Professional Documents
Culture Documents
- KDQT được hiểu là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được thực hiện
giữa các quốc gia nhằm thỏa mãn các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, cá
nhân và các tổ chức kinh tế.
- KDQT xuất hiện rất sớm cùng với quá trình giao lưu trao đổi, mua bán hàng hóa
giữa 2 hay nhiều quốc gia.
Đặc biệt các hình thức KDQT ngày càng được mở rộng cùng với sự ra đời và phát
triển của CNTB.
- Với những lợi thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý… Các công ty đa quốc
gia ngày càng khẳng định vị thế và tăng cường thị phần trong nền kinh tế TG.
- Sự tác động của xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa
- Giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của
họ về trao đổi sản phẩm, về vốn đầu tư, về công nghệ tiên tiến.
- Giúp cho các quốc gia tham gia sâu rộng vào quá trình liên kết kinh tế, phân công
lao động xã hội, hội nhập vào thị trường toàn cầu.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia chủ động và tích cực vào sự phân
công lao động quốc tế, khai thác triệt để các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
- Giúp các nước có nền kinh tế kém phát triển có cơ hội cải tiến lại cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
I.4. Cơ sở để hình thành hoạt động KDQT
- KDQT là hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các nước còn kinh doanh trong nước
là hoạt động kinh doanh chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia và giữa các chủ thể kinh
tế của quốc gia đó.
- KDQT được thực hiện ở nước ngoài vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trongn
môi trường này thường gặp phải nhiều rủi ro nhiều hơn kinh doanh nội địa.
- KDQT buộc phải diễn ra trong môi trường kinh doanh mới và xa lạ, do đó các
doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả.
- KDQT tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng doanh số, lợi nhuận.
- I.6.1. Thương mại hàng hóa (XNK hàng hóa hữu hình)
a. Khái niệm:
Được hiểu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các nước với nhau.
c. Vai trò:
- Là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất
- Phản ánh quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực
và thế giới
- Là “chìa khóa” mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia, tạo ra
nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu.
a. Khái niệm:
Thương mại dịch vụ được hiểu là việc cung ứng dịch vụ giữa các nước với nhau
nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động thương mại dịch vụ được thực hiện thông qua các loại hình chủ yếu:
+ Đại lý đặc quyền: là hình thức hoạt động kinh doanh mà qua đó 1 công ty trao
cho 1 đối tác độc lập quyền sử dụng nhãn hiệu, mẫu mã, phương thức quản lý, phân
phối,… và thu lại một khoản tiền từ đối tác đó.
Ngoài việc cung cấp nhãn hiệu, mẫu mã,… còn giúp đỡ trong hoạt động kinh
doanh.
+ Hợp đồng quản lý: là những hợp đồng thông qua đó 1 doanh nghiệp thể hiện sự
giúp đỡ 1 doanh nghiệp khác bằng việc cung cấp những nhân viên quản lý nhằm hỗ
trợ thực hiện những chức năng quản lý tổng quát hoặc chuyên môn sâu trong 1
khoảng thời gian đặc biệt để thu lại 1 khoản thù lao nhất định.
+ Quan hệ mua bán giấy phép (Licensing): Doanh nghiệp cho phép đối tác sử dụng
tài sản sở hữu trí tuệ, thương hiệu, thiết kế hoặc hình thức sản xuất kinh doanh của
mình
o Thông thường doanh nghiệp bán giấy phép không đảm bảo tính độc quyền
trong một thị trường địa lý. Nhiều giấy phép có thể được bán cùng một lúc
trong cùng một khu vực địa lý và các đối tác được cấp phép có thể cạnh
tranh trực tiếp với nhau.
o Doanh nghiệp lúc này chỉ tập trung kiểm soát cách đối tác sử dụng tài sản sở
hữu trí tuệ của doanh nghiệp, nhưng không có quyền can thiệp vào hoạt động
kinh doanh của đối tác được cấp phép.
