You are on page 1of 9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



KHOA LUẬT HÌNH SỰ

THẢO LUẬN LẦN 4

Bộ môn: Luật hình sự phần các tội phạm

NHÓM 8 – LỚP 126 TM46B1

STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Nguyễn Ngọc Phương Quyên 2153801013210


(nhóm trưởng)

2 Nguyễn Thị Thuỳ Ngân 2153801013168

3 Lưu Hà Kim Ngọc 2153801013178

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023


THẢO LUẬN 4
Bài tập 23
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình
khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập
mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt
quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B khóc van
xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông
gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông
cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:

A còn phạm Tội bức tử theo Điều 130 BLHS 2015 vì hành vi của A đáp ứng đủ các điều
kiện để cấu thành tội này:
 Khách thể của tội phạm: xâm phạm đến tính mạng, quyền được sống của mẹ con
chị B
 Mặt khách quan:
 Hành vi: A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau
khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ
con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Như vậy, A đã có hành vi đối
xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi người lệ thuộc mình là mẹ con chị B.
 Hậu quả: chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát và khiến cháu C
tử vong.
 Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi đánh đập, đuổi mẹ con
chị B ra khỏi nhà của A là nguyên nhân trực tiếp khiến chị B bế con ra sông tự
sát và khiến cháu C tử vong.
 Chủ thể của tội phạm: A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội danh này – chủ thể
đặc biệt, giữa người phạm tội là anh A và nạn nhân là chị B có mối quan hệ lệ thuộc
do quan hệ hôn nhân.
 Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. A nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiểm cho mẹ con chị B và thấy được hậu quả sẽ xảy ra nhưng
vẫn mong muốn thực hiện
Với B, tội danh được xác định là Tội giết người Điều 123 BLHS 2015 vì hành vi của B
đáp ứng đủ các điều kiện cấu thành tội này:
 Khách thể của tội phạm: xâm phạm đến tính mạng, quyền được sống của cháu C
 Mặt khách quan:
 Hành vi: chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát.
 Hậu quả: cháu C tử vong.
 Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của chị B bế con ra bờ
sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát là nguyên nhân trực tiếp khiến cháu C tử
vong.
 Chủ thể của tội phạm: B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội danh này – chủ thể
thường (có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định).
 Mặt chủ quan: B thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. B nhận thức được hành vi
của mình là nguy hiểm cho cháu C và thấy được hậu quả là cháu C sẽ chết nhưng
vẫn mong muốn thực hiện.

Bài tập 26.


A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao
bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết
đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B
thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào
bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:

a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả giám
định pháp y B chết do bị ngạt nước.
A phạm tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
theo khoản 1 Điều 132 BLHS 2015 vì hành vi của A đáp ứng đủ các điều kiện để cấu
thành tội phạm này.
 Khách thể của tội phạm: Quyền được sống, được tôn trọng và bảo vệ tính mạng
của B
 Mặt khách quan: Đây là tội phạm cấu thành vật chất:
 Hành vi khách quan: Không hành động phạm tội. A phát hiện B sắp chết đuối dưới
ao. A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường
xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A nên khi thấy B sắp chết đuối A không
thò gậy xuống cứu B. Như vậy, tuy có đủ điều kiện cứu giúp B là cây gậy dài có
gắn vợt nhưng A đã có hành vi (không hành động) không cứu giúp người bị nạn
trong trường hợp nhìn thấy người đó đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng.
 Hậu quả: B chết
 Mối quan hệ nhân quả: hành vi không cứu giúp của A dẫn đến hậu quả B chết.
 Chủ thể của tội phạm: A có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
TNHS
 Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp, biết B đang gặp nguy hiểm
nhưng để mặc hậu quả xảy ra A đứng yên trên bờ chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi
bỏ đi
b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy xuống
vớt B lên và B đã được cứu sống.
Trường hợp này A không phạm tội. Vì Tội không cứu giúp người đang
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng quy định khoản 1 Điều 132 BLHS có cấu thành
vật chất vậy nên hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc. Nhưng vì B không chết vậy nên
A không có tội.

