Professional Documents
Culture Documents
SỬA BÀI TUẦN 2 (Tiểu luận đối chiếu ngôn ngữ)
SỬA BÀI TUẦN 2 (Tiểu luận đối chiếu ngôn ngữ)
1. Đề tài tiểu luận: HỆ THỐNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ THÂN TỘC TRONG TRỰC HỆ 5 ĐỜI CỦA NGƯỜI VIỆT
(ĐỐI CHIẾU VỚI NGƯỜI TRUNG VÀ NGƯỜI NHẬT)
4. Cơ sở: Cả người Việt, người Trung và người Nhật đều có hệ thống từ ngữ để xưng hô trong gia đình
5. Bước 1: Mô tả:
Trên: Cha, mẹ, anh, anh họ, chị, chị họ, ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại, cô, dì, cậu, chú, bác.
Dưới: Em, em họ, con, cháu, cháu họ, chắt, chắt họ
➢ Giới tính:
Nam: ông nội, ông ngoại, cha, bác trai, chú, cậu, anh, anh họ.
Nữ: bà nội, bà ngoại, mẹ, bác gái, cô, dì, chị, chị họ.
Không phân biệt: con, em, em họ, cháu, cháu họ, chắt, chắt họ.
ĐỀ TÀI: ĐỐI CHIẾU THÀNH NGỮ ANH - VIỆT CÓ TỪ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRÊN BÌNH DIỆN TỪ VỰNG, A. Hoàn thành tuần 1 và tuần 2
NGỮ NGHĨA.
đúng hạn, đúng yêu cầu
Những thành viên tham gia làm đề tài:
1. Nguyễn Lam Hương B. Tiếp tục hoàn thiện tiểu luận:
2. Nguyễn Mỹ Nhật Long
3. Mai Nhật Phú 1/ Chỉ ra điểm giống và khác nhau
II. Các thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể trong tiếng việt
1 Lông mày lá liễu ý nói lông mày mảnh, cong đẹp tựa lá liễu, thường để miêu tả người
con gái đẹp.
A. Hoàn thành tuần 1 và tuần 2
Số thứ tự Họ và Tên Mã số sinh viên
đúng hạn, đúng yêu cầu
1. Trần Thị Như Quỳnh 62131759 B. Tiếp tục hoàn thiện tiểu luận:
1/ Chỉ ra điểm giống và khác nhau
2. Nguyễn Thị Mỹ Trang 62132349
giữa các loại câu bị động tiếng
3. Lê Thị Kim Thoa 62132044 Trung và tiếng Việt về: số lượng
các loại câu bị động, về cấu trúc
1. Đề tài tiểu luận:
câu bị động, về cách sử dụng câu
ĐỐI CHIẾU CÂU BỊ ĐỘNG TRONG TIẾNG TRUNG VÀ TIẾNG VIỆT
2. Bình diện đối chiếu ngôn ngữ: Ngữ pháp. bị động
3. Công trình đối chiếu: 2 chiều 2/ Kết luận
4. Cơ sở ngôn ngữ học đối chiếu: Cả tiếng Trung và tiếng Việt đều có cấu trúc câu bị động.
5. BƯỚC 1:
● Nêu khái niệm câu bị động của Tiếng Trung.
● Nêu khái niệm câu bị động của Tiếng Việt.
● Miêu tả các loại câu bị động trong Tiếng Trung.
● Miêu Tả các loại câu bị động trong Tiếng Việt.
● Miêu Tả cách sử dụng của dụng của câu bị động của Tiếng Trung.
● Miêu Tả cách sử dụng của dụng của câu bị động của Tiếng Việt.
● Miêu Tả chức năng của câu bị động.
6. BƯỚC 2:
I. Khái niệm
a. Câu bị động của Tiếng Trung.
- Câu bị động 被动句 / Bèidòng jù / là câu chỉ ra mối quan hệ bị động giữa chủ ngữ và vị ngữ.
- Câu chữ 被 / Bèi / trong tiếng Trung: Là câu vị ngữ động từ với giới t 被 / bèi / kết hợp với các từ
khác làm trạng ngữ, biểu đạt ý nghĩa bị động. 被 có thể được dịch thành “bị”, hoặc “được” tùy thuộc
vào ngữ cảnh.
b. Câu bị động của Tiếng Việt.
- Câu bị động là câu mà chủ ngữ là người hay vật chịu tác động của hành động,được sử dụng để nhấn
mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động đó.
II. Các loại câu bị động
a. Các loại câu bị động trong Tiếng Trung.
Loại 1: :với chữ 被 (bèi), 让 (ràng), 叫 (jiào)
“被” được dùng nhiều trong cả viết và nói. “叫,让”thường dùng trong khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被”có
thể có hoặc có thể ko, còn sau “叫,让 ”bắt buộc phải có tân ngữ (nếu ko biết hoặc ko thể nói ra
thì dùng “人”).
