Professional Documents
Culture Documents
Nguồn sữa tươi nguyên liệu cung cấp cho Vinamilk bao gồm có hai nguồn sau: từ các
trang trại bò sữa của Vinamilk và từ cư dân địa phương.
- Vinamilk nhập khẩu toàn nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài. Nguồn nhập khẩu chủ
yếu của Vinamilk là NewZealand, Úc….tại các nước nay đang có xu hướng tăng nhẹ sản
lượng xuất khẩu sang các nước cùng với đó là cầu nhập khẩu sữa từ các nước châu A
như Trung Quốc …đang tăng mạnh mẽ. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong việc kiểm soát các hợp đồng mua sữa bột cả về chất lượng lẫn giá cả. Giá
cả sữa bột trên thế giới sẽ gây áp lực nên ngành sữa trong nước và Vinamilk sẽ trực tiếp
bị ảnh hưởng . Vì vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp là tương đối cao
1.3. Giống bò
Hệ thống trang trại bò sữa Vinamilk với toàn bộ bò gống cao sản nhập khẩu từ
Mỹ, Úc và New Zealand cùng hệ thống các nhà máy chuẩn quốc tế trải dài khắp Việt
Nam giúp cho Vinamilk luôn đảm bảo việc nguồn sữa tươi nguyên liệu từ các trang trại.
Nhưng bên cạnh đó, để chăm sóc tốt đàn bò nhập khẩu không chỉ cần đến trang thiết bị
hiện đại mà yêu cầu đội ngũ chuyên gia từ nước ngoài hướng dẫn cách chăm sóc. Ta
thấy, với khí hậu của các nước như Mỹ, Úc, NewZealand thường có khí hậu ôn đới, thuận
lợi hơn so với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều tại Việt Nam, nhiều giống bò không đạt được
sản lượng như ở quê hương gốc của chúng. Do vậy, việc nhập khẩu giống bò không chỉ
đem lại rủi ro về tỷ giá mà còn phải mất nhiều chi phí hơn khi chăm sóc và lấy sữa.
1.5. Bao bì
Hiện nay Vinamilk đang nhận nguồn cung cấp từ 3 doang nghiệp lớn chuyên cung cấp
bao bì:
-Công ty TNHH Pesrtima Việt Nam: đây là nhà sản xuất thép lá mạ thiếc hàng đầu tại
Việt Nam . Đây là một trong những đối tác chiến lươc cung cấp các sản phẩm vỏ hộp
bằng thép cho Vinamilk như trong các dòng sản phẩm bằng sữa bột Dielac, sữa đặc Ông
thọ, sữa đặc Ngôi sao phương nam…
- Tetra Pak: Tetra Pak là một trong những nàh lãnh đạo trong chế biến và đóng gói
thực phẩm lỏng, và đang hoạt động tại hơn 165 thị trường. Với mục tiêu trở thành công ty
hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Hiện nay công ty này đang cung cấp cho vinamilk
về các bao bì đựng sữa dạng lỏng hay các thùng caton cho Vinamilk với nhiều mẫu dáng
đẹp mắt
- Combiblok của Đức: đây cũng là một công tỳ hàng đầu trên thế giới chuyên cung cấp
các sản phẩm về bao bì có chất lượng cao đang cung cấp cho Vinamilk
=>Với nguồn cung cấp bao bì đầu vào Vinamilk đã hợp tác với những doanh nghiệp
có chất lượng phân phối rộng rãi đã giúp cho Vinamilk ổn định năng lực nhà cung cấp sẽ
hạn chế do có nhiều nguồn cấp
=> Kết luận: từ các yếu tố trên ta có thể thấy năng lực của nhà cung cấp của Vinamilk
là tương đối lớn. Vì Vinamilk vẫn phải nhập rất nhiều nguồn nguyên liệu từ bên ngoài
với số lượng lớn từ nguồn nguyên liệu sữa, bao bì …Vinamilk sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp
từ việc biến động về giá, chất lượng ....đặc biệt là các nguồn ngoại nhập . Vì vậy
Vinamilk cần phải có những chiến lược dài hạn về nguồn cung cấp nguyên liệu cho các
nhà máy để Vinamilk tăng khả năng đàm phán thương thảo đối với nhà cung cấp giữ vị
trí chủ động. Song Vinamilk cũng là một doanh nghiệp lớn luôn nằm trong top của Việt
