You are on page 1of 60

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

NHIÊN
KHOA VẬT LÝ
BỘ MÔN VẬT LÝ ỨNG DỤNG

GVHD: PGS. TS. Lê Văn Hiếu

HVTH: Nguyễn Đăng Khoa


Lê Thị Lụa
Lý Ngọc Thủy Tiên
Trần Thị Mỹ Hạnh
Nguyễn Thanh Tú
Địa chỉ bạn đã tải:
http://mientayvn.com/Cao%20hoc%20quang%20dien%20tu/Semina%20tren%20lop/semin

Nơi bạn có thể thảo luận:


http://myyagy.com/mientay/

Dịch tài liệu trực tuyến miễn phí:


http://mientayvn.com/dich_tieng_anh_chuyen_nghanh.html

Dự án dịch học liệu mở:


http://mientayvn.com/OCW/MIT/Co.html

Liên hệ với người quản lí trang web:


Yahoo: thanhlam1910_2006@yahoo.com
Gmail: frbwrthes@gmail.com
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VL PLASMA
• 1845:từ “Plasma” đươc phát biểu với ý nghĩa sinh vật học
• 1923: Langmuir và Tonks gọi chất khí ở trạng thái dẫn điện là
plasma
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VL PLASMA

• 1667,nhà bác học Floreltre phát hiện ra ngọn lửa đèn có tính dẫn điện.
• 1698,tiến sĩ Volt người Anh phát hiện hiện tượng phóng tia lửa điện
trong không khí khi nghiên cứu sự nhiễm điện của hổ phách
• Đầu thế kỉ XIX,giáo sư Pétro đã phát minh ra hồ quang
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VL PLASMA

Irving Langmuir (1881 -1957) là nhà


khoa học Mỹ đầu tiên nghiên cứu về
trạng thái plasma, người được coi là
cha đẻ của vật lý plasma.
Năm 1920, Langmuir mô tả thí nghiệm
tạo ra khối cầu phát sáng có đặc tính
dường như giống sét hòn.
Năm 1924, ông đưa ra khái niệm nhiệt
độ điện tử và phát minh ra phương
pháp chẩn đoán mật độ và nhiệt độ
plasma bằng đầu dò điện.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VL PLASMA

• Năm 1940, Hannes


Alfvén đã chứng minh
rằng một loại chuyển
động tập thể mới, gọi
là “sóng từ-thủy động
lực học” có thể được
sinh ra trong các hệ
plasma. Các sóng này
đóng một vai trò quan
trọng xác định tính
chất của plasma.
KHÁI NIỆM PLASMA

Theo định nghĩa của Langmuir, plasma là “một tập


hợp” các hạt mang điện và các hạt trung hòa
phải thỏa mãn:
1. Điều kiện gần trung hòa:

∑Z n ≈0
e ,i e ,i

2. Bán kính Debye phải nhiều lần nhỏ hơn kích


thước của miền chứa tập hợp đó:
rD = L
Một số dạng
Plasma
TỔNG QUAN VỀ CHẨN ĐOÁN PLASMA

• Chẩn đoán plasma là nghiên cứu các hiện tượng vật lý tiến
triển bên trong plasma, từ đó suy ra các tính chất của plasma.
• Phương pháp chẩn đoán plasma là các phương pháp đo nhiệt
độ, mật độ, thành phần plasma.

• Khó khăn trong việc thiết lập mô hình lý thuyết


• Phải tiến hành chẩn đoán bằng nhiều phương pháp khác
nhau trên cùng một đối tượng
Ví dụ chẩn đoán plasma trong
tokamak
Các phương pháp chẩn đoán

Chẩn đoán Thông số plasma


Đầu dò langmuir Nhiệt độ plasma, nồng độ, thế plasma ..
Phân tích quang phổ phát xạ nhiệt độ, nồng độ, thành phần plasma
Chẩn đoán chùm nơtron nhiệt độ ion
Giao thoa kế viba nồng độ electron
Quay phim tốc độ cao hình ảnh plasma
Tán xạ thomson Nồng độ và nhiệt độ electron
Tán xạ chùm laser
…. ..
Các phương pháp chẩn đoán
Sóng vô tuyến

