You are on page 1of 31

THỐNG KÊ NGUỒN NHÂN LỰC

Khoa Hệ Thống Thông tin Kinh tế Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Nội dung môn học: 5 chương

Chương I: Tổng quan về thống kê nguồn nhân lực


Chương II: Thống kê nguồn nhân lực
Chương III: Thống kê sử dụng thời gian lao động
Chương IV: Thống kê năng suất lao động
Chương V: Thống kê thu nhập, thù lao lao động

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ THỐNG KÊ NGUỒN NHÂN LỰC


I. Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ đào tạo và những sự tận
tâm, nổ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác của người lao động.
Như vậy để xác định nguồn nhân lực, chúng ta phải xác định các thông tin cả về định
tính và định lượng dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cụ thể chúng ta thường phải xác
định quy mô của lực lượng này và cơ cấu theo đặc điểm khác nhau như giới tính, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề; theo các đặc điểm về kinh nghiệm, kỷ năng và
ngoài ra còn còn có những mô tả về sự tận tâm, tiềm năng của người lao động trong tổ
chức.
II. Sự ra đời và phát triển của thống kê nguồn nhân lực
Thống kê nguồn nhân lực là một bộ phận của thống kê học
Ra đời cuối thế kỷ XVII
Nguồn gốc:
- Thời cổ đại, chế độ phong kiến và thời kỳ đầu của TBCN
Ghi chép số nô lệ, xác định dân số, việc làm, tiền lương, nhu cầu lao động…
- Năm 1866 Đại hội đồng minh quốc tế của giai cấp công nhân tại Giơnevơ đã thông qua
đề nghị của Mac là xây dựng loại thống kê lao động của giai cấp công nhân gồm: đề
cương điều tra; kế hoạch và trình tự thu thập số liệu…
- Năm 1919 phòng thống kê lao động thuộc tổ chức lao động quốc tế (ILO) thành lập;
năm 1945 trởi thành cơ quan chuyên môn của Liên hiệp quốc và làm nhiệm vụ công bố
niên giám thống kê về lao động (Yearbook of Labour Statistics)

III. Đối tượng nghiên cứu của thống kê nguồn nhân lực
Là một bộ phận của thống kê học, thống kê nguồn nhân lực là khoa học xã hội; nghiên
cứu các quy luật số lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng
và quá trình kinh tế xã hội số lớn diễn ra trong quá trình hình thành phân phối và sử
dụng nguồn nhân lực và tái sản xuất sức lao động trong điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể.
Các điểm phân biệt thống kê nguồn nhân lực với các khoa học khác
Thứ nhất: Nghiên cứu quy luật số lượng trong quan hệ mật thiết với mặt chất; gắn định
lượng với định tính; dùng con số để biểu hiện bản chất và tính quy luật làm cho con số
thống kê phải phù hợp với hiện thực khách quan (phân biệt toán học, kinh tế học) Thứ
hai: để biểu hiện được bản chất và quy luật của hiện tượng, thống kê phải nghiên cứu
chủ yếu trên hiện tượng số lớn (phân biệt với kế toán)
Thứ ba: Người lao động sinh ra và phát triển theo hai nhóm quy luật: quy luật tự nhiên
và quy luật kinh tế - xã hội; Thống kê nguồn nhân lực không nghiên cứu khía cạnh tự
nhiên của con người và nghiên cứu con người như là tổng hòa các quan hệ xã hội, quan
hệ trong sản xuất, quan hệ trong phân phối… Thứ tư: Điều kiện thời gian và không gian
IV. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nguồn nhân lực
1. Tổ chức thống kê lao động ở Việt Nam
Thống kê lao động thuộc thống kê nhà nước

Thống kê lao động riêng trong các bộ sở

Thống kê lao động trong doanh nghiệp


Ba bộ phận có liên quan với nhau tạo thành thể thống nhất; bổ sung cho nhau
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nguồn nhân lực
Thống kê lao động thuộc thống kê nhà nước
(Hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động do thống kê nhà
nước thực hiện) Tổng cục thống kê
Thống kê lao động riêng trong các bộ sở (Hệ thống chỉ
tiêu thống kê lao động riêng trong các bộ, sở do phòng
thống kê các bộ sở thực hiện)

Thống kê lao động trong doanh nghiệp (hệ thống chỉ tiêu
thống kê lao động trong các đơn vị kinh tế cơ sở)

Sự khác nhau: Số lượng chỉ tiêu


Phương pháp tính toán
Chế độ thu thập thông tin
Bao gồm nhóm chỉ tiêu lớn:
Nguồn nhân lực và mức độ huy động
Thời gian lao động
Năng suất lao động
Thù lao
Môi trường lao động
V. Phương pháp nghiên cứu: Các pp đã giới thiệu ở Lý thuyết thống kê
CHƯƠNG II

THỐNG KÊ NGUỒN NHÂN LỰC


I. Xác định quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực
1. Xác định quy mô nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ đào tạo và những sự tận
tâm, nổ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác của người lao động.
Nguồn nhân lực cũng chính là nguồn lao động
*Xét về quy mô lao động trong phạm vi từng đơn vị
- Theo nghĩa hẹp: Nguồn lao động chính là số lao động của đơn vị đó
- Theo nghĩa rộng: Nguồn lao động của đơn vị gắn với nguồn lao động theo từng địa
phương hoặc số lao động theo các ngành nghề có liên quan đến các hoạt động mà
doanh nghiệp thực hiện.
* Xét về quy mô nguồn nhân lực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Nguồn lực sản xuất
Nguồn lực hữu hình Nguồn lực vô hình
(NHÂN LỰC, TÀI LỰC,
VẬT LỰC)

Nguồn lực quan trọng nhất là nguồn lực về con người


Quy mô nguồn nhân lực là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm
Sơ đồ xác định nguồn lao động từ chỉ tiêu dân số thường trú
Dân số thường trú
Dân số trong tuổi lao động Dân số ngoài tuổi lao động
Mất sức lao động Có khả năng lao Đang làm việc Không làm việc
động thường xuyên thường xuyên
Nguồn lao động
Có việc làm (hoặc Không có việc
dấn số có hoạt làm (hoặc dấn số
động kinh tế) không hoạt động
kinh tế)

Độ tuổi lao động ở Việt Nam:

Điều 6 luật lao động: Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động
và có giao kết hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân
thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.

