You are on page 1of 17

Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

THIẾU HỤT VITAMIN D VÀ KHÁNG INSULIN


TRONG HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Nguyễn Trọng Nghĩa,
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế,

chuyên ngành Nội khoa


resistance. Insulin resistance is the key
etiologic defect that defines metabolic
SUMMARY
syndrome, a group of interrelated disorders,
Vitamin D deficiency and insulin resistance including obesity, hyperglycemia,
in metabolic syndrome
dyslipidemia, and hypertension. This review
focuses on the association between
Vitamin D is one of the essential nutrients
hypovitaminosis D and the development of
to sustain the human health. As a member of
metabolic syndrome through its effects on
the steroid hormone family, it has a classic
insulin resistance in metabolic syndrome.
role in regulating metabolism of calcium and
a non-classic role in affecting cell
TÓM TẮT
proliferation and differentiation. With the
Vitamin D là một trong các dưỡng chất
finding of the vitamin D receptor in nearly
thiết yếu để duy trì sức khỏe con người, là
every tissue and the more recent discovery of
một thành viên của gia đình hormon, nó có
thousands of vitamin D receptor binding sites
một vai trò kinh điển trong điều hòa chuyển
throughout the genome controlling hundreds
hóa calci và thêm vai trò mới trong ảnh
of genes, the interest in vitamin D and its
hưởng đến tăng sinh và biệt hóa tế bào. Với
impact on multiple biologic. Therefore,
việc tìm thấy các thụ thể vitamin D trong hầu
vitamin D has many effects include
hết tất cả các mô và phát hiện gần đây của
xenobiotic detoxification, oxidative stress
hàng nghìn thụ thể vitamin D gắn với bộ gen
reduction, neuroprotective functions,
kiểm soát hàng trăm gen. Sự quan tâm đến
antimicrobial defense, immunoregulation,
vitamin D và tác động của nó đối với nhiều
anti-inflammatory, anticancer actions, and
quá trình sinh học đã được chứng minh bằng
cardiovascular benefits.The metabolic
hàng nghìn ấn phẩm mỗi năm trong nhiều
syndrome is a constellation of
năm qua. Tác dụng của vitamin D bao gồm
cardiometabolic risk factors that tend to
giải độc hóa chất, giảm stress oxy hóa, chức
cluster together in affected individuals more
năng bảo vệ thần kinh, tính kháng khuẩn,
often than predicted by chance.The presence
điều hòa miễn dịch, tác dụng chống viêm,
of the metabolic syndrome substantially
chống ung thư và lợi ích tim mạch.Hội chứng
increases the risk of developing type 2
chuyển hóa là một tập hợp của các yếu tố
diabetes and cardiovascular disease, and is
nguy cơ chuyển hóa tim, có khuynh hướng
associated with a range of adverse clinical
nhóm lại với nhau ở các đối tượng bị ảnh
outcomes, many of which are closely
hưởng hơn là dự đoán một cách tình cờ. Sự
associated with aging.Excess energy stores in
hiện diện của hội chứng chuyển hóa làm tăng
the adipose tissue and other organs as lipids,
đáng kể nguy cơ xuất hiện đái tháo đường típ
promoting lipotoxicity and metabolic
2 và bệnh tim mạch, từ đó liên quan chặt chẽ
inflammation, activating intracellular protein
đến quá trình lão hóa và một loạt các kết cục
kinases to impair insulin signaling
xấu.Năng lượng được dự trữ quá mức trong
components, and resulting in insulin

23
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

mô mỡ và các cơ quan khác dưới dạng lipid, Vitamin D binding protein) theo dòng máu
dễ gây ngộ độc lipid và tình trạng viêm do hoặc được lưu trữ trong tế bào mỡ và sau đó
chuyển hóa, từ đó hoạt hóa các protein kinase giải phóng vào tuần hoàn. Bước tiếp theo của
trong tế bào và gây tổn thương các thành quá trình chuyển hóa vitamin D bao gồm hai
phần tín hiệu của insulin, và hậu quả là gây phản ứng hydroxyl hóa enzym liên tiếp dẫn
đề kháng insulin. Sự đề kháng insulin là đến hoạt hóa vitamin D. Bước đầu tiên của
nguyên nhân chủ yếu gây hội chứng chuyển hoạt hóa vitamin D là sự hình thành 25-OH-D
hóa, một nhóm các rối loạn có mối tương trong gan bởi vitamin D-25-hydroxylase, là
quan với nhau, bao gồm béo phì, tăng glucose một loại enzym cytochrom P450, (chủ yếu là
máu, rối loạn lipid máu và tăng huyết áp. CYP2R1). Kế tiếp, 1,25-(OH)2-D (calcitriol,
Tổng quan này tập trung vào mối liên quan chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học của
giữa giảm vitamin D và sự phát triển của hội vitamin D) hình thành do kết quả của quá trình
chứng chuyển hóa thông qua ảnh hưởng của hydroxyl hóa 25-OH-D được thực hiện bởi 25-
nó đối với kháng insulin trong hội chứng OH-D-1α-hydroxylase (CYP27B1).
chuyển hóa. Enzym này không chỉ hiện diện trong ống
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng thận, mà còn ở nhiều tế bào bao gồm đại thực
Nghĩa bào, tế bào mỡ và tế bào β tuyến tụy. 1,25-
Ngày nhận bài: 12/11/2019 (OH)2-D gây ra sự thoái hóa của chính nó
Ngày duyệt bài: 31/12/2019 thông qua sự kích thích của 25-OH-D-24-
hydroxylase (CYP24A1). CYP24A1 là một
enzym chịu trách nhiệm cho sự thoái hóa của
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VITAMIN D cả calcitriol và tiền chất 25-OH-D thành các
1.1. Sự điều hòa tổng hợp và chuyển chất chuyển hóa không có hoạt tính sinh học,
hóa vitamin D tức là acid calcitroic bài tiết qua mật. Nồng độ
Vitamin D là chất mô tả chung cho tất cả thấp của vitamin D và calci kích thích tuyến
các steroid mang hoạt tính sinh học của cận giáp giải phóng hormon tuyến cận giáp
cholecalciferol, gồm 2 loại: Vitamin D2 là (PTH: Parathyroid hormone) và cảm ứng sự
dẫn xuất của ergocalciferol, có hoạt tính với tổng hợp CYP27B1, dẫn đến tăng hoạt hóa
cấu trúc 9-carbon, chuỗi bên không bão hòa calcitriol. 1,25-(OH)2-D có thể giảm tổng hợp
đơn, được sản xuất tổng hợp bởi sự quang của chính nó thông qua vòng phản hồi nghịch
phân của các sterol thực vật. Vitamin D3 là và giảm cả tổng hợp và tiết PTH. Hormon
dẫn xuất của cholecalciferol, có hoạt tính với tuyến cận giáp cũng có khả năng ức chế
cấu trúc 8- carbon, chuỗi bên bão hòa, được CYP24A1và cảm ứng tổng hợp yếu tố tăng
sản xuất chuyển hóa thông qua quá trình trưởng nguyên bào sợi 23 (FGF:Fibroblast
quang phân tự nhiên của 7- growth factor). FGF-23 điều hòa cân bằng nội
dehydrocholesterol trên bề mặt của da tiếp môi vitamin D thông qua ức chế biểu hiện
xúc với tia cực tím như ánh nắng mặt trời CYP27B1 ở thận và kích thích biểu hiện
[8]. CYP24A1 dẫn đến giảm nồng độ calcitriol
Dưới tác dụng của tia cực tím (bước trong huyết thanh [26].
sóng290-315 nm), 7-dehydrocholesterol
được chuyển đổi thành tiền vitamin D trong
da, ngay lập tức được biến đổi thành vitamin
D3 bởi quá trình quang phân. Cả vitamin D2
và vitamin D3 có nguồn gốc từ sự tổng hợp
trong da và chế độ ăn uống được vận chuyển
bởi protein liên kết vitamin D (VDBP:

24
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

25
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

Hình 1. Sự điều hòa tổng hợp và chuyển hóa vitamin D [26].


