You are on page 1of 9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MÔN LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM


BUỔI THẢO LUẬN THỨ 10
LỚP: HC44B1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM THẢO LUẬN MÔN LUẬT HÌNH SỰ

STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Nguyễn Thị Thắm 195.380101.4198

2 Hoàng Thục Anh Trà 195.380101.4234

3 Nguyễn Đức Tiến 195.380101.4231

4 Đinh Thị Trâm 195.380101.4236

5 Trịnh Thị Kiều Thu 195.380101.4213

6 Lê Thị Diễm Quỳnh 195.380101.4190

7 Nguyễn Thị Tú Trâm 195.380101.4239

8 Bùi Phương Thanh 195.380101.4201

9 Nguyễn Ngọc Thọ 195.380101.4212


Nhận định 22: Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ khôn8g chỉ cấu thành Tội
chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS).

Trả lời:
Nhận định Đúng

Trường hợp hành vi chống người thi hành công vụ mà gây hậu quả chết người của Tội
giết người (Điều 123), hay là dấu hiệu cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe người khác (Điều 134) và Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
(Điều 178). Thì người phạm tội ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống
người thi hành công vụ còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng
với hậu quả đã gây ra.

Ví dụ: Nếu dùng vũ lực chống người thi hành công vụ mà tước bỏ tính mạng của người
thi hành công vụ thì sẽ cấu thành Tội giết người (Điều 123) và hành vi chống người thi
hành công vụ là tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người.

Nhận định 25: Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đề cấu thành
Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều
340 BLHS)

Trả lời:

Nhận định Sai

Điều 340 BLHS Hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu và phải sử dụng giấy
tờ đó để thực hiện tội phạm, trường hợp nếu có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung
hộ chiếu nhưng không sử dụng giấy tờ đó để thực hiện tội phạm thì không cấu thành tội
này

Trong trường hợp khác nếu người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng
chức vụ quyền hạn của mình để thực hiện hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ
chiếu vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân thì sẽ cấu thành Tội giả mạo trong công tác điểm a,
khoản 1 Điều 359.

1
Nhận định 26: Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành

Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS).

Trả lời:

Nhận định Sai.


Vì nếu làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức nhằm mục đích lừa đảo và nạn nhân đã trao
tài sản cho họ thì sẽ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174). Ngoài ra, nếu
người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện sửa chữa, làm sai lệch
nội dung hộ chiếu vì động cơ vụ lợi thì sẽ cấu thành Tội giả mạo trong công tác (Điều
359). Như vậy, làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi không chỉ cấu thành Tội
làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Bài tập 9:

Khoảng 14 giờ, Tâm đang ngủ trưa tại nhà thì có Dân, Hoàng Nghĩa đến chơi. Khi
mọi người đang ngồi chơi thì Dân đề xuất mọi người cùng tham gia đánh bạc bằng
hình thức “đánh xóc dĩa” và được mọi người nhất trí, Tâm đi lấy một bát, một đĩa
sứ và một hột súc sắc.

Đến 16 giờ khi mọi người đang sát phạt nhau thì bị lực lượng công an bắt quả tang.
Tang vật thu giữ gồm: một bát, một đĩa sứ, một hột súc sắc cùng tổng số tiền thu
trên chiếu bạc là 15.000.000 đồng.

Về vụ án này, có 3 quan điểm về việc xác định tội danh đối với Tâm:

a. Tâm phạm tội đánh bạc.


b. Tâm phạm tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc.
c. Tâm phạm tội đánh bạc và gá bạc.

Theo Anh (chị), Tâm phạm tội gì? Tại sao?

Trả lời:
+ Tâm phạm Tội đánh bạc theo Điều 321 BLHS

2
+ Khách thể: xâm phạm đến an toàn công cộng, trật tự công cộng.

+ Chủ thể: Tâm có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

+ Mặt khách quan: Hành vi: Tham gia đánh bạc với số tiền thu giữ trên chiếu bạc là
15.000.000 đồng

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp

Mặc dù đánh bạc tại nhà Tâm, công cụ đánh bạc cũng do Tâm cung cấp nhưng quy mô
chưa đủ lớn để cấu thành Tội gá bạc theo Điều 322 BLHS

chưa đủ hành vi cấu thành tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

Bài tập 12.