+ Nhượng quyền thương mại (Franchising): Nhượng quyền thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền
tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau
đây
Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doannh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong
việc điều hành công việc kinh doanh.
o Doanh nghiệp nhượng quyền đưa ra và kiểm soát rất kỹ các tiêu chuẩn, quy
trình, hệ thống với mục tiêu bảo vệ chất lượng và tính đồng nhất về sản
phẩm, dịch vụ trong toàn hệ thống.
o Khi đối tác nhận quyền không tuân thủ các quy định trên, tùy thuộc vào mức
độ vi phạm, doanh nghiệp nhượng quyền có thể chấm dứt hợp đồng. Trách
nhiệm của doanh nghiệp nhượng quyền là bảo vệ doanh thu cho đối tác nhận
quyền bằng cách phân chia rõ ràng ranh giới địa lý, thị trường, nhằm đảm
bảo các chi nhánh không cạnh tranh trực tiếp với nhau.
- Nếu DN muốn kinh doanh nhưng vẫn muốn có được sự giúp đỡ, hỗ trợ liên tục từ
hệ thống nhượng quyền thì hãy chọn ngay hình thức nhượng quyền thương mại để
thử sức.
- Còn nếu DN nhận thấy mình khéo quản lí và có thể điều hành tốt thì sự lựa chọn
thích hợp chính là mua giấy phép.
a. KN: Đầu tư quốc tế là hình thức dịch chuyển quốc tế của nguồn lực vốn từ quốc
gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích sinh lợi.
b. Vai trò:
Đối với các nước tư bản phát triển Đối với nước chậm và đang phát triển
- Giúp giải quyết những vấn đề khó - Giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của
khăn về kinh tế và xã hội trong nước nền kinh tế
- Giúp cải thiện cán cân thanh toán - Giúp thu hút lao động, tạo việc làm,
- Giúp tạo công ăn việc làm mới giải quyết một phần nạn thất nghiệp
- Giúp tăng thu ngân sách dưới hình - Góp phần cải tạo môi trường cạnh
thức các loại thuế tranh
- Tạo môi trường cạnh tranh để thúc - Góp phần tạo điều kiện tiếp nhận
đẩy sự phát triển của kinh tế và thương khoa học công nghệ, kỹ thuật từ nước
mại ngoài
- Giúp học hỏi kinh nghiệm quản lý
tiên tiến của nước ngoài
- Tất cả các giao dịch kinh tế đều liên quan đến tiền tệ bằng cách này hay cách
khác, và các giao dịch kinh tế quốc tế được đặc trưng bởi sự giao thoa của các loại
tiền tệ khác nhau
- Hiện nay, có nhiều loại dịch vụ liên quan đến tiền tệ: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ
kinh doanh ngoại hối…
III. Các nguyên tắc trong tiến hành hoạt động KDQT
- Quốc gia
- Cá nhân
- Các công ty xuyên và đa quốc gia (chủ thể quan trọng và chủ yếu nhất)
I.1. KN:
- Môi trường KDQT được hiểu là tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của DN.
- Nó bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan trong nước và quốc tế tương tác
lẫn nhau, tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN.
- Khi nghiên cứu môi trường ở góc độ chức năng hoạt động:
- Khi nghiên cứu môi trường ở góc độ điều kiện kinh doanh
- Các tổ chức kinh tế quốc tế ban hành các quy định hướng dẫn đối với các quốc
gia thành viên khi thực hiện các hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế hoặc yêu cầu sự
giúp đỡ của tổ chức đó trong việc phát triển kinh tế xã hội.
- Tác động, ảnh hưởng chủ yếu của luật đối với hoạt động của doanh nghiệp:
- Tính ổn định về chính trị của các quốc gia là một trong những nhân tố thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động tại thị trường nước ngoài.
- Không có sự ổn định về chính trị sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển
kinh tế, lành mạnh hóa xã hội.
- Vị trí địa lý: là yếu tố quan trọng giải thích mối quan hệ chính trị và thương mại
giữa các nước.
- Tài nguyên thiên nhiên: một nước dồi dào về tài nguyên thiên nhiên sẽ có lợi thế
hơn trong cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Sự ổn định thể hiện ở: sự ổn định về nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống
chế lạm phát,…
- Văn hóa địa phương, phong tục, tập quán tiêu dùng… ảnh hưởng rất lớn đến mọi
chức năng kinh doanh quốc tế như:
III. Phân tích tác động của môi trường kinh doanh quốc tế
- Phân tích môi trường phải chỉ ra được những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp
trong việc xâm nhập thị trường, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, đầu tư.
