Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC NHÓM N05 2021-2022
ĐỒ ÁN MÔN HỌC NHÓM N05 2021-2022
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
STT Tên trang thiết bị Số lượng Đơn vị tính Gía trị tài sản
1 Máy vi tính 20 Chiếc 140.000.000 VNĐ
2 Máy photocopy 2 Chiếc 20.000.000 VNĐ
3 Máy in 4 Chiếc 18.000.000 VNĐ
4 Điên thoại bàn 10 Chiếc 20.000.000 VNĐ
5 Bàn ghế 25 Bộ 25.000.000 VNĐ
6 Điều hòa 6 Chiếc 78.000.000 VNĐ
7 Tài sản khác / / 10.000.000 VNĐ
Tổng 311.000.000 VNĐ
Ngoài ra công ty còn có các cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt động
kinh doanh như:
Một số phương tiện vận tải phục vụ cho công tác hành chính như xe oto…
Số lượng xe đầu kéo, rơ-mooc phục vụ cho nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có giá
trị lên tới hàng chục tỷ đồng.
Số
Tên trang thiết bị Đơn vị tính Gía trị tài sản
STT lượng
1 Xe đầu kéo Hyundai 10 Chiếc 5.000.000.000 VND
HD700
2 Xe tải JAC HFC1032KW – 15 Chiếc 3.050.000.000 VND
750 KG
3 Xe tải JAC TRA1020K 1.5 10 Chiếc 3.000.000.000 VND
Tấn
4 Xe Thaco – Hyundai 5 Chiếc 6.250.000.000 VND
COUNTY(CKD) 30 chỗ
5 Xe Khách Hyundai 5 Chiếc 7.625.000.000 VND
Universe D6CA 47 chỗ
Tổng 24.925.000.000 VND
c. Đội tàu
Kể từ thời điểm năm 2012 đến nay công ty đã sở hữu đội tàu gồm 5 con tàu:
Cụ thể:
1. M/V. TRUONG MINH SEA (56,423 DWT)
Loại tàu: tàu chở hàng rời (Bulk Carrier)
Năm xây dựng: 2018,
Cờ: VIET NAM
Đăng kiểm: Nhật Bản/ Việt Nam (NK/VR)
Trọng tải toàn bộ: DWT 56423 MT, GT 31696, NT 18819,
Mớn nước mùa hè: 12.7M, LOA 190M, BREADTH 32.260M.
2. M/V. TRUONG MINH FORTUNE (56,566 DWT)
Năm 2020
Chỉ tiêu 2018 2019
Nhận xét:
Nhìn chung bảng số liệu kết quả, có thể thấy Công ty đã có sự tăng trưởng ở
mức ổn định, cả tăng trưởng mạnh về Doanh Thu và lợi nhuận thu về.
Cụ thể:
⁃ Giai đoạn từ năm 2018 – 2019:
Doanh thu từ 60,9 lên 82,7 tăng 21.8 tỷ so với năm ngoái, Chi phí công ty đầu tư
thêm 5.7 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau cùng thu về tăng cũng đáng kể 15.7 tỷ
đồng.
⁃ Giai đoạn 2019- 2020:
Trong năm 2020: Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động
kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung
vẫn tiếp diễn. Ngành vận tải biển tiếp tục gặp khó khăn, các hãng tàu tìm mọi
biện pháp để cắt giảm chi phí đã ảnh hưởng trực tiếp đến các đơn vị kinh doanh
cảng, kho bãi, vận tải. Ngành hàng hải cụ thể các công ty vận tải biển hay cảng
biển dù bị ảnh hưởng tiêu cực, nhưng cơ bản vẫn giữ tốc độ tăng trưởng ổn định:
Trường Minh vẫn đêm về nguồn doanh thu lớn từ các hoạt động dịch vụ, tăng
trưởng nhẹ so với giai đoạn 2018 -2019. Với kinh nghiệm hoạt động, nghiên cứu
thị trường, và sự tin tưởng của khác hàng..Giai đoạn 2019- 2020 tăng 12.3 tỷ
.Lợi nhuận sau thuế là 70 tỷ đồng.
Khi được điều chỉnh cho khoảng cách vận chuyển, thương mại hàng hải quốc tế
tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn một chút 1% vào năm 2019, được hỗ trợ bởi
tăng trưởng đường dài xuất khẩu dầu từ Brazil và Hoa Kỳ sang châu Á. Nghiên
cứu của Clarksons ước tính hoạt động buôn bán bằng đường biển trong tấn-dặm
đã đạt 59,503 tỷ tấn-dặm trong 2019 (hình 1.6).
Thương mại dầu thô giảm 1,1 % vào năm 2019.Các yếu tố giảm giá bao gồm
việc các thành viên cắt giảm nguồn cung của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu
mỏ nhằm hỗ trợ giá dầu, cũng như sự gián đoạn ảnh hưởng đến xuất khẩu từ
Cộng hòa Hồi giáo Iran và Cộng hòa Bolivarian của Venezuela. Áp lực lên phía
nhu cầu bao gồm nhu cầu dầu toàn cầu thấp hơn, một giảm nhập khẩu của Hoa
Kỳ và giảm hoạt động lọc dầu toàn cầu.
Năm 2019, tăng trưởng thương mại than (luyện cốc và nhiệt điện) giảm xuống
2,4%.
Thương mại các sản phẩm thép giảm 4,4% làm giảm đi sự tăng trưởng chung
trong các chuyến hàng vận chuyển bằng đường biển hàng hóa số lượng lớn nhỏ.
Trong năm 2019, khối lượng lớn nhỏ mở rộng 0,9%, giảm từ 3,8%.
2. Tình hình về kinh tế - xã hội thế giới
Sự bùng phát COVID-19 cho thấy mức độ cao của sự phụ thuộc lẫn nhau toàn
cầu và đang bắt đầu chuyển động mới các xu hướng sẽ định hình lại giao thông
hàng hải và thương mại. Các xu hướng khác nhau có khả năng xuất hiện và ảnh
hưởng đến hàng hải vận tải và thương mại.
3. Đội tàu
Vào đầu năm 2020, tổng đội tàu biển trên thế giới lên tới 98.140 tàu từ 100 tấn
trở lên, tương đương đến 2.061.944.484 dwt công suất. Trong 12 tháng trước
ngày 1 tháng 1 năm 2020, vận chuyển thương mại toàn cầu đội tàu tăng 4,1%
(bảng 2.1).
Trong năm 2019–2020, tăng trưởng trong phân khúc tàu chở dầu là cao nhất
được quan sát từ năm 2015. Trong khi đó, lần đầu tiên trong trong nhiều năm,
phân khúc tăng trưởng chậm nhất không phải là tàu chở hàng tổng hợp, nhưng
tàu xa bờ, nơi
trọng tải giảm theo năm (hình 2.1).
4. Giá cước
Tác động của COVID-19 đại dịch và các diễn biến liên quan trong hàng hải
thị trường vận chuyển hàng hóa, cụ thể là thương mại container, hàng khô và
tàu chở dầu, trong nửa đầu năm 2020. Với coronavirus gây ảnh hưởng đến
nền kinh tế toàn cầu và thương mại đường biển vào đầu năm 2020, giá cước
vận tải biển bị ảnh hưởng mạnh và tiếp tục được xác định bằng cách xử lý
khả năng cung cấp.
Trong sáu tháng đầu năm 2020, thị trường khô giá cước hàng rời tiếp tục
được định hình bởi sự mất cân đối trong cung và cầu, đã trở nên trầm trọng
hơn bởi tác động của đại dịch và dẫn đến biến động cao, cụ thể là trong số
các tàu lớn hơn trong thời kỳ này. Như đã thảo luận trước đó, tình trạng dư
thừa công suất đã ảnh hưởng đến thị trường số lượng lớn khô, vì tăng trưởng
nguồn cung đã vượt xa nhu cầu trong nhiều năm. Điều này đã được xa hơn
trầm trọng hơn do cú sốc nhu cầu tiêu cực gây ra bởi đại dịch, làm tăng thêm
áp lực giảm giá cước vận chuyển.
5. Thị trường thuê tàu chuyến
Phần lớn các chủ hàng sẽ tập trung thuê tàu chợ gửi hàng vận chuyển là chủ
yếu. Nhưng bên cạnh đó tình hình thuê tàu theo chuyến để vận chuyển các
loại hàng có khối lượng lớn riêng biệt đối với các chủ hàng có khối lượng
hàng cao vẫn duy trì ở mức ổn định. Hình thức thuê tàu chuyến chiếm
khoảng 40% trong thị trường thuê tàu.
