You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
Chủ đề: Kinh doanh thời trang nam của Công ty TNHH Fapas

GVHD : Ts. Lê Quang Khôi

Môn : Quản trị học

Lớp : QTKD2_K09

SVTH : Trần Đậu Thùy Dung

MSSV : 0950090067

Tp Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 1 năm 2022


Tp Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 1 năm 2022
Mục lục
Tóm tắt...........................................................................................................
CHƯƠNG 1: Giới thiệu sơ lươc về doanh nghiệp......................................
1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................
a) Lịch sử hình thành...........................................................................
b) Phát triển.........................................................................................
2. Lĩnh vực hoạt động...............................................................................
3. Khách hàng và thị trường mục tiêu.......................................................
a) Khách hàng......................................................................................
b) Thị trường mục tiêu.........................................................................
4. Ý tưởng kinh doanh...............................................................................
CHƯƠNG 2: phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường đến tính
hình hoạt động sản xuất kinh doanh
.........................................................................................................................
I. Môi trường vi mô
...............................................................................................................
1. Khái niệm
...............................................................................................................
2. Các nhân tố của môi trường vi mô
...............................................................................................................
a) Bản thân doanh nghiệp
.........................................................................................................
b) Nhà cung cấp
.........................................................................................................
c) Trung gian marketing
.........................................................................................................
d) Khách hàng
.........................................................................................................
e) Đối thủ cạnh tranh
.........................................................................................................
f) Cộng đồng
.........................................................................................................
II. Môi trường vĩ mô
...............................................................................................................
1. Khái niệm
...............................................................................................................
2. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
...............................................................................................................
a) Môi trường kinh tế
.........................................................................................................
b) Môi trường chính trị - pháp luật
.........................................................................................................
c) Môi trường văn hóa xã hội
.........................................................................................................
d) Môi trường công nghệ
.........................................................................................................
e) Môi trường tự nhiên
.........................................................................................................
CHƯƠNG 3: Điểm yếu, những rủi ro gặp phải và giải pháp....................
1. Điểm yếu...............................................................................................
2. Những rủi ro..........................................................................................
3. Giải pháp...............................................................................................
Phần kết luận.................................................................................................
1

TÓM TẮT

Tiểu luận “ kinh doanh thời trang nam ”. Phương pháp thực hiện dự án là
tìm hiểu và nghiên cứu kế hoạch kinh doanh sản phẩm thời trang nam tại doanh
nghiệp Fapas. Để có thể thành lập và hoạt động kinh doanh phải tìm hiểu về các
điều khoản trong kinh doanh trong bộ luật kinh doanh để tránh những việc phạm
sai lầm. Dựa vào nhu cầu thị yếu, sức mua của khách hàng bây giờ không chỉ “
Ăn no – mặc ấm ” là đủ mà phải “ Ăn ngon – mặc đẹp ”, mình có thể lựa chọn
đượng xu hướng phong cách phù hợp với nhóm đối tượng mà công ty hướng
đến. Việc khảo sát thiết lập dự án sẽ sắp xếp được những việc cần ưu tiên, ngoài
ra còn định hướng và tìm hiểu được những ưu nhược điểm, những khó khăn
trong quá trình triển khai từ đó có thể điều chỉnh và sắp xếp lại cho phù hợp.

Kết quả mà bài tiểu luận này mong muốn hướng đến là tìm hiểu được
phương thức trong kinh doanh, đặc biệt tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng
về thị yếu tiêu dùng về mặt hàng thời trang, về phong cách,.... Từ đó có thể đáp
ứng được nhu cầu, tạo ra được xu hướng thời trang. Dự án kinh doanh này là cơ
sở để xây dựng nền móng cho công ty.


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN.