- VIệc phân tích phải tính đến những mối đe dọa, thách thức của môi trường đối với
doanh nghiệp
- Phải nắm được khả năng nội tại của doanh nghiệp:
+ Việc đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp được xem xét trên các mặt: vốn, công
nghệ, năng lực quản lý, phân phối, chất lượng sản phẩm,…
- Doanh nghiệp luôn phải điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với các
yêu cầu và cơ hội ở nước ngoài
- Doanh nghiệp không thể can thiệp vào môi trường để làm thay đổi nó, trái lại
doanh nghiệp phải tự điều chỉnh cho phù hợp với môi trường mới.
- Doanh nghiệp phải đưa ra những lời giải thích hữu hiệu cho các vấn đề cơ bản
sau:
Ở các quốc gia mà doanh nghiệp sẽ hoạt động kinh doanh, cơ cấu chính trị
có đặc điểm gì, ảnh hưởng của nó tới hoạt động của doanh nghiệp ra sao?
Quốc gia đó hoạt động theo hệ thống kinh tế nào?
Ngành công nghiệp của nước đó thuộc khu vực tư nhân hay công cộng?
Nếu ngành công nghiệp đó thuộc khu vực tư nhân thì có xu hướng chuyển
sang khu vực công cộng hay không?
Nếu ngành công nghiệp đó thuộc khu vực công cộng thì Chính phủ có cho
phép cạnh tranh ở khu vực đó không?
Chính phủ sở tại cho phép nước ngoài tham gia cạnh tranh hay phải kết hợp
với doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân?
Nhà nước điều hành quản lý các doanh nghiệp tư nhân như thế nào?
Các doanh nghiệp tư nhân phải đóng góp bao nhiêu cho Chính phủ để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chung?
Vấn đề 3. Môi trường kinh doanh quốc gia
I. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
- Tình trạng kinh tế: tăng trưởng (tránh tăng trưởng nóng – có thể có các “bong
bóng tư bản”), suy thoái, khủng hoảng Cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp
- Tỉ lệ lạm phát:
+ Doanh nghiệp: Tỉ lệ lạm phát cao Chi phí tăng Lợi nhuận giảm
+ Người tiêu dùng: Tỉ lệ lạm phát cao Sức mua giảm Nhu cầu tiêu dùng
giảm Nguy cơ (cho doanh nghiệp)
- Tỉ lệ lãi suất: tác động đến mức cầu đối với sản phẩm, đến chi phí vốn.
Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp
- Chính trị: đường lối chính trị của Đảng, môi trường chính trị trong nước và quốc
tế, các chiến lược và chính sách___
- Luật pháp: Các quy định của nhà nước, các văn bản pháp luật,… tác động tương
đối đa dạng tới hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp, có những chính
sách ảnh hưởng chung hoặc có chính sách ảnh hưởng tới một số ít đối tượng.
- Quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp
- Nguy cơ:
+ Tăng ưu thế cạnh tranh của sản phẩm thay thế, đe dọa sản phẩm truyền thống
+ Đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh
- Cơ hội:
+ Sản phẩm được sản xuất với chất lượng tốt hơn, nhiều tính năng hơn nên sẽ có
khả năng cạnh tranh hơn
+ Tạo thị trường mới cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
e. Yếu tố tự nhiên
+ Vị trí địa lí
+ Khí hậu
*Chiến lược kinh doanh của DN phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Ưu tiên việc phát triển các hoạt động khai thác tốt điều kiện tự nhiên trên cơ sở
duy trì, đào tạo
+ Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên chuyển dần từ tài nguyên
không thể tái sinh sang sử dụng vật liệu nhân tạo
+ Đẩy mạnh việc tìm kiếm, phát triển công nghệ để bảo vệ môi trường, giảm thiểu
tối đa tác động gây ô nhiễm
- Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp): là môi trường bao hàm các yếu tố bên
ngoài tổ chức, định hướng sự cạnh tranh trong ngành
- Theo Michael Porter, khi phân tích môi trường ngành, ông đưa ra mô hình 5 áp