Ví dụ: 花瓶没被妹妹摔坏。
/ Huāpíng méi bèi mèimei shuāi huài. /
Loại 2: Câu bị động đi với động từ năng nguyện.
Ví dụ: Bức tranh này được vẽ bởi một người thợ tài ba.
– Trong câu bị động, chủ ngữ phải là thành phần được xác định rõ ràng,
Ví dụ:他的狗被打死了。
– Các phó từ, từ phủ định “不”, “没” , hoặc động từ năng nguyện thì phải được đặt trước 被.
Ví dụ: 他的报告没被批准。
Trường hợp này, người nói không rõ chủ thể của hành động “cướp” là ai nên câu được dùng ở
bị động.
2. Khi muốn nhấn mạnh vào kết quả của hành động
Ví dụ: Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Trong trường hợp này, câu trên có thể viết ở dạng chủ động: Ai ai/mọi người trên khắp thế giới
sử dụng tiếng Anh; tuy nhiên, với nội dung trên, rõ ràng, kết quả của việc sử dụng tiếng Anh
mới là thông tin quan trọng và cần được nhấn mạnh, do vậy, trường hợp này câu bị động được
sử dụng.
Học phần: NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU – 62.NNA-3 A. Hoàn thành yêu cầu tuần 1
Giảng viên: LÊ THỊ THANH NGÀ
Họ và tên sinh viên: Huỳnh Ngọc Minh Thư B. Bài làm tuần 2 cần điều chỉnh
MSSV: 62132073 một số điểm sau:
LỰA CHỌN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Câu hỏi số 1. Đề tài tiểu luận là gì? 1) Thống nhất sử dụng 01 khái
- Đối chiếu câu bị động trong tiếng Việt và tiếng Anh
niệm Câu bị động (không sử dụng
Câu hỏi số 2. Công trình đối chiếu thuộc bình diện nào?
- Công trình đối chiếu thuộc bình diện ngữ pháp 02 khái niệm khác nhau);
Câu hỏi số 3. Công trình là đối chiếu 1 chiều hay 2 chiều (nếu là đối chiếu 1 chiều thì ngôn ngữ nào là ngôn ngữ nguồn) 2) Liệt kê đầy đủ các loại câu bị
- Công trình này là công trình đối chiếu hai chiều
Câu hỏi số 4. Cơ sở của công trình đối chiếu là gì? động trong tiếng Anh và tiếng
- Làm rõ sự giống và khác nhau của câu bị động trong tiếng Việt và tiếng Anh
Việt, mô tả cấu trúc của mỗi loại
- Các loại câu bị động trong tiếng Việt và tiếng Anh
câu đó, nêu ý nghĩa cách dung của
Câu hỏi số 5. Bước 1 của công trình sẽ đi mô tả cái gì?
- Mô tả câu bị động trong tiếng Việt và tiếng Anh như là quan niệm về câu bị động và một số dạng bị động điển mỗi loại câu.
hình trong tiếng Việt và tiếng Anh.
C. Tiếp tục hoàn thiện tiểu luận:
Đề tài: ĐỐI CHIẾU CÂU BỊ ĐỘNG TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 1/ Chỉ ra điểm giống và khác nhau
1. Khái niệm về câu bị động trong tiếng Anh
giữa các loại câu bị động tiếng
- Câu bị động trong tiếng Anh hay còn được gọi là Passive Voice là loại câu trong đó chủ ngữ là vật hoặc người
chịu một tác động từ hành động nào đó, chứ không phải đối tượng thực hiện hành động đó. Câu bị động được sử Anh và tiếng Việt về: số lượng các
dụng để nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động đó. Thì của câu bị động đó phải tuân theo thì loại câu bị động, về cấu trúc câu bị
của câu chủ động. Sơ đồ chuyển từ câu chủ động sang câu bị động:
động, về cách sử dụng câu bị động
Câu chủ động: S (chủ ngữ) + V (động từ) + O(tân ngữ)
2/ Kết luận
Câu bị động: S (chủ ngữ) + V(động từ) + By O (tân ngữ)
Cấu trúc câu bị động rút gọn: BE + PP
- Qua cấu trúc của câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh, ta có thể dễ dàng nhận biết được đâu là câu chủ
động và đâu là câu bị động nhờ vào dấu hiệu chuyển chủ ngữ của câu chủ động thành tân ngữ của câu bị động
và tân ngữ của câu chủ động thành chủ ngữ của câu bị động.