1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, nền kinh tế đất nước phát triển rất nhanh. Thu nhập của người dân
cũng được nâng cao hơn nhiều. Cùng với đó thì nhu cầu tiêu dùng, mua sắm
cũng tăng lên về cả chất và lượng. Việc coi trọng vẻ bên ngoài cũng được mọi
người quan tâm và chú trọng hơn. Thời trang mặc cũng là cách mà mọi người
chọn để bộc lộ được tính cách, sở thích của bản thân. Không chỉ vậy người có
gu thời trang hiện đại cũng được mọi người quan tâm và yêu thích. Vẻ ngoài
đúng là không nói lên được con người, nhưng người cẩn trọng trong trang phục
chính là tôn trọng bản thân và tôn trọng mọi người. Không cần phải quá chăm
chút, cầu kì hay phải sang trọng mới là người thời trang. Mà thời trang chỉ đơn
giản là được mang những trang phục theo cách của bản thân, làm cho mình cảm
thấy thỏa mãn, tự tin,....Việc bạn chuẩn bị vẻ bên ngoài cũng giúp bạn có điểm
trong mắt người khác, đó cũng là thành công khởi đầu trong giao tiếp. Từ những
nhu cầu về thời trang mặc rất lớn mang lại được tiềm năng phát triển nên em đã
chọn thành lập dự án kinh doanh thời trang.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
a. Mục tiêu tổng quát
- Đưa được phong cách thời trang của nước mình ra thế giới.
- Tạo ra được nhiều xu hướng thời trang cho các bạn trẻ.
b. Mục tiêu cụ thể
- Mang lại được nguồn thu nhập cho bản thân.
- Học hỏi, trau dồi thêm khinh nghiệm kĩ năng trong xu hướng thời trang giúp bản
thân cũng trở nên tuẹ tin.
- Học hỏi được những điều cần biết trong việc kinh doanh.
3. Đối tượng hướng đến.
Việc xác định dược đối tượng mà doanh nghiệp mướn hướng đến là việc rất
quan trong, nó ảnh hưởng cả quá trình kinh doanh nếu doanh nghiệp đó xác định
không đúng hoặc không rõ ràng. Phong cách thời trang mà doanh nghiệp hướng
3

đến là các bạn trẻ, những người trẻ hiện nay có những cái mới cái sáng tạo, phá
cách trong trang phục, mà vẫn giữ được sự năng động vốn có.
4. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh.
4.1. Lĩnh vực kinh doanh.
Thời trang tự thiết kế dành cho nam và nữ.
4.2. Sản phẩm kinh doanh.
Hiện nay, nhu cầu về thời trang của các bạn rất đa dạng về kiểu dáng, mẫu,... em
cũng tìm hiểu và lập nên một số sản phẩm dự kiến kinh doanh để đáp ứng được
nhu cầu của mọi người.
a) Thời trang nam
- Áo thun: đây là trang phục năng động và trẻ trung phù hợp với mọi lứa tuổi. Áo
thun cũng là một item dễ phối đồ và thoải mái trong di chuyển nên rất được các
bạn trẻ, đặc biệt là các bạn học sinh, sinh viên lựa chọn.
- Áo polo nam: là loại áo thun cổ bẻ, có cúc 2-3 cúc áo. Áo thun polo mang lại vẻ
chỉnh chu, lịch sự nhưng không kém phần trẻ trung và năng động. Đây là một
loại áo không thể thiếu của phái mạnh. Áo polo có thể kết hợp được với rất
nhiều phong cách từ lịch lãm đến phong cách dạo phố đơn giản.
- Áo sơ mi nam: đây là item khá phổ biến với tất cả mọi người. Hiện nay áo sơ
mi không chỉ mặc để đi làm hay những buỗi lễ trang trang trọng mà áo sơ mi có
thể biến tấu qua áo ngắn tay theo phong cách thoải mái có mang đi chơi,...
- Áo khoác: áo khoác thì không còn xa lạ với mọi người. Trước dây áo khoác chỉ
biết đến là che nắng hay giữ ấm cho cơ thể nhưng bây giờ thì áo khoác được
nâng cấp đang dạng về chủng loại và kiểu dáng để phù hợp với xu hướng và
phong cách người mang. Áo khoác có nhiều loại như: hoodie, sweater, jean,
kaki,...
- Quần jean, kaki, quần tây: là những sản phẩm luôn có trong tủ đồ của các bạn
nam, đây là những trang phục dễ biến tấu, kết hợp tạo ra nhiều phong cách khác
nhau.
b) Thời trang nữ.
4

