You are on page 1of 6

LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM


Buổi thảo luận thứ 4 - Cụm 2
NHÓM 2
C. BÀI TẬP

25. T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo và
đưa cháu vào TP.HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu
bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định
cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế
cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái
của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày
13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa
vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8,
thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an
bắt giữ. Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương
cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng
cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?

Trả lời:

T có đủ dấu hiệu cấu thành Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 BLHS) và Tội
cố ý gây thương tích (điều 134 BLHS 2015)

 T phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 BLHS)
- Chủ thể: T đủ tuổi chịu TNHS và đủ NLTNHS
- Khách thể: Xâm phạm đến quan hệ về quyền được chăm sóc, nuôi và sống
chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.
Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi
- Mặt khách quan:
Hành vi: T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo và đưa cháu vào
TP.HCM. A đã dùng thủ đoạn dụ dỗ cháu bé thoát khỏi sự quản lý, trông nom
của cha mẹ nhằm chiếm đoạt bé.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. T nhận thức được hành vi của mình là
xâm phạm đến quyền lợi chính đáng và gây nguy hiểm cho cháu bé đồng thời
T thấy được hậu quả sẽ xảy ra nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
+ Mục đích: T chiếm đoạt đứa bé 3 tuổi nằm mục đích kiếm tiền
 T phạm tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS)
- Chủ thể: T đủ tuổi chịu TNHS và đủ NLTNHS

2
- Khách thể: quyền được bảo vệ sức khoẻ của cháu bé.
+ Đối tượng tác động: cháu bé 3 tuổi
- Mặt khách quan:
+ Hành vi:
Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến khi
chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định cháu bị
chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế
cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố.
Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó
bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin.
Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên
của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu
đi ăn xin
Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều
người dân đã báo công an bắt giữ.
T đã có nhiều hành vi đánh đập vào đầu cháu bé, bẻ gẫy chân tay, rạch mặt và
cắt môi trên gây tổn thương đến sức khỏe của cháu bé
Hậu quả: Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3
dưới xương cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên
xương chày trái, di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể
mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: T dùng vũ lực đánh vào đầu
cháu bé và bẻ gãy chân, tay đồng thời rạch mặt nhiều nơi và cắt môi trên của
cháu bé là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cháu bé bị thương với tỷ lệ thương tật
là 55%.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp

Bài tập 36
A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm
thủ tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y.2
năm sau khi X mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải
giao nhà. Y xin được chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra
tòa, trong thời gian chờ tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục
người kéo tới và đuổi Y ra đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên
- Tội danh A và hai con là B và C cùng với hàng chục người khác đã phạm là Tội
xâm phạm chỗ ở của người khác (điểm b, khoản 1, điều 158BLHS).

3
- Chủ thể: A và hai con B, C cùng hàng chục người khác – chủ thể thường có
NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS
- Khách thể: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của Y.

Đối tượng tác động: Chỗ ở của Y

- Mặt khách quan:

Hành vi:  A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra
đường. A và hai con B và C cùng hàng chục người đã có hành vi đuổi Y ra khỏi chỗ ở
của mình trái pháp luật.

Hậu quả: Làm cho Y mất chỗ ở ảnh hưởng đến h hưởng đến cuộc sống, đến sinh hoạt
bình thường.

Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A, hai con B và C và hàng chục người khác là
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới việc Y bị đuổi ra đường.

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. A và hai con B và C cùng những người khác
nhận thức rõ hành vi xâm phạm chỗ ở của Y là trái pháp luật, thấy trước được hậu
quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra thể hiện ở việc A cùng 2 người
con và hàng chục người khác đã đuổi Y ra khỏi nhà.

Bài tập 22

A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các
ao bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm
đang sắp chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội)
nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A,
thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp
chết đuối A không thò gậy xuống cứu B.

Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:

a) A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết
quả giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.

Trong trường hợp này, tội danh của A là tội không cứu giúp người đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.

CSPL: Điều 132 BLHS.

4
- Khách thể:

+ Xâm phạm đến nghĩa vụ bảo vệ tính mạng của B mà quy tắc đạo đức trong cuộc
sống và pháp luật đòi hỏi mọi người phải tuân theo.

+ Đối tượng tác động: B (người đang sống).

- Mặt khách quan:

+ Hành vi: A phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết đuối dưới ao. Tuy A
biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên
mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể nước
ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B. Như vậy, A
có hành vi không cứu giúp người bị nạn khi nhìn thấy người đó trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng.

+ Hậu quả: B bị ngạt nước chết.

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A là nguyên
nhân trực tiếp khiến B chết.

- Chủ thể: A-Chủ thể thường có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật
định.

- Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.

b) Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy
xuống vớt B lên và B đã được cứu sống.

Trong trường hợp này, anh A không bị phạm tội ở Điều 132 BLHS do B được cứu
sống vì tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
có cấu thành vật chất nên hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc.

Bài tập 38

A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B
thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám
bệnh thì phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng
do có tình cảm với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều
5
hoàn toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai
nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.

Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm
tội gì? Tại sao?
Hành vi của A thì phạm tội. B thì không.

A có các dấu hiệu cấu thành tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến 16 tuổi (Điều 145
BLHS) với 2 tình tiết tăng nặng “làm nạn nhân có thai” (điểm d khoản 2 Điều 145
BLHS) và có tính chất loạn luân (điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS).

Chủ thể: A đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS (chủ thể thường) và đủ 18 tuổi trở lên tại
thời điểm quan hệ A đủ 18 tuổi trở lên

Khách thể: Quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự
của B.

Đối tượng tác động: B. Tại thời điểm quan hệ B đã đủ 15 tuổi, đáp ứng đối tượng tác
động của tội này từ 13 đến 16 tuổi.
Mặt khách quan:

Hành vi: A đã có hành vi giao cấu với B người đủ 13 tuổi đến 16 tuổi. Hành vi giao cấu được
thực hiện dựa trên sự tự nguyên của hai bên. Hành vi của A đã khiến cho B mang thai và có
tính chất loạn luân bởi vì A và B là anh em cùng cha khác mẹ.

Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

You might also like