Dưới sự tác động của dịch bệnh, khối lượng hàng hóa có sự biến động tăng
giảm tương đối tuy nhiên với chính sách phù hợp của chủ tàu trong thời điểm
dịch bệnh tìm kiếm nguồn hàng rời khô, các hàng thứ yếu từ các chủ hàng
khác nhau trên thế giới làm cho nguồn hàng ổn định đảm bảo vận chuyển.
Tổng lượng hàng thông qua vận chuyển bằng hình thức tàu chuyến dao động
1225 triệu tấn.
Mức cước thu là do 2 bên chủ tàu và chủ hàng trao đổi, sẽ có sự tăng giảm
lên xuống bị tác động bởi mức cước các tàu chở hàng khô, hàng rời chủ yếu,
thứ yếu theo giai đoạn.Cụ thể với giai đoạn 2019 – 2020, cước chủ tàu thu
với cỡ tàu capesize vào khoảng hơn 4000 USD/ngày.
1.4.2.2 Thị trường tàu giai đoạn năm 2020 – 2021
A.Tình hình chung:
Đại dịch COVID-19 đã làm gián đoạn giao thông hàng hải, mặc dù kết quả ít
gây thiệt hại hơn thời gian đầu lúc dịch bùng phát. Cú sốc trong nửa đầu năm
2020 khiến thương mại hàng hải giảm 3,8% trong năm 2020. Nhưng trong
nửa sau của năm đã có một sự phục hồi cơ bản, nếu không cân xứng, và đến
thứ ba quý, khối lượng đã quay trở lại, đối với cả thương mại container và
hàng rời khô. Tuy nhiên, ở đó vẫn chưa được phục hồi hoàn toàn cho việc
vận chuyển bằng tàu chở dầu.
Thương mại hàng hải đã hoạt động tốt hơn dự kiến một phần do đại dịch
COVID-19 bùng phát ở các giai đoạn và ở các tốc độ khác nhau, với các
đường dẫn khác nhau giữa các khu vực và thị trường. Sự phục hồi trong
thương mại dòng chảy cũng là kết quả của các gói kích thích lớn và chi tiêu
của người tiêu dùng vào hàng hóa tăng lên, với sự phát triển trong thương
mại điện tử, đặc biệt là ở Hoa Kỳ.
Năm 2021, cùng với sự phục hồi trong thương mại hàng hóa và sản lượng thế
giới, thương mại hàng hải được dự báo tăng 4,3% (Hình 1). Triển vọng trung
hạn cũng vẫn tích cực, mặc dù tăng rủi ro và sự không chắc chắn, và được điều
chỉnh phù hợp với dự báo tăng trưởng thấp hơn của nền kinh tế thế giới. Trong
hai thập kỷ qua, tăng trưởng kép hàng năm trong thương mại hàng hải là 2,9%.
a.1. Đội tàu :
Năm 2020, đội tàu vận tải thương mại toàn cầu tăng 3%, đạt 99.800 tàu
từ 100 tấn trở lên. Đến tháng 1 năm 2021, công suất tương đương 2,13 tỷ
tổng trọng tải (dwt).
a.2. Khối lượng hàng hóa vận chuyển:
Tổng thương mại hàng rời khô ước tính giảm 1,5% vào năm 2020, khi khối
lượng giảm xuống còn 5,2 tỷ tấn. Thương mại quặng sắt vẫn không bị xáo
trộn khi các lô hàng tăng 3,2% lên 1,5 tỷ tấn. Thương mại ngũ cốc cũng được
giữ vững, tăng khối lượng 7,1%. theo bảng …..
Vào năm 2021, thương mại hàng rời khô bằng đường biển dự kiến sẽ tăng
3,7%, với quặng sắt và thương mại ngũ cốc tăng trưởng ổn định, tăng trở lại
với khối lượng nhỏ và thương mại than nhiều hơn. Thương mại than giảm
9,3% vào năm 2020, một phần là kết quả của đại dịch, với việc giảm điện
nhu cầu giữa các khu vực phủ lên trên sự chuyển dịch cơ cấu đang diễn ra
theo hướng các nguồn năng lượng sạch hơn.
a.3. Mức cung – cầu vận chuyển hàng hóa
Cho đến thời điểm hiện tại , đã có sự dư thừa về cơ cấu đối với vận tải hàng
hải và, đặc biệt là từ khi bắt đầu đại dịch, các chủ tàu đã cắt giảm công suất.
Tuy nhiên, kể từ năm 2021, nguồn cung đã bị tụt lại phía sau nhu cầu, dẫn
đến giá cước cao hơn (UNCTAD, 2021a).
a.4. Giá cước
Giá cước vận chuyển cao trong nửa đầu năm 2021 do nhu cầu tiếp tục cao
hơn, kết hợp với việc giao tàu mới ít hơn và hoạt động khai thác tăng lên.
Trong tương lai, nhu cầu vận chuyển khối lượng lớn hàng khô sẽ tiếp tục
tăng và công suất phải được quản lý giữa mức ở tỷ lệ cao. Sổ đặt hàng chỉ
chiếm khoảng 6% năng lực đội tàu hiện có.
Tóm lược:
Các chủ tàu đã có sự thay đổi đáng kể trong việc đầu tư tàu cho thuê trong
thời điểm năm 2020 – 2021 bởi sự ảnh hưởng của thị trường vận tải biển năm
2019 dẫn đến sự cắt giảm đội tàu phục vụ. Do vậy mà đã dắt đến nguồn cung
khan hiếm là giá cước thuê tàu vận chuyển tăng cao đáng kể đây có thể là
điểm tốt cho các chủ tàu cân nhắc trong việc lựa chọn đầu tư để cho thuê
trong thời gian cần thiết.
Tại thời điểm này thì hình thức thuê tàu của các chủ hàng cũng chỉ dao động
nhẹ vẫn là khai thác tàu chợ chiếm phần lớn trên thị trường thuê tàu. Các chủ
tàu cho thuê dưới dạng tàu chuyến duy trì khai thác ổn định.
Nguồn thu từ hoạt động tàu chuyến chiếm 43,3% so với tổng hình thức khai
thác khác đối với các doanh nghiệp vận tải biển. Với tình hình dịch bệnh vẫn
còn đang tiếp diễn nhưng ở tùy từng khu vực chủ tàu bàn bạc và có chính
sách phù hợp với khách hàng ở từng khu vực để đưa ra mức giá cước thuê
theo suốt chuyến đi và sẽ có chính sách ưu đãi riêng để khuyến khích hai
bên.
Khối lượng hàng khô vận chuyển theo chuyến trong năm 2020 -2021 là 1089
tấn.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
VẬN CHUYỂN
2.1. PHÂN TÍCH CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU, ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG THỰC HIỆN ĐƠN CHÀO HÀNG.
2.1.1. Phân Tích Tính Chất Của Hàng Hoá.
2.1.1.1. Phân tích tình hình hàng hóa
Giai đoạn năm 2020 – 2021 tình hình vận tải biển trong nước, cùng như quốc tế
đều chịu ảnh hưởng bởi đại dịch covid – 19 kéo dài. Tuy nhiên nhu cầu vận
chuyển hàng hóa băng đường biển vẫn duy trì ở mức ổn định thậm chí có giai
đoạn thiếu nguồn cung trầm trọng, và giá cước tăng cao.
Với sự tin tưởng của khách hàng, uy tín làm việc hiệu quả trong năm 2021 công
ty Trường Minh đã nhận được nhiều đơn đặt hàng các tuyến vận chuyển từ các
chủ hàng và các đại lý giao nhận. Nhưng để tiến hành kí kết được các hợp đồng
vận chuyển hàng hóa, thì công ty sẽ phải xem xét lựa chọn các đơn chào hàng
thích hợp, phù hợp với các điều kiện đội tàu của công ty trên các phương diện
sau:
- Thỏa mãn điều kiện về mặt thời gian: nghĩa là tàu không chở hàng
vào thời gian đó (đã chấm dứt hợp đồng trước đó và sẵn sàng để vận chuyển các
đơn hàng khác) và thời gian có mặt tại cảng để xếp hàng (laycan) phải phù hợp
với đơn chào hàng.
- Tàu phải có các đặc trưng kĩ thuật phù hợp với đặc điểm của từng
loại hàng chuyên chở.
- Các cảng tàu đến theo các đơn chào hàng phải thỏa mãn các điều
kiện về hàng hải chính trị, độ sâu của luồng lạch để tàu có thể ra vào neo đậu,
xếp dỡ hàng hóa an toàn.
- Thỏa mãn điều kiện về mặt kinh tế: đây là điều kiện quan trọng cho
việc đưa ra quyết định lựa chọn các đơn chào hàng để đi đến ký kết hợp đồng
vân chuyển. Điều kiện này có nghĩa là các đơn chào hàng phải thu được lợi
nhuận mới ký hợp đồng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động kinh doanh, không
phải lúc nào các công ty cũng chọn những đơn hàng lợi nhuận cao. Trong một
số trường hợp, để tập trung vào các vấn đề nghiên cứu thị trường, các tuyến vận
chuyển, đặc biệt là xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, công ty
vẫn đồng ý, lựa chọn những đơn chào hàng dù biết không có lãi.