lực cạnh trong trong mọi ngành sản xuất kinh doanh
+ Khách hàng
Có thể gây sức ép thông qua đàm phán với doanh nghiệp về giá cả, chất
lượng Lợi nhuận
Áp lực từ khách hàng làm mức độ cạnh tranh tăng lên Nguy cơ cho doanh
nghiệp cùng ngành
Đánh giá quyền lực đàm phán khách hàng thông qua: số lượng khách hàng,
tầm quan trọng, chi phí chuyển đổi khách hàng
Là các DN hiện tại chưa hoạt động trong cùng một ngành kinh doanh nhưng
có khả năng cạnh tranh nếu họ gia nhập kinh doanh
Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
o Sức hấp dẫn của ngành
o Những rào cản gia nhập ngành
Là DN hay người cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp sản
xuất
Áp lực từ nhà cung cấp tăng khi
o Sản phẩm của nhà cung cấp có tính khác biệt
o Số lượng cung cấp ít
o Sản phẩm nhà cung cấp độc đáo, duy nhất
o Chi phí chuyển đổi quá lớn
- ___
- Chuỗi giá trị phân tích, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh
SBU
SBU
Công ty mẹ
Đặc điểm
- Aim của chiến lược là nhằm tối đa hóa mức độ thích nghi với địa phương
- Các đơn vị kinh doanh chiến lược(SBU) thường hd độc lập với nhau
- Doanh nghiệp có xu hướng thiết lập 1 tập hợp hoàn chỉnh các hoạt động ở
các thị trường lớn mà doanh nghiệp đnag hd
- Các quyết định mang tính chiến lược và tác nghiệp đc phân cấp đến từng
đơn vị kinh doanh.
b. Chiến lược toàn cầu(global strategy)
- Sx mang tính tập trung
- Sx đc tiêu chuẩn hóa và hd marketing có tính toàn cầu
- Các quyết định mang tính strategy do công ty mẹ đưa ra
- Công ty mẹ sẽ phối hợp hd giữa các đơn vị kinh doanh chiến lược ở các
quốc gia khác nhau nhằm khai thác năng lực riêng biệt của các đơn vị
kinh doanh đó, đẻ tạo ra lợi thế cạnh tranh toàn cầu.
c. Chiến lược xuyên quốc gia ( transnational strategy) có sự kết hợp
giữa cl phát triển và cl đa quốc gia
Đặc điểm
- Tự mình thì không đủ vốn or tiềm lực để thực hiện các hoạt động kinh
doanh trên thị trường nc ngoài
- Có nhiều rủi ro vì là người nc ngoài
- Khi ở thị trường đó, luật pháp bắt buộc các DN muốn kinh doanh tren
lĩnh vực đó phải liên doanh với 1 cty nước sở tại
ƯU điểm
- Chia sẻ rủi ro
- Tận dụng đối tác về kinh nghiệm, tri thức(marketing , sx, nghiên cứu...)
- Tạn dụng đc sự ưu đãi của chủ nhà đối với doanh nghiệp kiên doanh
Nhược điểm
- DN mất quyền tuẹ chủ trong KD
- Chai sẻ lợi ích, lợi nhuận
- Khó khă3n trong công tác quản lý do có sự khác biệt về văn hóa, phong
cách quản lý do vậy dễ dẫn đến xung đột, mâu thuẫn nội bộ
e. Hợp đồng hợp tác KD
Ưu điểm
- Khi DN muốn hợp tác kinh doanh với DN khác nhưng cần thành lập pháp
nhân
- Chia sẻ rủi ro
- Thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thười gian do chỉ cần ký hợp tác KD
Nhược điểm
- Nhiều rủi ro, đặc biệt trong trường hợp quan hệ giữa 2 bên ko còn tốt đẹp
- Chia sẻ lợi ích, lợi nhuận
- Khó khăn trong các hd thực tế, hạch toán chi pí
f. Công ty 100% vốn
Khái niệm
Là việc DN thành lập 1 cơ sở KD mới, một cty ơr 1 thị trường nước ngoài
thông qua việc
- Bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở mới khác
- Mua lại các doanh nghiệp có sẵn trên thị trường nội địa
- Chuyển liên doanh thành công ty 100% vốn
Ưu điểm
- DN có toàn quyền kiẻm soát, quản lý hoạt động kinh doanh của mình
- DN ko phải san lợi nhuận
Nhược
- DN sẽ phải mất thời gian chi phí để tìm hiểu, thâm nhập thị trường, xây
dựng kênh phân phối của riêng mình
- DN sẽ phải chịu rủi ro cao hơn khi thành lâopj và vận hành một cơ sở
kinh doanh mới ở một thị trường mới