Các nước phát triển: tuổi lao động 18 tuổi


Các nước chậm phát triển: 12 tuổi
Nguồn lao động = Dân số trong độ tuổi lao động – dân số trong tuổi lao động
mất sức lao động + Dân số ngoài tuổi lao động thực tế đang
làm việc
* Cách xác định chỉ tiêu nguồn lao động bình quân -
Nguồn lao động biến động tương đối đều

TĐK +TCK
T=
2
- Nguồn lao động biến động không đều, số liệu lao động ở các thời điểm có khoảng
cách đều

T1 +T2 +...+Tn−1 +Tn


T=2 2
n−1
- Nguồn lao động biến động không đều, số liệu lao động ở các thời điểm có khoảng
cách không đều

T =Titi
t i

2. Cơ cấu nguồn lao động


Cơ cấu nguồn lao động được xét trên các mặt khác nhau:
Tự nhiên Xã hộii Kinh tế

- Vùng lãnh thổ - Dân số hoạt động kinh


- Giới tín h - Giai cấpn xã tế
- Độ tuổi hội -
Dân số không hoạt động
- Tập đoà
kinh tế
- Theo giới tính: Đánh giá được năng lực sản xuất xét từ nguồn nhân lực; đào tạo và bố
trí lao động cho phù hợp với đặc điểm của từng giới tính.
- Theo độ tuổi: Đánh giá được năng lực sản xuất xét từ nguồn nhân lực; đào tạo và đào
tạo lại nguồn nhân lực.’
- Theo vùng, lãnh thổ: Đánh giá quá trình phân bố và phân bố lại nguồn nhân lực theo
vùng, lãnh thổ, đào tạo và bố trí lao động cho phù hợp với yêu cầu nhân lực từng vùng
- Theo mức độ huy động:
Xét theo tiêu thức có việc làm
Toàn bộ dân số gồm Toàn bộ nguồn lao động
Dân số sống Dân số có Lao động có Lao động chưa hoặc không có việc
nương nhờ việc làm việc làm làm ( thất nghiệp)
- Theo lĩnh vực sử dụng lao động:
Lao động trong ngành sản xuất vật chất, lao động trong ngành sản xuất dịch vụ
Lao động trong khu vực quốc doanh; ngoài quốc doanh; những người học tập không
tham gia sản xuất.

II. Phân tích thống kê nguồn nhân lực


1. Phân tích biến động về quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực
Biến động nguồn lao động
Biến động tự nhiên (đến tuổi lao
động, hết tuổi lao động; chết, mất Biến động cơ học (chuyển
sức trong tuổi lao động) đến và chuyển đi)

a. Vận dụng phương pháp dãy số thời gian - Đối với quy mô nguồn nhân lực
Là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm
Vận dụng DSTG để nêu tính quy luật biến động của quy mô nhân lực, mức độ biến động
nguồn lao động; đặc điểm biến động nguồn nhân lực ở từng địa phương; dự báo ngắn
hạn quy mô nguồn nhân lực
Không nên sử dụng pp mở rộng khoảng cách thời gian để biểu hiện tính quy luật biến
động của nó
- Đối với cơ cấu nguồn nhân lực
Chỉ tiêu tương đối
Vận dụng DSTG để nêu tính quy luật biến động của cơ cấu nguồn nhân lực; mức độ biến
động và dự báo ngắn hạn
Không nên sử dụng pp mở rộng khoảng cách thời gian để biểu hiện tính quy luật biến
động của nó; Không dùng cho mục đích nghiên cứu đặc điểm biến động thời vụ nguồn
nhân lực.

b. Vận dụng phương pháp cân đối


Bảng cân đối phân phối nguồn lao động đơn vị.. thời kỳ…
Tăng Giảm Biến động
theo so với đầu
Đầu nguyên theo Cuối kỳ
Chỉ tiêu nguyên kỳ
kỳ nhân nhân
± %
I. Nguồn lao động (1+2)
1. Dân số trong tuổi lao động có
khả năng lao động
2. Dân số ngoài tuổi lao động
đang làm việc thực tế
II. Phân phối nguồn lao động
(1+2+3)
1. Số lao động làm việc trong
nền kinh tế quốc dân
1.1. Chia theo ngành
a. Ngành SXCV
b. Ngành SXDV
1.2. Chia theo tập đoàn xã hội
2. Học sinh thoát ly sản xuất
3. làm việc nội trợ hoặc kinh tế
phụ
Chú ý: Tùy vào mực đích nghiên cứu để lập bảng với phần giải thích khác nhau (vùng,
địa phương; theo thời gian…)
Chỉ tiêu của bảng là chỉ tiêu thời điểm hoặc các chỉ tiêu bình quân
Mô tả biến động nguồn nhân lực, thống kê tính các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối a.
Số tăng tự nhiên
b. Số giảm tự nhiên
c. Mức biến động tự nhiên = Số tăng tự nhiên – số giảm tự nhiên d. Số đến
e. số đi
f. Mức biến động cơ học = Số đến – số đi
g. Mức biến động chung (tổng biến động) = Nguồn lao động cuối kỳ - nguồn lao động
đầu kỳ = Mức biến động tự nhiên + mức biến động cơ học
h. Các hệ số: tăng tự nhiên, giảm tự nhiên, mức biến động tự nhiên, số đến, số đi, biến
động cơ học, biến động chung (tổng biến động) được xác định bằng cách so các chỉ
tiêu biến động tuyệt đối với nguồn lao động bình quân kỳ nghiên cứu.

2. Dự báo thống kê ngắn hạn quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực a. Dự báo thống kê
ngắn hạn quy mô nguồn nhân lực
Dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân
Yn+1 =Yn +L
Dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Yn+1 = Yn (t )L

Hàm xu thế
Yt=f(t)
Chú ý: để lựa chọn mô hình dự đoán có thể căn cứ vào 2 tiêu chuẩn sau
Tổng bình phương sai số dự đoán


SSE=(yt −y t )2 min
Sai số chuẩn của mô hình dự đoán

SSE
SE = min
n−p
y
Trong đó: yt: mức độ thực tế ở thời gian t t :
mức độ dự đoán ở thời gian t
n: số lượng các mức độ của dãy số thời gian
p: số lượng các tham số trong mô hình dự đoán
Phương pháp chuyển tuổi và các hệ số
Xác định dân số theo từng nhóm tuổi: Si+1 =SiPi
(Pi xác suất sống từ tuổi i đến i +1)
Xác định số người trong và ngoài tuổi lao động ST =SdT và SN
Xác định các hệ số có khả năng lao động theo hai nhóm dân số trên
(HT và HN)
Xác định nguồn lao động theo hai nhóm trên TT và TN
TT= STHT và TN = SNHN
Xác định nguồn lao động T = TT +TN
b. Dự báo thống kê ngắn hạn cơ cấu nguồn nhân lực (tương tự 3 phương pháp dự
đoán trên)
III. Thống kê số lượng lao động
Trên TT lao động có thể coi số lao động là cầu lao động được thõa mãn
1. Xác định số lượng, cơ cấu lao động
a. Xác định số lượng lao động
Số lao động có trong từng doanh nghiệp: lao động thuộc quyền quản lý của doanh
nghiệp, được doanh nghiệp tiếp nhận và trả thù lao lao động Cách
tính số lao động bình quân:
- Biểu hiện số lao động của một doanh nghiệp trong kỳ và tính toán các chỉ tiêu khác
(NSLĐ, lương bình quân…) tính số lao động bình quân theo thời gian hoạt động - Tính
số lao động của một nhóm doanh nghiệp, nghành hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân tính
số lao động bình quan theo thời gian lao động Cách xác định số lao động bình quân
(xem phần I, chương II) b. Xác định cơ cấu lao động
- Chức năng:
Lao động trực tiếp: công nhân, học nghề
Lao động gián tiếp: Nhân viên kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ hành chính -
Độ tuổi
- Giới tính
- Tính chất ổn định công việc
- Trình độ
- Thâm niên
- Ngành kinh tế…
2. Phân tích thống kê số lượng lao động
a. Vận dụng PP dãy số thời gian
- Phân tích biến động số lượng lao động theo các chỉ tiêu trong DSTG -
Phân tích tính thời vụ của lao động