Dưới đây là 3 đơn chào hàng đã được lựa chọn để tính toán:
OFFER 1:
Hiệp Hồ Chí
3 Cảng xếp Cẩm Phả
Phước Minh
Hồng
4 Cảng dỡ Manila Kobe
Kông
Mức xếp
5 4,500 4,500 4,500
(T/ngày)
Mức dỡ
6 4,000 4,000 4,000
(T/ngày)
7 Chi phí xếp dỡ FIOS FIOS FIOS
13-18 10-16 16-20
8 Lay can
/11 /11 /11
Cước phí
9 26 28 25
(USD/T)
a. Hàng Xi Măng
Loại hàng: Xi măng trong bao. Khối lượng: 18000 MT hơn kém 10% do người
thuê vận chuyển lựa chọn
Cảng xếp hàng: 1 cầu bến an toàn ở Cảng Hải Phòng, Việt Nam
Mức xếp dỡ: 4500 MT/ 4000 MT với điều kiện thời hạn làm hàng là những ngày
làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật, trừ khi có làm, nếu có làm
thì thời gian thực tế sử dụng sẽ được tính
Mức cước là 25.5 USD/ MT với điều kiện người vận chuyển chịu trách nhiệm và
chi phí xếp dỡ hai đầu bến
Đặc điểm của xi măng được chia làm 4 yếu tố đánh giá : màu sắc, tính chất vật
lý, tính vón cục, cường độ.
⁃ Màu sắc:
Màu sắc của xi măng phải đồng nhất. Nó phải là màu xi măng điển hình, tức là
màu xám với bóng hơi xanh lục. Đây không phải lúc nào cũng là một bài kiểm
tra đáng tin cậy. Nhưng nó cho biết lượng vôi hoặc đất sét dư thừa và mức độ
cháy.
Xi măng phải mịn khi chạm vào hoặc cọ xát giữa các ngón tay. Nếu cảm thấy
thô ráp, nó cho thấy có sự pha trộn với cát. Nếu cho tay vào bao hoặc đống xi
măng, tay sẽ cảm thấy mát chứ không ấm. Nếu ném một lượng nhỏ xi măng vào
một xô nước, xi măng sẽ chìm xuống và không nổi trên bề mặt.Một hỗn hợp xi
măng mỏng với nước sẽ có cảm giác dính giữa các ngón tay. Nếu xi măng có
chứa quá nhiều đất sét nghiền và phù sa làm chất tạp nhiễm, thì hỗn hợp sẽ có
mùi đất.
Xi măng phải không bị vón cục cứng. Những cục như vậy được hình thành do
sự hấp thụ hơi ẩm từ khí quyển. Nên loại bỏ bất kỳ bao xi măng nào có chứa các
cục như vậy
⁃ Cường độ: Cường độ của xi măng có thể được xác định một cách đại
khái theo những cách sau:
Các viên bánh có lớp vữa mỏng hoặc yếu được chế tạo. Kích thước của viên
than có thể là khoảng 75mm x 25mm x 12mm. Tỷ lệ xi măng và cát có thể là 1:
6. Các viên bánh được ngâm trong nước trong thời gian 3 ngày. Nếu xi măng có
chất lượng tốt, những viên bánh như vậy sẽ không dễ bị vỡ và khó chuyển chúng
thành dạng bột.
Một khối xi măng dài 25mm x 25mm và 200mm được chuẩn bị và ngâm trong
nước 7 ngày. Sau đó, nó được đặt trên các giá đỡ cách nhau 150mm và nó được
tải với trọng lượng 340N. Khối không được có dấu hiệu hỏng.
Hỗn hợp xi măng đặc với nước được tạo ra trên một mảnh thủy tinh dày và nó
được giữ dưới nước trong 24 giờ. Nó sẽ thiết lập và không bị nứt.
Xi măng cần được bảo quản cẩn thận. Nếu không, nó có thể hút ẩm từ khí
quyển và có thể trở nên vô dụng đối với công trình kết cấu.Trên phương tiện xe
vận chuyển: sàn xe phải khô, có mái bạt che mưa che nắng.
⁃ Độ ẩm:
Nếu giữ ẩm cho xi măng thì xi măng sẽ duy trì chất lượng vô thời hạn. Độ
ẩm hấp thụ từ một đến hai phần trăm không ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
xi măng. Nhưng nếu độ hút ẩm vượt quá 5%, xi măng trở nên hoàn toàn vô
dụng. Do đó, khi xi măng được bảo quản trong thời gian dài thì nên bảo quản
trong các thùng kín.
Xi măng rời có thể được bảo quản vô thời hạn trong các thùng kín. Nhưng
nên tránh để xi măng trong bao đay lâu hơn 3 tháng. Nếu không thể tránh
khỏi, xi măng cần được thử nghiệm để xác định các đặc tính của nó.
Các bao xi măng được chất thành từng đống. Sẽ kinh tế nếu xếp thành một
đống xi măng 10 bao. Nên giữ khoảng cách khoảng 300 mm giữa các đống bao.
xi măng và tường bên ngoài của tòa nhà. Giữa các cọc nên có các đoạn có
chiều rộng khoảng 900mm.
Để bảo quản được lâu, mặt trên và mặt dưới của đống cần được che bằng bạt
hoặc giấy thấm nước.
- Chất lượng xi măng:
Xi măng được nghiền mịn hoạt động mạnh hơn và do đó, nó hấp thụ độ ẩm
nhanh chóng từ khí quyển. Do đó cần có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt để
bảo quản xi măng đã nghiền mịn.
Nhìn trên vỏ bao xi măng, ngoài nhãn hiệu, chỉ tiêu chất lượng xi măng
theo tiêu chuẩn, tên công ty sản xuất, còn có số lô sản xuất... để nắm được
những thông số kỹ thuật cơ bản của loại xi măng.
b.Hàng Bao Gạo
Loại hàng: Gạo trong bao. Khối lượng: 22000 MT hơn kém 10% do người thuê
vận chuyển lựa chọn
Cảng xếp hàng: 1 cầu bến an toàn ở Cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam
Mức xếp dỡ: 4500 MT/ 4000 MT với điều kiện thời hạn làm hàng là những ngày
làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật, trừ khi có làm, nếu có làm
thì thời gian thực tế sử dụng sẽ được tính
Mức cước là 28 USD/ MT với điều kiện người vận chuyển chịu trách nhiệm và
chi phí xếp dỡ hai đầu bến
Tính dẫn nhiệt: hàng lương thực nói chung dẫn nhiệt chậm.
Lương thực bị nhiễm mùi và hiện tượng hô hấp sẽ tăng lên dẫn đến lương
thực bị biến chất.
Ngoài quá trình oxy hoá nó còn làm cho các chất béo trong gạo bị phân
giải thành nước và CO2. Khi nhiệt độ càng cao gạo hô hấp càng mạnh, nhưng
mạnh nhất từ 40 đến 450C nhưng khi nhiệt độ từ 600C trở lên thì hô hấp giảm do
hoạt động của men giảm.
⁃ Đặc điểm:
Chất lượng của gạo phụ thuộc vào các chỉ tiêu như: màu sắc, mùi vị, dung trọng,
độ thủy phân, lượng tạp chất và độ nhiễm mặn.
Gạo được đóng bao loại 50kg hoặc 70kg. bao có thể bằng giấy bao nilon, bao
dứa tùy theo tính chất và giá trị của từng loại hàng.
Không gây chấn động mạnh, xếp xa các loại hàng có mùi, có đệm lót cách ly với
sàn tường kho, đáy, thành tàu.
Phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm, màu sắc, mùi vị, sâu mọt, côn
trùng.
Phải thông gió đúng lúc kịp thời để giảm nhiệt độ, độ ẩm.
Phải đảm bảo độ khô sạch. Cách bảo quản tốt nhất là đậy kín nắp hầm tàu,
không cần thông hơi, khi cần thiết có thể bơm một ít ôxy để bảo quản.
Khi bảo quản ở cảng thì có thể dùng kho chuyên dụng hoặc kho tổng hợp với
chiều cao của đống hàng và thời gian bảo quản đúng theo qui định.
Loại hàng: Than rời. Khối lượng: 26000 MT hơn kém 10% do người thuê vận
chuyển lựa chọn
Cảng xếp hàng: 1 cầu bến an toàn ở Cảng Cẩm Phả, Việt Nam
Mức xếp dỡ: 4500 MT/ 4000 MT với điều kiện thời hạn làm hàng là những ngày
làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật, trừ khi có làm, nếu có làm
thì thời gian thực tế sử dụng sẽ được tính
Mức cước là 25 USD/ MT với điều kiện người vận chuyển chịu trách nhiệm và
chi phí xếp dỡ hai đầu bến
Tính đông kết: Nếu than có hàm lượng H2O > 5% , nếu vận chuyển về mùa đông
khi đi xa hoặc bảo quản lâu ngày thì chúng dễ đông kết.