Bài tập 29
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo
và đưa cháu vào TP HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu
cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác
định cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã
bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái
của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày
13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa
vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8,
thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an
bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh
tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng
gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:

T phạm các tội:


- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo điểm c
khoản 3 Điều 134 BLHS 2015
Cụ thể điểm c khoản 3 Điều 134 quy định:
“3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ
điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này”
Dẫn chiếu đến điểm c khoản 1 Điều này quy định: “Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;”
• Về chủ thể: T là người thành niên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
• Khách thể: Sức khỏe của cháu bé.
• Về mặt khách quan:
• Đối với hành vi: T đã thực hiện hành vi cố ý gây thương tích cho cháu bé 3 tuổi một
cách tàn bạo. Cụ thể T đã thực hiện những hành vi “dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho
đến khi chảy máu”; “bẻ gãy chân trái của cháu”; “bẻ gãy tay cháu đồng thời rạch mặt
nhiều nơi, cắt môi trên của cháu”; “đánh đập cháu dã man trên đường phố”
• Đối với hậu quả: Giám định cho thấy Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới
xương cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di
chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là
55%
• Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của T là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả.
• Về mặt chủ quan: T phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 10
BLHS 2015. nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội mà T vẫn thực hiện
và T mong muốn hậu quả xảy ra.
• Lý trí:
Đối với hành vi: T nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm cho cháu bé và là
hành vi trái pháp luật.
Đối với hậu quả: T biết được hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả
• Ý chí: T mong muốn hậu quả xảy ra.
Từ đó cho thấy, hành vi của T đầy đủ yếu tố được quy định trong cấu thành tội phạm của
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo điểm c
khoản 3 Điều 134 BLHS 2015.

- Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo điểm e khoản 2 Điều 153 BLHS 2015
Điều 153 BLHS 2015 quy định người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn
khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi gây thương tích,
gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
• Chủ thể: T đã đủ tuổi và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
• Khách thể: Quyền tự do của cháu bé.
• Về mặt khách quan:
• Đối với hành vi: T đã dùng thủ đoạn cho kẹo để dụ dỗ nhằm chiếm giữ cháu bé để lợi
dụng cháu bé kiếm tiền ngoài ra T còn có nhiều hành vi bạo lực khiến cháu bé chịu
thương tật 55%.
• Đối với hậu quả: cháu bé đã bị hành vi của T dụ dỗ và đi theo T đồng thời bị chịu
thương tật 55%.
• Về mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều 10 BLHS. T nhận thức rõ hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội mà T vẫn thực hiện và T mong muốn hậu quả xảy
ra.
• Lý trí:
Đối với hành vi: T cố tình thực hiện hành vi dù biết hành vi của mình là hành vi trái pháp
luật và T nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
Đối với hậu quả: T biết rõ hậu quả xảy ra.
• Ý chí: T mong muốn cháu bé sẽ đi theo mình.
Tóm lại, hành vi của T đầy đủ các yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
theo điểm e khoản 2 Điều 153 BLHS 2015.

Bài tập 33.


A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B khiếu
nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là
tội gì trong các tình huống sau:
a. B 12 tuổi;
A phạm vào Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

Theo quy định của Bộ luật Hình sự thì đối với những hành vi quan hệ tình dục đối với
người dưới 13 tuổi không xét đến yếu tố tự nguyện hay không đều được xác định là phạm
tội hiếp dâm.

• Về khách thể: Xâm phạm quyền tự do và bất khả xâm phạm về tình dục của người dưới
16 tuổi, xâm phạm đến quá trình phát triển và sức khỏe của trẻ em.
• Đối tượng tác động: B (12 tuổi).
• Về mặt khách quan:
• Hành vi: A giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13
tuổi là B.
• Về mặt chủ quan: A phạm vào lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều 10 BLHS. A biết B
chưa đủ tuổi, A nhận thức được hành vi đó gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực
hiện hành vi quan hệ tình dục với B.
• Về chủ thể: A (nam, 17 tuổi), đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Vậy hành vi của A đã đầy đủ các yếu tố cấu thành tội Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
theo điều 142 BLHS năm 2015.

b. B 15 tuổi;
Trường hợp 1: Nếu quan hệ tình dục không thuận tình thì A phạm tội hiếp dâm với người
dưới 16 tuổi theo Điều 142 BLHS.
• Khách thể: xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của B.
• Đối tượng: B 15 tuổi (ở trong khoảng từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi).
• Mặt khách quan:
• Hành vi: A dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác với B
• Hậu quả: A quan hệ tình dục trái với ý muốn của B làm cho B có thai
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều 10 BLHS. A nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội mà A vẫn thực hiện và A mong muốn hậu quả xảy ra.
• Chủ thể: A 17 tuổi, đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong tội này.
Trường hợp 2: Nếu quan hệ tình dục thuận tình thì A không phạm tội.
• Đối tượng tác động: B 15 tuổi (ở trong khoảng từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi).
• Hành vi: A giao cấu với B
• Chủ thể: A 17 tuổi (chưa đủ tuổi thành niên).
Từ những phân tích trên ta thấy:
• Không thể cấu thành Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi ở Điều 145 BLHS vì chủ thể của tội này phải là
người đủ 18 tuổi.
• Cả hai đều quan hệ tình dục dựa trên sự đồng thuận, không có cưỡng ép nên không đáp
ứng các hành vi được quy định Điều 144 BLHS.