Tán xạ Đầu dò
Thomson Langmuir

Phân tích quang


Đầu dò từ Plasma phổ phát xạ

Phân tích năng


Quay phim
lượng ion
tốc độ cao
Giao thoa kế
Microwaves
Đầu dò tĩnh điện Langmuir

wire

insulator plasma
I

V Voltage Generator
Cấu tạo đầu dò Langmuir
Lớp điện môi
Là một sợi dây kim
loại mảnh hình trụ,
bên ngoài được bao Sợi dây kim loại
bọc bởi chất cách mảnh làm bằng Thép không gỉ
Tungsten hay Modylen,
điện dọc theo chiều
dài, chỉ để hở mũi
nhọn của sợi dây gọi
là đầu dò. Kích
thước đầu dò vào cỡ
vài mm đến vài cm.
Sơ đồ mắc mạch
 Điều chỉnh biến trở
→ Uanode-đầu dò thay đổi
→ Iđầu dò thay đổi
Ampe kế và Vôn kế xác
định sự phụ thuộc của Iđầu dò
vào Uanode-đầu dò
→ Các đặc trưng của plasma
(ne, Te)
Sự hình thành thế nổi và thế plasma
• Khi đưa đầu dò vào trong
plasma, xung quanh đầu
dò hình thành màn chắn
tĩnh điện, xung quanh đầu
dò hình thành một điện
trường
• Điện trường này ngăn các
electron đi đến gần đầu dò
• Sau một thời gian sẽ xảy ra
sự cân bằng, thế khi cân
bằng gọi là thế nổi: Vf
• Lúc này trong plasma cũng
cân bằng và có thế gọi là
thế plasma: Vp
Tiến hành thay đổi thế đầu dò
• Khi thế đầu dò V> Vp: các ion dương đến đầu dò
sẽ bị đẩy trở lại môi trường plasma đồng thời các
electron bị hút vào đầu dò,
• Khi thế đầu dò V< Vp: thì ngược lại, các ion
dương bị hút vào đầu dò trong khi đó các electron
bị đẩy ra xa đầu dò.
• Khi thế đầu dò V = Vf khi dòng tổng cộng qua đầu
dò bằng không t
• Vậy dòng qua đầu dò có thể là dòng âm hoặc dòng
dương là tùy thuộc vào hiệu thế plasma Vp với đầu
dò V,
Mật độ dòng electron đến đầu dò

 e ( V p − V ) 
1
 me  2
J e = n0 e  ÷ exp − 
 2π kTe   kT e 

Mật độ dòng ion đến đầu dò


1 kTe
J i = en0
2 Mi
cường độ dòng tổng cộng mà đầu dò thu được:

I = AJ e − AJ i
Cường độ dòng điện qua đầu dò

 1
 e ( V − Vp )  
1   2M i  2
I = A en0vB −1 +  ÷ exp  ÷
÷
2   π me  
kTe


Trong đó:
A là tiết diện của đầu dò
Mi: khối lượng ion trong plasma
me: khối lượng electron
no: nồng độ electron hay ion
Đường đặc trưng Volt - Ampere

 Miền A: Khi thế đầu dò lớn hơn thế plasma V> Vp:
các ion dương đến đầu dò sẽ bị đẩy trở lại môi trường
plasma đồng thời các electron bị hút vào đầu dò, đầu dò
có thể thay thế cho anode hút các dòng điện tích.
Đường đặc trưng Volt - Ampere
Miền B: Khi thế đầu dò V = Vp,
lúc này không tồn tại màn chắn
điện bao quanh đầu dò.
Bề mặt đầu dò thu nhận dòng ion và
electron va chạm vào nó, nhưng
dòng electron lớn hơn rất nhiều
dòng ion nên nó xấp xỉ bằng:

 e ( V p − VP ) 
1 1
 me  2
1  8kTe  2
I i << I e = A.J e = An0e  ÷ exp −  = eA n0  ÷
 2π kTe   kT e  4  π me 

1
1  8kTe 
2
I p ≈ I e = eA n0  ÷
4  π me 
Thế plasma Vp
 Miền C: V < Vp, đầu dò
bắt đầu đẩy các e và hút
các ion dương về phía đầu
dò. Chỉ có các e nào có đủ
Thế nổi Vf
động năng mới tới được
đầu dò.

