You are on page 1of 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ


LỚP: 119 – QUẢN TRỊ - LUẬT 45 B1

MÔN: LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM


BUỔI THẢO LUẬN LẦN 4
NHÓM 3

Số thứ tự Họ và tên MSSV


1 Đoàn Thị Hương Ly 2053401020106

2 Lê Tấn Phát 2053401020163

3 Phạm Bảo Quyên 2053401020176

4 Phan Trần Trúc Quyên 2053401020177

5 Nguyễn Trúc Quỳnh 2053401020180

6 Trần Tạ Minh Sáng 2053401020182

7 Trương Thị Thu Sương 2053401020183

8 Lê Nguyễn Hồng Thắm 2053401020187

9 Nguyễn Ngọc Anh Thư 2053401020204

10 Phan Anh Thư 2053401020206

11 Tiết Như Tiên 2053401020219


MỤC LỤC
Bài tập 22.................................................................................................................................... 2
Bài tập 25.................................................................................................................................... 3
Bài tập 30.................................................................................................................................... 5
Bài tập 36.................................................................................................................................... 6
Bài tập 38.................................................................................................................................... 6

1
Bài tập 22

A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao bèo. Một
hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết đuối dưới
ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường
xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể
nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả giám định
pháp y B chết do bị ngạt nước.
b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy xuống vớt B
lên và B đã được cứu sống.
Trả lời:
a. Đối với trường hợp trên, hành vi của của A cấu thành Tội không cứu giúp người đang trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS).
- Khách thể:
Quan hệ xã hội bị xâm phạm: quyền được bảo vệ về tính mạng của B.
Đối tượng tác động: B (người đang gặp nguy hiểm đến tính mạng).
- Mặt khách quan:
Hành vi khách quan: là hành vi A thấy B đang sắp chết đuối dưới ao và biết rõ B không biết
bơi (lội) nhưng A không cứu B. Mặc dù A có điều kiện để cứu giúp B (cây gậy dài có gắn vợt
để vợt ốc nhồi mà A mang theo) nhưng A đã không cứu.
Hậu quả: B chết do ngạt nước.
Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp vì chỉ có 1 hành vi không cứu người của A khi thấy B
trong tình trạng nguy hiểm mặc dù có điều kiện để cứu giúp và dẫn đến B bị ngạt nước chết.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp GIÁN TIẾP( KHÔNG HÀNH ĐỘNG). Nguyên nhân là
do A nhận thức rõ hành vi không cứu giúp người của mình sẽ gây nguy hiểm cho B, thấy trước
hậu quả B chết có thể hoặc tất yếu sẽ xảy ra và mong muốn B chết.
- Chủ thể: chủ thể thường, A là người đủ tuổi chịu TNHS theo Điều 12 BLHS và đủ năng
lực TNHS vì không thuộc trường hợp Điều 21 BLHS.
b. Đối với trường hợp này, hành vi của A không cấu thành Tội không cứu giúp người đang
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS) do B đã được C (chủ ao) cứu
sống. Đối với Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều
132 BLHS) thì hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc, có ý nghĩa trong việc xác định tội
phạm nhưng B đã được người khác cứu sống. Do đó, A không phạm tội.
2
Bài tập 25

T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo và đưa
cháu vào TP HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé
cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định cháu
bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế cháu
ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của
cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày 13/8, T
lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa vào bệnh
viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu
bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay
phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng
gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
Hành vi của A cấu thành hai tội danh:
* Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Điều 153 BLHS. Các dấu hiệu pháp lý cấu thành
tội này:
- Khách thể: Quyền nhân thân: Quyền được cha mẹ chăm sóc, trông nom và quyền được bảo
vệ sức khỏe của cháu bé.
Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi.
- Mặt khách quan:
Hành vi: T đưa cháu bé đưa cháu bé vào thành phố Hồ Chí Minh để ăn xin., T CÓ HÀNH VI
THỦ ĐOẠN KHÁC ĐỂ CHIẾM GIỮ CHÁU BÉ VÀ ĐƯA CHÁU BÉ VÀO TPHCM
Chủ thể: T có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo pháp luật - là chủ thể
thường.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Về mặt lý trí: T nhận thức được hành vi của mình xâm phạm đến quyền, lợi ích chính đáng và
gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng cháu bé.
Về mặt ý chí: T thấy trước được hậu quả của hành vi trái pháp luật đó và mong muốn hậu quả
xảy ra.

3
* Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác theo Điểm c Khoản 1
Điều 134 BLHS. Các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội này:
- Khách thể:
Quyền nhân thân: Quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng của cháu bé.
Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi.
- Chủ thể: T có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo pháp luật - là chủ thể
thường.
- Mặt khách quan:
Hành vi: T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến khi chảy máu và được bệnh viện chẩn
đoán là chấn thương sọ não. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu, vào bệnh viện bó bột
rồi tiếp tục xin ăn. Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên
của cháu và đưa vào bệnh viện bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Cho đến ngày
15/8 cháu bé bị T đánh đập dã man trên đường phố.
Hậu quả: Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay phải và trái, bị di chứng
lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ
tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Về mặt lý trí: T nhận thức rõ hành vi của y gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe, tính
mạng của cháu bé.
Về mặt ý chí: T thấy trước được hậu quả rằng đứa bé chắc chắn sẽ bị thương và T vẫn mong
muốn hậu quả đó xảy ra.