Nam với tình tài chính ổn định luôn tăng qua từng năm cùng với hệ thống thông tin
nhanh như hiện nay và ngày càng có nhiều nhà cung cấp hơn sẽ taọ điều kiện rất lớn cho
Vinamilk
+ Về chất lượng: các sản phẩm bột dinh dưỡng hiện nay có nhiều loại như các loại bột
ngũ cốc Kachi, bột ngũ cốc Vinacafe,… đều đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cũng như
dinh dưỡng trong sản phẩm. Tuy nhiên, dinh dưỡng trong các sản phẩm này không thể
thay thế hoàn toàn cho sữa, sữa đặc thù là nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Trong sữa
gồm rất nhiều loại dinh dưỡng như protein, đạm, vitamin và khoáng chất,… các sản phẩm
bột dinh dưỡng không có đầy đủ các loại dinh dưỡng cho cơ thể như sữa, năng lượng nạp
cho cơ thể thấp hơn. Các sản phẩm nước giải khát hàm lượng dinh dưỡng thấp, không thể
thay thế cho sữa về mặt dinh dưỡng. Hiện nay các loại nước giải khát trôi nổi, hàng giả,
hàng nhái không rõ chất lượng tràn ngập thị trường còn khiến người dân Việt Nam băn
khoăn trong việc mua những sản phẩm nước giải khát nên khả năng thay thế của nước
giải khát so với sữa là không cao.
+ Về văn hóa và thị hiếu tiêu dùng: lượng tiêu thụ sữa bình quân hàng năm của người
Việt Nam khá thấp so với thế giới. Đại đa số người dân vẫn cho rằng sữa chủ yếu dành
cho trẻ em. Tuy nhiên những năm gần đây mức tiêu thụ sữa của người dân Việt Nam có
xu hướng tăng mạnh mẽ hơn, nhu cầu dùng sữa của người trưởng thành tăng lên. Người
Việt đang sử dụng ngày càng nhiều tiền hơn cho ăn uống, trong đó có các sản phẩm sữa.
Hiện nay sữa vẫn đang dẫn đầu tăng trưởng ngành thực phẩm đồ uống. Vì nhu cầu dinh
dưỡng cũng như vì sức khỏe bản thân, lượng sữa được tiêu thụ vẫn cao so với các sản
phẩm thay thế khác.
⇨ Sữa vẫn là nguồn cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển và đảm bảo sức
khỏe cơ thể. Các sản phẩm thay thế chỉ có thể thay thế một phần so với các sản phẩm từ
sữa. Mức cạnh tranh của các sản phẩm thay thế so với sữa là không cao.
3.Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành.
Lượng mua của khách hàng: Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu.
Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân
- Độ tuổi: khách hàng của Vinamilk không phân biệt tuổi tác do công ty có nhiều
sản phẩm dành cho từng độ tuổi khác nhau như: sữa tươi cho gia đình, trẻ em, sữa bột
cho trẻ em, người mang thai, người lớn… Trong đó sữa chua ăn và sữa tươi tiệt trùng là
hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89.1% và 87.1%. Đây cũng là
hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm
lần lượt là 22.9% và 22.1% số người trả lời và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu
nhập trong việc sử dụng sản phẩm này. Theo didefutra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và Hồ Chí
Minh sử dụng sữa tươi tiệt trùng tương ứng là 53% và 47%, sữa chua ăn là 55.1% và
44.9%, sữa chua uống là 52% và 48%. Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị phần
nội địa, mức tiêu thụ của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài ( Úc,
Campuchia,Iraq,Philipines,Mỹ..) cũng chiếm từ 10 – 20% trong tổng doanh thu của công
ty thông qua xuất khẩu
- Giá : các sản phẩm của Vinamilk đều có mức giá hợp lí cho từng đối tượng người
tiêu dùng.Các sản phẩm thông dụng của Vinamilk có mức giá khá thấp ( sữa chua có giá
dao động từ 3.700đ đến 4.400đ, sữa tươi có giá dao động từ 4.500đ đến 5.700đ,…).
Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng: Khách hàng có nhiều lựa chọn về
dòng sản phẩm ( từ sữa chua , sữa đặc, sữa tươi đến sữa bột) nhưng nhìn chung nhu cầu
của khách hàng khá ổn định vì sữa là sản phẩm chăm sóc sức khỏe nên công ty không
phải chạy theo thị hiếu khách hàng như một số ngành dịch vụ khác
Khách hàng cũng có thể chuyển đổi qua lại giữa Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh
như TH true milk, Ba vì,…Các công ty này hiện đa phần đều nhắm đến một phân khúc
khách hàng riêng với chất lượng, số lượng các dòng sản phẩm phù hợp với phân khúc
khách hàng họ lựa chọn chứ không phủ khắp thị trường như Vinamilk, do đó khách hàng
có thể thay đổi nhiều nhà cung cấp để so sánh với nhau
Sự khác biệt chất lượng sản phẩm: Vinamilk là một công ty nội địa đi đầu trong
ngành sữa có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.Với ưu thế về vốn, công nghệ
cùng nhiều lợi thế khác, với chất lượng phù hợp mà đa số khách hàng chấp nhận được
trong khi chi phí lại thấp nhất thị trường, không doanh nghiệp nào có thể cạnh tranh với
Vinamilk về giá cả cũng như độ bao phủ trị trường với các kênh phân phối rộng khắp
Sức mua của khách hàng Vinamilk là khá lớn nhưng không vì thế mà áp lực mặc cả có
thể tác động mạnh và ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của một công ty lớn đầu
ngành như Vinamilk
⇨ Áp lực từ phía khách hàng không cao. Công ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực
xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm của mình và đưa ra
những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa đối với
những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.
Vinamilk hiện tại có 3 loại đối thủ: Dutch Lady, các công ty sữa trong nước (TH true
milk, Hanoimilk, Ba Vì…), các công ty sữa nước ngoài (Nestle, Abbott…).
Tính theo thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà Lan
có nhà máy đặt tại Bình Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang
chiếm khoảng hơn 60% thị phần.
Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị
phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột.
Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood,
Hanoi Milk, Ba Vì ...
Trong đó:
- Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong
nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65%
thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.
- Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm
giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần
trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc.. Đối với thị trường sữa chua,
Vinamilk nắm giữ 73% thị phần.
- Theo Euromonitor International tổng giá trị tiêu thụ sữa uống ở Việt Nam
đạt 10.700 tỷ đồng năm 2015, trong đó Vinamilk chiếm lĩnh gần 48.7% thị phần bán lẻ;
theo sát phía sau là công ty TNHH FrieslandCampina Việt Nam ( thương hiệu Dutch lady
) với khoảng 25.7% thị phần. TH True milk là 7.7% thị phần
- Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không
đáng kể.
⇨ Vinamilk vẫn đang chiếm thị phần chủ yếu trong ngành sữa Việt Nam
Bảng phân tích một số đối thủ trong ngành
Đối thủ cạnh Mục tiêu, tầm nhìn Đặc điểm Chiến lược &Hoạt động
tranh chính
Dutch Lady Slogan: “Sẵn sang một Cạnh tranh Chiến lược thâm nhập
sức sống” trực tiếp, đối nhanh
đầu
Tầm nhìn chiến lược: “ Giá vừa phải, quảng cáo
cải thiện cuộc sống cho nhiều, khuyến mãi
người dân VN” mạnh
Mục tiêu: trở thành một
công ty đầu ngành
TH true milk Trở thành nhà sản xuất Cạnh tranh Giá cao, mới thâm
( sữa tươi sữa hàng đầu VN trong trực tiếp, đối nhập, trước mắt chỉ
chua TH true ngành hàng thực phẩm đầu đành vào phân khúc hẹp
milk) sạch có nguồn gốc từ ( thu nhập cao) bằng
thiên nhiên kênh phân phối rộng rãi
và tích cực quảng cáo,
khuyến mãi
Abott Tầm nhìn: “Thành tự Cạnh tranh Chiến lược thâm nhâp
(Gain, khoa học cho tương lại trực tiếp, đối thị trường chợp nhoáng
Ensure, cuộc sống” đầu bằng chính sách giá vừa
Similac) phải, ngân sách cho
Mục tiêu: trở thành
quảng cáo và khuyến
công ty chăm sóc sức
mãi lớn.