1.2. Cơ chế hoạt động của vitamin D
Vitamin D có tác dụng phiên mã gen thông
qua các cơ chế hoạt động qua gen và không
qua gen [14]
* Cơ chế hoạt động qua gen. Được
trung gian thông qua thụ thể vitamin D
(VDR: Vitamin D receptor), thuộc họ thụ thể
hạt nhân và hoạt động như một yếu tố phiên
mã được hoạt hóa bởi phối tử (ligand). Dạng
hoạt động của vitamin D, 1,25-(OH)2-D, liên

26
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

kết với VDR, từ đó tạo thành phức hợp 2 kinase A (PKA), mitogen-activated protein
chuỗi không đồng nhất (heterodimer) với thụ kinases (MAPKs), src, protein kinase C
thể retinoid X (RXR: Retinoid X receptor). (PKC). Mục tiêu của các kinase này là các

Bảng 1. Định nghĩa thiếu hụt vitamin D dựa trên điểm cắt 25-OH-D[6], [9], [15], [25].

Ghi chú: đường đứt nét được hiển thị cho phạm vi 25-OH-D trong đó nhóm đồng thuận không
đưa ra tuyên bố trực tiếp về tình trạng thiếu vitamin D, đầy đủ hoặc nguy cơ gây hại.
Sau đó, phức hợp 1,25(OH)2D3-VDR-RXR yếu tố phiên mã (ví dụ: SP1, SP3 và RXR)
được chuyển vào nhân, nơi nó liên kết với các lần lượt tương tác với VDRE trên vùng khởi
yếu tố đáp ứng vitamin D (VDRE: Vitamin xướng các gen đáp ứng vitamin D. Vitamin D
D- responsive elements) trong vùng khởi cũng tham gia vào việc sản xuất tín hiệu
động của các gen đáp ứng vitamin D. Sự truyền tin thứ hai (ví dụ, AMP vòng, Ca 2+,
tương tác giữa 1,25-(OH)2-D3-VDR-RXR và các acid béo và 3-phosphoinositide). Phạm vi
VDRE dẫn đến việc tuyển dụng các tổ hợp lõi của các phân tử tín hiệu được hoạt hóa có liên
enzym đa dạng chịu trách nhiệm cho việc tái quan với loại tế bào và trạng thái trưởng
cấu trúc chromatin, tạo điều kiện cho việc sửa thành của nó.
đổi biểu sinh của các histone cũng như tuyển 1.3. Tình trạng vitamin D
dụng RNA polymerase II. Chỉ số về tình trạng vitamin D là nồng độ
Các thay đổi này điều hòa thuận hoặc chất chuyển hóa lưu hành của nó, cụ thể là
nghịch sự biểu hiện của gen mục tiêu, bao gồm 25OH-D, có thời gian bán hủy là 10 đến 19
cả những việc chịu trách nhiệm cho sự tăng ngày. Nồng độ 25-OH-D phản ánh mức độ
sinh và biệt hóa của các tế bào, hoạt vitamin D từ sự tổng hợp trong da và chế độ ăn
động điều hòa miễn dịch và tân sinh mạch. uống.
* Cơ chế hoạt động không qua gen. Một số hiệp hội trên thế gới đã phát triển
Được biểu hiện bằng sự kích hoạt của các các hướng dẫn về tình trạng vitamin D nhằm
phân tử tín hiệu (ví dụ, phosphatidylinositol-3 xác định tình trạng thiếu hụt, thiếu và đủ
kinase, phospholipase C (PLC), Ca2+- vitamin D.
calmodulin kinase II (CaMPKII), protein
1.4. Nguyên nhân của thiếu hụt vitamin D

27
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

Nguyên nhân nguyên phát liên quan đến dẫn đến tình trạng kháng insulin. Các cytokin
việc cung cấp vitamin D không đủ như: tiếp tiền viêm như yếu tố hoại tử u, leptin,
xúc không đủ với ánh sáng mặt trời, tiêu thụ adiponectin, chất ức chế hoạt hóa
không đủ thực phẩm có chứa vitamin D (các plasminogen và resistin, được giải phóng từ
loài cá béo, sản phẩm từ sữa, nấm được chiếu mô mỡ phì đại, làm thay đổi và tác động xấu
xạ và thực phẩm tăng cường). đến hoạt động của insulin. Kháng insulin có
Nguyên nhân thứ phát liên quan đến suy thể mắc phải hoặc do yếu tố di truyền. Suy
yếu hấp thu, chuyển hóa hoặc gắn nhân tế bào giảm đường dẫn tín hiệu, khiếm khuyết thụ
của vitamin Dnhư: các bệnh về đường tiêu thể insulin và tiết insulin bị khiếm khuyết đều
hóa (bệnh ruột non, cắt dạ dày, viêm tụy): có thể góp phần vào kháng insulin. Theo thời
liên quan đến kém hấp thu vitamin, bệnh gan gian, đỉnh điểm của nguyên nhân này gây ra
(xơ gan mật, viêm gan): làm giảm hoạt động sự phát triển của hội chứng chuyển hóa [3].
của 25-hydroxylase, bệnh thận: làm giảm 2.2. Cơ chế tác động của vitamin D lên
hoạt động của 1-hydroxylase (viêm thận, suy kháng insulin trong hội chứng chuyển hóa
thận) hoặc gây mất 25-OH-D vào nước tiểu 2.2.1. Vitamin D duy trì chức năng tế
(hội chứng thận hư), tiếp xúc với thuốc bào β tụy
(phenobarbital, diphenylhydantoin): điều này Kết quả của các nghiên cứu tiền lâm sàng
gây ra sự dị hóa của cả 25-OH-D và 1,25- đã chỉ ra rằng vitamin D là một yếu tố điều
(OH)2-D, suy tuyến cận giáp: làm suy yếu khả hòa tiềm năng đối với tiết insulin, nồng độ
năng đáp ứng với calci máu cao bằng cách tăng Ca2+ và sự sống của các tế bào β tụy. Một số
hoạt động của 1-hydroxylase, đột biến nghiên cứu đã chứng minh rằng thiếu hụt
cyp27b1: dẫn đến mất hoạt tính 1- hydroxylase vitamin D góp phần làm suy giảm tiết insulin
đối với 25-OH-D trong bệnh còi xương típ 1 qua trung gian glucose trong các tế bào β tụy.
phụ thuộc vitamin D, đột biến VDR: làm giảm Các nghiên cứu cho thấy sự tiết insulin qua
sự phiên mã của gen điều hòa vitamin D trong trung gian glucose được phục hồi thông qua
bệnh còi xương típ 2 phụ thuộc vitamin D, việc bổ sung vitamin
kháng PTH: dẫn đến bệnh giả suy giáp, tức là D. Kết quả của một số nghiên cứu lâm sàng
giảm calci máu mà không được bù bằng cách cũng đã chỉ ra rằng bổ sung vitamin D có liên
tăng lưu giữ Ca tại thận hoặc huy động từ quan đến việc cải thiện tiết insulin [26].
xương, mặc dù tiết PTH bình thường, kháng Thụ thể vitamin D và CYP27B1 được biểu
vitamin D: khiếm khuyết ở cả hấp thu tại ruột hiện trong các tế bào β tụy. Do đó, hoạt động
và tái hấp thu tại ống thận của phosphat, quá của vitamin D trong các tế bào β tụy được tác
mẫn cảm với PTH, và giảm quá trình 1- động trực tiếp thông qua sự liên kết của
hydroxyl hóa 25-OH-D[8]. vitamin D với VDR. Chuột thiếu VDR có chức
năng biểu hiện suy giảm tiết insulin sau khi
2. VAI TRÒ CỦA VITAMIN D VÀ nạp glucose và liên quan đến việc giảm tổng
KHÁNG INSULIN TRONG HỘI hợp insulin bởi các tế bào β tụy dẫn đến giảm
CHỨNG CHUYỂN HÓA lượng insulin được lưu trữ. Calcitriol có thể
kích thích trực tiếp tiết insulin vì VDRE được
2.1. Nguyên nhân của hội chứng
xác định trong vùng khởi động gen insulin
chuyển hóa
trong tế bào β tụy. VDRE không chỉ tạo ra sự
Nguyên nhân cơ bản của hội chứng phiên mã của gen insulin mà còn nhiều gen
chuyển hóa là thừa cân, béo phì, thiếu hoạt khác liên quan đến tổ chức tế bào, liên kết nội
động thể lực và khuynh hướng di truyền. Mấu bào và sự tăng trưởng của tế bào β[30].
chốt của hội chứng là sự tích tụ của mô mỡ

