Professional Documents
Culture Documents
NHIÊN
KHOA VẬT LÝ
BỘ MÔN VẬT LÝ ỨNG DỤNG
• 1667,nhà bác học Floreltre phát hiện ra ngọn lửa đèn có tính dẫn điện.
• 1698,tiến sĩ Volt người Anh phát hiện hiện tượng phóng tia lửa điện
trong không khí khi nghiên cứu sự nhiễm điện của hổ phách
• Đầu thế kỉ XIX,giáo sư Pétro đã phát minh ra hồ quang
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VL PLASMA
∑Z n ≈0
e ,i e ,i
• Chẩn đoán plasma là nghiên cứu các hiện tượng vật lý tiến
triển bên trong plasma, từ đó suy ra các tính chất của plasma.
• Phương pháp chẩn đoán plasma là các phương pháp đo nhiệt
độ, mật độ, thành phần plasma.
Tán xạ Đầu dò
Thomson Langmuir
wire
insulator plasma
I
V Voltage Generator
Cấu tạo đầu dò Langmuir
Lớp điện môi
Là một sợi dây kim
loại mảnh hình trụ,
bên ngoài được bao Sợi dây kim loại
bọc bởi chất cách mảnh làm bằng Thép không gỉ
Tungsten hay Modylen,
điện dọc theo chiều
dài, chỉ để hở mũi
nhọn của sợi dây gọi
là đầu dò. Kích
thước đầu dò vào cỡ
vài mm đến vài cm.
Sơ đồ mắc mạch
Điều chỉnh biến trở
→ Uanode-đầu dò thay đổi
→ Iđầu dò thay đổi
Ampe kế và Vôn kế xác
định sự phụ thuộc của Iđầu dò
vào Uanode-đầu dò
→ Các đặc trưng của plasma
(ne, Te)
Sự hình thành thế nổi và thế plasma
• Khi đưa đầu dò vào trong
plasma, xung quanh đầu
dò hình thành màn chắn
tĩnh điện, xung quanh đầu
dò hình thành một điện
trường
• Điện trường này ngăn các
electron đi đến gần đầu dò
• Sau một thời gian sẽ xảy ra
sự cân bằng, thế khi cân
bằng gọi là thế nổi: Vf
• Lúc này trong plasma cũng
cân bằng và có thế gọi là
thế plasma: Vp
Tiến hành thay đổi thế đầu dò
• Khi thế đầu dò V> Vp: các ion dương đến đầu dò
sẽ bị đẩy trở lại môi trường plasma đồng thời các
electron bị hút vào đầu dò,
• Khi thế đầu dò V< Vp: thì ngược lại, các ion
dương bị hút vào đầu dò trong khi đó các electron
bị đẩy ra xa đầu dò.
• Khi thế đầu dò V = Vf khi dòng tổng cộng qua đầu
dò bằng không t
• Vậy dòng qua đầu dò có thể là dòng âm hoặc dòng
dương là tùy thuộc vào hiệu thế plasma Vp với đầu
dò V,
Mật độ dòng electron đến đầu dò
e ( V p − V )
1
me 2
J e = n0 e ÷ exp −
2π kTe kT e
I = AJ e − AJ i
Cường độ dòng điện qua đầu dò
1
e ( V − Vp )
1 2M i 2
I = A en0vB −1 + ÷ exp ÷
÷
2 π me
kTe
Trong đó:
A là tiết diện của đầu dò
Mi: khối lượng ion trong plasma
me: khối lượng electron
no: nồng độ electron hay ion
Đường đặc trưng Volt - Ampere
Miền A: Khi thế đầu dò lớn hơn thế plasma V> Vp:
các ion dương đến đầu dò sẽ bị đẩy trở lại môi trường
plasma đồng thời các electron bị hút vào đầu dò, đầu dò
có thể thay thế cho anode hút các dòng điện tích.
Đường đặc trưng Volt - Ampere
Miền B: Khi thế đầu dò V = Vp,
lúc này không tồn tại màn chắn
điện bao quanh đầu dò.