A là gái mại dâm. B và C đến gặp A thỏa thuận mua dâm. Sau khi thỏa thuận giá cả
là 200.000 đồng, A đưa B và C đến nhà D là người cho A thuê chỗ hành nghề. Sau
khi hành lạc xong B giả quên tiền nên yêu cầu về nhà lấy tiền trả cho A và để lại
giấy chứng minh nhân dân (CMND) làm tin. A chờ không thấy B và C đến nên đã
đến địa chỉ ghi trong giấy CMND thì người có giấy CMND là một thanh niên khác
và có nói anh bị mất giấy CMND. A tìm kiếm, phát hiện ra chỗ ở của B, C và yêu
cầu công an giải quyết về hành vi của B và C.

Hãy xác định có tội phạm trong vụ việc này hay không với giả định:

Trả lời:

a. A là người dưới 16 tuổi

Trường hợp 1: A là người từ 13 đến dưới 16 tuổi

+ Tội danh của B, C là Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (điểm b khoản 2 Điều 329
BLHS 2105).

3
+ Khách thể: Xâm phạm đến trật tự xã hội và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm
lí, tình dục của người chưa thành niên.

+ Chủ thể B, C là chủ thể đặc biệt (đủ 18 tuổi trở lên và đủ NLTNHS)

+ Mặt khách quan:

Hành vi B, C dùng tiền để thỏa thuận mua dâm nhằm thực hiện hành vi giao cấu với A.

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

+ Tội danh của D là Tội chứa mại dâm (Điều 327)

+ Khách thể: xâm phạm đến trật tự công cộng, an toàn xã hội, đạo đức văn hóa.

+ Chủ thể: Chủ thể thường: D có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.

+ Mặt khách quan: Hành vi D cho A thuê chỗ hành nghề mua bán dâm. Như vậy, D đã có
hành vi chứa chấp.

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

Trường hợp 2: A là người dưới 13 tuổi.

+Tội danh B, C là Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (điểm b khoản 1 điều 142) và D
đồng phạm với B, C với vai trò là người giúp sức.

+ Khách thể: Xâm phạm quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm, danh dự của A.

+ Chủ thể: chủ thể thường, B và C có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.

+ Mặt khách quan: Hành vi: B và C đã có hành vi giao cấu với A. Còn D đã cung cấp địa
điểm tạo điều kiện cho B, C giao cấu.

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

b. A là người trên 16 tuổi và dưới 18 tuổi

4
+ Tội danh của B, C phạm tội mua dâm người dưới 18 tuổi (khoản 1 điều 329
BLHS)

+ Khách thể: Xâm phạm đến trật tự xã hội và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm
lí, tình dục của người chưa thành niên.

+ Chủ thể: B, C là chủ thể đặc biệt (đủ 18 tuổi trở lên và chịu TNHS).

+ Mặt khách quan: Hành vi B, C dùng tiền để thỏa thuận mua dâm nhằm thực hiện hành
vi giao cấu với A.

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

+ Tội danh của D là tội chứa mại dâm (điều 327 điểm đ khoản 2).

+ Khách thể: xâm phạm đến trật tự công cộng, an toàn xã hội, đạo đức, nếp sống văn hóa.

+ Chủ thể: chủ thể thường - D có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.

+ Mặt khách quan: Hành vi của D cho A thuê chỗ hành nghề. D đã có hành vi chứa chấp
mại dâm.

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.

c. A là người trên 18 tuổi.

+ A, B, C đều trên 18 tuổi có hành vi mua bán dâm nên sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo
tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi. Trong đó, A là người bán dâm xử phạt căn cứ
Điều 23 Nghị định số 167/2013, B và C là người mua dâm xử phạt căn cứ Điều 22 Nghị
định số 167/2013.

+ Tội danh của D là tội chứa mại dâm (Khoản 1 Điều 327 BLHS 2015).

Bài tập 15

Sau khi nhậu xong, A chở B và C không đội nón bảo hiểm phóng nhanh, lạng lách
trên đường. Thấy vậy, T và H là chiến sĩ đội tuần tra giao thông đuổi theo, ép xe của
5
A vào lề đường và yêu cầu xuất trình giấy tờ. A liền xuống xe và mở cốp lấy cây mã
tấu dài khoảng 35 cm chạy tới chém liên tiếp vào H. T rút súng ra để giải nguy cho
đồng đội thì ngay lập tức bị B xông vào tước vũ khí và chỉa nòng súng vào người T
doạ bắn, T hoảng sợ chạy vào con hẻm gần đó. Sau khi thấy H nằm bất động và T
bỏ chạy. A, B, C dùng mã tấu, gạch đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe chuyên dùng
của CSGT (gây thiệt hại 5 triệu đồng) mà T Và H đang sử dụng rồi lên xe bỏ trốn
cùng với khẩu súng mà B lấy của T. Anh H sau đó dược đưa cấp cứu nhưng đã tử
vong do đa vết thương ở đầu và bụng.