khỏe hàng đầu trên thế
giới Dùng Gain làm đòn bẩy
để các nhãn hiệu khác
như Ensure, Similac.
Tập trung vào họt động
marketing tại các bệnh
viện
TH True milk Hiểu được văn hóa tiêu Sản phẩm chưa đa dạng.
dùng của người dân.
Giá cả cao hơn so với mặt
Công nghệ sản xuất hiện bằng chung.
đại.
Hệ thống phân phối còn
Chất lượng sản phẩm cao. hạn chế
Các công ty sữa khác Hiểu rõ được văn hóa tiêu Chưa tạo được thương
trong nước (Hanoimilk, dùng của người dân. hiệu mạnh.
BaVì…)
Công nghệ sản xuất khá Sản phẩm chưa đa dạng.
hiện đại. Thiếu kinh nghiệm quản
lí Tầm nhìn còn nhiều
Chất lượng sản phẩm cao.
hạn chế
Giá cả hợp lí
Chưa tự chủ được nguồn
cung nguyên liệu.
Các công ty sữa nước Thương hiệu mạnh Chưa hiểu rõ thị trường
ngoài (Abbott, Nestle,…) mới
Chất lượng sản phẩm tốt.
Có nguồn vốn mạnh Sản Chưa vượt qua được rào
phẩm đa dạng cản văn hóa, chính trị
Công nghệ sản xuất hiện Tất cả các sản phẩm phải
đại nhập khẩu
+ Công nghệ- kĩ thuật: các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công nghệ pha chế
phức tạp cũng như yêu cầu cao về bao bì, chất lượng sản phẩm
+ Vốn: để có thể gia nhập ngành đòi hỏi một lượng vốn đầu tư ban đầu không nhỏ
+ Nguyên liệu đặc thù: nguyên liệu đầu vào đòi hỏi phải đủ lớn, chất lượng tốt và đội
ngũ nhân lực chuyên môn cao
+ Cơ sở hạ tầng; với đặc thù ngành sữa đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải đầy đủ, đúng quy
trình chuẩn mực: trang trại nuôi bò, nhà máy với thiết bị dây chuyền hiện đại, an toàn…
+ Các yếu tố khác: tạo dựng thương hiệu, xây dựng các kênh phân phối, tiếp cận
khách hàng, các chính sách của Nhà nước,…
⇨ Dù ngành rất hấp dẫn nhưng với những rào cản trên cũng không thể thiếu những
khó khăn đối với các doanh nghiệp đang có ý định đầu tư ngành sữa
⇨ Do đó, áp lực từ những đối thủ tiềm ẩn của Vinamilk là không đáng kể mà chủ yếu
là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nội bộ ngành hiện tại.
III. NHẬN XÉT
Bằng phương pháp phân tích theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter, ta có
rút ra nhận xét về những lợi thế cạnh tranh theo mô hình SWOT:
TH true milk
Vinamilk
Các sản phẩm của TH true milk được định giá cao hơn so với các sản phẩm cùng loại
của Vinamilk. Với chiến lược định giá này, TH muốn khẳng định thêm một lần nữa
với người tiêu dùng là sản phẩm của mình có chất lượng hơn hẳn những sản phẩm
khác trên thị trường. Chính điều này đã giúp TH được đặt ở vị trí ngang hàng với
người dẫn đầu.
