Professional Documents
Culture Documents
KTCT
KTCT
*nền SXXH
LĐXH=>sx ra của cái vật chất là cơ sở đời sống xh=>sự tồn tại và phát triển XH ( hđ ctri, vh,kh,thế giới)
- 2 mặt của nền sxxh: kh tự nhiên nghiên cứu mặt tự nhiên của sx, ktct nghcuu mặt xh của sx
ktct tuyệt nhiên ko nghiên cứu sự sx mà nghiên cứu những QHSX giữa ng với ng trong sx, nghiên cứu chế độ
xh của sx
*KTCT là gì?
- Phái cổ điển: KTCT là KH về sự làm giàu
- Quan điểm Mac- Lenin: Là KH nghiên cứu QHSX, về các quy luật KT chi phối quá trình sx- phân phối-
trao đổi- tiêu dùng của cải vật chất trong xã hội loài người ở các giai đoạn lịch sử khác nhau của nó.
Trong quá trình tái sản xuất: SX-PP-TĐ-TD
Trong tác động qua lại với LLSX
Tác động qua lại với kiên trúc thượng tầng
Rút ra quy luật KT của sự vận động xã hội
*Quy luật KT là gì?
- Quy luật KT là quy luật xã hội, phản ánh những mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, thường xuyên
và lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế
VD: Quy luật khủng hoảng KT trải qua 4 giai đoạn mang tính chu kỳ:
Suy thoái - Khủng hoảng – Phục hồi – Hưng thịnh ( tính chu kỳ của nền kinh tế)
- Hoạt động của quy luật KT có 3 đặc điểm cơ bản:
Có tính khách quan. Không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
Thông qua hoạt động của con người: nếu không thông qua hoạt động của con người sẽ không
có quy luật KT
VD: Không có sản xuất hàng hóa thì sẽ không có quy luật giá trị
Mang tính lịch sử -> ra đời vào những hoàn cảnh lịch sử nhất định
VD: Quy luật giá trị thặng dư chỉ ra đời ở phương thức sx tư bản chủ nghĩa trên cơ sở bóc lột
giá trị thặng dư
*Quy luật kinh tế chia làm 2 loại:
- Quy luật đặc thù: tồn tại trong 1 phương thức sx nhất định
VD: Quy luật cưỡng bức kinh tế trong PTSX phong kiến. Địa chủ dùng chủ quan của mình bắt người
nông dân phải nộp tô
- Quy luật KT chung tồn tại trong 1 số PTSX
Mối quan hệ giữa chính sách KT và quy luật KT
Quy luật kte là sản xuất khách quan
Chính sách KT là hoạt động chủ quan, nhận thức vận dụng QLKT, phụ thuộc trình độ
nhận thức
=> phải nắm bắt, vận dụng QLKT mới vận dụng, xây dựng chính sách kt
VD: Thực hiện chính sách KT nhiều thành phần 1986 đến nay là hđ chủ quan của con người, trên cơ sở nắm
bắt quy luật KT. Khi có sự vận động, phát triển nền KT hàng hóa thì tất yếu các quy luật của nền KT hàng hóa
hình thành=> xây dựng chính sách KT phù hợp với thực tiễn của đất nước.
Tuy nhiên, ở đây cần có sự phân biệt giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế
- Quy luật kinh tế tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người,con người không thể
thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng có thể nhận thức và vậndụng quy luật kinh tế để phục vụ lợi ích của mình.
Khi vận dụng không phùhợp, con người phải thay đổi hành vi của mình chứ không thay đổi được quyluật.
- Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trêncơ sở vận dụng các
quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế vì thế có thể phù hợp,hoặc không phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan. Khi chính sách không phù hợp, chủ thể ban hành chính sách có thể ban hành chính sách khác để
thaythế
Về mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị,C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng,
việc nghiên cứu là để nhằm tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự vận động
và phát triển của phương thức sản xuất. Là:
Nhằm phát hiện ra các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với
- Phát hiện QLKT chi phối qh giữa ng vs ng trong sx
- Các chủ thể trg xh vận dụng các QL ấy nhằm tạo động lực cho con ng k ngừng sáng tạo, góp phần thúc
đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện của xh thông qua việc giải quyết hài hòa các qhxh
- Ktct k chỉ là kh về thúc đẩy sự giàu có mà hơn thế thúc đẩy trình độ văn minh và phát triển toàn diện
của xh
- 1.3 CHức năng của môn học
- Chức năng nhận thức: Nghiên cứu các quan hệ sản xuất trong mối quan hệ với lực lượng sản xuất và
kiến trúc hạ tầng. Cung cấp hệ thống tri thức, giúp người học:
+ Hiểu về nền SX XH và xu thế tất yếu của nó
+ Hiểu được cơ sở của đường lối và chính sách của đảng và nhà nước
+ Nhận thức được hiện tượng kinh tế đang diễn ra trong đời sống
+ Cơ sở để học tập và nghiên cứu các khoa học kinh tế khác
Kt tự nhiên=>kt HH ( KTHH giản đơn ( nông thôn tự cung tự cấp, khi nào cần tiền thì TĐ mua bán)=>
KTHH=>KTTT)
- Nền KTTT đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế tự chủ, độc lập, dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau:
Sự đa dạng của các chủ thể kte này là tất yếu trong cơ chế thị trường, xây dựng môi trường cạnh tranh thúc
đẩy nền kte phát triển. Đồng thời sự đa dạng các chủ thể kte cx là biểu hiên của nhiều hình thức sở hữu kte
như sở hữu nhà nước, tập thể, tư nhân, nước ngoài, liên doanh
VD: trong lĩnh vực ngân hang có đa dạng chủ thể cùng các hình thức sở hữu kte khác nhau như:
sở hữu tư nhân: VPbank, SHB
sở hữu nhà nước: agribank, viettinbank
nước ngoài: ANZ
liên doanh: techcombank, sacombank
-> các chủ thể đều bình đẳng trước pháp luật chịu sự tác động của quản lý nhà nước và quy luật thị trường
- Hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ, nó có tác dụng làm cơ sở, làm căn cứ cho việc phân bố các
nguồn lực KTTT.
- Kinh tế thị trường bao gồm các thị trường bộ phận cơ bản bao gồm: hàng hóa, dịch vụ, tài chính, bất động
sản, khoa học - công nghệ
VD: Trong thời kỳ covid nguồn lực vốn được dịch chuyển từ thị trường tài chính (như chứng khoán), bất
động sản (đang đóng băng) sang thị trường hàng hóa (vàng) do lo sợ lạm phát, suy thoái kinh tế
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là MT, vừa là động lực thúc đẩy KTTT
phát triển.
Trong kttt, những quy luật đóng vai trò quan trọng chi phối các hoạt động sản xuất, trao đổi, tiêu dùng điển
hình là quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu. Những quy luật này hình thành giá cả thị trường đồng thời là
động lực quan trọng thúc đẩy thị trường phát triển
VD: Thời kỳ covid, nhu cầu sử dụng khẩu trang của người dân tăng cao gấp nhiều lần (cầu>cung) làm cho giá
bán khẩu trang y tế cao gấp 5 lần, các nhà máy may đều chuyển qua sản xuất khẩu trang vải.
- Động lực trực tiếp của các chủ thể sx kinh doanh là lợi ích KT-XH: là đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa
vì mọi chủ thể tham gia đều vì mục tiêu sx lợi nhuận.
VD: Với chủ thể là doanh nghiệp tư nhân: luôn đặt mục tiêu lợi nhuận kinh tế lên hàng đầu để duy trì và phát
triển
Với chủ thể là nhà nước: tham gia kinh tế thị trường (như các dự án đầu tư công điện, đường, trường,
trạm ...) vừa vì lợi ích kinh tế đồng thời cũng phải cân đối với mức thu nhập xã hội của nhân dân
- Nền KT được vận hành theo cơ chế thị trường KTTT hiện đại là sự kết hợp của cơ chế thị trường và sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước: Mô hình KTTT hỗn hợp nền kinh tế vừa vận động theo cơ chế thị trường vừa có sự
quản lý điều tiết của nhà nước để thúc đẩy kinh tế ổn định, giảm nguy cơ khủng hoảng kte.
VD: Vì xung đột Nga, Ukraina giá xăng dầu tăng nhanh nhà nước ta có các biện pháp bình ổn giá như giảm
thuế bảo vệ môi trường để tránh khủng hoảng kte, lạm phát
- KTTT là nền KT mở, TT trong nc gắn với TT quốc tế: kttt là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao quá
trình sản xuất và trao đổi hàng hóa càng được mở rộng phạm vi càng tạo điều kiện cho thị trường phát triển.