Hãy xác định tội danh cho tình huống trên.

Trả lời:
+ Tội danh của A là Tội giết người (điểm d khoản 1 Điều 123), B là đồng phạm với
vai trò là người giúp sức
+ Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng của anh H
+ Chủ thể: A và B là chủ thể thường có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
TNHS
+ Mặt khách quan:
- Hành vi: A có hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của anh H. A đã dùng mã
tấu chém liên tiếp vào H. Còn B xông vào cướp vũ khí rồi chỉa nòng súng
vào người T doạ bắn để cho T không thể giải nguy giúp H
- Hậu quả: H chết (do đa vết thương ở đầu và bụng)
- Mối quan hệ nhân quả: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái
chết của H

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp


+ B phạm Tội chiếm đoạt, tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS)
+ Khách thể: Xâm phạm đến an toàn cộng cộng, trật tự công cộng
+ Chủ thể: B có đầy đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS
+ Mặt khách quan: Hành vi: B đã xông vào tước vũ khí của T, chĩa nòng súng vào T, doạ
T phải bỏ chạy, sau đó lên xe bỏ trốn cùng với khẩu súng của T
6
+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý
+ A, B, C phạm Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS)
+ Khách thể: Quyền sở hữu tài sản
+ Chủ thể: A, B, C có đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS
+ Mặt khách quan:
- Hành vi: A, B, C dùng mã tấu, gạch đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe
chuyên dùng của CSGT
- Hệ quả: gây thiệt hại 5 triệu đồng
- Mối quan hệ nhân quả: hành vi của A, B, C đã gây thiệt hại tài sản

+ Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp


Bài tập 20:
A đã thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng số tiền phải chi
trả cho số giấy tờ này là 530 triệu đồng. A đã dung 9 tờ giấy giả này để vay tiền của
8 người với số tiền hơn 40 tỷ đồng. Sau khi nhận tiền, A đã đổi chỗ ở, cắt đứt mọi
liên lạc. A bị cơ quan điều tra bắt giữ sau đó.
Anh/chị hãy xác định A và B có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Trả lời:
+ Tội danh của A là Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341, BLHS)
và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174, BLHS)

+ Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức của A (Điều 341, BLHS)

+ Khách thể: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn bình thường của các cơ quan Nhà nước,
tổ chức.

+ Chủ thể: A là chủ thể thường, có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS

+ Mặt khách quan: A có hành vi sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức nhằm để lừa
dối cơ quan, tổ chức. A đã sử dụng 9 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trong giao
dịch với 8 người khiến cho họ tin đó là giấy tờ có thật. Trong trường hợp này, A có hành

7
vi sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích lừa dối cơ quan tổ chức
tin đó là của mình để đi vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40 tỷ đồng.
Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong trường hợp này thì tội phạm hoàn thành khi
người phạm tội có hành vi sử dụng các đối tượng trên để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ
chức hoặc công dân, không cần xảy ra hậu quả.
+ Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức.
+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của A (Điều 174, BLHS)
+ Khách thể: quyền sở hữu tài sản
+ Mặt khách quan: A có hành vi dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra giấy tờ giả (Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) giả vờ vay tiền để chiếm đoạt tài sản. Hành vi của A gây thiệt
hại là 40 tỷ đồng
+ Mặt chủ quan: A có lỗi cố ý trực tiếp.
+ Tội danh của B là Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức (Điều 341, BLHS)
+ Chủ thể: B là chủ thể thường

+ Khách thể: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn bình thường của các cơ quan Nhà nước,
tổ chức.

+ Mặt khách quan: B đã làm giả 13 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bán cho A nhằm
mục đích lừa dối cơ quan tổ chức

Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong trường hợp này thì tội phạm hoàn thành khi
người phạm tội có hành vi sử dụng các đối tượng trên để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ
chức hoặc công dân, không cần xảy ra hậu quả.

You might also like