1.1.1.3. Chiến lược phân phối
Tập đoàn TH chọn cho mình một lối đi riêng theo tôn chỉ giữ gìn vẹn nguyên tinh túy
thiên nhiên, và cho ra đời chuỗi cửa hàng TH true mart. TH true mart ở những vị trí
được xem là đắc địa (ở trung tâm, mặt đường, gần các trường học,…) và được trang
bị hệ thống làm lạnh tiên tiến giúp bảo quản sản phẩm trong điều kiện tiêu chuẩn.
Mục tiêu đầu tiên khi xây dựng các cửa hàng TH true mart chính là để quảng bá hình
ảnh của TH đến người tiêu dùng. Thứ hai, đây chính là một kênh giới thiệu sản phẩm
và bán hàng trực tiếp tới tận tay người tiêu dùng. Mục tiêu thứ ba của các cửa hàng
true mart là trở thành chuỗi cửa hàng phân phối hiện đại, chuyên cung cấp trực tiếp
các sản phẩm thực phẩm sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất. Hiện nay, TH
đang thực hiện mô hình bán hàng trực tuyến và giao hàng tận nhà cho khách hàng, TH
true mart cũng là một cơ sở đại diện quản lý kênh bán hàng hiện đại này.
Ngoài ra, TH cũng đã bắt kịp có mặt tại các hệ thống các siêu thị lớn như Co.op mart,
Big C, Vinmart,…
1.1.1.4. Xúc tiến thương mại
- Quảng cáo
TH tạo ra độ phủ sóng dày đặc của quảng cáo truyền hình, quảng cáo báo với các hình
ảnh tươi mát từ đồng cỏ đến ly sữa đã đánh vào cảm nhận sạch của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng dễ dàng bắt gặp những hình ảnh này tại các bảng quảng
cáo, hộp đèn tại nhà chờ xe buýt, tại chuỗi bán lẻ True mart, kệ hàng của TH tại các
siêu thị, băng-rôn bảng biển tại các cửa hàng nhỏ, tạp hóa,…
- Khuyến mại
Mỗi khi tung ra sản phẩm mới TH đều tổ chức các chương trình dùng thử sản phẩm
của mình ngay tại các cửa hàng bán lẻ hoặc siêu thị để thu hút và khuyến khích khách
hàng tiềm năng sử dụng sản phẩm này. Ví dụ như: Từ 8/8/2015, TH triển khai chương
trình dùng thử sản phẩm mới Sữa chua TH true YOGURT Trà Xanh Matcha và Sữa
chua Không Đường tại nhiều siêu thị lớn nhỏ ( hệ thống Coopmart, Lotte mart, Big
C....), các điểm tạp hóa trọng điểm và đặc biệt là hệ thống TH true mart trên toàn
quốc.
Thêm vào đó, TH thường xuyên có những chương trình khuyến mại như: mua 1 lốc 4
hộp tặng 1 hộp cùng loại, mua 2 lốc sữa chua sẽ được tặng 1 hũ sữa chua, hóa đơn
trên 100.000 đồng sẽ được tặng 1 hộp sữa tươi 1 lit,…Điều này vô hình trung đã
khiến khách hàng tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm của công ty.
- Tài trợ cộng đồng
Với nhận thức: “Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho tương lai, cho sự phát triển giống
nòi, cho tầm vóc Việt”, công ty liên tục đóng góp vào sự phát triển cộng đồng bằng
cách trao tặng những phần quà, những hộp sữa tới các em học sinh ở nhiều nơi trên
khắp cả nước.
Kem đánh răng Cue là một loại kem đánh răng thuộc quyền sở hữu của Colgate và
cái tên “Cue” rất bình thường đối với các thị trường khác cho đến khi nó du nhập
vào Pháp, chiến dịch marketing vô tình trở thành bài học kinh nghiệm trong ngành
Marketing của thương hiệu này. Ở Pháp, “Cue” trùng với tên một tạp chí khiêu
dâm ở đây và chiến lược Marketing cho sản phẩm này đã thất bại.