Điện thế

 
 e(V f − V p ) 
Khi V=Vf 1
1   2M i  2
I = 0 = A en0vB − 1 +   exp 
2   πme   kTe 
 

Nhiệt độ e: kTe 2(V f − V p )


=
e  2M i 
ln 
 πme 
 Miền D: V < Vf , các ion
dương có chuyển động
ngẫu nhiên xuyên qua
vùng màn chắn tĩnh điện
sẽ bị đầu dò thu nhận,
cùng với nó lớp màn chắn
bị mỏng đi do thế của đầu
dò.

Nếu V << Vp thì ta phải xét đến sự phát xạ điện tử thứ cấp
và các electron thứ cấp này va chạm mạnh với dòng ion tới
đầu dò). Dòng ion:
1 kTe
I = Aen0
2 Mi
Xác định các đặc trưng của plasma
Nhiệt độ e kTe 2(V f − V p )
=
e  2M i 
ln 
 πme 
Nồng độ e hay ion dương
1
Cường độ dòng electron  kTe  2

bão hòa khi V=VP: I p = eAn0  


 2πme 

Với Te đã xác định ở trên, Ip


n0 = 1
ta có thể tính được n0
 kTe  2
eA 
 2πme 
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ
(Emissive probe)
1. CẤU TRÚC
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ

2. Hoạt động.
 Dựa trên nguyên lí cơ bản là: Nếu thế đầu dò
là dương so với thế plasma, các electron
phát ra với năng lượng thấp bị hút trở lại đầu
dò. Trong trường hợp này dòng đầu dò là
không thay đổi bởi sự phát xạ ra các
electron. Nếu thế đầu dò là âm so với thế
plasma, các electron phát xạ có thể đi vào
plasma.
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ

• Nếu đầu dò được nung nóng cho đến khi phát xạ ra


electron, dòng đầu dò tổng cộng, là một hàm của điện
thế đầu dò, được cho bởi công thức:
I p (V p ) = I i + I em − I e
Dòng phát xạ:
 eφω 
I em = Aem A T exp  −
*
ω
2
÷
 k BTω 
Với Aem là diện tích phát xạ ,
A* là hằng số Richardson,
Tω là nhiệt độ của đầu dò
φω là công thoát điện tử bề mặt đầu dò.
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ

Phương pháp đo:

Để đo thế plasma với đầu dò phát xạ người ta


dùng 2 phương pháp chính:
Phương pháp thế uốn
Phương pháp thế nổi
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ

Phương pháp thế uốn:


• Nguyên tắc của
phương pháp này là
dựa trên việc xác định
trực tiếp thế plasma từ
đường đặc trưng đầu
dò phát xạ. Thế mà tại
đó xuất hiện điểm uốn
trên đường đặc trưng
của đầu dò phát xạ
tương ứng với thế
plasma.
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ
Phương pháp thế nổi
• Phương pháp này bao gồm việc đo các thế nổi của đầu dò
ở các dòng nhiệt khác nhau. Khi dòng nhiệt tăng lên, thế
nổi của đầu dò sẽ dịch chuyển (tăng) cho đến khi nó đạt
giá trị bão hòa ứng với thế plasma.
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ
3 0 0 -6 0 0 V I d is

V d is

1 2
P L A S M A

3 V pr

Ip r

-3 0 -3 0 V

Sơ đồ mạch điện đầu dò trong plasma


ĐẦU DÒ FARADAY
(Faraday probe)
Đầu dò Faraday là một dụng cụ để đo mật độ dòng điện
Các loại đầu dò:
ĐẦU DÒ FARADAY

Đầu dò có hai bộ phận chính:


* Vành góp
* Vòng bảo vệ
ĐẦU DÒ FARADAY

Vành góp

Làm bằng thép không rỉ


Được phun một lớp tungsten để làm
giảm sự phát xạ electron thứ cấp từ sự
bắn phá ion
ĐẦU DÒ FARADAY

• Vòng bảo vệ

Dùng để che chắn


vành góp khỏi các
ion năng lượng
thấp đến từ đường
phía bên ngoài
vành góp.
ĐẦU DÒ FARADAY