Phân hoá vật lý: do than dẫn nhiệt kém, khi bị nóng bề ngoài của than dãn nở
không đều, bị nứt mặt khác do hàm lượng nước trong than quá lớn khi gặp lạnh
co lại. Sự phân hoá này càng mạnh, nếu trong than có >1.5% S. Khi phân hoá
không làm cho các thành phần của than thay đổi mà làm cho than có nhiều bột.
Phân hoá hoá học: Do chủ yếu là than tác dụng với O 2 trong không khí đó cũng
là quy trình phân hoá các chất hữu cơ có trong than để hình thành chất mới dẫn
đến làm giảm các hàm lượng các chất dễ cháy trong than và giảm chất lượng của
than.
Tính tự cháy và oxy hoá: Do oxy tác dụng với các nguyên tố có trong than tạo
thành chất thừa O2 và nó rất không ổn định:
Tính dễ cháy, dễ nổ: do than có S, H 2 và P. Nếu ở điều kiện nhất định thì nó có
thể bay lên không khí tạo thành hỗn hợp khí than, với một tỉ lệ nhất định khi gặp
tia lửa sẽ phát nổ
2C + O2 = 2CO
Nếu trong không khí có 1/1000 khí CO này và con người hít nó trong 1
tiếng đồng hồ thì có thể chết, ngoài ra than còn bay khí CH 4 có mùi khó ngửi,
hơn nữa đặc biệt là than luyện cốc gây ngứa với con người.
Giữa hầm máy hoặc lò hơi hoặc có nhiệt độ cao với hầm chứa than phải có vách
cách nhiệt.
Tất cả các ống dẫn hơi, dẫn nhiệt, dẫn nước nóng khi đi qua hầm chứa than phải
bọc kín bằng vật liệu cách nhiệt.
Phải có thiết bị thông gió và miệng của ống thông gió phải được tháo lắp dễ
dàng.
Phòng ở của thuyền viên, miệng hầm của dây neo, hầm dụng cụ ở sát hầm chứa
than thì phải kín.
⁃ Khi tàu hành trình phải thực hiện một số yêu cầu:
Khi tàu đến cảng dỡ hành phải mở hết cửa tàu ra.
Tránh hiện tượng vỡ nát than do phân hoá vật lý thì chiều cao rót hàng nhỏ hơn
hoặc bằng 0.3 m.
Không nhận xếp xuống tàu loại than có chứa lưu huỳnh.
Không xếp than với các chất dễ cháy nổ và các loại than khác nhau và đồng thời
không xếp than với các loại hàng như muối, kali, mangan...
Cảng Hải Phòng nằm ở hữu ngạn sông Cửa Cấm, ở vĩ độ 20052' Bắc và 106041'
Đông. Chế độ thủy triều là nhật triều với mức nước triều cao nhất là +4.0 mét,
mực nước triều thấp nhất là +0.48 mét.
Tuyến luồng:
Độ sâu (Hải đồ
Tên luồng Chiều dài (km) Chiều rộng
-m)
Nam Triệu 14.8 100 -4.5
Bạch Đằng 11.3 100 -4.5
Sông Cấm 10.6 80 -4.5
Các khu vực của Cảng Hải Phòng được phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ tầng,
giao thông, đường sắt, đường bộ, đường thủy và được lắp đặt các thiết bị xếp dỡ
phù hợp với từng loại hàng hóa, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu vận chuyển bằng
nhiều phương tiện.
Toàn cảng hiện có 14 cầu tàu, dài 2215m, bảo đảm an toàn với độ sâu trước bến
từ -8,4m đến -8,5m. 3 cầu tàu dài 498m chuyên tiếp nhận tàu container. 11 cầu
tàu dài 1.717 chuyên tiếp nhận các tàu chở hàng sắt thép, hàng rời, hàng bao,
hàng thiết bị và hàng nặng, ...
Tại vùng nước Hòn Gai, Hạ Long có 9 điểm neo đậu làm hàng cho tàu đến
50.000 DWT.
Tại bến nổi Bạch Đằng với độ sâu 7,5m có 3 phao neo cho tàu làm hàng.
Tại khu chuyển tải Lan Hạ có 3 điểm neo với độ sâu -14m cho tàu 40.000 DWT
làm hàng.
Bốc xếp đồng thời được 11 tàu với năng lực thông qua 6.000.000 tấn/năm.
Dài Độ sâu
Cảng Số lượng Loại hàng
(m) (m)
Bách hóa, rời, bao,
Cảng chính 1717 -8.4 11 cầu
container
Chùa Vẽ 498 -8.5 3 cầu Bách hóa, container
Vùng neo Hạ 7 điểm
-14 Bách hóa, container
Long neo
Bến nổi Bạch
-7.5 3 bến phao Bách hóa, container
Đằng
3 điểm
Vịnh Lan Hạ -14 Bách hóa, container
neo
Số Diện tích
Loại kho/bãi Ghi chú
lượng (m2)
Phục vụ khai thác hàng lẻ
Kho CFS 2 7.500
container
Kho hàng bách
10 29.050 Các loại hàng hóa
hóa
Bãi container 3 223.000
Bãi hàng bách
20 171.000
hóa
Tàu<500
7 TEU 500 container/ngày – tàu
Số
Phương tiện Đặc điểm
lượng
Cần trục bờ chạy trên ray Sức nâng 5~40 tấn 22
Xe nâng hàng Sức nâng 3,5~45 tấn 35
Xe cẩu di động Sức nâng 50 tấn 11
Cần cẩu nổi Sức nâng 80 tấn 2
Sức nâng 40 tấn, năng
Cần cẩu dàn xế dỡ container tại cầu tàu 2
suất 25 container/giờ
Cần cẩu khung di động xếp dỡ container
Sức nâng 40 tấn 4
trong bãi
Cân điện tử 80 Tấn 4
Tàu hỗ trợ lai dắt Sức nâng 510~3100 cv 15
Dây truyền tự động đóng bao hàng rời Công suất 4000T/ngày 8
Cảng Sài Gòn trong hệ thống Cảng biển của ngành Hàng hải Việt Nam, là cảng
có sản lượng và năng suất xếp dỡ cao nhất trong cả nước. Cảng nằm ở hữu ngạn
sông Sài Gòn, có vĩ độ 10048' Bắc và 106042' kinh độ Đông, cách biển 83km với
tổng diện tích 3.860.000 m2 và gồm 4 khu vực:
Khu vực Hàm Nghi: Dọc bờ phải sông Sài Gòn với 3 cầu tàu cho tàu nội địa.
Khu vực Nhà Rồng: Dọc sông Tàu Hủ với 3 cầu tàu cho tàu nước ngoài.
Khu vực Khánh Hội: Dài 1.25 km với 11 cầu tàu cho tàu nước ngoài.
⁃ Luồng:
Theo sông Sài Gòn ra vịnh Gành Ráy qua sông Lòng Tảo, sông Nhà Bè và
sông Sài Gòn. Những tàu có mớn nước 9,0m và chiều dài khoảng 210m đi lại dễ
dàng theo đường này.
Từ điểm hoa tiêu Vũng Tàu (Phao số 0) đến Cảng Sài Gòn qua sông Soài Rạp
Thuỷ triều: Bán nhật triều không đều, chênh lệch bình quân 3.0 m, biên độ giao
động của mực nước triều lớn nhất là 3.98 mét, lưu tốc dòng chảy là 1 mét/giây.
Cỡ tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 32.000 DWT (Mớn nước 11m), (60.000DWT
tại khu vực chuyển tải Thiềng Liềng, độ sâu -13.5 m);
Vị trí cảng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: 10003’N - 105042’E từ cửa
biển Định An.
⁃ Cầu bến:
Ngoài hệ thống bến còn có hệ thống phao neo tàu gồm 6 phao ở hữu ngạn sông
Sài Gòn và 26 phao ở tả ngạn sông Sài Gòn. Cách 10 hải lý về hạ lưu cảng Sài
Gòn có 12 phao neo dành cho tàu chở hàng dễ cháy, dễ nổ.
Cảng có 26 cầu tàu trong đó 2 cầu dành cho tàu container và tàu Ro-Ro. Cảng có
7 kho với tổng diện tích là 68,000m2 và 4 bãi chứa hàng với tổng diện tích là
143,000m2. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng khoảng 11 triệu tấn /năm.