Vì vậy mở cửa kte là xu hướng tất yêu của các nền kinh tế thị trường trên thế giới
VD: đặc sản nhãn lồng Hưng Yên nếu chỉ bán trong nước thì lợi nhuận k cao. Nhưng nhờ mở cửa kte nông
sản xuất khẩu ra thị trường quốc tế làm tăng lợi nhuận lên gấp nhiều lần
QL giá trị
*nội dung và yêu cầu QLGT
- là QL kt cơ bản của sx và TĐHH
-Nd QL: qtrinh sx và lưu thông HH phải đc tiến hành trên cơ sở những hao phí LĐXH cần thiết nghĩa là trên
cơ sở gtri XH của HH
-Trong sx, QL yêu cầu: hao phí lđ cá biệt của các chủ thể sx ≤ hao phí lđxh cần thiết
( Để sản xuất ra một cái ba lô, nhà sản xuất phải tốn chi phí lao động cá biệt là 25.000 đồng. Theo đó thì
hao phí lao động xã hội trung bình mà thị trường chấp nhận chỉ có 20.000 đồng. Do vậy, có thấy rằng nếu
nhà sản xuất bán ra thị trường với mức hao phí lao động cá biệt là 25.000 đồng thì rất khó bán được hàng
từ đó thu hẹp quy mô sản xuất.)
- trong lưu thông QL yêu cầu: tất cả HH tgia lưu thông phải tuân thủ nguyên tắc TĐ ngang giá
Cung>cầu => giá cả<giá trị
Cung<cầu => giá cả > gtri
Cung=cầu => giá cả = gtri
(Một cái ốp điện thoại giá trị xã hội là 10.000. Theo đó, nếu trong trường hợp cung bằng cầu, thì có thể gia
cả bán ra thị trường là 10.000đ. Tuy nhiên, trong trường hợp cái ốp điện thoại này được nhiều người thích
thì trên thị trường, lúc này cầu lớn hơn cung, thì giá của chiếc ốp điện thoại này có thể tăng lên 20.000đ.)
*Tác động của QL:
Tự phát điều tiết sx và lưu thông HH thông qua sự biến động của giá cả thị trường
- Điều tiết sx:
+ cung<cầu ( giá cả HH>gtri) => lợi nhuận cao =>thu hút lđ sx=>sx mở rộng
( ngày lễ tết nhu cầu về quê của ng dân tăng cao=> giá vé xe tăng cao=> nhà xe thu nhiều lợi nhuận hơn,
đồng thời xuất hiện các xe dù bến cóc
Covid 19 nhu cầu sd khẩu trang tăng=> khẩu trang tăng giá, doanh nghiệp dệt may tăng sx khẩu trang vải)
+cung>cầu ( giá cả HH<gtri)=> lợi nhuận giảm=>giảm thải lđxh, quy mô sx thu hẹp
( bánh đồng xu: khi mới xuất hiện thì có giá cao và rất khó để mua cầu> cung, nhg sau này mọi người đổ xô
bán loại bánh này thì lúc này => cung>cầu=> bánh đồng xu giảm giá=> giảm lợi nhuận
Hết dịch covid nhu cầu sd khẩu trang giảm=>giá khẩu trang giảm)
- Điều tiết lưu thông: điều tiết HH từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao
(hải sản ở vùng biển có giá thấp hơn, hải sản ở thành phốcách biển xa hơn thì giá cao hơn
Cây ăn quả được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, khi sản lượng cây ăn quả đã cung ứng
đủ cho nhu cầu của người dân tỉnh, các nhà vườn sẽ vận chuyển lượng nông sản còn lại đến các thành phố
lớn để tiêu thụ và kiếm thêm lợi nhuận)
Vì mục tiêu lợi nhuận: kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx, nâng cao NSLĐ, hạ giá thành sp=>thúc đẩy
LLSX phát triển
Ví dụ: Trong thời đại mở cửa của đất nước ta hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài tăng cường mở
rộng đầu tư vào thị trường Việt Nam. Dần dần, trên thị trường xuất hiện nhiều mặt hàng của doanh
nghiệp nước ngoài với mẫu mã đẹp, đa dạng và giá thành rẻ, dễ thấy là thị trường sữa. Trong điều
kiện cạnh tranh cao và để không bị mất đi vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp sữa của Việt Nam
như Vinamilk, TH True Milk,… cần phải đẩy mạnh cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, tổ chức lại
dây chuyền sản xuất, áp dụng hệ thống quảng bá “Hàng Việt Nam chất lượng cao” để tăng thêm uy
tín cho sản phẩm và khuyến khích người tiêu dùng trong nước dùng sản phẩm của mình.
Tự phát bình tuyển và phân hóa người sx thành kẻ giàu ng nghèo
Trong cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị trường, có hao phí cá biệt thấp hơn mức hao
phí chung của xã hội sẽ có thu nhập cao, trở nên giàu có. Ngược lại, nếu giá trị cá biệt cao hơn giá trị
xã hội, dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Ví dụ:1 người sử dụng vốn để mở 1 cửa hàng kinh doanh quần áo trẻ em. Do anh tìm được nguồn
hàng với nhiều mẫu mã đẹp mắt với giá cả phải chăng và anh còn thuê nhân viên bán hàng với giá rẻ.