Ví dụ:
- Câu chủ động: My father waters this flower
Subject: My father
Verb: waters
Object: this flower
Câu bị động: This flower is watered by my father
Subject: This flower
Be: is
Verb: watered
Object: by my father
Ví dụ:
- Câu chủ động: Tôi may cái áo này
Bước 2:
- Cấu trúc câu đơn cơ bản trong tiếng Hàn:
Cấu trúc câu Ví dụ
Loại câu
Câu đơn 2 thành phần chính: Chủ ngữ + Vị ngữ 날씨 가(trợ từ) 추워요.
chủ ngữ, vị ngữ (Thời tiết – CN) (Lạnh – VN)
Câu đơn 3 thành phần chính: Chủ ngữ + Bổ ngữ + Vị 저 는(trợ từ) 밥 을(trợ từ) 먹어요.
chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ ngữ (Tôi – CN) (Cơm – BN) (Ăn – VN)
Đề tài tiểu luận: HỆ THỐNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ GIA ĐÌNH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ CÁC A. Hoàn thành tuần 1 và tuần 2
YẾU TỐ TƯƠNG ỨNG TRONG TIẾNG HÁN. đúng hạn, đúng yêu cầu
Họ và tên sinh viên: Lê Anh Thư
B. Tiếp tục hoàn thiện tiểu luận:
Lê Thị Bích Trâm
1/ Tìm tương ứng trong tiếng Hán
Quyết định đề tài tiểu luận và trả lời các các câu hỏi sau:
Câu hỏi số 1. Đề tài tiểu luận là gì? 2/ Kết luận
-> Hệ thống từ ngữ xưng hô gia đình trong Tiếng Việt và các yếu tố tương ứng trong Tiếng
Hán.
Câu hỏi số 2. Công trình đối chiếu thuộc bình diện nào?
-> Từ vựng; ngữ pháp và ngữ dụng (trên bình diện giao tiếp)
Câu hỏi số 3. Công trình là đối chiếu 1 chiều hay 2 chiều
-> Đây là công trình đối chiếu 1 chiều. Ngôn ngữ nguồn là Tiếng Việt.
Câu hỏi số 4. Cơ sở của công trình đối chiếu là gì?
-> Sử dụng các đại từ nhân xưng trong giao tiếp của Tiếng Việt và Tiếng Hán.
Câu hỏi số 5. Bước 1 của công trình sẽ đi mô tả cái gì?
Bước 1 của công trình sẽ mô tả:
- Liệt kê những từ ngữ xưng hô gia đình trong Tiếng Việt
- Mô tả và giải thích nghĩa của từ ngữ xưng hô
Bước 2 : Thực hiện mô tả:
- Ông: người đàn ông sinh ra hoặc thuộc thế hệ sinh ra cha hoặc mẹ.
- Bà: người đàn bà sinh ra cha, mẹ hoặc cùng thế hệ với người sinh ra cha, mẹ .
- Cha (Ba, Bố ) : người đàn ông có con, trong quan hệ với con .
- Mẹ: người phụ nữ có con, trong quan hệ với con.
- Anh: người con trai cùng một thế hệ trong gia đình, trong họ, nhưng thuộc hàng
trên (sinh trước, là con nhà bác, v.v. )
- Chị: người phụ nữ cùng một thế hệ trong gia đình, trong họ, nhưng thuộc hàng
hoặc vai trên, trong quan hệ với em của mình.
- Em: người cùng một thế hệ trong gia đình, trong họ, nhưng thuộc hàng dưới
(sinh sau, là con nhà chú, v.v.), trong quan hệ với anh, chị của mình.
- Cô: em gái hoặc chị của cha .
- Dì: em gái hoặc chị của mẹ.
- Chú: em trai của cha.
- Bác: anh của cha hoặc chị dâu của cha.
- Dượng: chồng của cô hay chồng của dì.
- Mợ: vợ của cậu.
- Thím: vợ của chú.
- Nghĩa đen: như một con mèo trên một mái nhà bằng thiếc
- Nghĩa bóng: tâm trạng lo lắng, bồn chồn hoặc và cảm giác không an toàn
13. writing is like chicken scratch
Bước 1
1. Đề tài tiểu luận: CÁCH THỂ HIỆN THỜI TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC CHỈ THỜI TƯƠNG ĐƯƠNG
TRONG TIẾNG VIỆT.
2. Công trình đối chiếu thuộc bình diện: ngữ pháp
3. Công trình là: đối chiếu 1 chiều
4. Cơ sở của công trình đối chiếu là: Sự biểu thị thời gian của các thì trong tiếng Anh
5. Bước 1 của công trình sẽ đi mô tả: các quy tắc ngữ pháp của các thì quá khứ - hiện tại - tương lai của tiếng Anh và
các phương thức chỉ thời tương đương trong tiếng Việt.
Bước 2
I. CÁCH THỂ HIỆN THỜI TRONG TIẾNG ANH
1. Các dạng thì quá khứ
+ Quá khứ đơn:
- Khái niệm: Thì quá khứ đơn được dùng khi miêu tả những hành động, sự việc xảy ra và kết thúc trong quá khứ,
những hành động lặp đi lặp lại hoặc những thói quen trong quá khứ, diễn tả sự thật về quá khứ.
