You are on page 1of 15

THẢO LUẬN HÌNH SỰ

PHẦN CÁC TỘI PHẠM


LẦN 4-CỤM 2
11/3/2024
1 Nội dung
Bài tập: 23, 26, 29, 33, 41, 43 (Cụm 2)
2 Thảo luận
Câu 23: Khánh Phương, Ngân
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi).
Cuộc sống gia đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A
thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau
khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo
đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B
khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt
vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc
này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con
nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước.
Anh (chị) hãy xác định trong tình huống trên: ai phạm tội? Nếu
có phạm tội gì? Tại sao?
Trong tình huống trên cả A và B đều là người phạm tội, cụ
thể là Tội bức tử căn cứ theo khoản 1 Điều 130 BLHS 2015 và Tội
giết người căn cứ theo khoản 1 Điều 123.

a) A phạm tội Bức tử căn cứ theo khoản 1 Điều 130

Chủ thể: A là người có đủ năng lực TNHS (đủ tuổi căn cứ


theo Điều 12 và không rơi vào 1 trong các trường hợp căn cứ tại
Điều 21 BLHS 2015)

Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng của chị B

Đối tượng tác động: Chị B có mối quan hệ lệ thuộc với anh
A là quan hệ ràng buộc về hôn nhân.
Mặt khách quan:

- Hành vi khách quan:

o Dấu hiệu khách quan của tội bức tử căn cứ theo khoản 1 Điều 130
BLHS 2015 gồm có đối xử tàn ác, thường xuyên
ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc
mình. Phải thỏa mãn 1 trong 4 dấu hiệu khách
quan nêu trên mới cấu thành Tội bức tử.

o Hành vi khách quan: hành vi khách quan của anh B gồm: thường
nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B, sau
khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới rồi
vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù
ngoài trời đang mưa bão, kiên quyết không mở cửa
dù chị B khóc van xin -> là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến sự tự sát của chị B.

o Căn cứ theo NQ 04/HĐTP/1986, tại mục 4 quy định về các dấu


hiệu của Tội bức tử đã chỉ rõ: đối xử tàn ác (tức là
đối xử có tính độc ác, tàn bạo như: đánh đập gây
đau khổ về thể chất nhưng chưa đến mức gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người bị lệ thuộc), ngược đãi (đối xử tồi tệ), làm
nhục (xúc phạm nhân phẩm). Với những hành vi
khách quan trên của A đã đủ cấu thành Tội bức tử
thỏa các dấu hiệu khách quan là đối xử tàn ác,
ngược đãi

- Hậu quả: là cấu thành hình thức nên Điều 130 không quy định
hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội mà chỉ cần nạn
nhân tự sát và hành vi của người phạm tội thỏa mãn 1
trong 4 dấu hiệu khách quan đã được quy định thì sẽ cấu
thành Tội bức tử.

Mặt chủ quan: A phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp.

- Căn cứ theo Điều 10 BLHS 2015.

o Về lý trí:

§ Với hành vi: A nhận thức rõ và phải nhận thức được rằng hành vi
đối xử tàn ác, ngược đãi, làm nhục của
mình sẽ gây nguy hiểm đến tâm lý và sức
khỏe của chị B

o Về ý chí:

§ Không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra

b) B phạm tội giết người căn cứ theo khoản 1 Điều 123 BLHS

Chủ thể: chị B là người có đủ năng lực TNHS (đủ tuổi căn cứ theo
Điều 12 và không rơi vào 1 trong các trường hợp căn cứ tại
Điều 21 BLHS 2015)

Khách thể: xâm phạm đến tính mạng của cháu C

Đối tượng tác động: cháu C 8 tháng tuổi là người còn sống.

Mặt khách quan:

- Hành vi khách quan: tuyệt vọng vì bị chồng đối xử tồi tệ và đuổi


ra khỏi nhà dù ngoài trời đang mưa bão, chị B bế cháu C
ra bờ sông gần nhà nhằm nhảy xuống tự sát.

- Hậu quả: Cháu C chết do ngạt nước.


- Mối quan hệ nhân quả: hành vi tự sát của chị B là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến cái chết của cháu C chỉ mới 8 tháng
tuổi, chưa nhận thức được và hoàn toàn phụ thuộc vào ý
chí, hành động của mẹ mình.