Bên cạnh đó, do có một chút kiến thức về sales và digital marketing nên anh đã kết hợp với hình thức
bán hang online. Nhờ đó mà sản phẩm của anh được quảng bá tốt và thu hút được sự quan tâm của
mọi người. Vì thế mà anh có thêm được lợi nhuận và cửa hàng có thêm nhiều chi nhánh mới.
Nâng cao NSLĐ
Thứ nhất là giải pháp về cơ chế, chính sách của Nhà nước.
- phát động phong trào tăng năng suất trong tất cả các khu vực của nền kinh tế; chọn một số
lĩnh vực (may mặc, sản xuất máy móc thiết bị, điện tử), một số địa phương thực hiện thí điểm
Chương trình thúc đẩy tăng NSLĐ, từ đó nhân rộng ra toàn nền kinh tế.
- tạo môi trường thông thoáng, minh bạch cho cạnh tranh bình đẳng của các doanh nghiệp
thuộc các loại hình kinh tế. Tăng cường tính minh bạch trong hành chính công, cải cách tiền
lương và cách thức đánh giá cán bộ nhằm giảm thiểu tệ nạn tham nhũng, nâng cao hiệu quả
bộ máy công vụ, góp phần giảm chi phí phi chính thức cho doanh nghiệp.
- ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; phát triển
đầy đủ thị trường khoa học và công nghệ và tăng cường hiệu quả hoạt động các chợ công
nghệ, chuyển giao công nghệ.tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
- quan tâm tới chính sách tiền lương, tiền công, tạo động lực đối với người lao động nhằm tăng
NSLĐ, cần thiết kế cơ cấu tiền lương và tiền thưởng mới bao gồm mức lương cơ bản, các
khoản phụ cấp, tiền thưởng.
- chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký
kết, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Thứ hai là giải pháp về doanh nghiệp: Xác định mô hình sản xuất phù hợp, lựa chọn quy mô sản xuất
phù hợp, phát triển những sản phẩm mới có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao. Đồng thời,
cần đổi mới tư duy để nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc ứng dụng
các công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới.
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho người lao động học tập, nâng cao kỹ năng
chuyên môn làm việc; đồng thời thúc đẩy việc nhân viên tự tìm tòi, học hỏi và tự nâng cao trình độ
bản thân
Thứ ba, giải pháp về người lao động: Nâng cao ý thức, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp. Cần
nỗ lực, rèn luyện, phấn đấu, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, khẳng định năng lực... để thăng
tiến, rèn luyện cho mình tác phong làm việc chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi trong xu thế
phát triển hiện nay.
giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân (lương TB mỗi tháng)
chi phí đào tạo
giá trị tư liệu sinh hoạt cho người thay thế (đảm bảo nuôi sống con cái của người lao động)
- Là hàng hóa đặc biệt và HH thông thường vì bao hàm yếu tố
tinh thần và lịch sử.
Thuộc tính 2: Giá trị sử dụng
- nhằm thỏa mãn nhu cầu người mua trong quá trình lđ
vd: 1 bệnh viện tư tuyển BS ngoại ( nội, răng)
- Đặc điểm tiêu dùng sẽ tạo ra giá trị mới > giá trị bản thân nó chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng
=> Gtri sd có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra gtri, sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện để
tiền -> TB là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung
Ý nghĩa thực tiễn với VN
- Việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng thị trường LĐ VN hiện nay
- làm thế nào để hàng hóa sức lao động phản ánh đúng giá trị của mình. Đảm bảo 3 tiêu chí:
+ Nuôi sống bản thân
+ Chi phí đào tạo
+ giá trị tư liệu sinh hoạt cho người thay thế
Thời gian chu chuyển=thời gian sản xuất+thời gian lưu thông
⁃ Thời gian sản xuất là khoảng thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất, bao gồm thời gian lao động
+ thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản suất.VD:khoảng tg bác sĩ khám cho bệnh nhân
(tg lao động); sau khi thăm khám xong, bệnh nhân uống thuốc bác sĩ kê, 1 tg sau bệnh nhân khỏi bệnh
(tg gián đoạn lao động)
+ Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản
phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị hàng hoá.
+ Thời gian gián đoạn lao động là thời gian không cần đến tác động của người lao động, lúc đó
các sản phẩm tự sinh trưởng, tự vận động.
+ Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất dã được mua về nhưng chưa đưa
vào sản xuất. VD: máy móc, nguyên liệu ở trong kho.
⁃ Thời gian lưu thông là khoảng tg tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, bao gồm tg lưu thông mua+tg
lưu thông bán+tg vận chuyển.
Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần chu chuyển tư bản thực hiện được trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là 1 năm).
N=TGn/TGa (N: số vòng, số lần của chu chuyển; TGn: thời gian của 1 năm (12 tháng); TGa: tg tư
bản thực hiện đc 1 vòng tuần hoàn)
VD: 1 nhà sx ứng ra để sx trong 6 tháng mới quay vòng vốn đc 1 lần (T=>T’ mất 6 tháng mới thu đc tiền
về)=>1 năm tổng vốn chỉ quay vòng đc 2 lần. Nhưng họ sẽ tìm cách rút ngắn tg sản xuất, tg lưu thông,
nghiên cứu thị trường, nâng cao năng suất, mở rộng quy mô=>TGa giảm chỉ còn 4 tháng=>trong 1 năm
tổng vốn của họ quay vòng đc 3 lần.
Tốc độ chu chuyển của tư bản vận động tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản và phụ thuộc vào
tg chu chuyển=>Muốn tăng tốc độ chu chuyển: giảm tg chu chuyển (tg sản xuất, tg lưu thông) và ngược
lại.
=>Ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lí kinh tế. Các nhà quản lí kt, nhà sản xuất luôn muốn giảm tg sản
xuất, tg lưu thông để đồng vốn của mình quay vòng nhiều lần và nhanh nhất=>lợi nhuận tạo ra ngày càng
nhiều.
⁃ Phân chia tb thành tb cố định và tb lưu động chỉ ra dịch chuyển của các sp mới.
+ Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ,
sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi
hàng hóa được bán xong. VD: muốn sx vải thi phải có tơ, bông…
+ Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… tham
gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất. VD: sx vải từ tơ tằm phải
có máy dệt, con thoi, nhà xưởng để sx.
Hao mòn hữu hình (vật chất): do sử dụng, do sự phá hủy của tự nhiên làm tb cố định mất đi giá
trị và giá trị sd. VD: máy móc sử dụng nhiều=>hỏng hóc, bào mòn….
Hao mòn vô hình: Thuần túy về mặt giá trị, do ảnh hưởng của KHCN. VD: dưới tác động của
KHCN hiện đại, máy móc được sx có giá thành thấp nhưng hiệu suất cao hơn=>máy móc cũ
giảm giá trị mặc dù vẫn còn giá trị sd.
Apple ra mắt ipX nhưng mới sd được 1 thời gian thì ipXI tiếp tục ra đời với nhiều tính năng
hơn, hiện đại hơn=>ipX mặc dù vẫn còn giá trị sd rất tốt nhưng giá trị đã giảm đi rất nhiều.
Kết luận: Ý nghĩa trong quản lý KT, sx kinh doanh rút ra từ chu chuyển tb cũng như tb cố định và tb lưu
động:
⁃ Nâng cao tốc độ chu chuyển =>ảnh hưởng lớn đến gia tăng giá trị tư bản
⁃ Tăng tốc độ chu chuyển tư bản =>tiết kiệm chi phí bảo quản, máy móc luôn luôn vận hành, sx, giảm
hao mòn hữu hình và vô hình=>cho phép đổi mới nhanh máy móc thiết bị.
⁃ Đối với VN hiện nay, chú ý nâng cao năng suất lđ để rút ngắn tg lao động, giảm dự trữ sx để rút ngắn
tg dự trữ, hoàn thiện kết cấu hạ tầng (đồng bộ, hiện đại) để rút ngắn tg lưu thông, khấu hao nhanh tb cố
định để rút ngắn tg chu chuyển. VD: nhà máy gang thép TN xây dựng đc nhiều năm nhưng chưa đưa
vào sx, hao mòn hữu hình rất lớn, toàn bộ máy móc nhập về hiện nay không sử dụng được, mất hết giá
trị.
KTGK
Câu 1: bản chất gtri thặng dư
- Gtri thặng dư m là kq của sự hao phí SLĐ trg sự thống nhất của qtrinh tạo ra và
làm tăng gtri
- M xét về bản chất ( ko xét về mặt lượng sp thặng dư)là 1 phạm trù riêng của
CNTB, nó mang bc KT XH là qhe giai cấp nếu giả định xh có 2 giai cấp tư sản và
công nhân, trong đó giai cấp các nhà TB làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lđ
của gc công nhân. ở đó, mục đích của nhà TB là gtri thặng dư, ng lđ làn thuê phải
bán Slđ cho nhà TB ấy. Về mặt kinh tế, nhà tư bản không vi phạm quy luật
kinh tế về trao đổi ngang giá thông qua ký hợp đồng thỏa thuận vs ng
lđ.Tuy nhiên trong trao đổi ngang giá đó, giá trị thặng dư vẫn được tạo ra cho
nhà tư bản bằng lao động sống chứ không phải do máy móc sinh ra.