Manila ngoài việc là trung tâm kinh tế, văn hóa lớn nó còn là hải cảng sầm uất
nhất Philippines. Cảng Manila là nơi mà người Tây Ban Nha đặt chân đầu tiên
lên vùng đất này,ngày nay hải cảng to lớn nhất Philippines.
Cảng Manila thuộc vịnh Manila nằm ở hai bờ của sông Pasig. Cảng được chia
thành 3 khu vực: gồm khu Nam cảng, khu Bắc cảng và khu cảng quốc tế.
Cảng Manila được xem là 1 trong 30 cảng lớn nhất thế giới. Nhiều công ty vận
tải hàng hải đã có chi nhánh tại Manila năm 1571 đội thuyền viễn dương có hơn
300 người của Tây Ban Nha do Magienlang dẫn đầu đã đổ bộ vào cảng Manila.
Cảng Manila cách Cảng Sài Gòn 950 hải lý vì cùng nằm trong khu vực Đông
Nam Á nên tuyến đường vận chuyển này ngắn hơn.
Cảng Hồng Kông nằm trên bán đảo Cửu Long ngoài khơi Biển Đông. Đây là
một trung tâm lớn ở khu vực Đông Nam và Đông Á. Cảng cung cấp 400 dịch vụ
tàu container một tuần đến hơn 500 điểm trên toàn thế giới.
Cảng Hồng Kông là một trong những cảng container bận rộn nhất trên thế giới.
⁃ Cơ sở cảng HongKong:
Cảng HongKong có chín nhà ga container tại khu vực Kwai Chung, Đảo
Stonecutter và Tsing Yi. Việc hợp nhất các container, phá vỡ các hoạt động vận
chuyển hàng rời và hàng rời được xử lý bởi nhà ga thương mại sông tại Tsuen
Mun. Các khu vực giữa dòng tại bến cảng xử lý việc bốc dỡ hàng hóa.
Thiết bị đầu cuối container Kwai Chung và Tsing Yi nằm ở phía tây bắc của
cảng bao gồm chín nhà ga container. Tổng diện tích bao gồm 24 bến với 7.694m
mặt tiền nước sâu.
Các cơ sở xử lý container chiếm tổng diện tích nhà ga khoảng 279ha, và có bãi
chứa container và trạm vận chuyển hàng hóa. Chín khu cảng container có tổng
công suất xử lý hơn 19 triệu TEUs.
Cảng cung cấp bến cảng khô, neo, đường trượt, cơ sở sửa chữa và bảo trì cho tất
cả các loại tàu. Ba bến cảng khô nổi nằm ngoài khơi bờ biển phía tây của đảo
Tsing Yi. Các nhà máy đóng tàu nhỏ hơn tại cảng thực hiện sửa chữa và xây
dựng các tàu chuyên dụng bao gồm tàu tuần tra và tàu niềm vui cho thị trường
xuất khẩu.
Đoạn luồng từ phao số 1 đến phao số 18, trong phạm vi đáy luồng hàng hải rộng
110m, được giới hạn và hướng dẫn bởi hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu đạt:
-10,5m (âm mười mét rưỡi).
Đoạn luồng từ phao số 19 đến cảng Cẩm Phả, trong phạm vi đáy luồng hàng hải
rộng 110m, được giới hạn và hướng dẫn bởi hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu
đạt: -7,4m (âm bảy mét tư).
Lưu ý: Dải cạn có độ sâu hạn chế từ -7,2m đến -7,3m về phía biên trái luồng,
chiều dài khoảng 200m, tâm dải cạn nằm cách phao số 23 khoảng 470m về phía
hạ lưu, bề rộng lớn nhất lấn vào luồng khoảng 5,0m.
Trong phạm vi vùng quay trở tàu thiết kế được giới hạn bởi đường tròn
bán kính quay trở 200m, tâm vùng quay có toạ độ:
Hệ VN-2000 Hệ WGS-84
Vĩ độ (N) Kinh độ (E) Vĩ độ (N) Kinh độ (E)
21°01'31.2" 107°22'21.2" 21°01'27.6" 107°22'27.9"
Độ
Tên/Số Loại
sâu (Dept
hiệu (Name/No Dài (Length) tàu/hàng (Vessel/Cargo)
h
)
alongside)
Cầu số 300 m -9 m Hàng rời/Thiết bị/Bao
1 (Wharf kiện (Bulk/Equipment/Bagged
No.1) /Packed cargo)
Cầu số 250 m -10.5 m Hàng rời/Thiết bị/Bao
2 (Wharf kiện (Bulk/Equipment/Bagged
No.2) /Packed cargo)
Cầu số 100 m -3 m Hàng rời/Thiết bị/Bách
3 (Wharf hóa (Bulk/Equipment/General
No.3) cargo)
Lịch sử cảng:
Mở cửa vào năm 1868, cảng Kobe cùng với Cảng Yokohama, Osaka, Nagoya,
Fukuoka và cảng Tokyo là những cảng biển chính của Nhật Bản, làm cầu nối
với hơn 500 cảng biển và hơn 130 quốc gia trên thế giới.
Cảng Kobe nằm ở thành phố Kobe thuộc tỉnh Hyogo, đảo Honshu. Hỗ trợ thúc
đẩy quá trình sản xuất và xuất nhập khẩu hàng của khu Công Nghiệp Hanshin.
Các công ty sản xuất thép và đóng tàu cũng tập trung tại đây vì vị trí chiến lược
của nó.
Cảng Kobe từng là một trong những cảng biển bận rộn của thế giới. Tuy nhiên,
do ảnh hưởng nặng nề từ trận động đất Hanshin 7.2 độ richter vào năm 1995, là
thảm họa thiên nhiên kinh khủng nhất trong lịch sử của thành phố Kobe, Cảng
Kobe và các vùng lân cận đã bị phá hủy nghiêm trọng. Sau quá trình phục hồi và
xây dựng, ngày nay, cảng Kobe là cảng lớn thứ 4 của Nhật Bản, và là cảng có cơ
sở vật chất lớn nhất phía Tây Nhật Bản.
Cảng được trang bị 34 bến neo trên diện tích 3.89 km 2. Cầu tàu Naka và Shinko
số 4 thiết lập 1 máy X-ray và máy dò kim loại cho hàng hóa.
Các Bến Phà Đảo Rokko bao gồm ba bến, RF1, RF2 và RF3. Cầu tàu RF1: Bến
có độ sâu 7,5m, dài 193m, diện tích bến 17.390m². Nó cung cấp các dịch vụ trên
tuyến Kobe-Oita. RF2 có độ sâu 9m, dài 266m và diện tích thiết bị đầu cuối là
24.920m², cung cấp các dịch vụ trên tuyến Kobe-Shinmoji. Nhà ga RF3, có diện
tích 22.690m², có chiều dài cầu cảng là 238m và độ sâu dọc bờ là 8,5m.
Các bến container trên đảo Rokko có 4 bến với tổng diện tích là 612.500m². Tất
cả các bến này có độ sâu 14m. Ba trong số các bến dài 350m trong khi bến thứ
tư là 530m. Các bến RC4 và RC5 do Nitto Total Logistics và Mitsubishi
Logistics Corporation điều hành, trong khi RC6 và RC7 do Mitsubishi Logistics
Corporation, UNI-X Corporation và Nippon Container Terminal điều hành.
Các bến cảng container Port Island có tổng diện tích là 786.880m² và có sáu
bến. Các nhà ga này được điều hành bởi The Sumitomo Warehouse, Shosen
Koun, Sankyu, Nickel & Lyons, The Mitsui Soko và Kamigumi. Các bến tàu
thông thường KPTC của Đảo Cảng có độ sâu dọc theo chiều dài là 10m và chiều
dài là 200m.
Trong đó:
- Lkh: Khoảng cách từ cảng tự do đến cảng xếp hàng ( Hải lý)
- Vkh: Vận tốc tàu chạy không hàng ( Hải lý/ h)
- Ttt : thời gian làm thủ tục (=1 ngày)
- Tmax laycan: thời gian cuối cùng tàu phải có mặt để làm hàng
Sau khi tính được thời gian tàu có mặt tại cảng xếp ta sẽ so sánh với
laycan trong từng đơn chào hàng xem tàu nào thỏa mãn.
Thời gian tàu có mặt tại cảng xếp theo đơn chào hàng 1
Thời gian tàu có mặt tại cảng xếp theo đơn chào hàng 2
Thời gian tàu có mặt tại cảng xếp theo đơn chào hàng 3
Để xác định cần căn cứ vào loại hàng, trọng lượng, hệ số chất xếp của
hàng hóa được chào trong đơn chào hàng. Tiến hành so sánh với trọng tải tàu, hệ
số dung tích tàu để xem tàu có chở hết khối lượng hàng hóa đó hay không.