Mặt chủ quan: chị B phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp

- Về lý trí:

o Với hành vi: nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm đến tính
mạng của cháu C

o Với hậu quả: thấy trước và mong muốn hậu quả xảy ra

Về ý chí: cố ý trực tiếp mong muốn hậu quả phát sinh


Quan hệ lệ thuộc về mặt hôn nhân (hôn nhân hợp pháp), chủ thể lệ thuộc về mặt hôn nhân  có
giấy đkikh but k phải all các lệ thuộc về hôn nhân là có hành vi khách quan về mặt tội phạm.

Hvi KQ: Đ130: thường xuyên ức hiếp là 1 trong 4 hvi của tội bức tử, làm rõ lại NQ 04

Câu 26: Hưng, Thy


A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt
ốc nhồi ở các ao bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát
hiện B là người hàng xóm đang sắp chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ
B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường
xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném
cả phân vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không
thò gậy xuống cứu B.
1 A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi.
Theo kết quả giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.
2 Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ
ao) nhảy xuống vớt B và B được cứu sống.
Bài làm
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ
đi. Theo kết quả giám định pháp y B chết do bị ngạt
nước.

Trong trường hợp này A phạm tội không cứu giúp người đang ở
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Điều 132 BLHS. Cụ
thể:

- Chủ thể: A có đủ năng lực TNHS (đủ tuổi căn cứ theo Điều 12
và không rơi vào 1 trong các trường hợp căn cứ tại Điều 21
BLHS 2015)

- Khách thể: xâm phạm đến quyền được sống của B.

- Đối tượng tác động: B – con người đang sống.

- Mặt khách quan:

+ Hành vi:A phát hiện B là người hàng hàng xóm đang sắp
chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết
bơi (lội) nhưng A đứng yên trên bờ chờ tới khi B chìm
xuống hẳn rồi bỏ đi. Như vậy, A đã có hành vi không
cứu giúp người bị nạn dù thấy người bị nạn trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng.

+ Hậu quả: B tử vong

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi


không cứu giúp A, cụ thể là A không thò gậy xuống cứu
B của A là nguyên nhân trực tiếp khiến B tử vong.

- Mặt chủ quan: Hành vi của A là lỗi cố ý trực tiếp theo Khoản 1
Điều 10 BLHS vì khi A thấy B sắp chết đuối nhưng vẫn
không thò gậy xuống cứu B để cho B chết. Mặc dù A đã
nhận thức được hành vi của mình sẽ dẫn đến B chết đuối
nhưng A vẫn mặc kệ do B và A đã có mâu thuẫn từ trước nên
A muốn B chết.

b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C
(chủ ao) nhảy xuống với B lên và B được cứu sống.

Trong trường hợp này thì A không được cấu thành Tội không cứu
giúp người đang ở tình trạng nguy hiểm đến tính mạng Điều
132 vì B đã được anh C (chủ ao) cứu và đã sống. Do để cấu
thành Tội phạm thì bắt buộc hậu quả phải xảy ra là anh B
phải chết nhưng ở đây anh B được cứu sống thì không phạm
tội.

Phân tích Đ132:


- NPT là ng có khả năng và điều kiện cứu giúp ( có sức khoẻ, có vợt để vợt ốc)
- Nạn nhân phải trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng mà k có sự cứu giúp thì nạn nhân sẽ
chết  B sắp chết đuối dưới ao
( Trường hợp cũ về câu chuyện ông ngoại tình bà B nhảy từ lầu 5: Bà B đứng trên lan can trong
sức khoẻ bình thường, có quyền chọn bước xuống hay k, phán đoán nạn nhân có nhảy xuống hay
k chỉ là suy nghĩ chủ quan.)
b. Nạn nhân phải chết mới cấu thành tội danh
Câu 29: Phanh, Khánh Phương
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một
cháu bé 3 tuổi đi theo và đưa cháu về TPHCM. Để có thể xin tiền
được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến khi chảy
máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định
cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc
cho cháu, T đã bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các
phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa vào bệnh
viện Nhi Đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày 13/8, T
lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của
cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục
đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất
dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn
⅓ dưới xương cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải,
vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng.
Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.

Anh (chị) hãy xác định hành vi của T có phạm tội không? Tại
sao?