- Áo thun nữ: từ nam đên nữ thì những chiếc áo thun không còn xa lạ gì. Chiếc
áo thun không hề cứng nhắc mà nó rất dễ kết hợp tùy theo ý người mặc, các bạn
nữ có thể kết hợp với váy để trở nên năng động, cá tính nhưng vẫn thời trang,
thục nữ. Ngoài ra các bạn nữ có thể kết hợp với quàn dài hoặc quần short ngắn
để dễ thoải mái di chuyển trong công việc hay hoạt động ngoài trời.
- Áo sơ mi, áo kiểu: những chiếc áo sơ mi phù hợp với các cô nàng cá tính nhưng
thích an toàn, ngoài ra còn những sản phẩm áo kiểu vừa tôn dángnhuwgx vẫn
tạo nên chất riêng của người con gái.
- Đầm: những chiếc váy luôn là lựa chọn cho nhiều bạn nữ, nó có thể tôn dáng,
mà vẫn cá tính, trẻ trung, năng động không kém khi bạn mang quần jean và áo
thun. Váy hiện nay rất nhiều mẫu và đa dạng về màu sắc thu hút được ánh mắt
của các chị em.
- Chân váy: là sự lựa chọn rất đúng đối với chị em, chân váy là loại trang phục
không thể thiếu bởi nó đa dạng về mẫu mã từ đi làm đến đi chơi. Dù trong hoàn
cảnh nào thì một chiếc chân váy luôn giúp chị em đỡ phải suy nghĩ khi hôm nay
mang gì, bởi nó có thể kết hợp với hầu hết các kiểu áo.
- Quần jean, quần vải: đây là 2 dòng sản phẩm mà chị em nào cũng có trong tủ
đồ, bởi sự tiện ích, năng động, dễ mang dồ. Chỉ cần một chiếc quần jean hay
quần và kết hợp với một chiếc áo thun hay áo sơ mi kiểu thì bạn đã có một bô đồ
vô cùng năng động và không kém phần thời trang.
- Áo hoodie, sweater, blazer: đây là áo có lượt mua nhiều bởi thiết kế đơn giản
những có thể kết hợp mang phong cách street style, có thể chống nắng và giữ ấm
cho cơ thể.
5. Thành lập doanh nghiệp.
5.1. Loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân.
5.2. Lý do chọn loại hình doanh nghiệp
- Doanh nghiệp này là tổ chức kinh tế được đăng kí kinh doanh theo quy định và
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
5

- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.


- Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân là vô hạn.
- Vốn của doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ tài sản của chủ doanh nghiệp nên
toàn bộ lợi nhuận trong quá trình hoạt động sẽ thuộc về một mình chủ Doanh
nghiệp.
5.3. Ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này
a. Ưu điểm
- Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một chủ sở hữu duy nhất nên hoàn toàn được làm
chủ, được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Thủ tục, giấy tờ để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân rất đơn giản và dễ
dàng
- Về tính bí mật và bảo mật trong kinh doanh cao, được bảo đảm
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản và gọn nhẹ hơn rất nhiều so
với loại hình công ty khác vì chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
- Trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân đã tạo ra sự tin tưởng tuyệt
đối cho các đối tác và khách hàng, thu hút dễ dàng vốn đầu tư bên ngoài.
- Không có tư cách pháp nhân đã giúp doanh nghiệp tư nhân ít chịu sự ràng buộc
của pháp luật.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định, kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, do vậy dễ quản lý phân bố công việc. Có quyền tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có thể linh hoạt thay đổi ngành nghề kinh doanh theo ý muốn của mình.
- Khi hoạt động kinh doanh không tốt, có thể dễ dàng giải thể hoặc bán cơ sở kinh
doanh của mình cho bất kỳ người nào, bất kỳ giá cả như thế nào.
b. Nhược điểm
- Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ và phải tự chịu trách nhiệm
toàn bộ bằng tài sản của mình về các hoạt động của doanh nghiệp.
- Không được phát hành một loại hình chứng khoán nào.
6