- VD: dưới CNTB, sản phẩm thặng dư bị chiếm đoạt dưới hình thức giá trị (tiền)
nhà tư bản luôn nhằm vào giá trị thặng dư chứ không phải là giá trị sử dụng
- Mục đích: ko phải là gt sd mà là sx m vs khát vọng ko giới hạn. Mục đích này
hoàn toàn khách quan xuất phát từ bản chất, cơ sở kt và xh nội tại của CNTB
- VD: cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, ở Mỹ phá huỷ 92 lò luyện thép, ở
NaUy tiêu huỷ 2000 gia súc khác nhau, Brazil đổ xuống biển 2 triệu bao cà phê,
… Tất cả sản phẩm dư thừa, không bán được đều bị phá huỷ, không bán rẻ cho
người lao động đều vì mục đích giá trị thặng dư.
- Giá trị thặng dư có 2 mặt:
- Thúc đẩy năng suất lao động phát triển, cải tiến kĩ thuật, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển
- Làm cho mẫu thuẫn vốn có trong CNTB ngày càng sâu sắc. Mẫu thuẫn giữa chế
độ xở hữu tư bản tư nhân với tính xã hội hoá ngày càng cao cảu LLSX (do phân
công lao động)
- Để hiểu sâu bản chất giá trị thặng dư .C.Mác làm rõ 2 phạm trù tỷ suất và khối
lượng giá trị thặng dư
- Tỷ suất gtri thặng dư là tỷ lệ phần tram giữa m và TB khả biến để sx ra gtri thặng
dư đó
m’=m/v x100%
VD: Một công ty sx sữa bỏ vốn 100 triệu ( tư bản khả biến) để đầu tư bò, xưởng, dâychuyền,
nhân viên,... sau một năm người đấy thu lại 180triệu. Tính tỉ suất giá trị thặng dư: m’ = 80/100
x100% = 80%
- Tỷ suất gtri thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần tram giữa tgian lđ thặng
dư t’ và tgian lđ tất yếu t: m’=t’/t x100%
- VD 1 người lao động làm việc 1 ngày là 8h và 4h là thời gian lao động tất yếu thì
- m’ = 4/4 x 100% = 100% => Tỷ suất thặng dư là 100%
- Ý nghĩa:
Tỉ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê.
Tỷ số này nêu rõ trong tổng số giá trị mới sức lao động vừa tạo ra thì công nhân được
hưởng bao nhiêu phần và nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu phần.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học kĩ thuật, chủ nghĩa tư bản càng
phát triển thì tỉ suất giá trị thặng dư ngày càng cao
- Tính tất yếu khách quan: nông nghiệp là một trong ba bộ phận trọng yếu của nền kinh tế
quốc dân, CNTB không thể thống trị nền kinh tế quốc dân nếu sau khi thống trị khu vực công
nghiệp mà không thống trị nông nghiệp hình thành QHSX TBCN trong nông nghiệp.
* Con đường hình thành:
- Duy trì chế độ sở hữu ruộng đất thông qua cải cách dần dần theo phương thức sản xuất
TBCN
Vd: ở một đất nước thực hiện cuộc CM dân tộc dân chủ tư sản muộn như Nga, Đức, …
- Thông qua cách mạng dân chủ tư sản để xoá bỏ sở hữu ruộng đất phong kiến, chuyển sang
phương thức sản xuất TBCN. Đây là con đường triệt để, điển hình như Hà Lan, Anh, Pháp.
* Tư bản kinh doanh nông nghiệp là một loại tư bản hoạt động trong nền sx nông nghiệp lớn
TBCN
* Quan hệ XH về ruộng đất: 3 giai cấp
- Địa chủ (độc quyền sở hữu)
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp (độc quyền kinh doanh)
- Giai cấp công nhân nôgn nghiệp
* Đặc điểm:
- phần lớn ruộng đất trong tay địa chủ, không sx mà cho thuê
- tư bản kinh doanh nông nghiệp thuê ruộng đất, tổ chức sx, kinh doanh dựa trên lao động làm
thuê
- đông đảo trung nông, tiểu nông có quyền tư hữu ruộng đất, tư liệu sản xuất nhưng vẫn bị tư
bản, địa chủ bóc lột, chèn ép vì tư bản, địa chủ là người cung cấp đại bộ phận hàng hoá trên
thị trường.