Biến động thời vụ ảnh hưởng đến tổ chức và sử dụng lao động, được xác định như sau:
Lao động chưa sử dụng do thời vụ = Tổng lao động chưa được sử dụng – lao động chưa
sử dụng do các nguyên nhân khác ngoài biến động thời vụ
Tỷ lệ lao động chưa sử dụng do thời vụ = Lao động chưa sử dụng do thời vụ/ Tổng số
lao động chưa sử dụng Trong đó:
Tổng lao động chưa được sử dụng do thời vụ = Số lao động bình quân năm – số lao động
làm việc trực tiếp bình quân năm
Số lao động chưa được sử dụng không do thời vụ = Số lao động bình quân tháng căng
thẳng nhất – số lao động làm việc trực tiếp bình quân tháng căng thẳng nhất b. Vận
dụng phương pháp cân đối
Bảng cân đối biến động lao động đơn vị --- thời kỳ….
Tăng Giảm Biến động
theo theo so đầu kỳ
Đầu nguyên Cuối
Chỉ tiêu nguyên
kỳ kỳ
nhân nhân ± %

I. Số lao động
II. Phân tổ lao động (1+2+3)
1. Chia theo lĩnh vực, ngành
a. Trong các ngành SXVC
b. Trong các ngành SX dịch vụ
2. Chia theo tập đoàn xã hội
3. Chia theo loại lao động
4. Chia theo trình độ văn hóa
5. Chia theo trình độ chuyên môn
6. Chia theo vùng, địa phương
c. Hệ số sử dụng số lượng lao động
- Tỷ lệ có việc làm (LVTT)
Tỷ lệ huy động lao động
HHĐ = LĐLVTT/ Số lao động (doanh nghiệp)
HHĐ = Số lao động/ nguồn lao động (KTQD)
- Tỷ lệ thất nghiệp
HTN = 1- HHĐ
d. Phân tích hoàn thành kế hoạch số lượng lao động
Mô hình 1: Phân tích hoàn thành kế hoạch số lượng lao động do ảnh hưởng các nhân tố:
Số lao động (mức hao phí lao động) cá biệt cho 1 đơn vị sản phẩm (t) và quy mô và cơ
cấu sản phẩm theo bộ phận (q)

IT = It Iq
T T x t q
1 1 k 1

=
T t q T
K k 1 K

T=(t) +(q)
Mô hình 2: Phân tích hoàn thành kế hoạch lao động do ảnh hưởng các nhân tố: lượng lao
động bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm các loại và quy mô sản phẩm
IT = I(t) I(q)

T = T x t q
1 1 k 1

T k t q T
k 1 k

T =(t) +(q)

BÀI TẬP
Bài 1: Có số liệu về dân số của một tỉnh như sau:
- Nam từ 16-60 tuổi: 920000 người, trong đó tàn phế không làm việc được là 6000 người
- Nữ: 16-55 tuổi: 980000 người, trong đó tàn phế không làm việc được là 2200 người
- Dưới 16 tuổi thực tế có lao động 12600 người
- Nam trên 60 tuổi và nữ trên 55 tuổi thực tế có lao động: 4600 người
Yêu cầu: 1. Xác định tổng số nguồn lao động của tỉnh đó
2. Tính các chỉ tiêu kết cấu nguồn lao động theo tuổi, cho nhận xét Bài
2: Có số liệu về dân số của một tỉnh như sau:
- Dân số trong tuổi lao động có vào ngày 1.1.2017 là 1.521.000 người, trong đó tàn phế
không làm việc được là 67.800 người.
- Dân số ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao động là 137.200 người
- Dân số trong tuổi lao động nơi khác chuyển đến trong nữa năm đầu là 18200 người
trong đó tàn phế không làm việc được là 800 người, nữa đầu năm, sau là 12.800 người
trong đó tàn phế không làm việc được 600 người
- Tăng tự nhiên dân số trong tuổi lao động nữa năm đầu là 58.300 người , nữa năm sau là
8.800 người
- Giám dân số trong tuổi lao động do quá tuổi lao động nữa năm đầu là 3.600 người, nữa
năm sau là 8.000 người

- Tăng số lao động ngoài tuổi quy định trong nữa năm đầu là 1.800 người, trong nữa
năm sau là 2.200 người
- Số người trong tuổi lao động có khả năng lao động chuyển đi tỉnh khác trong nữa năm
đầu là 3.000 người, trong nữa năm sau là 2.200 người.
Yêu cầu: Xác định nguồn lao động hiện có của tỉnh vào các thời điểm 1.1.2017 và
1.1.2018 và bình quân năm 2017.
Bài 3: Một công trường xây dựng bắt đầu hoạt động từ tháng 3 năm 2018. Số công nhân
bình quân trong danh sách tháng 3 là 600 người, trong quý II là 700 người, trong quý III
là 800 người, trong tháng 10 là 730 người, tháng 11 là 680 người và tháng 12 là 640
người.
Yêu cầu: Xác định số công nhân bình quân trong danh sách của công trường năm 2018.
Bài 4: Số công nhân làm việc thực tế bình quân trong tháng 11/2008 (có 30 ngày dương
lịch và 25 ngày làm việc) là 1.628 người. Trong tháng có 100 ngày- người ngưng làm
việc, 10.200 ngày – người vắng mặt (kể cả nghỉ lể, chủ nhật, phép định kỳ).
Yêu cầu:
1. Xác định số công nhân bình quân trong danh sách và số công nhân có mặt bình quân
2. Các hệ số sử dụng lao động của xí nghiệp trong tháng.

Bài 5: Có số liệu về lao động của một công ty công nghiệp như sau

Chỉ tiêu Số lượng sản phẩm


Lượng LĐ hao phí định
mức kế hoạch (người /sp ) Kế hoạch Thực hiện
Loại SP
A 8 20 50

B 6 40 40

C 10 60 50

Số công nhân thực tế là 1100 người


Yêu cầu: Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch công nhân viên của công ty do ảnh
hưởng bởi các nhân tố?