28
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

Calci là một thành tố thiết yếu để trải qua protein kinase threonine serine được định vị
thích hợp với nhiều quá trình nội bào qua trung trong các vi túi bào tiết insulin. Chức năng
gian insulin trong các mô đích, tức là mô cơ và chính của nó là thúc đẩy quá trình phosphoryl
mô mỡ. Nồng độ Ca2+ nội bào tối ưu không hóa các protein liên quan đến cả việc huy
thể thiếu cho hoạt động insulin thích hợp. Sự động và xuất bào của các vi túi bào insulin.
truyền tải tín hiệu insulin bị suy giảm, liên Việc gia tăng nồng độ Ca2+ nội bào có thể gây
quan đến giảm hoạt động của chất vận chuyển ra biểu hiện của gen insulin thông qua protein
glucose do sự thay đổi của Ca2+ nội bào trong liên kết với yếu tố đáp ứng AMP vòng
các mô đích, có thể dẫn đến kháng insulin (CREB: cAMP-responsive Element-binding
ngoại biên. 1,25-(OH)2-D có ảnh hưởng đến Protein). CREB là một yếu tố phiên mã quan
sự nhạy cảm insulin thông qua việc điều hòa trọng liên quan đến việc duy trì phiên mã gen
nồng độ Ca2+ ngoại bào và dòng chảy của nó insulin hiệu quả, cảm nhận glucose, sự sống
qua màng tế bào, ngoài ra, thiếu hụt vitamin D của tế bào β tụy và sự xuất bào giải phóng
góp phần làm tăng nồng độ Ca2+, từ đó có thể insulin. Hơn nữa, calcitriol cũng điều hòa
làm giảm hoạt động GLUT4 dẫn đến kháng biểu hiện calbidin-D28k. Calbidin-D28k là một
insulin [26]. protein liên kết Ca2+ ở tế bào chất liên quan
Vitamin D tham gia điều hòa dòng Ca 2+ đến việc kích thích tiết insulin thông qua sự
trong tế bào β tụy. 1,25-(OH)2-D làm giảm điều hòa nồng độ Ca2+ nội bào. Vitamin D
biểu hiện của các kênh Ca 2+ típ L dẫn đến thay cũng làm tăng biểu hiện của parvalbumin,
đổi tín hiệu Ca2+. Cơ chế hoạt động nhanh calbindin D-9k, chất trao đổi natri/calci
không qua gen của vitamin D đã được chứng (NCX: Na+/Ca2+ exchanger) và Ca2+-
minh có liên quan đến việc tăng nồng độ Ca 2+ ATPase
trong tế bào chất kích thích cơ chế xuất bào 1b màng sinh chất và bơm Ca2+. Tất cả các
của tiết insulin trong các tế bào tế bào β tụy. protein này chịu trách nhiệm duy trì nồng độ
Hiệu ứng này thông qua trung gian hoạt hóa Ca2+ thấp. vitamin D là một chất điều biến tiết
hai con đường tín hiệu. Đầu tiên là quá trình insulin bởi sự khử cực được kích thích thông
hoạt hóa PKA để phosphoryl hóa các protein qua điều hòa Ca2+ nội bào[26].
khác nhau tham gia với vai trò của các kênh 2.2.2. Tác dụng của Vitamin D đối với
Ca2+ phụ thuộc điện thế típ L liên quan đến gia tín hiệu và nhạy cảm insulin
tăng tiết insulin. Các đường tín hiệu thứ hai
Vitamin D không chỉ liên quan đến chức
này bao gồm hoạt hóa tổng hợp inositol
năng của các tế bào β tụy, mà còn trong các
trisphosphate (IP3) và phospholipase C (PLC),
mô đáp ứng với insulin, bao gồm mô mỡ, gan
góp phần giải phóng Ca2+ từ lưới nội chất và
và cơ vân. Kết quả của một số nghiên cứu
diacyloglycerol (DAG) để lần lượt kích hoạt
cho thấy vitamin D làm tăng nhạy cảm
PKC. Các PKC được kích hoạt có trách nhiệm
insulin trung gian thông qua liên kết của 1,25-
phosphoryl hóa các kênh KATP và Ca2+ phụ
(OH)2- D với VDR, cảm ứng biểu hiện các
thuộc điện thế típ L. Tất cả các quá trình này
thụ thể vitamin D trên mô đích, cũng như
dẫn đến khử cực màng tế bào chất và mở các
hoạt hóa thụ thể được hoạt hóa bởi yếu tố biệt
kênh Ca2+ típ L và típ T, nâng cao
hóa ở peroxisome delta (PPAR-δ). Vitamin D
Ca2+ nội bào, sau đó kích thích tiết insulin. có khả năng kích thích các thụ thể vitamin D
PKC cũng có thể huy động các vi túi bào trong các mô đích đáp ứng với insulin. Trong
(exosome) tiết ra cùng với nồng độ Ca 2+ tăng các tế bào đáp ứng với insulin, 1,25-(OH)2-
cao thúc đẩy tiết insulin. Gia tăng nồng độ D tương tác với VDR, từ đó liên kết với
Ca2+gây tiết insulin thông qua hoạt RXR. Sau đó, phức hợp 1,25-(OH)2-D-VDR-
hóaCaMKII (Ca2+/calmodulin (CaM)- RXR liên kết với VDRE ở vùng khởi động
dependent protein kinase II). CaMKII là một gen thụ thể insulin người, gây hoạt hóa phiên

29
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

mã gen thụ thể insulin được tăng cường và thông qua insulin trong tế bào mỡ của chuột.
gia tăng số lượng thụ thể insulin. Biểu hiện PTH có thể gây ta đề kháng insulin thông
cao của gen thụ thể insulin duy trì con đường qua việc giảm số lượng GLUT1 và GLUT4
tín hiệu insulin thích hợp. Do đó, chất chuyển trong màng tế bào, từ đó làm giảm sự hấp
hóa hoạt động của vitamin D dường như là thu glucose. Do đó, PTH thúc đẩy kháng
chất kích thích biểu hiện thụ thể insulin, từ đó insulin thông qua việc giảm sự hấp thu
cải thiện sự nhạy cảm insulin. Thiếu hụt glucose ở mô mỡ, gan và cơ [26].
vitamin D có liên quan đến sự khởi đầu của Vitamin D ảnh hưởng đến tình trạng
tình trạng kháng insulin do giảm biểu hiện kháng insulin thông qua hệ thống renin–
thụ thể insulin [4]. angiotensin–aldosterone (RAAS). RAAS
Sirtuin 1 (SIRT1) chi phối hoạt động được biết đến với tác dụng ức chế hoạt động
deacetylase phụ thuộc NAD để kiểm soát sự của insulin ở các mô ngoại biên và điều
phosphoryl hóa thụ thể insulin và cơ chất thụ hòa nồng độ Ca2+ tế bào trong các tế bào cơ
thể insulin một cách độc lập với insulin. vân. Sự điều hòa này có thể thúc đẩy vận
Người ta nhận thấy SIRT-1 điều hòa tích cực chuyển glucose qua màng do kích hoạt gia
tín hiệu insulin thông qua kiểm soát quá trình tăng số lượng GLUT4. Hơn nữa, angiotensin
phosphoryl hóa IRS-1, khử acetyl IRS-2, ức II thúc đẩy tạo ra ROS thông qua kích hoạt
chế biểu hiện protein-tyrosine phosphatase 1B NF-κB bởi nicotinamide adenine
(PTP-1B) và hoạt hóa AKT trong các tế bào dinucleotide phosphate (NADPH), từ đó lần
nhạy cảm với insulin. Người ta cũng nhận thấy lượt kích hoạt kháng insulin trong cơ vân.
rằng việc bổ sung 1,25- (OH)2-D đã cải thiện Sự biểu hiện của renin và sản xuất
quá trình chuyển hóa glucose thông qua việc angiotensin II tăng lên ở chuột không có thụ
tăng điều hòa dòng thác tín hiệu thể vitamin D và sử dụng 1,25-(OH)2-D ức
SIRT1/IRS1/GLUT4 và hấp thu glucose trong chế sinh tổng hợp renin. Do đó, vitamin D
các ống cơ (myotube) C2C12 có thể cải thiện nhạy cảm insulin thông qua
[21]. ức chế RAAS. Thiếu vitamin D cũng liên
Thụ thể được hoạt hóa bởi yếu tố biệt hóa ở quan đến sự xâm nhập của chất béo trong cơ
peroxisome delta (PPAR-δ) là một yếu tố vân xuất hiện độc lập với khối lượng cơ thể
phiên mã tham gia vào quá trình chuyển hóa và và góp phần làm giảm tác dụng của insulin
huy động các acid béo trong mô mỡ và cơ vân. [26].
1,25-(OH)2-D có thể hoạt hóa PPAR-δ giúp Vitamin D còn có tác dụng đối với quá
cải thiện nhạy insulin. Sự hoạt hóa PPAR-δ trình tạo mỡ và tân tạo glucose ở gan. Hoạt
qua trung gian 1,25-(OH)2-D làm giảm kháng động này có được trung gian thông qua các
insulin gây ra bởi các acid béo tự do ở cơ vân. con đường khác nhau được điều hòa bởi
Tác dụng của vitamin D trong việc giảm kháng vitamin D bao gồm protein kinase được hoạt
insulin ở cơ vân cũng liên quan đến sự điều hóa bởi adenosin monophosphat (AMPK),
hòa nồng độ Ca2+ nội bào. Nồng độ Ca2+ tín hiệu calmodulin và AKT/NOTCH.
tăng lên giúp tăng cường chuyển vị GLUT4 AMPK là một enzym điều hòa chuyển hóa
đến màng tế bào cơ và hấp thu glucose [26]. được hoạt hóa bởi quá trình phosphoryl hóa
Thiếu hụt vitamin D cũng liên quan đến thông qua con đường calcium/calmodulin
tăng nồng độ PTH liên kết với kháng protein kinase beta (CaMKKβ) hoặc
insulin. PTH có thể làm tăng nồng độ Ca2+ serine/threonine kinase-
tự do nội bào trong các mô đáp ứng với 11. Hoạt hóa AMPK ở gan được đặc trưng bởi
insulin, bao gồm cả cơ vân và mô mỡ. PTH các tác dụng chống tang glucose máu bao gồm
làm giảm sự hấp thu glucose được kích thích giảm tân tạo glucose và quá trình tạo mỡ và