B) Bản chất của địa tô TBCN
- là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân cảu tư bản đầu tư trong nông
nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho
địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất.
giá cả được quyết định ở nơi ruộng đất xấu nhất là miền núi, không bán được thì phải tự
tiêu dùng.
đồng bằng sông cửu lông có 2000 Đ lợi nhuận siêu ngạch, đồng bằng sông hồng có 1000 Đ
lợi nhuận siêu ngạch
VD: Người dân đồng ý mua gạo với giá là 8 đồng/kg. Tại nơi thứ nhất có điều kiện giao
thông tốt và đất màu mỡ nên đầu tư ít nên bán gạo với 4 đồng/kg. Nơi thứ 2 không gần nơi
giao hàng nên phải thêm phí vân chuyển bán gạo với giá 5 đồng/kg. Nơi thứ 3 đất đai
nghèo nàn ở vị trí không thuận lợi nên bán gạo với giá 8 đồng/kg. Như vậy dựa vào giá gạo
nơi thứ 3, địa tô chênh lệch tại nơi 1 là 4 đồn/kg và nơi thứ 2 là 3 đồng/kg ( dựa theo nơi
ruông xấu nhất là số 3)
- Gồm 2 loại:
+ địa tô chênh lệch 1: địa tô thu được trên cơ sở đất đai có điều kiện tự nhiên thuận lợi: độ
màu mỡ cao, gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông. VD: Do ở nơi gần chợ, bà A không
cần tốn công vận chuyển như các nơi khác với giá 10 đồng 1 lượt khi đó địa tô chênh lệch
1 bà A có dựa vào có lợi thế địa lí là 10 đồng
+ địa tô chênh lệch 2: địa to do thâm canh mà có, muốn vậy phải: đầu tư thêm TLSX và lao
động; cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động, năng suất ruộng đất. VD: Giá sản xuất
chung không giảm là 20 đồng , do không đầu tư phân bón mà sản lượng trồng trên mảnh
đất của anh A chỉ có 4 tạ nhưng thời gian sinh trưởng lâu kéo theo chi phí sản xuất cá biệt
là 30 đồng, trong mùa tiếp theo anh đầu tư phân bón đầy đủ cây sinh trưởng nhanh và cho
sản lượng 8 tạ nên chi phí sản xuất cá biệt chỉ còn 15 đồng trong khi giá sản xuất chung
không giảm nên anh A đã có lợi nhuận
Câu 3: thực chất và các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy
Để chỉ ra bc của tích lũy TB cần nghiên cứu TSX
- Căn cứ theo phạm vi:
+TSX cá biệt: Tái sản xuất diễn ra trong từng đơn vị kinh tế, trong nội bộ doanh
nghiệp. Vd: tái sản xuất gang thép TN
+TSX xh: Là tổng hòa của các tái sản xuất các biệt trong mối quan hệ tác động lẫn
nhau. Vd: tái sx gang thép trong ngành gang thép cả nước
+TSX mở rộng:sự lặp lại sx vs quy mô và trình độ tăng lên. Tái sản xuất mở rộng là đặc trưng
chủ yếu của nền sản xuất lớn. Để có tái sản xuất mở rộng thì năng suất lao động xã hội phải
đạt đến một trình độ cao nhất định, vượt ngưỡng của sản phẩm tất yếu và tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm thặng dư bởi vì sản phẩm thặng dư dùng để đầu tư thêm vào sản xuất mới là
nguồn lực trực tiếp của tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng có thể thực hiện theo 2
hướng là:
mở rộng theo chiều rộng: tăng các yếu tố đầu vào (vốn, tài nguyên, sức lao động...). Do đó,
số sản phẩm làm ra tăng lên, năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất
không thay đổi.Vd : doanh nghiệp năm nay đầu tư 1 tỷ năm sau đầu tư 1,5 tỷ.