Bài 6: Có số liệu về nguồn lao động của tỉnh A qua các năm như sau:
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số lao động (1000 người) 135 138 142 145 150
Yêu cầu:
1. Dựa vào hàm xu thế tuyến tính, dự báo nguồn lao động của tỉnh A năm 2020?

2. Trong ba phương pháp dự báo dựa vào dãy số thời gian, phương pháp nào cho kết quả
tốt nhất khi đự báo nguồn lao động của tỉnh A năm 2020?
Bài 7: Dưới đây là số liệu về năng suất lao động (triệu đồng) của các công nhân tại công
ty A:
32 45 53 60 79 73
73 53 61 48 51 49
62 72 37 70 38 66
52 33 78 45 65 47
64 47 61 75 57 64

a. Xây dựng bảng tần số phân bố với các tổ 30-40, 40-50, 50-60, 60-70, 70-80
b. Tính năng suất lao động trung bình dựa trên số liệu ban đầu
c. Tính năng suất lao động trung bình dựa trên tài liệu phân tổ
d. So sánh kết quả của câu b và câu c rồi đưa ra nhận xét.
Bài 8: Số liệu sau đây là mức lương của một số công nhân tại hai doanh nghiệp X và Y.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y
3420 3580 3350 4170 4520 4990
4500 3060 5390 4020 4350 4970
3950 3520 5710 4080 4780 5550
2840 3420 4110 4420 4910 3800
3770 4240 6250 4520 5120 4790

a. Tính số trung bình, trung vị về mức lương cho từng doanh nghiệp và chung cho cả hai
doanh nghiệp.
b. Tính giá trị tứ phân vị thứ nhất và thứ ba về mức lương cho từng doanh nghiệp.
c. Số liệu trên có thể hiện sự biến thiên về mức lương khác nhau của các công nhân của
hai doanh nghiệp không?
d. Giám đốc nhân sự của doanh nghiệp Y cho rằng mức lương bình quân của các công
nhân tại công ty ông cao hơn so với mức lương bình quân của các công nhân tại công
ty X. Cho kết luận về vấn đề này với mức ý nghĩa 5%.

CHƯƠNG III THỐNG KÊ SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG


“Toàn bộ vấn đề tiết kiệm chung quy là vấn đề tiết kiệm thời gian” (Cac Mac)
Thời gian lao động là một bộ phận quan trọng của thời gian nói riêng
Sử dụng thời gian lao động là vấn đề cốt lỏi của sử dụng lao động
Tổ chức sử dụng lao động chính là tổ chức sử dụng thời gian lao động
Chi phí lao động

Chi phí thời gian lao Chi phí thù lao lao động
động (người sử dụng lao động)
(người lao động)
I. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
Thời gian lao động là chỉ tiêu thời kỳ, biểu hiện chi phí lao động Thời
gian lao động được đo bằng:
- Kế toán: giờ công, ngày công (ngày làm đủ 8 tiêng)
- Nông nghiệp: ngày công điểm và ngày trời (ngày có hai buổi đi làm)
- Thống kê: Giờ người, ngày người
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày- người
a. Các chỉ tiêu quỹ thời gian lao động và tổng thời gian làm việc thực tế của doanh
nghiệp
Sơ đồ biểu hiện chỉ tiêu quỹ thời gian lao động và tổng thời gian làm việc thực tế theo
đơn vị ngày người
Quỹ thời gian lao động (T GLĐ – Tổng số ngày – người ) theo lịch

Số ngày -

người nghỉ lể, Quỹ thời gian lao động (tổng số ngày – người) chế độ
chủ nhật
Quỹ thời gian lao động Số ngày – người
( tổng số ngày – người) có thể sử dụng lớn nhất nghỉ phép
Số ngà y – người
Số ngày – người có mặt
vắng mặt

Số ngày – Số ngày –
Số ngày –
người làm việc người ngưng
người làm
trực tiếp trong việc (trọn
thêm ca
chế độ ngày)

Tổng số ngày – người LVTT nói


chung

- Quỹ thời gian lao động theo lịch (NDL) là chỉ tiêu phản ánh tổng số ngày người theo
lịch của toàn bộ số lao động các loại mà đơn vị có. Xác định theo 2 cách:
+ Cộng dồn số lao động của đơn vị trong tất cả các ngày dương lịch trong kỳ (ngày nghỉ
lể và chủ nhật, lấy theo số lao động ngày kề trước đó) + Số lao động bình quân kỳ x số
ngày theo lịch trong kỳ
- Quỹ thời gian lao động theo chế độ (NCD) là chỉ tiêu phản ánh tổng số ngày người mà
toàn bộ số lao động của các loại của đơn vị phải làm việc theo quy định của chế độ lao
động do nhà nước ban hành: xác định theo 2 cách
+ Quỹ thời gian lao động theo lịch – tổng số ngày người được nghỉ lể và chủ nhật theo
chế độ quy định
+ Số lao động bình quân kỳ x số ngày theo chế độ trong kỳ
- Quỹ thời gian lao động có thể sử dụng lớn nhất ((N LN) là chỉ tiêu phản ánh tổng số ngày
người lớn nhất của toàn bộ số lao động các loại mà đơn vị có thể sử dụng phù hợp với
luật lao động.
Quỹ thời gian lao động theo chế độ - tổng số ngày người nghỉ phép năm theo chế độ quy
định.
- Số ngày - người vắng mặt: là tổng số ngày – người mà người lao động không đến nơi
làm việc (vắng mặt cả ngày). Lý do chính đáng hoặc không chính đáng, được phép và
không được phép: ốm đau, sinh đẻ, hội họp…
- Số ngày – người có mặt là tổng số ngày người mà người lao động có đến nơi làm việc
và sẵn sàng làm việc (không kể thực tế ghọ có làm việc hay không) Xác định: cộng
dồn số lao động có mặt trong tất cả các ngày của kỳ nghiên cứu.
- Số ngày người ngừng việc là tổng số ngày người mà người lao động đến nơi làm việc
nhưng thực tế không làm việc (do lý do khách quan và chủ quan do đơn vị sử dụng lao
động gây ra)
- Số ngày – người làm việc trực tiếp (N TT) là tổng số ngày – người mà người lao động
thực tế có mặt và thực tế có làm việc, không kể độ dài thời gian làm việc trong ngày
của họ là bao nhiêu
Tổng số ngày người LVTT khác số ngày người làm việc trực tiếp trong chế độ + số ngày
người làm thêm ca
- Số ngày – người làm việc trực tiếp trong chế độ (N TTCD) là tổng số ngày người mà
người lao động thực tế có mặt và thực tế có làm việc phù hợp với quy định của luật lao
động.
- Số ngày- người làm thêm ca là số ngày người mà người lao động đã làm đủ ca ngoài
thời gian lao động theo chế độ. Thời gian làm không đủ ca được tính vào chỉ tiêu làm
thêm giờ