Trọng tải thực chở của tàu được xác định theo công thức sau:
= k*DWT (T)
QDT : Khối lượng hàng cần thiết dự trữ cho chuyến đi (T).
Hệ số k cho tàu Trường Minh Sea, Trường Minh Fortune, Trường Minh Dragon
lần lượt là 0.98 ; 0.98 ; 0.975.
Trong đó:
qNLDN: Trọng lượng nhiên liệu dầu nhờn dự trữ trên tàu (T)
Trọng tải thực chở của tàu theo các đơn chào hàng 1
Mnl
Lch Vch Tch Qnl Ntv Qlttp,nn Qdt DWT Dt
Tàu (T/
(hl) (hl/h) (ngày) (T) (người) (T) (T) (T) (T)
ngày)
Trường
Minh 932 13,5 2,88 13,5 37,71 25 34,92 72,62 56.423 55294,54
Sea
Trường
Minh 932 13,5 2,88 13,6 37,99 24 33,52 71,51 55.566 55434,68
Fortune
Trường
24862,50
Minh 932 13 2,99 20 58,01 20 29,01 87,02 25.500
Star
Trọng tải thực chở của tàu theo các đơn chào hàng 2
Mnl
Lch Vch Tch Qnl Ntv Qlttp,nn Qdt DWT Dt
Tàu (T/
(hl) (hl/h) (ngày) (T) (người) (T) (T) (T) (T)
ngày)
Trường
Minh 910 13,5 2,81 13,5 45,25 25 41,90 87,15 56.423 55294,54
Sea
Trường
Minh 910 13,5 2,81 13,6 45,59 24 40,22 85,81 55.566 55434,68
Fortune
Trường
104,4
Minh 910 13 2,92 20 69,62 20 34,81 25.500 24862,50
2
Star
Trọng tải thực chở của tàu theo các đơn chào hàng 3
Mnl
Lch Vch Tch Qnl Ntv Qlttp,nn Qdt DWT Dt
Tàu (T/
(hl) (hl/h) (ngày) (T) (người) (T) (T) (T) (T)
ngày)
Trường
Minh 1086 13,5 3,35 13,5 37,92 25 35,11 73,02 56.423 55294,54
Sea
Trường
Minh 1086 13,5 3,35 13,6 38,20 24 33,70 71,90 55.566 55434,68
Fortune
Trường
Minh 1086 13 3,48 20 58,33 20 29,17 87,50 25.500 24862,50
Star
Wt
wt = Dt (m3/T)
® Nếu Uh < Ut => hàng nặng, tận dụng hết trọng tải của tàu, Qh = Dt = Qkk
Wt
® Nếu Uh > Ut => hàng nhẹ, tận dụng hết dung tích của tàu, Qh = Uh
® Nếu Uh = Ut => Tàu tận dụng hết cả trọng tải và dung tích.
Uh Hàng xi măng = 1,02 tấn/m3
Uh hàng bao gạo = 1,1 tấn/m3
Uh hàng than đá = 1,46 tấn/m3
Sau đó so sánh với trọng tải hàng hóa trong đơn :
Ta so sánh Dt và QhD:
+ Nếu Dt < QhD: tàu không thỏa mãn được đơn chào hàng.
+ Nếu Dt ≥ QhD: tàu thỏa mãn được đơn chào hàng và chủ tàu sẽ ra quyết định ký
kết đơn chào hàng.
Thông qua việc xác định tàu có mặt tại cảng xếp theo lay can theo từng đơn và
Với đơn chào hàng 1 (hàng xi măng): Cả 3 tàu là Trường Minh Sea và Trường
Minh Fortune Thỏa Mãn được lay can và khối lượng hàng hóa vận chuyển
Với đơn chào hàng 2: Cả 3 tàu là Trường Minh Sea và Trường Minh Fortune
Thỏa Mãn được lay can và khối lượng hàng hóa vận chuyển.
Đơn chào hàng 3: Có 2 tàu Trường Minh Sea và Trường Minh Fortune đáp ứng
điều kiện khối lượng hàng vận chuyển nhưng không đáp ứng lay can nên đơn 3
không thực hiện được.
Vậy nên Mặc dù với 3 đơn chào hàng và 3 con tàu ta có thể có 18 phương
án để bố trí nhưng sau khi xem xét về điều kiện khối lượng hàng hóa mà tàu có
thể xếp dỡ, thời gian tàu có mặt tại cảng xếp và điều kiện tự nhiên của tuyến
đường thì ta có tổng cộng 4 phương án cho 2 đơn chào hàng 1 và 2 .
Bangkok
Trường Minh ---------
1
Fortune
Hải Phòng Manila
2 Makassar
Trường Minh ---------
2
Sea
HCM Hong kong
Keppel
Trường Minh ---------
1
Star
Hải Phòng Manila
3 Makassar
---------
Trường Minh
2
Sea HCM
Hongkong
Makassar
Trường Minh ---------
4 1
Sea
Hải Phòng Manila
Keppel - - - - - - - - -
Trường Minh
2 HCM
Star Hongkong
5 Keppel
Trường Minh ---------
1
Star
Hải Phòng Manila
2 Trường Minh Bangkok
---------
HCM
Fortune Hongkong
Bangkok
Trường Minh ---------
1
Fortune
Hải Phòng Manila
Keppel
6
Trường Minh ------------
2
Star
HCM Hong Kong
Tch
Tchạy T đỗ
Trong đó:
Tch: thời gian toàn chuyến đi.
Tchạy: thời gian tàu chạy.
T đỗ: thời gian tàu đỗ tại cảng.
T chạy có hàng: thời gian tàu chạy có hàng.
T chạy không hàng: thời gian tàu chạy không hàng.
T xếp dỡ: thời gian tàu xếp dỡ hàng
T phụ : thời gian phụ cho các công việc khác như thông quan, kiểm dịch,
thủ tục, v.v.
Thời gian tàu chạy
Thời gian tàu chạy trong chuyến được xác định theo công thức sau:
TC = LKH/VKH + LCH/VCH (ngày)
Trong đó:
LKH , LCH : Khoảng cách tàu chạy không hàng, có hàng trong chuyến đi (hải
lý).
VKH, VCH : Vận tốc tàu chạy không hàng, có hàng trong chuyến đi (hải lý/
ngày).
Thời gian tàu đỗ
TĐ : Thời gian tàu đỗ tại các cảng trong chuyến đi (ngày).
Tđ = TCHĐ + TfX + TX + TfD + TD (ngày)
TCHĐ : là khoảng thời gian tàu có thể đến cảng xếp trước thời gian quy định
(ngày).
TCHĐ = Tlaycanmin -(Ttự do+TCKH) (ngày)
Trong đó:
TfX, TfD: Thời gian làm công tác phụ tại cảng xếp và cảng dỡ, bao gồm:
làm thủ tục ra vào cảng, lấy nhiên nguyên vật liệu cung ứng, nước ngọt...
TX: Thời gian xếp hàng lên = QX/MX ( ngày)
TD: Thời gian dỡ hàng ra khỏi tàu = QD/MD ( ngày)
K KHCB . K T
C KHCB= .T ch (USD/chuyến)
T KT
Trong đó:
K SCL . K T
C SCL = .T ch (USD/chuyến)
T KT
Trong đó: K SCL : Tỷ lê ̣ khấu hao sửa chữa lớn năm kế hoạch (%).
( Kscl= 5%)
Sửa chữa thường xuyên là việc duy trì tình trạng kỹ thuật của tàu ở trạng thái
bình thường để đảm bảo kinh doanh được tốt. Sửa chữa thường xuyên thường được lặp
đi lặp lại và tiến hành hàng năm. Chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm khai thác
được lập theo dự tính kế hoạch, tính theo nguyên tắc dự toán theo giá trị thực tế. Chi
phí này được tính theo công thức sau
K SCTX . K T
C SCTX = .T ch (USD/chuyến)
T KT
Trong đó: K SCTX : Tỷ lê ̣ khấu hao sữa chữa thường xuyên (%)
(KSCTX= 3%)
Trong quá trình khai thác các dụng cụ, vật liệu bị hao mòn hư hỏng, hàng năm
phải mua sắm để cho tàu hoạt động bình thường. Các loại vật liệu, vật rẻ mau hỏng
bao gồm: Sơn, dây neo, vải bạt... Chi phí này lập theo kế hoạch dự toán, nó phụ thuộc
vào từng tàu
K VL . K T
C Vr= . T ch (USD/chuyến)
T KT
Trong đó: K VL : Hê ̣ số tính đến chi phí vâ ̣t rẻ mau hỏng (Kvl= 2%)
Bảng tính chi phí khấu hao, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, vật rẻ
mau hỏng theo từng phương án
Là khoản chi phí mà chủ tàu nộp cho công ty bảo hiểm về việc mua bảo
hiểm cho con tàu của mình để trong quá trình khai thác nếu tàu gặp rủi ro bị tổn thất
thì sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường.