30
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

thúc đẩy quá trình phân giải glucose và oxy Vitamin D duy trì sự kiểm soát năng lượng
hóa lipid. Hơn nữa, hoạt hóa AMPK ở gan ức sinh học tế bào trong ty thể và có thể điều hòa
chế hoạt động của Foxo1 dẫn đến giảm stress chức năng của ty thể. Cơ chế hoạt động của
mạng lưới nội chất ở gan và giảm bớt kháng vitamin D thông qua thụ thể vitamin D trong
insulin và gan nhiễm mỡ. Leung và cộng sự đã nhân dẫn đến tăng biểu hiện của nhiều thành
phát hiện ra rằng liều cao 1,25- (OH)2-D có tố liên quan đến chức năng ty thể, bao gồm cả
thể cải thiện bất thường chuyển hóa glucose và hô hấp ty thể. Tác dụng ức chế của tín hiệu
lipid ở gan trong các mô hình kháng insulin mà 1,25-(OH)2-D/VDR đối với sự biệt hóa tế
không có bất kỳ triệu chứng nhiễm độc nào. bào mỡ nâu và hô hấp ty thể cũng được quan
Điều này đã được xác nhận bởi Lin và cộng sự sát thấy. VDR cũng đóng một vai trò quan
cho rằng mức tăng của 1,25-(OH)2-D dịch bào trọng trong việc bảo vệ các tế bào không sản
tương trongcáctế bào HepG2 dẫn đến việc xuất quá mức ROS và hô hấp quá mức góp
hoạthóacác con đường Ca2+/CaMKKβ/AMPK, phần gây tổn thương tế bào. Vitamin D có
từ đó xác nhận tác dụng điều hòa của calcitriol liên quan đến cân bằng hô hấp của ty thể
đối với glucose và lipid [18]. thông qua việc duy trì hoạt động của chuỗi hô
Người ta cũng chứng minh rằng tăng sự hấp ty thể và điều hòa biểu hiện protein
hình thành ROS là một chất hoạt hóa quan không kết cặp 1 (UCP1: Uncoupling protein
trọng của kháng insulin. Stress oxy hóa cùng 1). UCP1 được định vị trên màng trong ty thể
tồn tại với bệnh đái tháo đường có thể là kết và chịu trách nhiệm kiểm soát quá trình sinh
quả của việc tăng nồng độ các acid béo tự do nhiệt [26].
tác động lên ty thể để tăng sản xuất ROS (như Vitamin D cũng có thể làm giảm sự hình
hydro peroxide, superoxide, các ion gốc thành ROS trong tế bào mỡ thông qua việc
hydroxyl). Inoguchi và cộng sự đã chứng minh kiểm soát biểu hiện các chất chống oxy hóa tế
nồng độ glucose cao và các acid béo tự do có bào. Vitamin D cùng với Nrf2 (nuclear factor
thể kích thích sản xuất ROS thông qua hoạt erythroid 2□related factor 2) và Kloto
hóa phụ thuộc PKC của NADPH oxidase. Một (protein xuyên màng, kiểm soát về độ nhạy
số nghiên cứu đã chứng minh thiếu hụt vitamin cảm của sinh vật với insulin và liên quan đến
D có liên quan đến sự suy giảm hô hấp ty thể lão hóa) có thể điều hòa sự biểu hiện của
xuất phát từ việc giảm các phân tử mRNA hạt nhiều chất chống oxy hóa. Vitamin D đã
nhân và các protein liên quan đến quá trình được ghi nhận điều hòa giảm NADPH
này. Hô hấp giảm gây suy giảm năng lượng oxydase (NOX ) tạo ra ROS, trong khi điều
sinh học ty thể tiếp theo biến đổi phosphoryl hòa tăng superoxide dismutase (SOD) chịu
oxy hóa ty thể, giảm sự hình thành ATP và trách nhiệm chuyển superoxide thành hydro
tăng sản xuất ROS. Đặc biệt, giảm biểu hiện peroxide. Hơn nữa, vitamin D làm tăng sản
phức hợp 1 của chuỗi vận chuyển điện tử dẫn xuất glutathione (GSH), bộ đệm oxi hóa khử
đến giảm sản xuất ATP và tăng sản xuất ROS. chính thông qua việc điều hòa tăng glutamate
Mức độ tăng cao của ROS làm giảm hoạt động cysteine ligase, glucose-6-phosphate
của các con đường tín hiệu insulin thông qua dehydrogenase (G6PD) và glutathione
quá trình phosphoryl hóa serine/threonine của reductase [26]. 2.2.3. Vitamin D điều chỉnh
IRS, giảm phiên mã gen GLUT4, rối loạn phân các thay đổi biểu sinh gợi lên tiềm năng
phối lại tín hiệu insulin trong tế bào và thay đổi tăng điều hòa đối với các gen demethylase
hoạt động của ty thể. Vai trò tiềm năng của DNA
vitamin D trong việc duy trì chức năng bình Ở người béo phì, sự methyl hóa DNA gia
thường của ty thể có thể giải thích mối liên hệ tăng và được xác định là một trong các yếu tố
giữa bệnh đái tháo đường và thiếu hụt vitamin nguy cơ phát triển đái tháo đường. Scavenger
D[24]. Receptor Class A Member 3 (SCARA3) và