- Tổng số ngày – người LVTT nói chung (NTTNC) là tổng số ngày người mà người lao
động thực tế có mặt và làm việc bao gồm cả làm trong chế độ và làm thêm ca. b. Các
chỉ tiêu độ dài làm việc thực tế bình quân kỳ công tác
- Số ngày làm việc thực tế trong chế độ bình quân một lao động
NTTCD
NTTCD =
T
(T: Số lao động bình quân)
- Số ngày LV thực tế nói chung bình quân một lao động

NTTNC = NTTNC

T
- Hệ số làm thêm ca HC: biểu hiện mức độ làm thêm ca (là nhân tố ảnh hưởng đến đến
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất…

C NTTNC NTTNC
H = NTTCD = NTTCD

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ - người
a. Các chỉ tiêu quỹ thời gian lao động và tổng thời gian làm việc thực tế của doanh
nghiệp
Sơ đồ biểu hiện quỹ thời gian lao động và tổng thời gian làm việc thực tế theo đơn vị giờ
- người

Quỹ giờ người chế độ


Số giờ - người làm Số giờ người làm việc Số giờ người vắng và
thêm giờ thực tế theo chế độ ngừng trong ca
Tổng số giờ- người làm việc thực tế nói
chung
Chú ý: Khi xét sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ - người, người ta chỉ xét
những ngày thực tế có làm việc, không xét đến những ngày ngừng việc hay vắng mặt. -
Tổng số giờ - người chế độ (GCD) tổng số giờ người mà người lao động phải đến làm
việc theo chế độ quy định trong phạm vi những ngày làm việc thực tế
GCD= số giờ làm việc một ngày theo quy định của chế độ x tổng số ngày người
LVTT

Số giờ người ngừng việc là tổng số giờ người mà người lao động có mặt tại nơi làm việc
nhưng thực tế không làm việc (do khách quan và chủ quan). Chỉ tiêu này bao gồm thời
gian ngừng việc trong nội bộ một ca, không gồm thời gian ngừng việc của cả ca. - Số giờ
người làm việc thực tế là tổng số giờ người mà người lao động thực tế có mặt và thực tế
có làm việc, không kể độ dài thời gian làm việc trong giờ của họ là bao nhiêu - Số giờ
người làm việc TT trong chế độ (G TTCD)là tổng số giờ người mà người lao động thực tế
có mặt và thực tế có làm việc phù hợp với quy định của luật lao động
- Số giờ người làm thêm ca là số giờ người mà người lao động làm thêm không đủ ca và
thời gian ngoài ca làm việc theo chế độ. Thời gian làm đủ ca được tính vào chỉ tiêu làm
thêm ca
- Tổng số giờ người làm việc thực tế nói chung (G TTNC) là tổng số giờ người mà người
lao động thực tế có mặt và làm việc bao gồm làm trong chế độ và làm thêm ca. b. Các
chỉ tiêu độ dài làm việc thực tế bình quân ngày lao động
- Số giờ làm việc thực tế trong chế độ bình quân một ngày lao động
GTTCD
GTTCD = NTTNC

- Số giờ làm việc thực tế nói chung bình quân một ngày lao động

GTTNC = GNTTNCTTNC

- Hệ số thêm giờ HG: biểu hiện mức độ làm thêm giờ, một nhân tố có ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất

HG =GGTTCDTTNC =GGTTCDTTNC
Từ công thức này cũng có thể tính

GTTNC =GTTCDxHG =GTTCDxHGxNTTCDxHCxT

GTTNC =GTTCDxHG

II. Phân tích thống kê sử dụng thời gian lao động


1. Các hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động và độ dài ngày làm việc
a. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày người
- Hệ số sử dụng quỹ thời gian theo lịch (HL)
N TTNC N TTNC H L
= N DL = N

N: độ dài dương lịch kỳ nghiên cứu


- Hệ số sử dụng quỹ thời gian theo chế độ (HCD)
NTTNC NTTNC
HCD = NCD = Nk

Nk: độ dài chế độ kỳ nghiên cứu


- Hế số sử dụng quỹ thời gian có thể sử dụng lớn nhất (HLN)
LN N TTNC H =
N LN

b. Chỉ tiêu phân tích tính hình sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ - người -
Hệ số sử dụng quỹ thời gian theo chế độ (HGCD)
GTTNC NTTNC
HGCD = GCD = Nn

Nn: độ dài chế độ ngày lao động 2.


Bảng cân đối thời gian lao động
a. Bảng cân đối sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày – người
b. Bảng cân đối sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ – người Bảng cân
đối sử dụng thời gian lao động

Từ bảng cân đối sử dụng thời gian lao động có thể tính
- Quy mô và tỷ lệ thời gian tổn thất là thời gian không sử dụng được vì các nguyên nhân
chủ quan bao gồm vắng không lý do và ngừng việc
- Quy mô và tỷ lệ thời gian tổn thất theo các nguyên nhân
- Các hệ số sử dụng thời gian lao động
- So sánh các bảng cân đối sử dụng thời gian lao động và các chỉ tiêu tính toán được từ
chúng trong thời gian và không gian cho ta thấy được biến động quy mô, cơ cấu và tỷ
lệ của toàn bộ thời gian, thời gian lao động được và không được sử dụng
3. Vận dụng phương pháp dãy số thời gian
Phân tích biến động về quy mô và cơ cấu thời gian lao động, đây là chỉ tiêu tuyệt đối
thời kỳ. Việc vận dụng phương pháp này cho phép nêu tính quy luật biến động của cơ
cấu thời gian lao động, mức độ biến động thời gian lao động, phản ánh đặc điểm biến
động thời gian lao động từng đơn vị và địa phương, dự báo ngắn hạn quy mô thời gian
lao động. Do đặc điểm của chỉ tiêu này nên có thể áp dụng phương pháp mở rộng
khoảng cách thời gian để biểu hiện tính quy luật biến động của nó.
Đặc điểm của việc vận dụng dãy số thời gian theo chỉ tiêu cơ cấu thời gian lao động là ở
chổ đây là chỉ tiêu tương đối. Việc vận dụng phương pháp này cho phép nêu lên tính quy
luật biến động cơ cấu của thời gian lao động, mức độ biến động của cơ cấu thời gian lao
động, dự báo ngắn hạn cơ cấu thời gian lao động. Do đặc điểm của chỉ tiêu này nên
không thể áp dụng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian để biểu hiện tính quy
luật biến động của nó. Không dùng phương pháp này cho mục đích nghiên cứu đặc điểm
biến động thời vụ thời gian lao động.