Trả lời:
Hành vi của T có được xem là phạm tội, cụ thể là Tội cố ý gây
thương tích tại Điều 134 BLHS và Tội chiếm đoạt người dưới 16
tuổi tại Điều 153 BLHS
Đối với Tội cố ý gây thương tích
• Chủ thể: T là chủ thể thường có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình
sự (đủ tuổi căn cứ tại Đ12 BLHS 2015 và không rơi vào một
trong các trường hợp được quy định tại Đ21 BLHS 2015)
• Khách thể: Xâm phạm đến sức khỏe của cháu bé.
• Đối tượng tác động: con người (cháu bé 3 tuổi)
• Mặt khách quan:
• Hành vi khách quan: Hành vi có ý thức và ý chí của anh T
được thể hiện dưới dạng hành động. Hành vi cố ý gây thương
tích cho cháu bé để xin được nhiều tiền chứ không cố ý tước
đoạt mạng sống của cháu bé. Cụ thể: T đã dùng tay đánh vào
đầu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp
cứu, tiếp đó, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu T và bẻ gãy tay
cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu.
Tuy nhiên tất cả hành vi trên là hành vi cố ý gây thương tích
cho cháu chứ không muốn cướp đoạt tính mạng của bé. Điều
này được thể hiện cụ thể qua việc T không dùng bất kì
phương tiện hỗ trợ hay loại hung khí nguy hiểm nào như:
dao, gậy, roi, vọt,.. mà đã dùng tay trực tiếp đánh đập gây
thương tích cho cháu bé. Sau đó T đưa vào viện để cứu chữa
chứ không có ý thức bỏ mặc cho cháu bé chết.
• Hậu quả: Hành vi của T là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
nguy hiểm cho sức khỏe cháu bé. Kết quả giám định cho thấy
tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%.
• Mặt chủ quan của tội phạm:
• Lỗi cố ý trực tiếp: T nhận thức được hành vi mình làm sẽ gây
tổn hại đến sức khỏe cháu bé nhưng vẫn làm và T mong muốn
hậu quả cháu bé bị thương xảy ra để có thể xin được nhiều tiền
hơn.
• Mục đích: xin được nhiều tiền hơn nhờ việc mọi người thương
cháu bé

Kết luận: T phạm Tội cố ý gây thương tích theo điểm c khoản 3
Điều 134 BLHS 2015

Đối với Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Đ153 BLHS)
• Chủ thể: T là chủ thể thường có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình
sự (đủ tuổi căn cứ tại Đ12 BLHS 2015 và k rơi vào một trong
các trường hợp được quy định tại Đ21 BLHS 2015)
• Khách thể: Xâm phạm đến sức khỏe của cháu bé.
• Đối tượng tác động: con người (cụ thể là cháu bé)
• Mặt khách quan:

+ Hành vi khách quan: dùng thủ đoạn khasc


nhằm chiếm giữ cháu bé 3 tuổi. Cụ thể: Căn cứ theo
K3Đ2 NQ 02/2019/HĐTP thủ đoạn được hiểu như là:
“bắt cóc; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây
mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh
khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng
nhận thức, khả năng điều khiển hành vi; đầu độc nạn
nhân; lợi dụng việc môi giới hôn nhân, môi giới đưa
người đi lao động ở nước ngoài; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn; lợi dụng tình thế bị lệ thuộc; lợi dụng tình
thế dễ bị tổn thương hoặc tình trạng quẫn bách của
nạn nhân”. Tuy nhiên căn cứ theo khoản 1 Điều 153
có đề cập tới “thủ đoạn khác” bên cạnh các thủ đoạn
được giải thích theo K3Đ2 NQ02 thì hành vi T cho
kẹo cháu bé 3 tuổi đi theo mình là hành vi mang tính
chất dụ dỗ nhằm mục đích phạm tội trục lợi từ việc
gây thương tích cho cháu bé. Có thể thấy T biết được
trẻ con đa số rất thích kẹo và quý những người cho nó
kẹo nên đã dùng thủ đoạn cho cháu bé kẹo để rủ đứa
bé đi theo đưa vào TPHCM với mục đích kiếm tiền.

• Hậu quả: Hành vi của T là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nguy
hiểm cho sức khỏe cháu bé. Làm hậu quả là sự dịch chuyển
nạn nhân từ nơi cư trú, sinh sống tới nơi người phạm tội mong
muốn
• Mặt chủ quan của tội phạm:
• Lỗi cố ý trực tiếp: T hoàn toàn nhận thức được hành vi dich
chuyển trái pháp luật (không được sự uỷ quyền của bố mẹ hoặc
người giám hộ, người đại diện hợp pháp) từ nơi nạn nhân cư
trú đến nơi người phạm

• Kết luận: T phạm Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 153 BLHS 2015

 Chuộc là điều 189 BLHS 2015.