Phí bảo hiểm tàu phụ thuộc vào loại bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm mà
chủ tàu mua, phụ thuộc vào giá trị tàu, tuổi tàu, trang thiết bị trên tàu, tình trạng thiết
bị trên tàu. Hiện nay các chủ tàu thường mua 2 loại bảo hiểm: Bảo hiểm thân tàu và
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, do đó ở đây ta tính cho 2 loại bảo hiểm.
KPI: tỷ lệ phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (USD/GT), lấy K PI =
6,5USD/GT/năm
GT: số tấn dung tích toàn bộ của tàu
Bảng tính Số tiền bảo hiểm của từng tàu theo từng phương án
Abh KPI
Ctt CPI CBHT
P/ Tkt (103 Tch Ktt US GT
Tàu (103 (103 (103
Á (ng) USD (ng) (%) D/
USD) USD) USD)
) GT
Trường 1360
310 18.14 0.9 6.5 31,696 7.16 12.06 19.22
Minh Sea 0
1 Trường 1250
Minh 310 16.04 0.9 6.5 31,696 5.82 10.66 16.48
Fortune 0
Trường 1250
Minh 310 16.12 0.9 6.5 31,696 5.85 10.71 16.56
Fortune 0
2
Trường 1360
310 18.33 0.9 6.5 31,696 7.23 12.18 19.41
Minh Sea 0
Trường 1150
310 16.11 1.55 6.5 8,200 9.26 2.77 12.03
Minh Star 0
3
Trường 1360
310 16.01 0.9 6.5 31,696 6.32 10.64 16.96
Minh Sea 0
Trường 1150
310 18.06 0.9 6.5 31,696 6.03 12.00 18.03
Minh Sea 0
4
Trường 1250
310 16.08 1.55 6.5 8,200 10.05 2.76 12.81
Minh Star 0
Trường
310 8000 16.11 1.55 6.5 8,200 6.44 2.77 8.27
Minh Star
5 Trường 1360
Minh 310 16.01 0.9 6.5 31,696 6.32 10.64 16.96
Fortune 0
Trường
Minh 310 8000 16.12 0.9 6.5 31,696 3.74 10.71 14.45
6 Fortune
Trường 1250
310 16.08 1.55 6.5 8,200 10.05 2.76 12.81
Minh Star 0
(6) Chi phí lương cho thuyền viên theo thời gian
Bao gồm chi phí lương, bảo biểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và chi phí tiền ăn cho thuyền viên.
Chi phí tiền ăn cho thuyền viên được tính như sau:
CTA= (NTV.MTN).Tch
Trong đó:
NTV số thuyền viên trên tàu (người);
MTA = 8 (USD/người-ngày) : mức tiền ăn cả trong nước và nước ngoài do công
ty quy định.
Bảng tính Chi phí tiền ăn bình quân của các tàu tính theo từng phương án
CTA
Ntv Mtn Tch
P/án Tàu (103 USD
(người) (USD) (ngày )
/chuyến)
Chi phí lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thất nghiệp:
CBHTV = KBHTV . RCB (USD/ chuyến)
Trong đó:
KBHTV: hệ số tính đến bảo hiểm thuyền viên theo quy định
Theo quyết định 595/QĐ-BHXH áp dụng từ ngày 1/6/2017 tỉ lệ trích các khoản
bảo hiểm theo lương, mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hình thức
đóng cụ thể như sau:
CL CL CL
Tch CLchuyến
P/án ĐCH Tàu (VNĐ/tàu- (USD/tàu- (USD/tàu-
(ngày) (USD)
th) th) ng)
Chi phí này gồm những chi phí có tính chất chung như: Lương cho bộ
phận quản lý, điện thoại, văn phòng phẩm, vệ sinh...
Chi phí này được tính phân bổ cho các tàu và được xác định theo công
thức:
CLchuyến CQL
P/á CBHTV CBHTV
ĐCH Tàu (103 3
n ( 10
USD) (VNĐ ( USD)
USD)
Trường Minh
1 44 225 17 690 120 461 350 5353
Sea
1
Trường Minh
2 39 384 15 753 120 315 300 5347
Fortune
Trường Minh
1 39 655 15 862 120 315 300 5347
Fortune
2
Trường Minh
2 44 688 17 875 120 461 350 5353
Sea
Trường Minh
1 11 325 4 530 29 375 025 1305
Star
3
Trường Minh
2 44 688 17 875 120 461 350 5353
Sea
Trường Minh
1 44 030 17 612 120 461 350 5353
Sea
4
Trường Minh
2 11 304 4 521 29 375 025 1305
Star
Trường Minh
1 11 325 4 530 29 375 025 1305
Star
5
Trường Minh
2 39 630 15 852 120 315 300 5347
Fortune
Trường Minh
1 39 655 15 862 120 315 300 5347
Fortune
6
Trường Minh
2 11 304 4 521 29 375 025 1305
Star
Bảng 3.31 Tổng chi phí cho thuyền viên
CLchuyến CTV
CTA CBHTV
ĐC
P/án Tàu (103 (103 USD (103
H (103
USD) /chuyến) USD) USD)
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khai thác, chi phí này phụ
thuộc vào công suất máy, loại nhiên liệu, ... và được tính bằng công thức:
- Nhiên liệu máy chính
q CNL: Mức tiêu hao nhiên liệu của máy chính (T/ngày).
q PNLc : Mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ khi chạy (T/ngày).
q PNLd : Mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ khi đỗ (T/ngày).
C DN =k DN .C Ch
NL
Trong đó:
C Ch
NL : tổng chi phí nhiên liê ̣u
C NL=( CCNL+C PNL) .( k DN +1)Bảng 3.33 Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn
(2) Chi phí bến cảng
- Trọng tải phí
Là khoản tiền mà chủ tàu trả cho cảng khi tàu hoạt động trong phạm vi cảng quản
lý, phí này dùng cho từng lượt tàu ra vào cảng.
Trong đó:
Đg= 0.034 USD/GT: Đơn giá trọng tải phí (USD/GT - lượt)
GT: Tổng dung tích đăng ký của tàu.
nL =2: Số lượt tàu ra, vào cảng (lượt)
Bảng 3.34 Tính phí trọng tải của các tàu
Đg RTT
STT Tàu GT nL
(USD/GT) (USD)
TRƯỜNG MINH
1 15.578 2 0,034 1509
STAR
TRƯỜNG MINH
2 31.696 2 0,034 2155
SEA
TRƯỜNG MINH
3 31.696 2 0,034 2155
FORTUNE
Là khoản tiền mà chủ tàu trả cho cảng khi tàu ra vào đi qua luồng, để cảng đầu tư
cho nạo vét luồng lạch, đèn phao ...
Trong đó:
Đg= 0,058 (USD/ GT - lượt): Đơn giá phí bảo đảm hàng hải
Bảng 3.35 Tính phí bảo đảm hàng hải của các tàu
Đg RBĐHH
STT Tàu GT nL
USD/GT (USD)
TRƯỜNG MINH
1 15.578 2 0,058 1807
STAR
TRƯỜNG MINH
2 31.696 2 0,058 3676
SEA
TRƯỜNG MINH
3 31.696 2 0,058 3676
FORTUNE
Là khoản tiền mà chủ tàu phải trả cho cảng khi hoa tiêu hướng dẫn cho tàu ra vào
cảng và di chuyển trong phạm vi cảng.
Trong đó:
Lht Đg nL RHT
P/án ĐCH Tàu GT
(hải lý) USD/GT-hl (lần) (USD)
Là khoản tiền chủ tàu trả cho cảng khi tàu ra, vào hoặc di chuyển trong cảng sử
dụng tàu hỗ trợ. Phí này phụ thuộc loại tàu lai, thời gian sử dụng tàu lai được xác định
bằng công thức :
Trong đó :
Đg : đơn giá phí hỗ trợ (đ/CV.h)
Từ 500 HP trở xuống 0,31 USD/HP-giờ
Ne T nL Đg Rhtt
STT Tàu
(HP) (giờ) (lần) USD/HP-lần-giờ) (USD)
Là khoản tiền chủ tàu phải trả cho cảng khi tàu thuê công nhân cảng buộc cởi dây
khi tàu rời, cập cầu, được xác định :
RBC =Đg (USD/cảng)
Trong đó:
Đg ( hay rBC) : đơn giá buộc cởi dây phụ thuộc vào từng loại tàu, vị trí buộc cởi dây
(ở cầu hoặc ở phao) (đ/cảng)
Rbc Rbc
STT Tàu GT
(USD/cảng) (USD/chuyến)
Trường Minh
2 31.696 110 220
Fortune
Khi cập cầu buộc phao hay neo tại vùng vịnh đều phải trả phí cầu tàu.