Hoạt động:
 Khi các ion đập vào bề mặt của vành góp, các
electron chứa trong phần kim loại của đầu dò
Faraday tuôn ra bề mặt đầu dò để trung hòa các
ion tập trung trên bề mặt
 Các electron di chuyển tạo ra dòng điện đầu dò,
dòng này bằng với dòng ion.
 Mật độ dòng được xác định bởi tỉ số của dòng
ion và diện tích của vành góp.
J= I/A
ĐẦU DÒ FARADAY

Trong thực nghiệm: Người ta sử dụng vôn kế để đo điện thế đầu dò


V, sau đó mật độ dòng sẽ được tính như sau:
V
j=
RA
Với : R là điện trở trong
mạch
A là tiết diện đầu dò
ĐẦU DÒ FARADAY
ĐẦU DÒ FARADAY

Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của mật độ dòng vào vị trí góc
I. Nguyên tắc kích thích phổ phát
trong plasma
• Plasma, khi bị nung nóng đến nhiệt độ khá cao thì trở thành nguồn bức xạ rất mạnh. Các
dạng va chạm khác nhau giữa các hạt trong plasma là nguyên nhân gây ra sự phát xạ tia
năng lượng, và chính đồng thời sinh ra phổ phát xạ.
II. Các quá trình sinh ra các phát
xạ năng lượng:
• 1. Bức xạ gián đoạn

• 2. Sự bức xạ tái hợp

• 3. Sự bức xạ hãm
1. Bức xạ gián đoạn:
• Các nguyên tử và các ion của plasma bị kích thích sẽ bức
xạ photon
• Quang phổ bức xạ của chúng là những quang phổ vạch.
• Phổ vạch là phổ phát xạ của các nguyên tố hóa học hầu
như thường nằm trong vùng phổ từ 190-1000nm (vùng
UVVIS). Chỉ có một vài nguyên tố á kim hay kim loại kiềm
mới có một số vạch phổ nằm ngoài vùng này.
2. Sự bức xạ tái hợp:
• Sự bức xạ tái hợp sinh ra khi ion thu nhận điện
tử.

• Sự tái hợp giữa ion âm và điện tử và với ion


dương sẽ làm giảm ion âm

• Trong quá trình tái hợp, các photon được bức xạ


tạo ra quang phổ liên tục.

Hình ảnh của phổ mặt trời


2. Sự bức xạ tái hợp:
• Sự tái hợp là quá trình nghịch của quá trình ion hoá.
3. Sự bức xạ hãm:
• Do sự va chạm giữa các điện tử với các ion nặng, điện tử bị mất một phần năng lượng của
mình, phần năng lượng này phát xạ ra dưới dạng lượng tử ánh sáng. Bức xạ sinh ra khi có
sự va chạm của điện tử với nguyên tử hoặc ion dương nặng, gọi là bức xạ hãm.

• Bức xạ hãm sẽ sinh ra quang phổ liên tục


III. Mối quan hệ giữa cường độ, nhiệt độ, mật
độ hạt trong plasma:

• Trong plasma, nguyên tử (A ) của một nguyên tố được kích thích từ trạng thái năng lượng thấp E , lên trạng thái năng lượng
o o
cao A được biểu diễn theo phương trình:
m
A + XE = A* (a)
o
• Sau một thời gian,nguyên tử đã bị kích thích A* trở về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn sẽ phát xạ ra lượng tử năng
lượng:
A* = hv + A (b)
o
III. Mối quan hệ giữa cường độ, nhiệt độ,
mật độ hạt trong plasma:
• Nếu gọi N là số nguyên tử của nguyên tử A đã bị kích thích đến trạng thái năng lượng
m o
cao A , thì theo quy luật Bolzamann ta có:
m

N = N (g / g ) . exp ( -ΔE /k T)
m a m 0 mo
Nếu gọi Ia là cường độ của vạch phổ do quá trình kích
thích phổ đã nói ở trên sinh ra,ứng với một nhiệt độ plasma
nhất định ,Ia phụ thuộc vào:
- Số nguyên tử Ao đã bị kích thích lên trạng thái A*, (N ).
m
- Thời gian tồn tại của nguyên tử A* ở trạng thái kích thích,
(t ).
m
- Năng lượng kích thích nguyên tử A từ trạng thái cơ bản đến
trạng thái kích thích, (E = hν).
m
- Xác suất chuyển mức của nguyên tử A từ trạng thái kích thích I = f. (1/t ). A .E . N
a m mo m m
năng lượng Am về trạng thái ban đầu năng lượng E , ↔I = f. (l/t ) . A .N (g / g ). hν. exp ( -ΔEmo/k
o a m m0 a m 0
(A ). T)
mo
Đối với một loại nguyên tử và trong một nhiệt độ plasma nhất định thì
các yếu tố Amo, go, gm, Cm, hv là những hằng số.