Câu 33: Ngân, Hưng


Lưu ý bài tập cho dưới 17t thì không xác định tội danh 145
A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B
có thai. Gia đình B khiếu nại A về sự việc trên.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu
phạm tội thì là tội gì trong các tình huống sau:
1 B 12 tuổi điểm b) k1 đ142, tăng nặng: điểm b) k2 đ142
2 B 15 tuổi
3 B 17 tuổi
Trả lời:
1 . Với trường hợp B 12 tuổi (với trường hợp nạn nhân dưới 13t thì
không cần yếu tố trái ý muốn, nạn nhân đều có thể là nam hoặc
nữ, không yêu cầu hậu quả theo NQ06/2019)
A phạm tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi căn cứ theo điểm b khoản
1 Điều 142
Chủ thể: Căn cứ theo Điều 12 BLHS 2015, A đã đủ tuổi chịu TNHS
và không nằm trong các trường hợp tại Điều 21 BLHS 2015
Khách thể: xâm phạm đến thân thể của B
Đối tượng tác động: B là người còn sống
Mặt khách quan:
- Hành vi: điểm b khoản 1 là cấu thành hình thức nên A đã thỏa
mãn dấu hiệu này: quan hệ tình dục khiến B có thai
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
- Về lý trí: A nhận thức rõ hành vi quan hệ tình dúc với B dưới 13
tuổi là vi phạm pháp luật và có thể khiến B mang thai
ngoài ý muốn
- Về ý chí: mong muốn hậu quả xảy ra
2 . Trường hợp B 15 tuổi

Câu 41: Thy, Phanh


A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi
mà không làm thủ tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua
nhà, sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau khi X mất, A cùng hai con
đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin được
chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa,
trong thời gian chờ tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động
hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong tình huống trên. Xác
định hết tất cả, kể cả có tội hay k
Phân tích đây phải chỗ ở của Y k?  K1 Đ11 Luật cư trú
Bài làm
• A, B, C đều phạm Tội xâm phạm chỗ ở của người khác quy định
tại điểm b) khoản 1 Điều 158 BLHS 2015:
• Chủ thể: A, B, C ( Trong đó A được xác định là đủ tuổi căn cứ
Đ12 BLHS và không rơi vào các trường hợp tại Đ21 BLHS,
còn B và C chưa đủ dữ kiện để kết luận điều này)
• Khách thể: Quyền tự do của Y ( cụ thể là xâm phạm chỗ ở của
Y)
• Đối tượng tác động: Đối tượng vật chất (Căn nhà nơi X và Y
sinh sống)
• Mặt khách quan: Hành vi của A,B,C là hành vi có ý thức và ý
chí được thể hiện dưới dạng hành động, A cùng hai con đến
nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà, sau đó A và
hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi
Y ra đường, đây là một hành động mang tính cưỡng ép và
xâm phạm tới chỗ ở của Y.
• Mặt chủ quan: Đây là lỗi cố ý trực tiếp, A,B,C nhận thức được
hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho Y nhưng vẫn để mặc nó
xảy ra và mong muốn nó xảy ra.
• X không phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng căn cứ tại
khoản 1 điều 182 BLHS 2015. Hành vi khách quan của X là bỏ
đi và không làm thủ tục ly hôn với A, sau đó chung sống như
vợ chồng với Y. Tuy nhiên hành động này không thuộc một
trong hai trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 điều 182
BLHS nên không cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một
chồng.

Câu 43: Thy, Ngân


A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là
mẹ ruột của B thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên
đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh thì phát hiện B có thai được gần
4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm với A
nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn
toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình
và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu
có thì phạm tội gì? Tại sao?

Thời điểm phát hiện: A 21 tuổi, B 17 tuổi

Thời điểm thực hiện: A 19 tuổi → Đ145 thu hút Đ184; B 15 tuổi→
Đ184

Thời điểm truy cứu trách nhiệm hs: TĐ thực hiện (LHS:TĐ phát
hiện)

Chia 2 giai đoạn như sau:

❖ Giai đoạn 1: 2 năm trước khi A 19 tuổi và 15 tuổi

Khi phát hiện có thai thì A (21), B (17) mà có hành vi từ 2 năm


trước. Như vậy, lúc đó A 19 tuổi, B 15 tuổi. Đây là giao cấu thuận
tình nên A phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục với người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại
Điều 145 BLHS và thêm tình tiết định khung là có tính chất loạn
luân (điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS).