Bề mặt đầu dò thu nhận dòng ion và
electron va chạm vào nó, nhưng
dòng electron lớn hơn rất nhiều
dòng ion nên nó xấp xỉ bằng:
e ( V p − VP )
1 1
me 2
1 8kTe 2
I i << I e = A.J e = An0e ÷ exp − = eA n0 ÷
2π kTe kT e 4 π me
1
1 8kTe
2
I p ≈ I e = eA n0 ÷
4 π me
Thế plasma Vp
Miền C: V < Vp, đầu dò
bắt đầu đẩy các e và hút
các ion dương về phía đầu
dò. Chỉ có các e nào có đủ
Thế nổi Vf
động năng mới tới được
đầu dò.
Điện thế
e(V f − V p )
Khi V=Vf 1
1 2M i 2
I = 0 = A en0vB − 1 + exp
2 πme kTe
Nếu V << Vp thì ta phải xét đến sự phát xạ điện tử thứ cấp
và các electron thứ cấp này va chạm mạnh với dòng ion tới
đầu dò). Dòng ion:
1 kTe
I = Aen0
2 Mi
Xác định các đặc trưng của plasma
Nhiệt độ e kTe 2(V f − V p )
=
e 2M i
ln
πme
Nồng độ e hay ion dương
1
Cường độ dòng electron kTe 2
2. Hoạt động.
Dựa trên nguyên lí cơ bản là: Nếu thế đầu dò
là dương so với thế plasma, các electron
phát ra với năng lượng thấp bị hút trở lại đầu
dò. Trong trường hợp này dòng đầu dò là
không thay đổi bởi sự phát xạ ra các
electron. Nếu thế đầu dò là âm so với thế
plasma, các electron phát xạ có thể đi vào
plasma.
ĐẦU DÒ PHÁT XẠ
V d is
1 2
P L A S M A
3 V pr
Ip r
-3 0 -3 0 V
Vành góp
• Vòng bảo vệ
Hoạt động:
Khi các ion đập vào bề mặt của vành góp, các
electron chứa trong phần kim loại của đầu dò
Faraday tuôn ra bề mặt đầu dò để trung hòa các
ion tập trung trên bề mặt
Các electron di chuyển tạo ra dòng điện đầu dò,
dòng này bằng với dòng ion.
Mật độ dòng được xác định bởi tỉ số của dòng
ion và diện tích của vành góp.
J= I/A
ĐẦU DÒ FARADAY
Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của mật độ dòng vào vị trí góc
I. Nguyên tắc kích thích phổ phát
trong plasma
• Plasma, khi bị nung nóng đến nhiệt độ khá cao thì trở thành nguồn bức xạ rất mạnh. Các
dạng va chạm khác nhau giữa các hạt trong plasma là nguyên nhân gây ra sự phát xạ tia
năng lượng, và chính đồng thời sinh ra phổ phát xạ.
II. Các quá trình sinh ra các phát
xạ năng lượng:
• 1. Bức xạ gián đoạn
• 3. Sự bức xạ hãm
1. Bức xạ gián đoạn:
• Các nguyên tử và các ion của plasma bị kích thích sẽ bức
xạ photon
• Quang phổ bức xạ của chúng là những quang phổ vạch.
• Phổ vạch là phổ phát xạ của các nguyên tố hóa học hầu
như thường nằm trong vùng phổ từ 190-1000nm (vùng
UVVIS). Chỉ có một vài nguyên tố á kim hay kim loại kiềm
mới có một số vạch phổ nằm ngoài vùng này.
2. Sự bức xạ tái hợp:
• Sự bức xạ tái hợp sinh ra khi ion thu nhận điện
tử.