31
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

Peroxiredoxin-2 ( PRDX2 ) là các gen bị bất và protein liên kết với acid béo (FABP4: Fatty
hoạtdo tăng methyl hóa, dẫn đến tăng acid binding protein) [26].
ROS.Cácgen SCARA3 và PRDX2 mã hóa Vitamin D có tác động đến điều hòa quá
các protein làm giảm nồng độ ROS. Vitamin trình tạo mỡ. VDR được biểu hiện ở các tế bào
D giúp duy trì sự biểu hiện các gen mỡ trong giai đoạn đầu của quá trình tạo mỡ và
demethylase DNA thông qua cơ chế hoạt mức độ của nó giảm dần theo tiến trình biệt
động qua gen. Theo cách này, vitamin D điều hóa. Ngược lại với tác dụng ức chế của vitamin
hòa sự biểu hiện demethylase DNA phụ thuộc D đối với quá trình tạo mỡ trong tiền tế bào mỡ
vitamin D, tức là demethylase đặc hiệu lysine 3T3-L1 ở chuột và ức chế biệt hóa tế bào mỡ
1 và 2 (LSD1 và LSD2) và protein chứa miền nâu, vitamin D đã được phát hiện thúc đẩy quá
Jumonji 1A và 3 (JMJD1A và JMJD3). Các trình tạo mỡ ở tiền tế bào mỡ người và chuột
enzym này ngăn chặn quá trình tăng methyl sơ cấp. Nồng độ 1,25-(OH)2- D cao có thể ức
hóa của các vùng khởi xướng của nhiều gen chế giai đoạn đầu của quá trình tạo mỡ trong
[4]. các tế bào 3T3-L1. Calcitriol ngăn chặn quá
2.2.4. Vitamin D vừa là chất kích thích và trình tạo mỡ thông qua tác động lên nhiều mục
ức chế quá trình tạo mỡ tiêu ức chế sự biểu hiện của PPARγ và
Sự tạo mỡ là một quá trình của các giai C/EBPα, hoạt động đối kháng của PPARγ cô
đoạn biệt hóa liên tiếp dẫn đến hình thành các lập RXR và giảm mRNA và biểu hiện protein
tế bào mỡ trưởng thành. Tế bào mỡ trưởng hạt nhân của C/EBPβ. 1,25-(OH)2-D liên quan
thành có thể thực hiện nhiều chức năng như tiết đến biểu hiện của chất ức chế lõi C/EBPβ-eight
các adipokin, đáp ứng với tín hiệu insulin, lưu twentyone (ETO), chất ngăn chặn tác dụng của
thông acid béo qua màng và tổng hợp lipid. Sự hoạt động phiên mã C/EBPβ cần thiết cho quá
biệt hóa tiền tế bào mỡ thành các tế bào mỡ trình tạo mỡ. Nhiều phân tử tín hiệu, bao gồm
trưởng thành liên quan đến các phân tử tín hiệu các thành viên của gia đình WNT (một nhóm
nội bào, như các protein SMAD, ribosomal các con đường truyền tín hiệu bắt đầu với
protein S6 kinase 1 (S6K1), và janus kinase- protein mà vượt qua tín hiệu vào một tế bào
signal transducer và activator of transcription 3 thông qua thụ thể bề mặt tế bào, Wnt tạo ra từ
(JAK-STST3), ảnh hưởng đến các yếu tố phiên tên Wingless và tên Int-1) được tiết ra ở
mã tạo mỡ. Sự biệt hóa tế bào mỡ được điều
hòa thông qua nhiều yếu tố phiên mã như giai đoạn biệt hóa tiền tế bào mỡ. Thông
protein liên kết điều hòa sterol 1 (SREBP1: thường, con đường WNT/β-catenin được điều
Sterol regulatory binding protein hòa giảm trong quá trình tạo mỡ và duy trì các
1), chất điều hòa chính của thụ thể được hoạt tiền tế bào mỡ ở tình trạng không biệt hóa.
hóa bởi yếu tố biệt hóa ở peroxisome gamma Vitamin D góp phần ức chế sự biệt hóa tế bào
(PPARγ) và các protein liên kết chất tăng mỡ thông qua các con đường tín hiệu
cường/điều hòa CAAT (Cytosine-cytosine- Wnt/β-catenin và MAPK. Người ta đã chứng
adenosine-adenosine-thymidine/enhancer minh rằng 1,25-(OH)2-D duy trì biểu hiện β-
binding proteins) (C/EBPβ, C/EBPα, catenin nhân và WNT10B, do đó ức chế
C/EBPδ). Vai trò của các yếu tố phiên mã này PPARγ và cho thấy tác dụng chống tạo mỡ
là sự cảm ứng biểu hiện của nhiều gen liên trong tiền tế bào mỡ 3T3-L1. Calcitriol cũng
quan đến quá trình phân giải lipid, hình thành được báo cáo là làm giảm mức độ biểu hiện
lipid và nhạy cảm insulin như chất vận chuyển của secreted fizzled-related protein 2
glucose (GLUT4), lipoprotein lipase (LPL), (SFRP2) thông qua tín hiệu WNT qua trung
synthase acid béo (FASN: Fatty acid synthase) gian VDR dẫn đến ức chế sự biệt hóa của các
tế bào mô tủy xương chuột (BMSCs: Bone

32
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

marrow mononuclear cells). Hơn nữa, 1,25- hoạt hóa caspase-12phụ thuộc
(OH)2-D ức chế cả biểu hiện mRNA và sự Ca2+/calpain[26].
phosphoryl hóa kinase được điều hòa ngoại 2.2.6. Vitamin D làm giảm viêm chuyển
bào (ERK: Extracellular regulated kinase), do hóa cùng tồn tại với kháng insulin
đó kích hoạt sự ức chế biệt hóa tế bào mỡ. Nơi lưu trữ chính của vitamin D trong cơ
Ngoài ra, calcitriol làm tăng biểu hiện của các thể là mô mỡ. Mô mỡ biểu hiện cả VDR và
dấu ấn tạo mỡ LPL và FABP4 thúc đẩy sự biệt các enzym tham gia chuyển hóa vitamin D.
hóa của tiền tế bào mỡ dưới da ở người[26]. Bằng chứng gần đây chỉ ra rằng vitamin D
tương tác với các phân tử làm vai trò cầu nối
liên quan viêm, thụ thể màng, protein điều
Sự tiếp xúc của các tế bào gốc trung mô hòa lõi nhân và phosphatase trong mô mỡ.
của lợn (MSCs: Porcine mesenchymal stem Do đó, vitamin D có liên quan đến tín hiệu
cells) với vitamin D gây ra cả sự tăng sinh tế bào và kiểm soát biểu hiện gen[1].
và biệt hóa bằng cách tăng biểu hiện mRNA Béo phì được đặc trưng bởi sự phì đại của
của protein liên kết với tế bào mỡ 2 (AP2: mô mỡ dẫn đến lưu lượng máu không phù hợp,
adipocyte-binding protein 2), lipoprotein từ đó dẫn đến sự xâm nhập của đại thực bào,
lipase (LPL) và PPARγ. Nó cũng chỉ ra rằng thiếu oxy và viêm. Một đặc tính đặc biệt của
các tế bào trung mô trải qua quá trình biệt các tế bào mỡ bị phì đại là tăng giải phóng các
hóa đối với các tế bào mỡ với biểu hiện tăng cytokin gây viêm như IL-8, IL- 6, TNF-α,
đi cùng của FABP4, FASN và PPARγ cũng MCP1 và resistin, cũng như giảm tiết
như tăng cường tích lũy lipid do kết quả của adiponectin. Do đó, một trong các hậu quả của
tiếp xúc với 1,25-(OH)2-D [23]. béo phì là sự thay đổi tiết adipokin. Sự rối loạn
2.2.5. Vai trò của vitamin D đối với chết điều hòa của nhiều con đường trong mô mỡ
tế bào mỡ theo chương trình phì đại dẫn đến sự khởi phát kháng insulin.
Calcitriol ức chế chết tế bào theo chương Vitamin D làm giảm viêm liên quan đến kháng
trình và kích thích sự biểu hiện của các gen insulin, hiệu ứng này được kết nối với điều
gây tăng sinh trong tế bào mỡ dưới da biến tiết adipokin, chẳng hạn như adiponectin
người. Liều cao calcitriol gây kích thích, và leptin, bởi vitamin D [26].
trong khi đó liều thấp đã ức chế chết tế bào Adiponectin là một loại hormon chống
theo chương trình trong các tế bào 3T3-L1 viêm và nhạy cảm với insulin, là một dấu ấn
được biệt hóa. Vitamin D liều thấp có tác sinh học của kháng insulin. Hoạt tính sinh học
dụng ức chế chết tế bào theo chương trình của nó phụ thuộc vào nồng độ của nó trong
thông qua việc tăng tiềm năng ty thể và hiệu huyết thanh, các đồng phân và phân nhóm thụ
suất ATP cũng như ức chế UCP2. Dạng hoạt thể đặc hiệu cho mô. Mối tương quan nghịch
tính sinh học của vitamin D kích thích giữa adiponectin lưu hành và chỉ số khối cơ thể
cả dòng Ca2+ phụ thuộc điện thế và không (BMI) đã được chứng minh. Sự điều hòa giảm
nhạy cảm điện thế trong các tế bào mỡ của adiponectin, đặc biệt là đồng phân trọng
trưởng thành. Nó dẫn đến việc giải phóng lượng phân tử cao (HMW: High molecular
Ca2+ từ lưới nội chất thông qua các thụ thể weight) đã được quan sát thấy ở trẻ béo phì bị
ryanodine (RyR: The ryanodine receptor) và thiếu hụt vitamin D. Có sự gia tăng đáng kể
thụ thể inositol trisphosphate (InsP3R: nồng độ adiponectin đã được tìm thấy ở người
Inositol trisphosphate receptor). Tăng mắc đái tháo đường típ 2 được bổ sung thực
2+
nồng độ Ca nội bào hoạt hóa chết tế bào phẩm tăng cường vitamin D.
theo chương trình thôngqua Điều trị vitamin D làm tăng biểu hiện của
calpainprotease phụ thuộc Ca 2+ dẫn đến adiponectin và disulfide bond-A
oxidoreductase-like protein (DsbA-L). DsbA-