- Mỗi chủ sở hữu chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân, không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay là thành viên công ty hợp danh
- Không được quyền góp vốn, mua cổ phần trong các công ty hợp danh, công ty
TNHH hoặc công ty cổ phần.
- Không có tư cách pháp nhân. Vì vậy, mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp tư
nhân rất cao, không giới hạn số vốn và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý vô hạn, nên nếu có lợi nhuận của doanh nghiệp
chủ sở hữu sẽ được hưởng toàn bộ nhưng nếu thua lỗ họ sẽ phải gánh chịu một
mình.
- Khó khăn của doanh nghiệp tư nhân còn liên quan đến số lượng tài sản, số vốn
có giới hạn mà một cá nhân, chủ sở hữu có thể có. Nếu bị thiếu vốn đây chính là
sự bất lợi có thể gây cản trở cho sự phát triển kinh doanh.
6. Ý tưởng kinh doanh
Vì bản thân có đam mê về ngành thời trang và có sở thích mua sắm đồ áo nên đã
có suy nghĩ tự tạo ra một phong cách riêng.
7. Nguồn vốn kinh doanh
Dự án kinh doanh được xây dựng khi đang là sinh viên năm 2 và dự tính đưa
vào hoạt động khi là sinh viên năm 3. Cũng đang là sinh viên nên em cũng chưa
có được nhiều vốn trong tay. Khi mở cửa hàng nguồn vốn chủ yếu là em vay
mượn từ gia đình.
Vốn dự kiến thành lập doanh nghiệp: 500.000.000 VNĐ
+ Vốn của bản thân: 50.000.000 VNĐ
+ Vốn vay mượn giai đình: 450.000.000 VNĐ

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH KINH DOANH VÀ ĐIỀU HÀNH


DOANH NGHIỆP.

1. Đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp.


Nguồn nhân lực dù ở bất kì vị trí nào cũng đều là nhân tố thiết yếu giúp doanh
nghiệp duy trì và phát triển. Doanh nghiệp muốn phát triển lớn mạnh không chỉ
7

cần có người lãnh đạo, người quản lý giỏi mà cũng cần đến đội ngũ nhân viên
tốt. Theo dự án của em thì đội ngũ nhân sự sẽ có:
- Quản lý tổng hợp (1 người): giữ chức vụ quản lý, tuyển dụng nhân sự, xem xét
sắp sếp và chăm sóc cửa hàng, giữ trạng thái hoạt động của cửa hàng ở mức tốt.
Hỗ trợ nhân viên khi có sự cố. Đảm nhiệm chức vụ thu ngân.
- Nhân viên kế toán (1 người): là người chịu trách nhiệm kiểm tra sổ sách,
nguồn thu chi của doanh nghiệp. Phân tích số liệu, lập bản báo cáo doanh thu để
đưa ra được những giải pháp cho hoạt động kinh doanh. Kiểm tra và lập bảng
tính công cho nhân viên.
- Nhân viên bán hàng (6 người): trong đó sẽ có 1 bạn thu ngân. Mỗi ca sẽ có 3
người 1 thu ngân và 2 nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng là người trực
tiếp sẽ tiếp xúc với khách hàng, hỗ trợ khách trong việc kiếm mẫu, kiếm size
hay tư vấn về trang phục, có trách nhiệm giữ hàng hóa và vệ sinh cửa hàng.
- Nhân viên trực online (2 người): sẽ có trách nhiệm tư vấn lên đơn online, quản
lý page của cửa hàng, giải đáp những thắc mắc về hàng hóa. Hỗ trợ đóng gói
hàng gửi đi.
- Nhân viên kho (2 người): theo dõi việc nhập hàng hóa, sắp xếp, quản lý hàng
trong kho, hỗ trợ nhân viên online đóng gói hàng và xuất hàng gửi đi.
- Nhân viên bảo vệ (1 người): có trách nhiệm bảo vệ cửa hàng, đảm bảo xe cho
khách khi tới và khi ra về

Thái độ phục vụ của nhân viên tận tâm, niềm nở , vui vẻ khi giao tiếp với khách
hàng. Giũa nhân viên với nhân viên luôn hòa đồng và hỗ trợ nhau lúc cần thiết.