4. Các phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng thời
gian lao động
a. Mô hình 1: Phân tích biến động thời gian lao động do ảnh hưởng các nhân tố:
lượng thời gian lao động cá biệt cho một đơn vị từng bộ phận sản phẩm (t), quy mô và
cơ cấu sản phẩm theo bộ phận (q)

 
IT =TT10 = t0Tq11 x t T q 0 01

T =(t) +(q)

b. Mô hình 2: Phân tích biến động thời gian lao động do ảnh hưởng của các nhân tố:
lượng thời gian lao động bình quân cho một đơn vị sản phẩm và quy mô sản phẩm

 
IT = TT10 = t0 T q 11 x t0 Tq01


T =(t ) +(q)

c. Mô hình 3: Phân tích biến động thời gian lao động do ảnh hưởng của các nhân tố:
lượng thời gian lao động cá biệt cho một đơn vị từng bộ phận sản phẩm, cơ cấu sản
phẩm theo bộ phận và quy mô sản phẩm
  
IT =TT10 = t0Tq11 x t 0 t qq
0 11 x t0 Tq01

T =(t) +(dq) +(q)

BÀI TẬP
Bài 1: Có số liệu sau đây của một xí nghiệp trong tháng 9 năm 2008
1. Số ngày người có mặt của công nhân 28400
Trong đó: Ngừng làm việc cả ngày 160
2. Số ngày – người vắng mặt 1600
Trong đó: Nghỉ lể, chủ nhật 480
Nghỉ phép định kỳ 110
Yêu cầu:
1. Xác định tổng mức thời gian theo lịch, mức thời gian chế độ và mức thời gian lao
động có thể sử dụng cao nhất. 2. Các hệ số sử dụng thời gian lao động
3. Số công nhân bình quân trong danh sách, số công nhân có mặt bình quân và số công
nhân LVTT bình quân. Biết số ngày làm việc thực tế trong tháng là 25 ngày.
Bài 2: Có số liệu về tình hình sử dụng thời gian lao động của một xí nghiệp dệt như sau:
Chỉ tiêu Tháng 7/2008 Tháng 8/2008
1. Số công nhân bình quân trong danh sách (người) 400 500
2. Số ngày – người vắng mặt (không kể nghỉ lể và chủ 2500 1800
nhật) và ngừng làm việc
3. Số ngày – người vắng mặt và ngừng việc trong ca 2520 2450
Biết mỗi tháng có 4 ngày chủ nhật, không có nghỉ phép.
Yêu cầu:
1. Tính các chỉ tiêu: tổng mức thời gian theo lịch, mức thời gian lao động chế độ và có
thể sử dụng cao nhất, số ngày người làm việc thực tế chế độ và nói chung.
2. Tính các chỉ tiêu: Độ dài thực tế chế độ bình quân ngày và kỳ công tác, độ dài thực tế
hoàn toàn bình quân ngày về kỳ công tác, các hệ số thêm ca và thêm giờ.
3. Tính các hệ số sử dụng quỹ thời gian theo lịch và chế độ theo các phương pháp khác
nhau.
4. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của xí nghiệp qua 2 kỳ.
CHƯƠNG IV THỐNG KÊ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
I. Năng suất lao động và nhiệm vụ của thống kê năng suất lao động
1. Khái niệm NSLĐ
NSLĐ (PL) là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả hoạt động sản xuất của người lao động
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là phạm trù kinh tế biểu hiện “khả năng sản xuất”
hay quan hệ so sánh giữa “đầu ra và đầu vào” (kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi
phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó)
Theo quan điểm này, tiêu chuẩn đánh giá năng suất nền sản xuất xã hội là đạt được quan
hệ tối ưu giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, gắn mục đích
của sản xuất với phương tiện để đạt được mục đích đó.
Theo phạm vi tính toán cần phân biệt năng suất lao động tính cho các bộ phận hay khu
vực của nền kinh tế quốc dân (ngành, doanh nghiệp…) và NSLĐ toàn bộ nền KTQD
(hay năng suất lao động quốc gia). NSLĐ quốc gia và nslđ khu vực có quan hệ với nhau
như sau:

W = GDPi x Li : GDPi =GDPi x Li xGDPi

Li Li GDPi Li Li GDPi


Theo quan điểm đánh giá, cần phân biệt và xây dựng 2 nhóm chỉ tiêu: theo quan điểm
(lợi ích) của doanh nghiệp và theo quan điểm lợi ích của xã hội:
Xã hội quan tâm đến tăng GDP và tăng GO. Vì vậy tăng GDP và tăng GO là cơ sở để
xác định hiệu quả theo quan điểm xã hội.
Các doanh nghiệp quan tâm đến lợi nhuận, vì vậy tăng lợi nhuận là cơ sở để xác định
hiệu quả theo quan điêm doanh nghiệp.
Để tạo động lực cho sự phát triển cần kết hợp các loại lợi ích khác nhau, do vậy khi đánh
giá hiệu quả kinh tế cần kết hợp các quan điểm khác nhau. Khi đánh giá năng suất (kiệu
quả kinh tế) theo quan điểm doanh nghiệp thường có xu hướng thiên về lấy lợi nhuận
làm kết quả kinh tế để so sánh, vì đó là điều mà doanh nghiệp quan tâm hon cả.
2. Tăng NSLĐ và ý nghĩa của tăng NSLĐ
NSLĐ là chỉ tiêu quan trọng. Tất cả các chế độ xã hội đều quan tâm đến tăng NSLĐ xã
hội vì đó là điều quyết định để cho một chế độ xã hội có thể phát triển. Tăng NSLĐ là
nhân tố cơ bản nhất để tăng sản phẩm xã hội và tổng sản phẩm trong nước (GDP), tăng
thù lao lao động, giảm giá thành sản phẩm và giá cả hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh,
tăng thu nhập đời sống doanh nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng NSLĐ có thể
noi đó là “quy luật thép” của tất cá các ngành, các cấp. Nâng cao NSLĐ có ý nghĩa quan
trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như phát triển xã hội loài
người.
Như vậy tăng NSLĐ nền sản xuất xã hội là một yêu cầu khách quan trọng tất cả các hình
thái kinh tế xã hội. Nâng cao năng suất nền sx xã hội càng có ý nghĩa đặc biệt trong một
số điều kiện nhất định. Khi khả năng phát triển nền SX theo chiều rộng (tăng nguồn lao
động, tăng tài nguyên thiên nhiên, vốn…) bị hạn chế, khi chuyển sang nền kinh tế TT.
3. Nhiệm vụ của thống kê NSLĐ Thống kê NSLĐ có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các phương pháp và tổ chức thu thập số liệu để nghiên cứu NSLĐ
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị trong từng thời kỳ.
- Tính toán các chỉ tiêu tăng NSLĐ trong phạm vi từng doanh nghiệp, từng ngành -
Phân tích biến động, tình hình hoàn thành kế hoạch tăng NSLĐ, chỉ rõ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tăng NSLĐ cũng như ảnh hưởng của tăng NSLĐ đến các chỉ tiêu khác.
II. Các chỉ tiêu biểu hiện mức NSLĐ
NSLĐ được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh tế đạt được với lao động bỏ ra để
đạt được kết quả đó
Kết quả được đêm ra so sánh có thể là kết quả ban đầu, trung gian hoặc kết quả cuối
cùng, kết quả trực tiếp hoặc kết quả gián tiếp. Kết quả được đem ra so sánh cũng có thể
được đo bằng đơn vị hiện vật, đơn vị giá trị theo các chỉ tiêu khác nhau. Tương ứng có
các chỉ tiêu NS khác nhau, có tác dụng khác nhau. Kết quả kinh tế là chỉ tiêu tuyệt đối
thời kỳ được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau đây.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU MỨC NĂNG SUẤT