33
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

L là một protein điều hòa đa lượng đối với TNF-α có vai trò quan trọng trong sự phát
adiponectin [29]. triển của kháng insulin. Calcitriol ức chế tiết
Leptin được giải phóng bởi mô mỡ tác động protein hóa hướng động bạch cầu đơn nhân -
lên vùng dưới đồi dẫn đến giảm cảm giác thèm 1 (MCP-1: Monocyte chemoattractant
ăn. Hormon này điều hòa quá trình chuyển hóa protein-1) gây ra bởi TNF-α, nhưng ức chế
lipid thông qua việc kích thích phân giải lipid tiết adiponectin trong các tế bào mỡ biệt hóa
và ức chế quá trình tạo lipid. Nồng độ leptin từ mô mỡ trắng dưới da. Hơn nữa, 1,25-
tăng lên kích thích não ức chế sự thèm ăn và (OH)2-D làm giảm biểu hiện gây ra bởi IL-
tăng tiêu hao năng lượng. Sự tổng hợp leptin 1β của các gen tiền viêm như IL-6 , IL-
được kích thích bởi glucocorticosteroid, 8 và MCP-1[26].
insulin, estrogen và TNF- α, trong khi nó bị ức NF-κB là thành tố thiết yếu của quá trình
chế bởi hormon tăng trưởng và các acid béo tự viêm trong mô mỡ. Việc hoạt hóa NF-κB và
do. Mối tương quan tích cực giữa nồng độ chuyển vị của tiểu đơn vị p65 vào nhân có
leptin và khối lượng mỡ cơ thể đã được quan liên quan đến sự thoái biến IκBα. Calcitriol
sát thấy [17]. ức chế giải phóng IL-6 được kích thích bằng
Vitamin D đóng một vai trò quan trọng, LPS trong các tế bào mỡ người trưởng thành
không chỉ trong việc điều hòa tiết các và tế bào gốc trung mô được biệt hóa. Một
adipokin, mà còn trong việc kiểm soát cân tác dụng ức chế của vitamin D đối với các
bằng nội môi năng lượng thông qua điều hòa dấu hiệu viêm trong tế bào mỡ của người và
sự hình thành leptin. Vitamin D ức chế tiết chuột thông qua con đường viêm NF-κB và
leptin bởi mô mỡ. Chuột loại bỏ CYP27B1 bị p38 MAP kinase cũng đã được chứng minh.
hạ leptin máu và tiêu thụ nhiều thực phẩm Các thụ thể được kích thích
hơn so với chuột hoang dã. Chuột bị loại bỏ bằng lipopolysaccharid (LPS) hoặc TNF-α
VDR (VDRKO: VDR knockout) đặc trưng như TLR, IL-6R hoạt hóa phiên mã phụ
bởi hạ leptin máu, kiểu hình nạc và có chứng thuộc p38MAPK hoặc NF-κB của các gen
ăn vô độ liên quan đến nồng độ leptin huyết gây viêm bao gồm IL-1β, IL-6, TNF-α. 1,25-
thanh thấp. Leptin ức chế hoạt hóa vitamin D (OH)2-D ngăn chặn tình trạng viêm thông
thành 1,25-(OH)2-D ở thận gián tiếp thông qua sự ức chế quá trình phosphoryl hóa IκBα
qua việc kích thích sản xuất FGF-23 ở tế bào và sau đó chuyển vị P38MAPK hoặc NF-κB
xương hoặc nguyên bào xương, hoặc cả hai. vào nhân [1].
FGF-23 ngăn chặn sự tổng hợp 1,25-(OH)2- Các cytokin cũng có thể kích thích cả con
D thông qua ức chế CYP27B1 ở thận. Suy đường IKK-β/NF-κB và Jun N-terminal kinase
giảm sự phát triển mô mỡ trắng và tiết leptin 1 (JNK1). Đổi lại, các kinase được kích hoạt
xảy ra ở chuột Vdr-/- và CYP27B1-/- [5]. này có thể phosphoryl hóa IRS-1, dẫn đến
Dạng hoạt tính sinh học của vitamin D giảm tín hiệu insulin. Do đó, việc tiết quá mức
được biết đến từ chức năng điều hòa miễn các cytokin gây viêm dẫn đến rối loạn chuyển
dịch. Kết quả của một số nghiên cứu trong hóa lipid và glucose. Bằng chứng ngày càng
ống nghiệm đã chỉ ra rằng calcitriol ngăn tăng cho thấy vitamin D làm giảm hóa hướng
chặn tình trạng viêm mạn tính ở tế bào mỡ động bạch cầu đơn nhân và tiết cytokin và
người và dòng tế bào 3T3-LI chuột. Bằng chemokin đóng vai trò chính trong viêm [1].
chứng mới nhất đã chứng minh rằng sự giảm Vitamin D không chỉ có tác dụng chống
tiết qua trung gian vitamin D của các cytokin viêm mà còn điều chỉnh chức năng hệ thống
tiền viêm là nguyên nhân làm giảm viêm mô miễn dịch. Vitamin D làm giảm viêm mô mỡ
mỡ. Mô mỡ trắng tích lũy các đại thực bào tác động lên sự xâm nhập bạch cầu và sự
giải phóng các cytokin tiền viêm, bao gồm trưởng thành của tế bào mỡ. Vitamin D có thể