Trong đó:
Bảng 3.39 Phí cầu tàu ước tính theo từng phương án
T Đg RCT
P/án ĐCH Tàu GT
(giờ) (USD/GT-h) (USD)
Là khoản chi phí tàu phải trả cho cảng khi thuê công nhân đóng mở hầm hàng,
Phí này phụ thuộc vào loại tàu, số lần đóng mở.
Trong đó:
- Đại lý phí:
Là khoản phí chủ tàu phải trả cho đại lý tàu biển khi tàu ra vào cảng phải làm các
thủ tục cần thiết.
Là khoản chi phí mà chủ tàu phải trả cho công nhân cảng khi quét dọn vệ sinh
hầm hàng khi tàu dỡ hàng xong.
Trong đó:
Đg: Đơn giá vệ sinh hầm hàng (USD/ hầm), đơn giá này phụ thuộc vào loại trọng
tải tàu, loại hàng tàu chở.
Được tính khi tàu nhận cung cấp nước ngọt của cảng.
Trong đó:
- Phí đổ rác
ĐĐR = 30 USD/lần-tàu
RĐR= 60 USD/ chuyến
- Hoa hồng phí
Là khoản phí mà chủ tàu phải trả cho người làm môi giới hàng cho tàu chở. Phí
này được tính như sau:
Rhh=∑ F . k hh (USD)
Trong đó:
Q f ∑F Rhh
P/á ĐCH Tàu Khh (%)
(T) (USD/T) (USD) (USD)
1 Minh Trường Sea 2155 3676 2155 220 22.402 240 200 70 60 31.178
1
Minh Trường
2 2155 3676 2155 220 26.859 240 200 70 60 35.635
Fortune
Minh Trường
1 2155 3676 2155 220 22.402 240 200 70 60 31.178
Fortune
2
2 Minh Trường Sea 2155 3676 2155 220 26.859 240 200 70 60 35.635
1 Minh Trường Star 1059 1807 1059 160 11.011 240 200 70 60 15.666
3
2 Minh Trường Sea 2155 3676 2155 220 26.859 240 200 70 60 35.635
1 Minh Trường Sea 2155 3676 2155 220 22.402 240 200 70 60 31.178
4
2 Minh Trường Star 1059 1807 1059 160 13.201 240 200 70 60 17.856
1 Minh Trường Star 1059 1807 1059 160 11.011 240 200 70 60 15.666
5
Minh Trường
2 2155 3676 2155 220 26.859 240 200 70 60 35.635
Fortune
Minh Trường
1 2155 3676 2155 220 22.402 240 200 70 60 31.178
Fortune
6
2 Minh Trường Star 1059 1807 1059 160 13.201 240 200 70 60 17.856
Bảng Tính Tổng hợp chi phí biến đổi chuyến đi theo từng phương án
∑F ∑C π
P/án ĐCH Tàu
(103USD) (103USD) (103USD)
Tổng 183.098
Minh Trường
2 1 Fortune
468.000 436.451 31.549
Tổng 173.779
Tổng 300.107
Tổng 322.159
5 1 Minh Trường Star 468.000 284.293 183.707
Minh Trường
2 Fortune
616.000 393.260 222.740
Tổng 406.447
Minh Trường
6 1 Fortune
468.000 411.441 56.559
Tổng 390.140
2.3.4. Lập luận lựa chọn phương án tối ưu và ký kết hợp đồng vận chuyển
a. Biện luận chọn phương án vận chuyển
Mục tiêu của các doanh nghiê ̣p sản xuất kinh doanh nói chung và mục tiêu
của các doanh nghiê ̣p vâ ̣n tải nói riêng là tối đa hóa lợi nhuâ ̣n. Vì vâ ̣y, các
doanh nghiê ̣p luôn tìm cách bố trí tàu sao cho đạt được lợi nhuâ ̣n là cao nhất.
Như vâ ̣y với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuâ ̣n thì dựa theo bảng trên ta thấy thực
hiện theo phương án 5 thì lợi nhuận sẽ thu được cao nhất là 406.447 (103 USD)
f ∑C ∑F π
Tên Cảng Cảng Q
ĐCH Tàu (USD (103
hàng xếp dỡ (T) (103 (103
/T)
USD) USD) USD)
Hải
Xi
Minh Trường phòng, Manila,
1 măng 18,000 26 284.293 468.000 183.707
Star Việt Philippin
bao
Nam
Sài Gòn,
Minh Trường Gạo HongKong,
2 Việt 22,000 28 393.260 616.000 222.740
Fortune bao China
Nam
FIXTURE NOTE
HCMC : Nov, 10th, 2021
This agreement made in (VIET NAM)
Nov, 10th, 2021
This Agreement made by and between On the Terms and Conditions State
Below Recommended:
On THE BALTIC AND INTERNATIONAL MARITIME COUNCIL
UNIFORM
Conferences Uniform General Chapter (as revised 1992 AND 1973, Code
Name “GENCON / 1993 SV”)
A. OWNER/ PLACE/ BUSINESS: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN
QUỐC TẾ TRƯỜNG MINH.
Email: hptruongminh@truongminhshipping.com.vn Tel/ fax 0225 3533779/
0313533779/
B. CHARTER/ PLACE/ BUSINESS: SEA PROJECT COMPANY.LTD
Tel/ fax: (84 (0)2873.048.058/(+84.908.418.058)
TWO PARTIES AGREED TO SIGN THE AGREEMENT WITH ALL
OTHER DATAILS AS FOLLOWING:
1. MV : MINH TRUONG FORTUNE: VIETNAM FLAG AND CREW; BLT
2017, ;GRT/NRT: 31696/18819; DWT 56566 ON DRAFT 12,7M ; LOA/BEAM:
190/32,260 M; GR/BL CAPACITY 29876/26778 CBM ; 5HO/5HA
2. Cargo/ Quantity: Cement in bags / 22000 MT / More or less 10% cement in
bags at Owner's option
3. Loading port :Ho Chi Minh, Viet Nam
4. Discharging port: HongKong
5.Laycan: Nov, 10TH ,2021
6. Freight rate: USD 28 PMT FIOST BSS 1/1
7.Frieght payment: Full freight to be paid by Charterers to Owners' niominated
bank account by T/T within 3 banking days after vessel's completion of loading but
always before discharging cargo
8. Loading/ Discharging rate: 4500 MT/ 4000MT PWWD SHEX- UU
9. Notice of readiness (NOR) to be tendered to the Charterers/ Shippers' receiver
upon vessel's arrival at loading and discharging port by cable/ Telex/ Fax and
accepted whether in berth or not, wherther in port or not, whether free practique or
not, whether in customs clearance or not at both ends
10. Laytime: At loading port and discharging port: Laytime to commence at 1 pm
same day if 01 NOR is tendered/ accepted before noon and from 06.00 am next
working day if NOR is tendered/ accepted in the afternoon; NOR to be tendered in
the office hours, the office hours count from 07.00 Monday to 13.00 Saturday.
11. First opening and last closing hatches should be done by vessel's crew and at
Owners' expenses at both ends. Other temporary opening and closing hatches
should be done by Charterers and thir risk/ time and expenses.
12. Lighterage: Lighterage/ Lightening, if any at both ends to be arranged by
Charterers or Shippers/ Consignees at their expenses.
13. Owner and/or Master to give 3/2/1 days notive of NOA at loading and
discharging port
14. Taxes, dues, levies on Vessel/ freight to be Owners' A/C at both ends
Taxes, dues, levies on cargo to be Charterers' A/C at both ends
15. Dunnages/ separation/materials to be for Charterers' account and arrangement
16. Should the vessel be deained by Authorities at loading/ discharging port, on
direct actual expenses incurred on vessel to be Owners' account if the arrest caused
by Owners and/or their employees. The same to be for Charterers/ Consignees'
account if the arrest caused by Charterers/ Consignees and/or their employees
17. Demurrage/Despatch: DHD (= Despatch=1/2 Demurrage)USD 6400 per day
and pro rata of day.
18.Cargo to be delivered against the presentation of origin B/l. In the case of non-
presentation of origin B/L at discharge port, Owners to deliver entire cargo against
Bank guarantee.
19. Owners' Agent at bends
20. All disputes, controversies or differences may arise between two parties out of
or in relation to or in connection with this Charter Party or for the breach therefore
shaal be finally settled in Singapore by Engkish Law, the award tendered by
arbitrator(s) shall be final and binding upon both concerned parties
21. General Average if any to be settled according to York- Antwerp Rule 1974
22. Other as per Gencon Charter Party 22/76/94
23. Commission 2,5 PCT
The fixture note is dully come into effect upon signed/stamped by both parties
through Telefax
For And On Behalf For And On Behalf
Of Charterers Of Shipowners