2. Thiết lập ngân sách bắt đầu kinh doanh


Để thành lập được doanh nghiệp hay cửa hàng việc cần làm là tìm hiểu được chi
phí kinh doanh, các khoản tiền cần có để bước vào hoạt dộng. Qua quá trình tìm
hiểu thì em đã có lên danh sách những khoản chi tiêu phục vụ cho nhu cầu kinh
doanh.
Bảng dự toán chi phí vật dụng kinh doanh của cửa hàng thời trang
8

Danh mục Số lượng Đơn giá Thành tiền ( VNĐ)

Biển hiệu 1 5.000.000 5.000.000

Móc treo 900 10.000 9.000.000

Giá treo 50 200.000 10.000.000

Máy tính bàn 2 12.000.000 24.000.000

Máy in bill 2 2.000.000 4.000.000

Máy pos 1 3.900.00 3.900.000

Quầy thu ngân 1 4.000.000 4.000.000

Bàn để đồ 2 1.000.000 2.000.000

Ghế chờ 2 250.000 500.000

Tủ gửi đồ cho khách 1 2.500.000 2.500.000

Đèn led + đèn rọi 50 150.000 7.500.000

Máy lạnh 4 8.000.000 32.000.000

Camera 6 2.000.000 12.000.000

Quạt điện 2 300.000 600.000

Gương 12 200.000 2.400.000

Rèm thử đồ 10 250.000 2.500.000

Túi giấy đựng đồ 1000 3000 3.000.000

Tổng 124.900.000
9

Chi phí chuẩn bị hoạt động của doanh nghiệp ( dự kiến )

Mặt bằng : 25.000.000

Chỉnh sửa mặt bằng : 10.000.000

Đăng kí kinh doanh : 200.000

Thuế : 2.000.000

Tổng : 37.200.000

Chi phí hàng tháng của doanh nghiệp ( dự kiến )

Nguyên vật liệu ra thành phẩm : 100.000.000

Mặt bằng : 25.000.000

Điện : 3.000.000

Nước : 1.500.000

Internet : 1.050.000

Lương nhân viên : 72.500.000

Chi phí khác : 20.000.000

Tổng : 223.050.000

3. Kế hoạch kinh doanh


Một doanh nghiệp muốn phát triển nhanh thì cần có một kế hoạch kinh doanh thật
là chặt chẽ và chi tiết. Để có thể điều hành doanh nghiệp đi đúng hướng với mục
đích và gặt hái được lợi nhuận, và có những phương thức giúp mặt hàng của mình
tiếp cận gần nhất với khách hàng.
Sau khi tìm hiểu và xác định được tiềm năng phát triển của thị trường thời trang
cho giới trẻ thì em đã vạch ra kế hoạch kinh doanh như sau:
 Sản phẩm

Qua phân tích của em về xu hướng, nhu cầu và sở thích của các bạn trẻ về trang
phục, cùng tìm hiểu về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thì em xác định được yếu
10

tố nổi bật cho thương hiệu của chính bản thân mình để thu hút được đối tượng
cửa hàng hướng đến. Sản phẩm của cửa hàng sẽ hướng đến kiểu dáng, chất lượng
vải, không chỉ vậy mà còn phù hợp với giá thành của các bạn trẻ.

 Địa điểm
Để thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng hiểu rõ về sản phẩm và doanh
nghiệp thì địa điểm thành lập doanh nghiệp là yếu tố cần thiết. Nếu bạn chọn vị
trí không tốt, ví dụ như: cơ sở kinh doanh nằm trong hẻm sâu, ít dân cư, ít xe cộ
qua lại,… thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, một vị trí
thuận lợi phải có các điều kiện sau: vị trí có nhiều người đi bộ, có vỉa hè rộng rãi
để khách hàng có thể đậu xe, địa điểm mình chọn là trung tâm quận 10 trung tâm
Tp Hồ Chí Minh.
 Marketing và bán hàng
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào nói chung và một dự án nói riêng thì
marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng dểdoanh nghiệp cũng như dự án có
thể thành công tiếp cận được với khách hàng. Hoạt động marketing doanh
nghiệp bỏ ra chi phí về tái chính cũng như nguồn lực để mang lại hiệu quả tốt
hơn trong việc kinh doanh. Khách hàng sẽ biết đến sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp nhiều hơn
để từ đó tạo ra một hình ảnh về doanh nghiệp trong bộ nhớ của khách hàng.
Những trang mạng xã hội là nơi tiềm năng, màu mỡ để khai thác, bởi lượt truy
cập mạng xã hội của các bạn trẻ là rất lớn. Như quảng cáo qua: Facebook,
Instagram, tiktok, youtube,....