- Cấu trúc trong câu tiếng Anh:
* Động từ thường: S + Ved/V2 +...
* Động từ tobe: S + was/were + ...
- Ví dụ:
* I went out with my friends yesterday. (sự việc xảy ra và kết thúc trong quá khứ)
* She went to the church every Sunday morning when she was a child. (những hành động lặp đi lặp lại hoặc
những thói quen trong quá khứ)
* Thomas invented the electric light bulb in 1879. (sự thật về quá khứ)
+ Quá khứ tiếp diễn:
- Khái niệm: Thì quá khứ tiếp diễn miêu tả những hành động đang xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá
khứ, những tình huống/ hành động mang tính tạm thời trong quá khứ, diễn tả những thói quen/ hành động lặp đi lặp lại,
hai hành động xảy ra song song trong quá khứ, những hành động kéo dài trong suốt một khoảng thời gian trong quá
khứ, những hành động đang diễn ra trong quá khứ thì bị cắt ngang bởi một hành động khác.
- Cấu trúc trong câu tiếng Anh: S + was/were + V_ing.
- Ví dụ:
* I was studying at 8:00 last night. (những hành động đang xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ)
* This time last year, I was studying IELTS to attend university. (những tình huống/ hành động mang tính tạm thời
trong quá khứ)
* When she was a child, she was always watching barbie movie. (diễn tả những thói quen/ hành động lặp đi lặp
lại)
* My father was watching TV while my mother was cleaning the house. (hai hành động xảy ra song song trong quá
khứ)
* I was going to the cinema all afternoon yesterday. (những hành động kéo dài trong suốt một khoảng thời gian
trong quá khứ)
* I was walking along the park when I saw my friend. (những hành động đang diễn ra trong quá khứ thì bị cắt
ngang bởi một hành động khác.)
+ Quá khứ hoàn thành:
- Khái niệm: Thì quá khứ đơn hoàn thành được sử dụng để miêu tả những hoạt động xảy ra trước một hoạt động
khác trong quá khứ.
- Cấu trúc trong câu tiếng Anh: S + had + V3.
- Ví dụ:
* When I came home, my parents had gone out.
+ Quá khứ hoàn thành tiếp diễn:
- Khái niệm: Thì quá khứ đơn hoàn thành tiếp diễn được sử dụng để nhấn mạnh quá trình kéo dài không bị ngắt
quãng của một hành động xảy ra trước một thời điểm hoặc hành động khác trong quá khứ.
- Cấu trúc trong câu tiếng Anh: S + had + been + V_ing.
- Ví dụ:
* He passed the test because he had been studying hard.
2. Các dạng thì hiện tại
+ Hiện tại đơn:
- Khái niệm: Thì hiện tại đơn dùng khi miêu tả một sự thật hiển nhiên, một chân lý luôn đúng ; hoặc dùng để miêu tả
1 thói quen, hành động thường xuyên xảy ra ở hiện tại hoặc nói lên khả năng của con người.
- Cấu trúc:
* Động từ thường: S + Vs/es + ....
* Động từ to be: I +am/is/are + ...
- Ví dụ:
* She goes to school every day (thói quen/ hành động xảy ra thường xuyên)
* The sun rises at East (một sự thật, một chân lý luôn đúng)
+ Hiện tại tiếp diễn:
- Khái niệm: là thì dùng để diễn tả hành động đang xảy ra tại thời điểm nói; diễn tả một dự định, một kế hoạch/
hành động đã định trước mà có khả năng xảy ra trong tương lai.
- Cấu trúc: S + am/is/are + Ving
- Ví dụ:
* Duyen is studying (đang diễn ra tại thời điểm nói)
* Phuc is going for a walk (đang diễn ra tại thời điểm nói)
* Tu is having Chinese exam tomorrow (kế hoạch/ hành động đã định có khả năng xảy ra trong tương lai).
+ Hiện tại hoàn thành:
- Khái niệm: là thì dùng để diễn tả một hành động trong quá khứ, kéo dài tới hiện tại và có khả năng còn tiếp diễn
trong tương lai.
- Cấu trúc: S + has/have + V3
- Ví dụ:
* I have waited him since then (đã xảy ra trong quá khứ và kéo dài tới hiện tại nhưng còn có khả năng còn tiếp
diễn trong tương lai).
+ Hiện tại hoàn thành tiếp diễn:
- Khái niệm: là thì dùng để diễn tả một hành động trong quá khứ nhưng chưa thực sự kết thúc mà còn kéo dài đến
hiện tại; nhấn mạnh tính chất liên tục hoặc khoảng thời gian của hành động.
- Cấu trúc: S + has/have + been + Ving +...
- Ví dụ:
* Duyen has been waiting for her final announcement to work in Canada since last year ( Nhấn mạnh khoảnh thời
gian mà Duyên chờ đợi, diễn ra từ quá khứ nhưng vẫn còn day dứt đến hiện tại).