Bài tập 30

A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B khiếu
nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là
tội gì trong các tình huống sau:
a. B 12 tuổi;
b. B 15 tuổi;
c. B 17 tuổi.
Trả lời:
a. B 12 tuổi;
A phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại điểm b khoản 2 Điều 142 BLHS 2015.

4
- Khách thể:
Khách thể: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của B 12 tuổi
Đối tượng tác động: B 12 tuổi
- Mặt khách quan: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi có cấu thành hình thức
A thực hiện hành vi quan hệ tình dục với B 12 tuổi làm B có thai.
- Chủ thể: Chủ thể thường. A là người đủ tuổi chịu TNHS theo Điều 12 BLHS và có đủ
năng lực TNHS.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
A nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có đủ khả năng thấy trước hậu
quả của hành vi (khiến B 12 tuổi có thai) và mong muốn hậu quả xảy ra.
b. B 15 tuổi;
A không phạm tội.
A và B giao cấu thuận tình( NẾU GIAO CẤU THUẦN TÌNH THUỘC TỘI LOẠN LUÂN
THÌ A PHẠM TỘI VÌ TỪ ĐỦ 16) (nên sẽ không phạm tội theo Điều 141, 142, 143, 144
A 17 tuổi không thỏa mãn dấu
BLHS 2015). Nếu xét theo Điều 145 BLHS 2015
hiệu về chủ thể (người đủ 18 tuổi trở lên). Vậy nên A không phạm tội.
c. B 17 tuổi.
A không phạm tội.
A và B cùng 17 tuổi và thực hiện hành vi quan hệ tình dục thuận tình nên không thuộc các
trường hợp giao cấu trái pháp luật. Do đó, A không phạm tội.

Bài tập 36

A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ tục ly
hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau khi X
mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin được
chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong thời gian chờ tòa
xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên.
Trả lời:
A, B, C với hàng chục người khác phạm tội xâm phạm chỗ ở của người khác (điểm b khoản 1
Điều 158 BLHS 2015). Các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội này:

5
- Khách thể:
Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của Y.
Đối tượng tác động: nhà của chị Y.
- Mặt khách quan:
Hành vi: A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường. Như
vậy, A và hai con là B và C đã có hành vi đuổi Y ra khỏi nhà của Y là trái pháp luật.
Hậu quả: Làm Y mất chỗ ở, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và cuộc sống của Y.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi đuổi Y ra khỏi chỗ ở của mình, của A
và hai con B và C là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả làm Y mất chỗ ở.
- Mặt chủ quan: Thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Lý trí: A và 2 con là B và C nhận thức rõ hành vi đuổi Y ra khỏi nhà Y là trái pháp luật và thấy
trước được hậu quả của hành vi đó.
Ý chí: Mong muốn hậu quả Y bị mất chỗ ở xảy ra.
- Chủ thể thường: A và hai con là B, C có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự - chủ thể thường.

Bài tập 38

A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B thấy những
biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh thì phát hiện
B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm với A nên
cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A
thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã
đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Tại sao?
1. Giai đoạn từ lần quan hệ đầu tiên là ngày B đủ 15 tuổi đến khi B dưới 16 tuổi:
A phạm Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi vì căn cứ theo điểm c, khoản 2 Điều 145 BLHS 2015 cho thấy các dấu hiệu
pháp lý cấu thành tội này:
- Khách thể của tội phạm:
Quan hệ xã hội: sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý của người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi, cụ thể là B - 15 tuổi.

6
Đối tượng tác động: B - 15 tuổi.
- Mặt khách quan: đây là tội phạm cấu thành tội phạm hình thức. Đáng chú ý là hành vi giao
cấu này dù được sự thuận tình của nạn nhân là B thì vẫn cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi (điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS) vì thời điểm mà lần đầu A thực hiện hành vi giao cấu là
cách đây 2 năm trước, tức là B 15 tuổi.
- Mặt chủ quan: Đây là lỗi cố ý trực tiếp vì A ý thức được mình có hành vi giao cấu với B và
biết rõ B dưới 16 tuổi.
- Chủ thể: chủ thể A - là chủ thể thường, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đủ năng lực
trách nhiệm hình sự.
2. Giai đoạn sau khi B đủ 16 tuổi:
A và B phạm Tội loạn luân tại Điều 184 BLHS 2015. Các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội này:
- Khách thể: Xâm phạm đến quan hệ xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của
con cái, đồng thời tội này còn xâm phạm thuần phong mỹ tục, hạnh phúc gia đình.
- Mặt khách quan: Đây là tội phạm cấu thành hình thức, cụ thể A và B (tính từ thời điểm B
đã từ đủ 16 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ, A và B biết rõ điều đó mà vẫn thực hiện hành vi
quan hệ tình dục thuận tình.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, cụ thể A và B nhận thức rõ hành vi quan hệ tình dục trên
cơ sở thuận tình của mình là xâm phạm đến thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, xâm phạm
đến quan hệ gia đình, truyền thống, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình mà vẫn thực hiện
hành vi.
- Chủ thể: A và B trong đó B là chủ thể đặc biệt là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

You might also like