• Trong plasma, nguyên tử (A ) của một nguyên tố được kích thích từ trạng thái năng lượng thấp E , lên trạng thái năng lượng
o o
cao A được biểu diễn theo phương trình:
m
A + XE = A* (a)
o
• Sau một thời gian,nguyên tử đã bị kích thích A* trở về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn sẽ phát xạ ra lượng tử năng
lượng:
A* = hv + A (b)
o
III. Mối quan hệ giữa cường độ, nhiệt độ,
mật độ hạt trong plasma:
• Nếu gọi N là số nguyên tử của nguyên tử A đã bị kích thích đến trạng thái năng lượng
m o
cao A , thì theo quy luật Bolzamann ta có:
m
N = N (g / g ) . exp ( -ΔE /k T)
m a m 0 mo
Nếu gọi Ia là cường độ của vạch phổ do quá trình kích
thích phổ đã nói ở trên sinh ra,ứng với một nhiệt độ plasma
nhất định ,Ia phụ thuộc vào:
- Số nguyên tử Ao đã bị kích thích lên trạng thái A*, (N ).
m
- Thời gian tồn tại của nguyên tử A* ở trạng thái kích thích,
(t ).
m
- Năng lượng kích thích nguyên tử A từ trạng thái cơ bản đến
trạng thái kích thích, (E = hν).
m
- Xác suất chuyển mức của nguyên tử A từ trạng thái kích thích I = f. (1/t ). A .E . N
a m mo m m
năng lượng Am về trạng thái ban đầu năng lượng E , ↔I = f. (l/t ) . A .N (g / g ). hν. exp ( -ΔEmo/k
o a m m0 a m 0
(A ). T)
mo
Đối với một loại nguyên tử và trong một nhiệt độ plasma nhất định thì
các yếu tố Amo, go, gm, Cm, hv là những hằng số.
Như vậy đối với quang phổ nguyên tử, ứng với nhiệt độ nhất định của plasma, ta tìm được cường độ của phổ,
ta có thể tìm được mật độ các nguyên tử trong plasma (Na).
Khảo sát nhiệt độ vật đen:
- Vật đen là những vật hấp thụ hoàn
toàn bức xạ chiếu xạ chiếu tới, đối
với mọi độ dài sóng và đối với mọi
góc tới.
- Thực tế không có vật đen tuyệt đối.
•Người ta tạo ra vật đen bằng cách dùng một bình C có đục một lỗ
thủng nhỏ, bên trong bôi đen bằng mồ hóng, (có thể coi là vật
đen),bức xạ khi đi qua lỗ hổng bên trong bình, phản xạ nhiều lần liên
tiếp bên trong bình, do đó hầu hết năng lượng bức xạ đều bị hấp thụ.
Diện tích lỗ hổng vừa là bề mặt hấp thụ, vừa là bề mặt bức xạ.
Đường đặc trưng phổ phát xạ
của vật đen:
• Bức xạ phát ra bởi một vật gồm nhiều đơn sắc, năng lượng phát ra ứng với mỗi đơn sắc
không bằng nhau và được đặc trưng bởi hệ số chói năng lượng đơn sắc E .
λ
• Đường cong biễu diễn sự biến thiên của E theo bước sóng λ được gọi là đường đặc trưng
λ
phổ phát xạ của vật.
Ta xác định được đặc trưng phổ phát xạ
của vật đen bằng thí nghiệm:
Đường cong biễu diễn sự biến thiên của độ chỉ trên điện kế G theo độ dài
sóng của bức xạ ra bởi vật đen A chính là đường cong biễu diễn sự biến thiên
của Eλ theo λ hay chính là đường đặc trưng phổ phát xạ của vật đen.
Bằng cách thay đổi nhiệt độ cuả vật đen, ta vẽ được
nhiều đặc trưng ứng với nhiều nhiệt độ khác nhau
Nhận xét:
R = T4
vđ
• Với các vật thực (không đen) thì năng suất phát xạ toàn phần R < R
vđ
Vậy: R < T4
Nếu xác định được nhiệt độ bức xạ T ̓ của vật thực, ta suy ra nhiệt độ thực T của nó
4231419