3. Các dạng thì tương lai
+ Tương lai đơn:
- Khái niệm: Thì tương lai được dùng khi nói về ý định thực hiện một hành động trong tương lai, hoặc dự đoán về
sự việc có khả năng xảy ra trong tương lai.
- Cấu trúc: S + shall/will + V(infinitive) + O
- Ví dụ:
* I will come tomorrow. (diễn tả hành động sẽ được thực hiện trong tương lai)
* He will be a successfull pianist some day. (dự đoán về sự việc có khả năng xảy ra trong tương lai)
* It is raining, I’ll not go to school. (diễn tả những quyết định thực hiện tại thời điểm nói).
+ Tương lai tiếp diễn :
- Khái niệm: Thì tương lai tiếp diễn trong tiếng Anh nếu người nói muốn nhấn mạnh một quá một hành động/ sự
việc trong tương lai với mục đích dự đoán, tưởng tượng hoặc những sự kiện được lên kế hoạch sẵn trong tương lai.
- Cấu trúc: S + shall/will + be + V-ing+ O
- Ví dụ:
* Next year, the world will be dealing a plenty of problems. (dự đoán về sự việc ở tương lai)
* The meeting will be happening next Saturday. (sự việc ở trong tương lai được lên kế hoạch).
+ Tương lai hoàn thành :
- Khái niệm: Thì tương lai hoàn thành mang ý nghĩa dự đoán một sự việc xảy ra ở quá khứ sẽ hoàn thành tại một
thời điểm cụ thể trong tương lai, hoặc nhấn mạnh vào một khoảng thời gian ở tương lai mà hành động đó kéo dài.
Những cụm từ đi kèm: by five o’clock, for three years.
- Cấu trúc: S + shall/will + have + V3/ED
- Ví dụ:
* I will have completed my homework by five o’clock. (hành động xảy ra ở quá khứ sẽ hoàn thành tại một thời
điểm trong tương lai với thời gian xác định)
* At the end of this year, I will have settled aboard in this country for 10 years. (một khoảng thời gian mà một hành
động kéo dài từ quá khứ đến một thời điểm cụ thể trong tương lai).
+ Tương lai hoàn thành tiếp diễn:
- Khái niệm: là thì dùng để nhấn mạnh khoảng thời gian của một hành động, sự việc xảy ra trong tương lai và sẽ
kết thúc trước một hành động, sư việc khác.
- Cấu trúc: S + will have been + Ving + ...
- Ví dụ: Steven will have been studying in the US for 2 months by the end of next week (tính tới cuối tuần sau thì
việc Steven đi học ở Mỹ đã diễn ra được 2 tháng rồi)
II. PHƯƠNG THỨC CHỈ THỜI TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT
1. Các dạng thì quá khứ
+ Quá khứ đơn:
- Trong tiếng Việt, việc xác định thời điểm quá khứ của một động từ phụ thuộc vào ngữ cảnh và trạng từ (năm
ngoái, hôm qua, trong quá khứ, hồi đó v.v..) trong câu hơn là phó từ đã.
+ Quá khứ Thì tiếng Anh Quá khứ đơn tiếp diễn:
- Trong
tiếng Việt, Sự việc xảy ra và
Ý nghĩa biểu đạt Những hành động lặp đi lặp lại hoặc Sự thật về phó
từ đang v kết thúc trong quá à các
trong tiếng Anh những thói quen trong quá khứ quá khứ
trạng từ khứ chỉ thời
gian trong Tiếng Có hoặc quá khứ
được sử Phó từ đã Có hoặc không Có hoặc không dụng để
Việt không
biểu thị một hành
động kéo dài trong quá khứ tại một thời điểm nhất định, những tình huống và hành động tạm thời, những hành động xảy
ra song song và những hành động đang diễn ra bị cắt ngang.
- Có thể thấy rằng cách sử dụng này khá giống với thì hiện tại tiếp diễn, và yếu tố duy nhất thể hiện hành động xảy
ra ở quá khứ là trạng từ và ngữ cảnh.
Bước 2
6. Tình yêu từ gia đình là lời cầu nguyện vĩ đại nhất của cuộc sống
7. Gia đình là nơi cuộc sống bắt đầu với niềm hạnh phúc bất tận.
12. Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi
16. Yêu nhau yêu cả đường đi, Ghét ai ghét cả tông chi họ hàng
Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về thành ngữ. Từ Wikipedia tiếng Anh đơn giản, một thành ngữ
được định nghĩa là "một từ hoặc cụm từ có nghĩa là một cái gì đó khác với những gì nó nói". Broukai cho rằng
thành ngữ là "bất kỳ từ vựng đa âm nào được tạo thành từ nhiều hơn một dạng từ tự do tối thiểu". Theo đó,
thành ngữ là các đơn vị được thực hiện bởi ít nhất hai từ. Ngoài ra, "ý nghĩa của một thành ngữ không thể dự
đoán được từ các bộ phận thành phần của nó, không có các giác quan thông thường của chúng".