34
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống miễn số chuyển hóa liên quan đến kháng insulin
dịch bẩm sinh và thích nghi. Tác dụng của nó Nghiên cứu của Lu và cộng sự [20] về nồng
đối với các tế bào đuôi gai bao gồm tăng sản độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương và hội
xuất IL-10 kháng viêm và giảm giải phóng các chứng chuyển hóa ở người trung niên và cao
cytokin gây viêm như TNF-α , IL-12 và tuổi Trung Quốc (1443 nam giới và 1819 nữ
interferon-gamma (IFN-γ). Hơn nữa, các tế giới độ tuổi 50-70). Thiếu hụt vitamin D phổ
bào đuôi gai có được các đặc tính dung nạp và biến ở người trung niên và cao tuổi Trung
vai trò điều hòa miễn dịch do tiếp xúc với Quốc, và nồng độ 25-OH-D thấp có liên
vitamin D. Trong bạch cầu đơn nhân, vitamin quan đáng kể đến việc tăng nguy cơ mắc hội
D làm giảm sự biểu hiện và sản xuất các chứng chuyển hóa và kháng insulin. Gagnon
cytokin tiền viêm như IL-1β , TNF-α , IL- 6 và cộng sự [13] đánh giá mối liên quan trong
và IL-8. Trong các tế bào lympho, vitamin D tương lai giữa 25-OH-D và hội chứng
tham gia chuyển từ đáp ứng viêm nhiều hơn chuyển hóa và quan sát thấy nguy cơ tăng
của T-helper 1 (Th1)/Th17 sang Th2/Treg ít 141% và 174% ở đối tượng có 25-OH-
viêm hơn. Vì mô mỡ chứa một lượng lớn tế D<18 ng/mL và 18 đến 23 ng/mL; 25-OH-D
bào miễn dịch, nó đóng vai trò chính trong việc huyết thanh có liên quan nghịch với chu vi
duy trì cân bằng nội môi miễn dịch. Hoạt động vòng bụng, triglycerid, glucose lúc đói và
của tế bào lympho T được điều biến trong béo HOMA-IR. Thiếu hụt và không đủ vitamin
phì. Các tế bào T điều hòa (Treg) là phân D có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ hội
nhóm của tế bào lympho T giảm đáng kể trong chứng chuyển hóa, chu vi vòng bụng,
mô mỡ nội tạng của chuột béo phì. Gần đây, triglycerid, glucose lúc đói, và kháng insulin
hai cơ chế quan trọng liên quan đến kháng cao hơn sau 5 năm. Deleskog và cộng sự
insulin đã được làm rõ, phụ thuộc và không [10] đã cung cấp bằng chứng thuyết phục
phụ thuộc vào béo phì. Kháng insulin liên quan rằng
đến béo phì được cho là do viêm bởi đại thực thiếu hụt vitamin D thúc đẩy nhanh tiến triển
bào. Không phụ thuộc béo phì, tình trạng từ tiền đái đường đến đái tháo đường típ 2 ở
kháng insulin liên quan đến tuổi, được điều 980 nữ giới và 1398 nam giới, độ tuổi 35 - 56
hòa thông qua các tế bào T điều tiết cư trú ở không biết mắc đái tháo đường típ 2, theo dõi
mô mỡ (aTregs). Vitamin D làm giảm viêm do 8-10 năm. Điều đáng chú ý là giảm tỷ lệ mắc
khả năng tăng cường hoạt động ức chế của 21% (nữ) và 27% (nam) cho mỗi lần tăng nồng
Tregs [31]. độ 25-OH-D là 10 nmol/L (4 ng/mL). Tepper
Vitamin D là một chất điều chỉnh nghịch và cộng sự [27] đã nghiên cứu ở
tiềm năng của việc giải phóng các cytokin 358 nam giới trưởng thành nhằm xác định
gây viêm, làm giảm IL-6 , TNF-α và protein ngưỡng cho sự thiếu hụt vitamin D liên quan
phản ứng C, và nó có tác dụng đáng kể đối đến các dấu hiệu chuyển hóa tim. Tình trạng
với hệ thống miễn dịch và mô mỡ. Calcitriol thiếu hụt (25-OH-D < 12 ng/ml) là 10,6%;
cũng ngăn chặn mạnh mẽ việc hoạt hóa các 29,9% là không đủ (12<25-OH-D<20 ng/ml)
con đường tín hiệu MAPK và NF-κB, ngăn và 59,5% có đủ (25-OH-D>20 ng/ml). BMI,
chặn sự phiên mã các gen của các yếu tố chu vi vòng bụng, insulin đói, HOMA-IR, TG,
gây viêm. Do đó, dạng hoạt tính sinh học hs-CRP, HA tâm trương và tâm thu có mối liên
của vitamin D làm giảm đáng kể tình trạng quan nghịch với 25-OH-D huyết thanh. Đề
viêm trong mô mỡ [26]. xuất ngưỡng 25-OH-D là 11-14 ng/ml có liên
3. Các nghiên cứu về vitamin D với quan đến các chỉ số chuyển hóa tim ở nam giới
kháng insulin và hội chứng chuyển hóa khỏe mạnh.
3.1. Các nghiên cứu quan sát về mối liên Nghiên cứu của Junling Fu và cộng sự
quan giữa nồng độ vitamin D và các thông

35
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

[12] 559 đối tượng 14-28 tuổi người Trung nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 trong 16
Quốc có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa tuần. Kết quả cho thấy bổ sung ngắn hạn với
cao. Nồng độ 25-OH-D thấp hơn đáng kể ở các cholecalciferol đã cải thiện chức năng tế bào
đối tượng tham gia có béo phì, triglycerid cao, β và có hiệu ứng tức thời trong việc làm giảm
đái tháo đường típ 2 hoặc hội chứng chuyển sự gia tăng HbA1c.
hóa. Các đối tượng có nồng độ 25- OH-D thấp Nghiên cứu của Lê Quang Toàn ở 104 thai
nhất có khả năng mắc hội chứng chuyển hóa phụ mắc đái tháo đường thai kỳ(ĐTĐTK) cho
cao hơn 2,5 lần. thấy nồng độ 25-OH-D huyết tương có tương
Al-Dabhani và cộng sự [2] đã nghiên cứu tỷ quan tuyến tính nghịch với kháng insulin ở
lệ thiếu hụt vitamin D và mối liên quan với hội thai phụ mắc ĐTĐTK vào tuần thai 24 – 28;
chứng chuyển hóa trong dân số Qatar với 1205 Tỷ lệ thiếu 25-OH-D (< 75 nmol/L) có liên
người tham gia. Vitamin D huyết thanh thấp quan với tăng kháng insulin ở thai phụ mắc
hơn 8% ở các đối tượng mắc hội chứng chuyển ĐTĐTK vào tuần thai 24 – 28. Sau bổ sung
hóa so với các đối tượng không mắc hội chứng vitamin D từ tuần thai 24 – 28 đến tuần thai
chuyển hóa. 36 – 38, nhóm 1500 IU/ngày có giảm sự gia
Nghiên cứu kiểm soát trường cắt ngang của tăng kháng insulin 71,2% theo HOMA2 tính
Rodrigo carnero và cộng sự [7] ở 299 đối bằng insulin và 77,4% theo HOMA2 tính
tượng trên 18 tuổi. Thiếu hụt 25-OH-D xảy ra bằng C-peptid so với nhóm bổ sung 500
nhiều hơn ở những người có chu vi vòng bụng IU/ngày [19].
lớn hơn 102 cm (nam) và 88 cm (nữ), có Thử nghiệm lâm sàng của Upreti và cộng
triglycerid lớn hơn 150 mg/dL và có glucose sự [28] về hiệu quả của việc bổ sung vitamin
máu lúc đói lớn hơn 100mg/dL. Tình trạng D bằng đường uống đối với việc kiểm soát
vtamin D thấp có mối tương quan nghịch có ý glucose máu ở 60 người mắc đái tháo đường
nghĩa với hội chứng chuyển hóa và các biến số típ 2 có thiếu vitamin D trong 6 tháng, uống
khác. Một mối liên quan nghịch cũng được 60000 IU vitamin D mỗi tuần trong 6 tuần
phát hiện với nguy cơ phát triển đái tháo đầu tiên, sau đó 4 tuần 1 lần cho đến khi kết
đường típ 2. thúc điều trị; nhóm giả dược uống cellulose
3.2. Các thử nghiệm lâm sàng can thiệp tinh thể. Bổ sung vitamin D bằng đường uống
tập trung vào hiệu quả của việc bổ sung có liên quan đến việc cải thiện kiểm soát
vitamin D đối với các thông số chuyển hóa glucose máu và các thông số chuyển hóa khác
liên quan đến kháng insulin ở người bệnh đái tháo đường týp 2.
Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu
Một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
can thiệp của Hu và cộng sự [16] về hiệu quả
của El Hajj và cộng sự[11] nhằm đánh giá
của việc bổ sung vitamin D trong kiểm soát
hiệu quả của điều trị vitamin D đối với cân
glucose máu ở người bệnh đái tháo đường típ
bằng nội môi và chuyển hóa glucose ở 115
người cao tuổi Lebanon trong 6 tháng, nhóm 2. Tổng cộng 19 nghiên cứu thử nghiệm ngẫu
can thiệp sử dụng 30000 IU cholecalciferol nhiên có đối chứng liên quan đến 747 đối
mỗi tuần. Bổ sung vitamin D làm giảm đáng tượng can thiệp và 627 đối chứng giả dược.
kể HOMA-IR, cholesterol toàn phần và LDL- Kết quả phân tích tổng hợp cho thấy so với
cholesterol và nồng độ glucose máu đói trong nhóm chứng, nhóm bổ sung vitamin D ngắn
nhóm can thiệp so với giả dược. hạn giúp giảm HbA1c, kháng insulin và
insulin.
Mitri và cộng sự [22] đã nghiên cứu tác
dụng của việc bổ sung vitamin D và calci đối
với chức năng tế bào β tụy, nhạy insulin và
glucose máu ở 92 người trưởng thành có