Chỉ tiêu
KQ
(V) V V V V
t= q t= pq t= t=
VA L
4. Chi phí trung q pq VA L
gian (IC) w= w= w= w=
IC IC IC IC
IC IC IC IC
t= q t= pq t= t=
VA L
5. Số lao động bình q pq VA L
quân (T) w= w= w= w=
T T T T
T T T T
t= q t= t= t=
pq VA L

III. Các phương pháp phân tích thống kê NSLĐ


1. Các phương pháp xác định xu hướng và mức độ biến động của NSLĐ
a. Phương pháp dãy số thời gian
Biểu hiện tính quy luật biến động của NSLĐ bằng phương pháp bình quân trượt, hàm xu
thế. Xác định mức độ biến động của NSLĐ bằng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
(5 chỉ tiêu). Dự báo thống kê ngắn hạn NSLĐ dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình
quân, tốc độ phát triển và hàm xu thế b. Phương pháp chỉ số
Phân tích biến động NSLĐ theo thời gian, không gian và kỳ kế hoạch
2. Phân tích ảnh hưởng biến động NSLĐ
a. Phân tích ảnh hưởng biến động NSLĐ đến chỉ tiêu chi phí
*Mô hình 1: Phân tích biến động thời gian lao động do ảnh hưởng các nhân tố: lượng
thời gian lao động cá biệt cho một đơn vị từng bộ phận sản phẩm (t), quy mô và cơ cấu
sản phẩm theo bộ phận (q)

 
IT =TT10 = t0Tq11 x t T q 0 01

T =(t) +(q)

*Mô hình 2: Phân tích biến động thời gian lao động do ảnh hưởng của các nhân tố:
lượng thời gian lao động bình quân cho một đơn vị sản phẩm và quy mô sản phẩm

 
IT =TT10 = t0 T q 11 x t0 Tq01

T =(t ) +(q)


*Mô hình 3: Phân tích biến động thời gian lao động do ảnh hưởng của các nhân tố: lượng
thời gian lao động cá biệt cho một đơn vị từng bộ phận sản phẩm, cơ cấu sản phẩm theo
bộ phận và quy mô sản phẩm

IT =TT10 =t0Tq11 x t0 t0qq11 x t0Tq01

T =(t) +(dq) +(q)

b. Phân tích ảnh hưởng biến động NSLĐ đến chỉ tiêu kết quả
Mô hình 1: Xác định biến động giá trị sản xuất theo giá hiện hành hoặc giá so sánh do
ảnh hưởng của 2 nhân tố NSLĐ cá biệt từng bộ phận và chi phí lao động

IWT =  pq = W T =W T X W T
1 1 1 1 1 0 1

 pq W T W T W T
0 0 0 0 1 0 0

WT =pq −pq =(W T −W T ) =


1 0 1 1 0 0

(W T −W T )+(W T −W T )


1 1 0 1 0 1 0 0

(W) (T)
Mô hình 2: Xác định biến động giá trị sản xuất theo giá hiện hành hoặc giá so sánh do
ảnh hưởng của 2 nhân tố NSLĐ bình quân toàn tổng thể nghiên cứu và tổng mức chi phí
lao động

IWT =  pq1 = W1T1 = W1T1 X W0 T1  pq0


W T W T W T
0 0 0 1 0 0

I(W ) I(T)

WT =pq1 −pq0 = (W1T1 −W0T0) =

(W1 −W0 )T1 +(T1 −T0 )W0


(W ) ( T)

Mô hình 3: Xác định biến động giá trị sản xuất theo giá hiện hành hoặc giá so sánh do
ảnh hưởng của 3 nhân tố: NSLĐ lao động cá biệt từng bộ phận, kết cấu lao động hao phí
và tổng mức chi phí lao động.

IWT =  pq1 = W1T1 = W1T1 X W01T1 xW0 T1  pq0


W T W T W T W T
0 0 0 1 0 1 0 0
I(W ) I(T) I(T)