Có rất nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam đã đưa ra một số định nghĩa về thành ngữ. Theo Nguyễn Như Ý ,
một thành ngữ "là một cụm từ hoặc một nhóm cú pháp cố định có ngữ nghĩa nguyên khối" Nguyễn Lân [10]
định nghĩa rằng thành ngữ là cụm từ cố định để thể hiện một khái niệm. Hồ Lê nói rằng "một thành ngữ là một
sự kết hợp từ có cấu trúc ổn định và ý nghĩa tượng trưng, và nó được sử dụng để mô tả một hình ảnh, một hiện
tượng, một đặc điểm hoặc một trạng thái". Nguyễn Thiện Giáp có ý kiến cho rằng thành ngữ là các biểu thức
được đặt có cả ý nghĩa đầy đủ và mô tả có giá trị. Thành ngữ thể hiện quan niệm thường dựa trên hình ảnh
và biểu tượng cụ thể.
2.2.1.2 Thành ngữ biểu thị gia đình
Trong ngôn ngữ học, có rất nhiều thành ngữ gia đình được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày hoặc
trong sách và tiểu thuyết, trên báo chí hoặc phim ảnh, v.v. Thành ngữ biểu thị gia đình chứa mối quan hệ họ
hàng. Đó là, cha, mẹ, anh chị em ruột, chồng và vợ, các thế hệ cũ trong gia đình hoặc các mối quan hệ huyết
thống khác.
Trong tiếng Việt, các thành ngữ biểu thị gia đình liên quan đến các thành viên trong gia đình như cha,
mẹ, con cái và các mối quan hệ của họ, ví dụ như "mất cha còn chú", "cha sinh mẹ duyếnng", "con có
mẹ như măng ấp hẹ, "con bế con b ồng", "cha hiền con thảo", "có nếp có tẻ"... Những thành ngữ này ca
ngợi vai trò của cha mẹ trong gia đình và phong tục của người Việt Nam về việc có con. Bên cạnh đó, các
thành ngữ gia đình cũng biểu thị mối quan hệ giữa vợ chồng như, "của chồng công vợ", "chồng hoà
vợ thuận", "của chồng công vợ", "vợ chồng Ngâu", "chồng ma vợ quỉ"... Trong các thành ngữ tiếng
Anh, chúng tôi cũng có các thành ngữ như "like father, like son", "two peas in a pod", "a family man",
"your next of kin"...
2.2.2 Các tính năng chính của thành ngữ
2.2.2.1 Các tính năng cấu trúc
Như những định nghĩa về thành ngữ ở trên, một thành ngữ là một nhóm từ cố định. Mỗi từ được coi là
một thành phần của một thành ngữ. Một thành ngữ có thể bao gồm ít nhất hai thành phần. Giữa các thành phần
của một thành ngữ, không thể chèn bất kỳ từ nào từ sự tăng cường của người dùng.
Về mặt cấu trúc, phần trung tâm của một thành ngữ có thể là danh từ (tiếp theo của làn da của bạn),
động từ (thắt nút) hoặc tính từ (gần nhất và thân yêu nhất). Mỗi thành ngữ có cấu trúc và ý nghĩa ổn định, sử
dụng thành ngữ làm cho các câu mượt mà và linh hoạt hơn .
Thành ngữ bị hạn chế về cấu trúc và từ vựng, điều đó có nghĩa là, chúng ta không thể thêm, bỏ qua hoặc
thay thế các thành phần mà không phá vỡ hoặc bóp méo ý nghĩa thực sự của chúng. Trong cả tiếng Anh và
tiếng Việt, sự ổn định trong thành ngữ là rất cao.
Tuy nhiên, có một số thành ngữ có thể bị phá vỡ hoặc thay đổi ít nhiều trong cấu trúc của chúng. Ví dụ,
đôi khi chúng ta nói sao cho trong ấm thì ngoài mới êm (trong ấm ngoài êm), tay bồng tay bế (tay bế tay
dắt), như mẹ như con gái (như cha như con trai).
2.2.2.2 Các tính năng ngữ nghĩa
Ý nghĩa từ vựng của thành ngữ tuân theo các quy tắc khác nhau không giống như các từ thông
thường. Thành ngữ bao gồm các từ nhưng chúng không phải là sự kết hợp của ý nghĩa của từng yếu tố hình
thành chúng. Tất cả các thành ngữ đều có ý nghĩa hoàn chỉnh và chúng được khái quát hóa bởi tất cả các yếu
tố hình thành của chúng.
Thành ngữ có tính gợi mở cao bởi vì trong cuộc trò chuyện, người nói thường sử dụng những lời nói thể
hiện thái độ hoặc cảm xúc của mình. Ví dụ, khi nói về một sự gắn bó mạnh mẽ với một cặp vợ chồng, chúng
tôi use the idiom "sán nhau như vợ chồng sam", "chồng như dó, vợ như hom".