Mục tiêu chiến lược:

+ Sẽ có các chương trình sale vào ngày khai trương cửa hàng với tùy mức giảm
5%, 15%, 30% cho tùy sản phẩm. Hay vào những dịp cuối năm như black
friday, dịp lễ noel hay dịp cận tết, nhu cầu mua sắm cao thì cửa hàng hàng sẽ
thúc đẩy doanh thu.
+ Doanh nghiệp cũng sẽ có thực hiện lưu số điện thoại khách hàng để làm thẻ
thành viên cho khách hàng với hóa đơn trên 500, những khách hàng đã có thông
11

tin mua hàng thì sẽ được giảm 15% tổng bill vào ngày sinh nhật với hóa đơn
dưới 1 triệu.
4. Những thuận lợi và khó khăn

Trong kinh doanh thì không thể nào tránh được những khó khăn bất ngờ sảy
đến, không thể lúc nào cũng gặp được những thuận lợi, những điều tốt đẹp. Đối
với doanh nghiệp mới thành lập của em thì em có nhìn nhận được những thuận
lợi và khó khăn như sau:

Thuận lợi

+ Vì đây là thời trang tự thiết kế nên sẽ tạo ra được phong cách, khí chất khác
birtj của thương hiệu.

+ Tự cung cấp sản phẩm cho cửa hàng với số lượng thích hợp, không bị đè nặng
bởi nhập một số lượng rất hiều hoặc không đủ bán.

+ Hàng thiết kế thì sẽ được tuyển chọn bới doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm
về vải, đường may,... tạo lòng tin cho khách hàng về một thương hiệ uy tín, chất
lượng.

+ Doanh nghiệp có thể tăng th nhập doanh nghiệp từ việc liên doanh cung cấp
hàng cho một đơn vị khác với những yêu cầu thỏa đáng.

+ Với thời trang tự thiết kế thì chi phí nó cũng khác so với nhập hàng về bán nên
doah nghiệp có thể điều chính giá bán linh hoạt hơn trong kinh doanh.

Khó khăn

+ Cũng vì là thời trang thiết kế nên việc bị ăn cắp ý tưởng hay ăn cắp mẫu rồi
điều chỉnh hác đi là một việc không tể tránh khỏi trong kinh doanh.

+ Trong thời trang thiết kế thì giá thành luôn cao hơn so với sản suất hàng loạt
nên khó có thể tiếp cậnvowis nguồn khách hàng trẻ.

+ Đối thủ cạnh tranh cũng là một phẩn không thể thiếu trong kinh doanh. Hiện
nay có rất nhiều cửa hàng thời trang dành cho các bạn trẻ, doanh nghiệp của em
cũng còn khá mới nên việc cạnh tranh với những đối thủ khác sẽ yếu hơn.
12

+ Cạnh tranh với thời trang mặc Trung Quốc, đặc biệt là hàng taobao rất hot hiện
nay bởi sự đa dạng mẫu mã, giá thành rẻ hơn cũng là khó khăn cho doanh nghiệp.

5. Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc hoàn thành mục tiêu trong thời gian ngắn không phải là điều dễ dàng.
Đặc biệt là doanh nghiệp mới vào nghề, sẽ có những khó khăn nhất định. Nhưng
với các kế hoạch đã được lập ra, cùng với đội ngũ nhân viên và sự khác biệt
trong điều hành kinh doanh thì em tin rằng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ ngày càng phát triển và đạt được mức lợi nhuận đã đặt ra hàng tháng.
Cùng với đó là các sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu dáng sẽ được cập nhật
theo thời đại một cách nhanh chóng để thỏa mãn được các nhu cầu của bạn trẻ.
Em sẽ dành ra thời gian 2 tháng đầu để thí nghiệp và thay đổi cách kinh doanh
của mình sao cho phù hợp nhất đối với mục tiêu đã lựa chọn.
CHƯƠNG 3: DỰ TRÙ NHỮNG RỦI RO VÀ GIẢI PHÁP.
1. Những rủi ro
Rủi ro luôn tồn tại trong các hoạt động kinh doanh và không tể nào tránh khỏi
được, dù doanh nghiệp đó có hoạt động trong ngành lâu tới đâu. Sau dây là
những trường hợp rủi ro trong quá trình kinh doanh.
+ Trong quá trình giao tiếp, tư vấn cho khách hàng, thì có những trường hợp có
thái độ không tốt, gây mất cảm hứng mua sắm của khách hàng, gây mất điểm
với người mua hàng và tổn thất doanh thu.
+ Rủi ro bị chi phí phát sinh không nằm trong dự toán.
+ Việc mất đồ trong cửa hàng là việc không thể thiếu, có rất nhiều trường hợp
khác nhau. Như mất cắp bởi khách hàng sau khi thử đồ hay việc nhân viên đưa
đồ ra ngoài ngoài để trục lợi cho bản thân.
+ Việc mất hợp tác với bên thứ 2 về cũng cấp nguyên liệu gia công hoặc bị từ
chối gia công cũng là những rủi ro hường xuyên xảy ra teong kinh doanh.
+ Thời trang thì không bao giờ cứng nhắc mà phải liên tục sáng tạo để phù hợp
nhất với nhu cầu người tiêu dùng. Nên việc hàng bị tồn kho bán không hết và
ảnh hưởng đến doanh thu là diều khó tránh.
13

+ Xã hội phát triển, cách điều hành doanh nghiệp cũng được đổi mới, nếu bạn
cứ khư khư ôm cách kinh doanh cũ thì rất nhanh chóng bị đối thủ hất ra khỏi
cuộc chơi.
+ Những nguyên nhân khách quan xảy ra bất ngờ như: hỏa hoạn, đối thủ chơi
xấu,... cũng là những rủi ro bất ngờ khó lường.
+ Việc chủ mặt bằng đơn phương hủy hợp đồng cho thuê cũng là điều khó khăn
xảy đến với doanh nghiệp.
2. Giải pháp
Việc rủi ro sảy đến là điều khó tránh khỏi nên em có một só giải pháp cho doanh
nghiệp mình.
+ Việc đào tạo nhân viên mới về thái độ với khách để tránh trường hợp kông có.
 Kiểm soát chặt chi phí trong tháng hạn chế những phát sinh không cần thiết.
 Nhân viên có quyền qản lý hàng hóa khách thử để tránh tình trạng mất đồ.
Việc hàng hóa bị mất bởi nhân viên thì hàng tháng sẽ có đợt kiểm kê vào cuối
tháng để biết lượng hàng tồn đọng vừa có thể kiểm soát được lượng hàng vừa
có thể nắm bắt dược phong cách và kiểu dáng mà khách hàng ưa chuộng.
 Đàm phán và kí kết hợp đồng với bên cung cáp nguyên liệu cần có những
điều khoản bồi thường lớn nếu vi phạm hợp đồng.
 Có những chương trình khyến mại, hay tặng kèm với hóa đơn với mức giá
trên 3 triệu để hàng hóa không bị tồn đọng.
 Đổi mới phương pháp kinh doanh là cách đẩy mạnh phát triển cho doanh
nghiệp. Đôi khi cái mới khác biệt mang lại thành công.

Phần kết luận

Đây là một dự án kinh doanh với mô hình nhỏ. Dự án trên đã khái quát cơ bản các
bước lập một kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên trên cơ sở tìm hiểu còn nhiều thiếu sót,
rất mong nhận được sự góp ý của cô để bài viết của em đạt hiệu quả cao hơn.

You might also like