36
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

4. KẾT LUẬN 6. Bresson J. et al. (2016), "Scientific


Các phát hiện gần đây cho thấy nền tảng opinion on dietary reference values for
phân tử của sự hình thành kháng insulin có vitamin D EFSA panel on dietetic
liên quan đến thiếu hụt vitamin D. Cả hoạt products, nutrition, and allergies (NDA)",
động phân tử qua gen và không qua gen của EFSA J. 179, pp. 86-87.
vitamin D đều liên quan đến duy trì sự nhạy 7. Carnero R. et al. (2019), "SUN-138
cảm insulin. Các tác dụng thuận lợi này Association Between The Deficit Of 25
không chỉ liên quan trực tiếp đến tín hiệu (oh) Vitamin D, Metabolic Syndrome
insulin, mà còn gián tiếp thông qua giảm And New Onset Of Type 2 Diabetes",
stress oxy hóa, viêm chuyển hóa và điều hòa Journal of the Endocrine Society. 3
biểu sinh của biểu hiện gen cũng như hệ (Supplement_1), pp. SUN-138.
thống renin–angiotensin–aldosterone. Kết quả 8. Combs Gerald F, McClung James P
của các nghiên cứu cơ bản và lâm sàng cho (2017), The Vitamins: Fundamental
thấy thiếu hụt vitamin D là một yếu tố quan Aspects in Nutrition and Health, Fifth
trọng có thể đẩy nhanh quá trình hình thành Edition,
kháng insulin trong hội chứng chuyển hóa. Elsevier Inc, 7, pp. 161-206.
Hiểu sâu hơn về sự tham gia của phân tử 9. Del Valle H. B. et al. (2011), Dietary
vitamin D trong các quá trình liên quan đến reference intakes for calcium and vitamin
tín hiệu insulin có thể dẫn đến các chiến lược D, National Academies Press.
điều trị mới ngăn ngừa sự phát triển của các 10. Deleskog A. et al. (2012), "Low serum
rối loạn chuyển hóa liên quan đến kháng 25-hydroxyvitamin D level predicts
insulin. progression to type 2 diabetes in
individuals with prediabetes but not with
TÀI LIỆU THAM KHẢO normal glucose tolerance", Diabetologia.
1. Abbas M. A. (2017), "Physiological 55 (6), pp. 1668-1678.
functions of Vitamin D in adipose tissue", 11. El Hajj C. et al. (2018), "Effect of
The Journal of Steroid Biochemistry and vitamin D treatment on glucose
Molecular Biology. 165, pp. 369-381. homeostasis and metabolism in lebanese
2. Al-Dabhani K. et al. (2017), "Prevalence older adults: A randomized controlled
of vitamin D deficiency and association trial", The journal of nutrition, health &
with metabolic syndrome in a Qatari aging. 22 (9), pp. 1128-1132.
population", Nutrition & diabetes. 7 (4), 12. Fu J. et al. (2018), "Vitamin D levels are
pp. e263. associated with metabolic syndrome in
3. Angela C. et al. (2018), "Determining adolescents and young adults: The
Factors of Arterial Stiffness in Subjects BCAMS study", Clinical Nutrition.
with Metabolic Syndrome", Metabolic 13. Gagnon C. et al. (2012), "Low serum 25-
syndrome and related disorders. 16 (9), hydroxyvitamin D is associated with
pp. 490-496. increased risk of the development of the
4. Berridge M. J. (2017), "Vitamin D metabolic syndrome at five years: results
deficiency and diabetes", Biochemical from a national, population-based
Journal. 474 (8), pp. 1321-1332. prospective study (The Australian
5. Bouillon R. et al. (2014), "Vitamin D and Diabetes, Obesity and Lifestyle Study:
energy homeostasis—of mice and men", AusDiab)", The Journal of Clinical
Nature Reviews Endocrinology. 10 (2), Endocrinology & Metabolism. 97 (6), pp.
pp. 79. 1953-1961.

37
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

14. Gil A. et al. (2018), "Vitamin D: Classic risk of diabetes: the Calcium and Vitamin
and Novel Actions", Annals of Nutrition D for Diabetes Mellitus (CaDDM)
and Metabolism. 72(2),pp.87-95. randomized controlled trial", The
15. Holick M. F. et al. (2011),"Evaluation, American journal of clinical nutrition. 94
treatment, and prevention of vitamin D (2), pp. 486-494.
deficiency: an Endocrine Society clinical 23. Narvaez C. et al. (2013), "Induction of
practice guideline", The Journal of STEAP 4 correlates with 1,
Clinical Endocrinology & Metabolism. 25□dihydroxyvitamin D3 stimulation of
96 (7), pp. 1911-1930. adipogenesis in mesenchymal progenitor
16. Hu Z. et al. (2019), "Efficacy of vitamin cells derived from human adipose tissue",
D supplementation on glycemic control Journal of cellular physiology. 228 (10),
in type 2 diabetes patients: A meta- pp. 2024-2036.
analysis of interventional studies", 24. Scaini G. et al. (2016), "Mitochondrial
Medicine. 98 (14) dysfunction in bipolar disorder: evidence,
17. Koszowska A. U. et al. (2014), "Obesity, pathophysiology and translational
adipose tissue function and the role of implications", Neuroscience &
vitamin D", Central-European journal of Biobehavioral Reviews. 68, pp. 694-713.
immunology. 39 (2), pp. 260. 25. Scientific Advisory Committee on
18. Leung P. (2016), "The potential Nutrition (SACN) and Health. 2016.
protective action of vitamin D in hepatic Vitamin D]
insulin resistance and pancreatic islet 26. Szymczak-Pajor I. et al. (2019),
dysfunction in type 2 diabetes mellitus", "Analysis of Association between
Nutrients. 8 (3), pp. 147. Vitamin D Deficiency and Insulin
19. Lê Quang Toàn (2016). Nghiên cứu mối Resistance",
liên quan giữa nồng độ 25- Nutrients. 11 (4), pp. 794.
hydroxyvitamin D huyết tương với kháng 27. Tepper S. et al. (2014), "Identifying the
insulin và hiệu quả bổ sung vitamin D threshold for vitamin D insufficiency in
đối với kháng insulin trong đái tháo relation to cardiometabolic markers",
đường thai kỳ, Luận án Tiến sỹ Y học, Nutrition, Metabolism and Cardiovascular
Trường Đại học Y Hà Nội. Diseases. 24 (5), pp. 489- 494.
20. Lu L. et al. (2009), "Plasma 25- 28. Upreti V. et al. (2018), "Effect of oral
hydroxyvitamin D concentration and vitamin D supplementation on glycemic
metabolic syndrome among middle-aged control in patients with type 2 diabetes
and elderly Chinese individuals", mellitus with coexisting hypovitaminosis
Diabetes care. 32 (7), pp. 1278-1283. D: A parellel group placebo controlled
21. Manna P. et al. (2018), "1, 25 (OH) 2- randomized controlled pilot study",
vitamin D 3 upregulates glucose uptake Diabetes & Metabolic Syndrome:
mediated by SIRT1/IRS1/GLUT4 Clinical Research & Reviews. 12 (4), pp.
signaling cascade in C2C12 myotubes", 509-512.
Molecular and cellular biochemistry. 444 29. Walker G. E. et al. (2014), "Pediatric
(1-2), pp. 103-108. obesity and vitamin D deficiency: a
22. Mitri J. et al. (2011), "Effects of vitamin proteomic approach identifies multimeric
D and calcium supplementation on adiponectin as a key link between these
pancreatic β cell function, insulin conditions", PloS one. 9 (1), pp. e83685.
sensitivity, and glycemia in adults at high

38
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019

30. Wolden-Kirk H. et al.


(2013),
"Unraveling the effects of 1, 25 (OH) 2D3
on global gene expression in pancreatic
islets", The Journal of Steroid
Biochemistry and Molecular Biology. 136,
pp. 68-79.
31. Zeng H. et al. (2015), "Metabolic control
of regulatory T cell development and
function", Trends in immunology. 36 (1),
pp. 3-12.

39

You might also like