2.2.3 Tổng quan về cấu trúc cụm từ
2.2.3.1 Cụm động từ
Liên quan đến cụm động từ, Greenbaum định nghĩa rằng "nó có đầu là động từ chính (hoặc từ
vựng). Động từ chính có thể được đi trước bởi tối đa bốn phụ trợ."
Một cụm động từ là sự mở rộng của một động từ, giống như cách mà một cụm từ danh từ là sự mở
rộng của một danh từ. Cụm động từ có thể được thể hiện cả như một cấu trúc kinh nghiệm và cấu trúc
logic. Trong khi cấu trúc kinh nghiệm cực kỳ đơn giản, hầu hết tải ngữ nghĩa được thực hiện bởi cấu trúc
logic.
Trong tiếng Việt, không có sự phân biệt thường xuyên giữa các dạng động từ hữu hạn và không hữu
hạn như cách tiếng Anh làm.
2.2.3.2 Cụm từ danh từ
Trong ngữ pháp, cụm từ danh từ là cụm từ có đầu là danh từ hoặc đại từ, tùy chọn kèm theo một bộ sửa
đổi. Giống như tất cả các cụm từ, các thành phần của cụm từ danh từ tiếng Anh có thể được phân tích thành
cả thành phần chức năng và thành phần chính thức .
2.2.3.3 Cụm từ giới từ
Một cụm từ giới từ bao gồm một giới từ là từ đầu cộng với một yếu tố thứ hai, bổ sung hoặc hoàn
thành là không thể thiếu đối với cấu trúc của cụm từ. Yếu tố bổ sung này thường được thực hiện bởi một
cụm từ chuẩn mực. Thay vào đó, cấu trúc được chia thành hai thành phần chức năng - giới từ tiếp theo là bổ
sung của nó. Nói chung, một cụm từ giới từ thể hiện mối quan hệ giữa sự bổ sung của giới từ và một số
thành phần khác của câu .
2.2.3.4 Cụm từ tính từ
Cụm từ tính từ có đầu của nó một tính từ, có thể được đi trước bởi các premodifiers và tiếp theo là
postmodifiers [32, 288]. Các cụm từ tính từ hoạt động giống như tính từ. Họ sửa đổi, mô tả hoặc cung cấp
thêm thông tin về danh từ hoặc đại từ.
2.2.4 Thành ngữ và các đơn vị ngôn ngữ khác
Cụm từ là một nhóm ngắn các từ thường được sử dụng cùng nhau hoặc một chuỗi hai hoặc nhiều từ được
sắp xếp trong một cấu trúc ngữ pháp và hoạt động như một đơn vị khái niệm. Như trong Từ điển Longman về
giảng dạy ngôn ngữ và ngôn ngữ ứng dụng [43], nó được định nghĩa "là một nhóm các từ tạo thành một đơn vị
ngữ pháp. Một cụm từ không chứa một động từ hữu hạn và không có cấu trúc vị ngữ chủ đề".
2.2.4.2 Thành ngữ và tục ngữ
Cả thành ngữ và tục ngữ đều được thiết lập các biểu thức, ổn định trong cấu trúc và là các đơn vị làm sẵn
để sinh sản. Sự phản ánh rõ ràng về đặc điểm quốc gia của những người sử dụng chúng là một điểm tương
đồng khác. Tuy nhiên, chúng khá khác nhau về bản chất ngữ pháp và ngữ nghĩa. Một câu tục ngữ là một câu
nói dân gian nhưng một thành ngữ là một câu nói dân gian độc đáo cho một nền văn hóa hoặc nhóm dân
tộc. Một câu tục ngữ là một tuyên bố tiết lộ sự khôn ngoan hoặc một kinh nghiệm được chia sẻ bởi nhiều
người. Tục ngữ thường được nhiều người biết đến, nêu rõ một cái gì đó thường được trải nghiệm hoặc đưa ra
lời khuyên hoặc một câu nói phổ biến ngắn, thường có nguồn gốc cổ xưa, thể hiện hiệu quả một số sự thật phổ
biến hoặc
suy nghĩ hữu ích.
Cụm từ danh từ là cấu trúc phổ biến nhất trong thành ngữ. Sau nhiều nghiên cứu trước đây, một cụm từ
danh từ thường chiếm số lượng lớn nhất. Tôi tóm tắt chúng như bảng dưới đây.
Bảng 4.1 Cấu trúc cụm từ danh từ của các FIs tiếng Anh và tiếng Việt
4.1.1.2. Thành ngữ gia đình trong cấu trúc của cụm động từ
Các cụm động từ trong cả hai ngôn ngữ có thể được liệt kê trong bảng dưới đây.