WT =pq1 −pq0 = (W1T1 −W0T0 ) =

(W1 −W01)T1 +(W011 −W0 )T1 +(T1 −T0 )W0


  
(W ) dT)
( T)
(

BÀI TẬP
Bài 1: Tốc độ phát triển định gốc về NSLĐ của 1 ngành như sau(%):
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
100 105 109 115 124 136 144 151
Xác định các chỉ tiêu phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển bình quân năm trong thời
gian trên.
Bài 2: Tốc độ phát triển NSLĐ của công nhân qua các năm như sau:
2004/2003= 110%
2005/2004= 113%
2006/2005= 140%
2007/2006 = 121%
Xác định NSLĐ bình quân 1 công nhân năm 2003, 2004, 2006 biết NSLĐ bình quân 1
công nhân năm 2005 là 420 đơn vị
Bài 3: Có số liệu của 6 công ty xây dựng như sau
Hệ số cơ khí hóa (% 40 50 60 70 80 90
NSLĐ ngày (m3) 7 8 10 14 13 14
Yêu cầu:
1. Xác định phương trình tuyến tính biểu hiện mối liên hệ giữa hệ số cơ khí hóa và
NSLĐ ngày. Giải thích ý nghĩa các tham số
2. Đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ trên
Bài 4: Có số liệu về nslđ và tuổi nghề của 1 nhóm công nhân như sau:
Tuổi nghề 1 3 4 5 7 8 9 10 11 12
NSLĐ 3 12 9 16 12 21 21 24 19 27
1. Xác định phương trình tuyến tính biểu hiện mối liên hệ giữa tuổi nghề và NSLĐ. Giải
thích ý nghĩa các tham số
2. Đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ trên
Bài 5: Có số liệu sau đây của một xí nghiệp
Chỉ tiêu 4/2007 5/2007
1. Giá trị sản lượng theo giá so sánh (1000đ) 364000 449800
2. Số lao động bình quân trong danh sách 200 250
3. Số ngày – người LVTT 5200 6000
4. Số giờ - người LVTT 36400 42840
Yêu cầu:
1. Xác định các chỉ tiêu: NSLĐ bình quân giờ, ngày và bình quân một công nhân
các tháng
2. Phân tích biến động NSLĐ bình quân 1 công nhân, mức NSLĐ lao động bình
quân ngày
CHƯƠNG V THỐNG KÊ THU NHẬP, THÙ LAO CỦA LAO ĐỘNG
I. THU NHẬP, THÙ LAO CỦA LAO ĐỘNG
Thu nhập và thù lao lao động được xét trên 2 gốc độ:
- Đối với người lao động, đó là nguồn sống, là nguồn thu nhằm thực hiện tái sản
xuất sức lao động.
- Đối với người sử dụng lao động, đó là chi phí cho lao động, một bộ phận của chi
phí sản xuất. Chi phí về lao động được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: Chi phí thời gian lao
động (người sử dụng lao động chi) và chi phí thù lao lao động (người lao động chi).
1. Thu nhập của lao động và các hình thức chi trả
a. Khái niệm: Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp là tất cả các khoản thu
nhập mà người lao động nhận được nhờ lao động, nhờ chuyển nhượng… b. Các hình
thức thu nhập của lao động từ doanh nghiệp
- Xét theo giai đoạn phân phối, thu nhập của lao động từ doanh nghiệp gồm:
Thu nhập lần đầu: thu nhập do lao động mà có
Thu nhập do phân phối lại: thu nhập ngoài thù lao lao động, thu nhập do chuyển nhượng.
- Xét theo hình thức chi trả, thu nhập của lao động từ doanh nghiệp gồm thù lao lao động
(tiền lương và các hình thức thù lao lao động khác) và thu nhập ngoài thù lao lao động. -
Xét theo người chi trả, thu nhập của người lao động từ doanh nghiệp gồm: thu nhập do
doanh nghiệp trả, thu nhập do nhà nước trả… c. Các chỉ tiêu thống kê về thu nhập
- Trong phạm vi doanh nghiệp, các chỉ tiêu gồm:
Thù lao lao động (thu nhập lần đầu)
Thu nhập ngoài thù lao (thu nhập do phân phối lại)
Tổng thu nhập: thu nhập lần đầu + thu nhập do phân phối lại
- Trong phạm vi toàn ngành và nền kinh tế quốc dân, các chỉ tiêu gồm: Thu nhập lần đầu
Thu nhập do phân phối lại
Kết dư phân phối lại
Tổng thu nhập và thu nhập cuối cùng
2. Thù lao lao động và các hình thức chi trả
a. Khái niệm: Thù lao lao động là một bộ phận của tổng sản phẩm trong nước (GDP)
hay giá trị tăng thêm (VA) được dùng để phân phối cho người lao động theo số lượng và
chất lượng lao động mà họ đã chi phí. Thù lao lao động là một bộ phận của thu nhập lần
đầu của người lao động và là bộ phận quan trọng nhất của người lao động từ doanh
nghiệp.

Thù lao lao động là phạm trù kinh tế nhạy cảm và quan trọng, nó liên quan đến chế độ
phân phối và động lực của phát triển sản xuất, đến mức sống dân cư và tái sản xuất sức
lao động. Là bộ phận quan trọng trong các khoản thu nhập của dân cư, vì vậy rất cần
thiết khi nghiên cứu thù lao lao động.
Trong thực tế thù lao lao động còn được gọi là tiền lương, Hiện nay ở Việt Nam việc áp
dụng tiền lương, tiền công cho người lao động biểu hiện:
- Mức lương tối thiểu: được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm
công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao độngbình thường bù dắp sức lao động giản
đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ
để tình các mức lương cho các loại lao động. Mức lương tối thiều hiện nay được chính
phủ quy định là 730.000 đồng/tháng. Dự kiến 1-5-2011 mức lương tối thiều là 830.000
đồng/tháng.
- Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ là tiền lương danh nghĩa. Cùng
một số tiền như nhau sẽ mua được khối lượng dịch vụ hàng hóa khác nhau ở các vùng
khác nhau hoặc trong cùng một vùng nhưng ở thời điểm khác nhau vì giá cả hàng hóa cà
dịch vụ thay đổi. Do đó khái niệm tiền lương thực tế và được sử dụng để xác định số
lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động có được thông qua tiền lương
danh nghĩa. Tiền lương thựcc tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
Số lượng tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được biểu hiện:

Lm
L R= CPI
LR: tiền lương thực tế
Lm: tiền lương danh nghĩa
CPI: chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ b.
Các hình thức chi trả thù lao lao động
Tiền lương sản phẩm, lương khoán và lương thời gian
Tiền công lao động và các hình thức chi trả khác
II. Cơ cầu thu nhập của người lao động
Thu nhập của người lao động từ doanh nghiệp bao gồm các khoản: tiền lương cơ bản,
phụ cấp, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Mỗi yếu tố có cách tính riêng và có ý nghĩa
khác nhau đối với việc kích thích động viên người lao động.
1. Lương cơ bản
Là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội
học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện lao động trung
bình của từng ngành nghề công việc. Lương cơ bản được xác định qua hệ thống thang,
bảng lương của nhà nước.
Ví dụ: mức lương cơ bản của sinh viên vừa tốt nghiệp đại học:
1.050.000 x 2,34 = 2.457.000 đồng
2. Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương
cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm
việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến
khi xác định lương cơ bản.
Ví dụ: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực….
Phần lớn các loại phụ cấp được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm
việc không thuận lợi đến sức khỏe, sự thoải mái của người lao động tại nơi làm việc.
Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những
điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường.
3. Tiền thưởng
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao
động trong việc phấn đầu thực hiện công việc tốt hơn. Thưởng có nhiều loại như:
- Thưởng năng suất, chất lượng
- Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động tiết kiệm các loại vật tư, nguyên vật liệu
mà vẫn đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu
- Thưởng sáng kiến
- Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ hàng hóa, ký kết hợp đồng mới
- Thưởng bảo đảm ngày công
- Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp
4. Phúc lợi
Các loại phúc lợi mà lao động được thưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như quy định của chính phủ, tập quán của nhân dân, mức độ phát triển kinh
tế, khả năng tài chính và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan
tâm của doanh nghiệp dến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên
trung thành với doanh nghiệp. Phúc lợi gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ phép,
nghỉ lễ…

III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG


1. Hình thức trả lương thời gian
Nhân viên được trả lương theo thời gian làm việc: giờ, ngày, tuần, tháng hoặc năm. Tiền
lương thời gian trả cho nhân viên thường được tính trên cơ sở soosluwowngj thời gian
làm việc và đơn giá tiền lương trong một đơn vị thời gian.
2. Hình thức trả lương theo nhân viên
Nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được trả lương theo những kỹ năng mà họ đã được đào
tạo, giáo dục và sử dụng. Khả năng đáp ứng tốt các vị trí công việc của nhân viên sẽ
được xác định băng mức lương trả cho nhân viên theo sự thõa thuận của doanh nghiệp
với người lao động.
3. Hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc
Nhân viên được trả lương căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của họ. Có nhiều hình
thức trả lương theo kết quả công việc như trả lương theo sản phẩm, theo sản phẩm lũy
tiến, khoán tiền lương theo nhóm…
IV. Phân tích biến động tổng quỹ lương
(tham khảo thống kê kinh doanh I, II)

You might also like