A và B đã có hành vi giao cấu thuận tình từ hai năm về trước, lúc đó


A 19 tuổi, B 15 tuổi thỏa mãn về độ tuổi quy định tại Điều 145
BLHS 2015. Do đó, trong hành vi của A thì A phạm các tội sau:

Để xác định tội ta xét các yếu tố:


- Khách thể: xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo vệ về
nhân phẩm, danh dự của B

+ Đối tượng tác động: B-15 tuổi (người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi)

- Mặt khách quan:

+ Hành vi: giao cấu thuận tình với B

- Chủ thể: A (19 tuổi) là chủ thể đặc biệt về độ tuổi.

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. A nhận thức rõ hành vi giao
cấu với B là hành vi nguy hiểm, biết rõ mình và B là anh em cùng
cha khác mẹ mà vẫn có hành vi giao cấu.

Như vậy hành vi của A thỏa mãn các điều kiện của Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
đến dưới 16 tuổi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS 2015
với tình tiết định khung tăng nặng là có tính chất loạn luân.

❖ Giai đoạn 2:

Thực tại, A (21 tuổi), B có bầu 4 tháng lúc 17 tuổi nghĩa là có thể
mang thai từ lúc 16 tuổi hoặc 17 tuổi. Vì thế A trên 18 tuổi, B trên
16 tuổi. Do vậy, A và B phạm tội Loạn luân Điều 184 (loạn luân
trực hệ)[1]

Xác định tội danh của A và B:

A và B phạm tội loạn luân theo quy định tại Điều 184 BLHS (không
phải loạn luân trực hệ)
• Chủ thể: A và B có năng lực TNHS, đạt độ tuổi luật định và có
quan hệ huyết thống với người thuận tình giao cấu

- Khách thể:

+ Quan hệ xã hội: xâm phạm đến quan hệ xã hội nhằm đảm bảo cho
sự phát triển bình thường của con cái và thuần phong mỹ tục.

- Mặt khách quan:

+ Hành vi: Thuận tình giao cấu giữa anh em cùng cha khác mẹ (A
và B)

- Mặt chủ quan:

+ Lỗi cố ý trực tiếp:

• Về lý trí:
◦ Với hành vi: A và B đều biết cả hai là anh em cùng cha khác
mẹ mà vẫn thực hiện hành vi giao cấu, biết rõ hành vi
giao cấu của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện
◦ Với hậu quả: nhận thức được hành vi giao cấu của mình là
trái pháp luật và có thể dẫn đến hậu quả mang thai ngoài
ý muốn và mong muốn hậu quả xảy ra
• Về ý chí: cố ý trực tiếp mong muốn hậu quả phát sinh

- Như vậy, A và B có tất cả dấu hiệu pháp lý nêu trên nên cấu
thành tội loạn luân theo Điều 184 BLHS 2015.
Nhận định:
- Chú ý những nhận định có từ “mọi”, lấy một trường hợp không nằm trong trường hợp mọi để
chứng minh
Bài tập:
- Đ123  Đ134 dẫn đến hậu quả chết người
- Đ123 + Trạng thái tt KĐM = Đ125
+ TT tinh thần KĐM : NQ 04
+ TT bị Kích động khác KĐM
- Trái đạo đức khác với trái pl
- Trái pl khác trái pl nghiêm trọng
- Đ123 + Phòng vệ chính đáng = Đ126
+ Điều kiện của phòng vệ chính đáng
+ Khi nào vượt phòng vệ chính đáng
+ Khởi phát quyền phòng vệ chưa mà vượt? Nếu chưa đủ đk phòng vệ thì Đ123/Đ134,
còn đã đủ đkpv thì k phạm tội/ phạm tội Đ126 do vượt, nếu k đủ thì 123/134
- Vừa KĐM vừa PVCĐ: Đ126 - nguyên tắc giảm nhẹ
- Đ130: chủ thể lệ thuộc + 1 trong 4 hành vi khách quan (hành vi nào, nói rõ, căn cứ NQ04 đểp
phân tích)
- Đ132: NPT có đủ điều kiện và năng lực để cứu giúp k? ( Biết bơi nhưng nạn nhân ở dưới dòng
xoáy thì k có đủ điều kiện, nếu có cái sào thì mới đủ điều kiện/ Nạn nhân phải ở trong tình trạng
nguy hiểm)
- Đ145: chủ thể phải 18 tuổi/ nạn nhân/ yếu tố thuận tình hay k thuận tình

You might also like