Bảng 4.2 Cấu trúc cụm từ của FIs tiếng Anh và tiếng Việt
Tiếng Anh Tiếng Việt
Cụm
1/ Động từ + Danh từ/NP
động
từ 1/ Verb + Noun/NP 2/ Động từ + Danh từ + Động từ +
2/ Verb + Pre. phrase Danh từ
3/ Verb + Adverb phrase + 3/ Động từ + Adj. + Động từ + Adj.
Pre. phrase
4/ To be + Family
4.1.1.3 Thành ngữ gia đình trong cấu trúc của Cụm từ tính từ
Tôi trình bày bảng dưới đây là bản tóm tắt của cấu trúc này.
Bảng 4.3 Cấu trúc cụm từ tính từ của các FIs tiếng Anh và tiếng Việt
Cấu trúc song song hoặc thành ngữ trái ngược là những thành ngữ mà chúng có mối quan hệ trái
ngược giữa các bộ phận của chúng và các yếu tố khác tạo thành các thành ngữ. Dựa trên cách tiếp cận mô
tả, các thành ngữ Việt Nam biểu thị gia đình có thể được chia thành ba loại chính: thành ngữ trái ngược,
thành ngữ so sánh và thành ngữ phổ biến .
Đây là một cấu trúc phổ biến trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Trong các thành ngữ biểu thị gia đình,
các dấu hiệu so sánh có thể là "thích" hoặc "nhiều hơn... hơn..." in tiếng Anh và "như" hoặc
"nào nấy", "còn hơn.
Trong các thành ngữ Việt Nam biểu thị gia đình, có rất nhiều thành ngữ có nguồn gốc Trung Quốc. EIsDF
không có những thành ngữ này.
Các tính năng cú pháp của thành ngữ biểu thị gia đình được tóm tắt trong bảng 4.6
Table 4.7 Tóm tắt các đặc điểm cú pháp của tiếng Anh và tiếng Việt biểu thị Họ trong Thống kê
English Vietnamese
Thành ngữ tiếng Anh và
Số Phần Số Phần
tiếng Việt Biểu thị gia đình lượng lượng
trăm trăm (%)
(%)
Cụm danh từ
75 40.1 118 43
Cụm
44 23.5 85 30.9
Cụm từ động từ
cấu trúc Cụm tính từ
18 9.6 36 13
Cụm giới từ
35 18.7 8 2.9
4.1.3 Sự tương đồng và khác biệt về các đặc điểm cú pháp của thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt biểu thị gia
đình
4.1.3.1 Điểm tương đồng
Cả hai thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt biểu thị gia đình đều có các nhóm ngữ pháp giống nhau như
cụm từ danh từ, cụm động từ, cụm từ giới từ và cụm từ tính từ. Hai ngôn ngữ có cấu trúc song song và
cấu trúc so sánh mặc dù số lượng không giống nhau. Trong cả hai ngôn ngữ, cụm từ danh từ chiếm số
lượng lớn nhất. Không có cấu trúc trạng từ trong EIsDF và VIsDF.
4.1.3.1 Sự khác biệt
Thứ nhất, trong các thành ngữ Việt Nam không có bất kỳ cấu trúc nào của cấu trúc giới từ và trạng từ.
Thứ hai, mặc dù cả hai đều có cùng nhóm ngữ pháp, nhưng trong mỗi nhóm không có cùng số lượng cấu
trúc.
Đặc biệt, trong các cụm động từ và cụm tính từ, thành ngữ tiếng Việt chiếm nhiều hơn nhiều so với thành
ngữ tiếng Anh. Thứ ba, hầu hết các thành ngữ tương ứng trong tiếng Việt có bốn từ mà chúng tạo ra hai
phần tương ứng với nhau. Trong tiếng Anh, chúng có thể là ba hoặc bốn từ.
4.2 ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT BIỂU THỊ GIA
ĐÌNH
4.2.1 Đặc điểm biểu tượng của thành ngữ biểu thị gia đình bằng tiếng Anh và tiếng Việt
4.2.1.1 Ẩn dụ
Ẩn dụ là quá trình nhìn thấy một cái gì đó như một cái gì đó chứ không phải là so sánh một cái gì đó. Nó
là một biểu thức mô tả một người hoặc một đối tượng bằng cách đề cập đến một cái gì đó được coi là có
những đặc điểm tương tự. Ẩn dụ là một trong những phương tiện tu từ được sử dụng phổ biến trong văn
học, thơ ca; đặc biệt, ẩn dụ chủ yếu được sử dụng trong ý nghĩa chuyển thành ngữ.
4.2.1.2 Phép Hoán dụ
Phép hoán dụ là một hình thức nói dùng trong tu từ, trong đó sự vật hoặc khái niệm không được gọi bằng
tên riêng của nó mà bằng tên của sự vật hoặc khái niệm gắn liền với sự vật hoặc khái niệm đó.