c. B 17 tuổi.
Trường hợp 1: Nếu A dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể
tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác để quan hệ tình dục trái với ý muốn của B thì A
phạm tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 BLHS 2015.
• Khách thể: xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của B.
• Đối tượng tác động: B.
• Mặt khách quan:
• Hành vi: dùng dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của B hoặc thủ đoạn khác để quan hệ tình dục trái với ý muốn của B.
• Chủ thể: A đủ tuổi chịu TNHS và có năng lực trách nhiệm hình sự.
• Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều 10 BLHS. A nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội mà A vẫn thực hiện và A mong muốn hậu quả xảy ra.
Trường hợp 2: nếu A quan hệ tình dục thuận tình với B thì A không phạm tội. Vì không
có điều luật nào quy định tội với hành vi giao cấu thuận tình với người trên 16 tuổi.

Bài tập 41.


A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ tục ly
hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau khi X
mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin được
chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong thời gian chờ tòa
xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường.

Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên.

Tội danh đối với A và hai con B và C là tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều
158 BLHS.
• Khách thể: quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của Y.
• Đối tượng tác động: căn nhà của X
• Mặt khách quan của tội phạm:
• Hành vi: A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường
• Mặt chủ quan của tội phạm:
• Lỗi: A và hai con B và C thực hiện lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều 10 BLHS. Vì A
và hai con B, C biết rằng hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả hành vi
của mình và mong muốn Y bị đuổi ra đường.
• Chủ thể: chủ thể thường, A và hai con B và C có đủ tuổi chịu TNHS và năng lực chịu
TNHS

Bài tập 43.


A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B thấy
những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh thì phát
hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm với
A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện. Bà Y
hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B
đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Tại sao?

Đối với B:
Giai đoạn trước khi B đủ 16 tuổi: B không phạm tội.
Giai đoạn sau khi B đã đủ 16 tuổi hành vi của B phạm tội loạn luân theo Điều 184 BLHS
2015.
Khách thể của tội phạm: quan hệ xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của con
cái, đồng thời tội này còn xâm phạm đến thuần phong mỹ tục, hành phúc của gia đình.
Mặt khách quan của tội phạm: B đã có hành vi giao cấu thuận tình với anh cùng cha khác
mẹ của mình.
Mặt chủ quan: lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều 10 BLHS. B
biết rõ mình là anh em cũng cha khác mẹ mà vẫn thực hiện sự giao cấu, biết rõ hành vi
giao cấu của mình là trái pháp luật mà vẫn thực hiện.
Chủ thể của tội phạm: B có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS. Thêm vào đó, A
là đã giao cấu thuận tình với người có cùng huyết thống với mình.

Đối với A:
* Khi B dưới 16 tuổi: A và B lần đầu tiên giao cấu với nhau là vào năm B đã đủ 15 tuổi,
B lúc đó đã 19 tuổi. Hành vi của B lúc 19 tuổi đủ điều kiện để cấu thành tội giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi có yếu
tố loạn luân theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS 2015.
Khách thể của tội phạm: sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý của người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Đối tượng tác động: B 15 tuổi.
Mặt khách quan của tội phạm: A đã thực hiện hành vi giao cấu trái pháp luật với B.

Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều 10 BLHS. A ý thức được mình có
hành vi giao cấu với B và biết rõ là B đủ 15 tuổi.

Chủ thể của tội phạm: Khi thực hiện hành vi giao cấu với B 15 tuổi, A đã 19 tuổi (đủ 18
tuổi trở lên).
* Khi B từ đủ 16 tuổi trở lên thì A phạm tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
Khách thể: quan hệ xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của con cái, đồng
thời tội này còn xâm phạm đến thuần phong mỹ tục, hạnh phúc của gia đình.
Mặt khách quan của tội phạm: A đã có hành vi giao cấu thuận tình với em cùng cha khác
mẹ của mình.
Mặt chủ quan: lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 Điều . A biết rõ
mình là anh em cùng cha khác mẹ với B mà vẫn thực hiện sự giao cấu, biết rõ hành vi
giao cấu của mình là trái pháp luật mà vẫn thực hiện.
Chủ thể của tội phạm: A có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS. Thêm vào đó, A
là đã giao cấu thuận tình với người có cùng huyết thống với mình.

You might also like