I chỉ phụ thuộc vào N


a a
I =k N
a a

Với: k = f. (l/t ) . A (g / g ) hν. exp ( -ΔE /k T)


m m0 m 0 mo

Như vậy đối với quang phổ nguyên tử, ứng với nhiệt độ nhất định của plasma, ta tìm được cường độ của phổ,
ta có thể tìm được mật độ các nguyên tử trong plasma (Na).
Khảo sát nhiệt độ vật đen:
- Vật đen là những vật hấp thụ hoàn
toàn bức xạ chiếu xạ chiếu tới, đối
với mọi độ dài sóng và đối với mọi
góc tới.
- Thực tế không có vật đen tuyệt đối.

•Người ta tạo ra vật đen bằng cách dùng một bình C có đục một lỗ
thủng nhỏ, bên trong bôi đen bằng mồ hóng, (có thể coi là vật
đen),bức xạ khi đi qua lỗ hổng bên trong bình, phản xạ nhiều lần liên
tiếp bên trong bình, do đó hầu hết năng lượng bức xạ đều bị hấp thụ.
Diện tích lỗ hổng vừa là bề mặt hấp thụ, vừa là bề mặt bức xạ.
Đường đặc trưng phổ phát xạ
của vật đen:
• Bức xạ phát ra bởi một vật gồm nhiều đơn sắc, năng lượng phát ra ứng với mỗi đơn sắc
không bằng nhau và được đặc trưng bởi hệ số chói năng lượng đơn sắc E .
λ

• Đường cong biễu diễn sự biến thiên của E theo bước sóng λ được gọi là đường đặc trưng
λ
phổ phát xạ của vật.
Ta xác định được đặc trưng phổ phát xạ
của vật đen bằng thí nghiệm:

Đường cong biễu diễn sự biến thiên của độ chỉ trên điện kế G theo độ dài
sóng của bức xạ ra bởi vật đen A chính là đường cong biễu diễn sự biến thiên
của Eλ theo λ hay chính là đường đặc trưng phổ phát xạ của vật đen.
Bằng cách thay đổi nhiệt độ cuả vật đen, ta vẽ được
nhiều đặc trưng ứng với nhiều nhiệt độ khác nhau

Nhận xét:

• +Nhận xét đường đặc trưng trên, ta thấy E cực


λ
đại ứng với một độ dài sóng λ
m
• + Năng suất phát xạ toàn phần R tăng rất nhanh
theo nhiệt độ T của vật đen

• + Nhiệt độ của vật đen càng cao thì trị số của λ


m
càng tiến về phía độ dài sóng ngắn.
Nhiệt độ bức xạ của vật thực:
• R là năng suất phát xạ toàn phần

• Với các vật đen, năng suất phát xạ toàn phần R



tuân theo định luật Bolzamann:

R = T4

• Với các vật thực (không đen) thì năng suất phát xạ toàn phần R < R

Vậy: R < T4

Tải bản FULL (110 trang): https://bit.ly/2TQsy4z


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Nhiệt độ bức xạ của vật thực:
- Đặt R= b*T 4 , với b là độ đen của vật, phụ thuộc vào tính chất và nhiệt độ của vật ( b <1)
- Nếu ta xét nhiệt độ T ̓ của một vật đen có năng suất phát xạ toàn phần bằng năng suất phát xạ
của một vật thực ở nhiệt độ T thì T ̓ là nhiệt độ bức xạ của vật thực.
Ta có: T ̓ 4 =b *T4
Vậy nhiệt độ thực của vật thực là:

Nếu xác định được nhiệt độ bức xạ T ̓ của vật thực, ta suy ra nhiệt độ thực T của nó

Tải bản FULL (110 trang): https://bit.ly/2TQsy4z


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Ứng dụng: Hoả kế quang học:
• Hoả kế dùng để đo các nhiệt độ cao: nhiệt độ của một vật nung đỏ, nhiệt độ của lò luyện
kim….

4231419

You might also like