Mở rộng theo chiều sâu: sd hợp lí, hiệu quả, tiết kiệm yto đầu vào : sự mở rộng quy mô sản
xuất làm cho sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Hướng tái sản xuất này đang được ứng dụng chủ yếu
hiện nay do nguồn tài nguyên dần bị cạn kiệt và cần phải sử dụng hợp lý. Do đó hướng phát
triển kinh tế tri thức (kinh tế xanh) là cần thiết hiện nay
Ví dụ như một nhà tư bản đầu tư 200 triệu, sau quá trình sản xuất anh ta thu được 250 triệu, giá trị thặng
dư là 50 triệu. Nhà đầu tư này sẽ dùng 25 triệu để chi tiêu sinh hoạt hàng ngày và 25 triệu để thuê thêm
công nhân, mua thêm tư liệu sản xuất,… nhằm mở rộng quy mô
- NSLĐ XH: NSLĐ tăng=> gtri TLSH giảm, gtri SLĐ giảm=>thu nhiều gtri thặng dư=>tăng
quy mô tích lũy. → Phần giá trị thặng dư dành cho tíc lũy tăng. NSLĐ tăng sẽ có yếu tố
về chất biến giá trị thặng dư thành tích lũy tư bản mới. Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
tương đối bằng cách tăng NSLĐ để giảm giá trị tư liệu sản xuất, giảm giá trị sức lao
động và giảm giá trị tiêu dùng. 2 hệ quả
● 1 lượng M nhất định thì phần tích lũy có thể lấn sang phần tiêu dùng
● 1 lượng thặng dư nhất định dành cho tích lũy cg có thể chuyển hóa thành một khối
lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm
- SD hiệu quả máy móc: chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dùng: Ta biết rằng các
thiết bị máy móc (hay các tư liệu lao động) tham gia vào toàn bộ quá trình sản
xuất, tuy nhiên mức độ hao mòn của chúng rất ít, chỉ từng chút một chứ không
như nguyên, nhiên vật liệu. Do đó, giá trị của các thiết bị ấy được chuyển dần
vào từng sản phẩm. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản đã tiêu dùng
cũng hình thành từ đó. Điển hình là khi kỹ thuật càng hiện đại thì sự chênh lệch
đó lại càng lớn, cũng như sự phục vụ không công của tư liệu lao động càng lớn
- Đại lượng TB ứng trc:thị trường thuận lợi, HH buôn bán đc =>tB ứng trc càng
lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy
- Ý nghĩa
- – Tích luỹ vừa là điều kiện vừa là quy luật của tái sản xuất mở rộng. Muốn mở
rộng quy mô sản xuất phải không ngừng tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm
thặng dư, trên cơ sở đó mà tăng quy mô sản xuất.
- – Phải khai thác những nhân tố làm tăng quy mô tích luỹ.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng để vừa mở rộng sản xuất,
vừa đảm bảo ổn định đời sống xã hội.
- Phải tiến hành cả tích tụ và tập trung để làm cho quy mô của từng xí nghiệp cũng
như của toàn xã hội đều tăng
+QS: lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự; đặt căn cứ qs trên nc nhập khẩu
VD: NB sau CTTG thua trận, Mỹ và Nhật Bản thiết lập một mối quan hệ đặc biệt, đó là mối
quan hệ giữa nước bảo trợ (Mỹ) và nước được bảo trợ (Nhật Bản), cho Mỹ xd căn cứ qs trên
lãnh thổ của mình và hợp tác kt với Mỹ=>Liên minh quân sự với Nhật Bản đảm bảo sự có mặt
của Mỹ trong khu vực và sự an tâm của Nhật trước các thách thức lớn từ Trung Quốc và Triều
Tiên.
Hàn Quốc là đồng minh vs Mỹ cũng cho phép Mỹ xd căn cứ qs trên lãnh thổ nc mình nhằm
giảm mối đe dọa từ Trung Quốc, Nga, ngăn chặn một cuộc tấn công có thể xảy ra từ Triều
Tiên, không để Hàn Quốc bị sát nhập vào Triều Tiên.
- XKTB tư nhân: chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia cắm nhánh; đầu tư vào các
ngành chu chuyển vốn nhanh và lợi nhuận độc quyền cao. Là mục tiêu của XKTB
Ví dụ: Những dự án của Việt Nam ở nước ngoài: Dự án trồng cây cao su ở
Campuchia năm 2018 của Tập đoàn CN Cao su VN (VRG) đóng góp cho Hội chữ
Thập Đỏ Campuchia, trồng cao su tại đất Campuchia để khai tác mủ thu lợi
nhuận
XKTB là sự mở rộng QHSX TBCN ra nc ngoài, là công cụ chủ yếu để bành
trướng sự thống trị của TB TC ra toàn tg
VD:
chăn nuôi: áp dụng công nghiệp hóa hiện đại hoá trong mô hình chăn nuôi khép kín, hệ
thống làm mát chuồng. Sử dụng vòi uống nước, máng ăn tự động,... để chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
nông nghiệp: nhờ hiện đại hoá kỹ thuật mà người nông dân có nhiều giống lúa mới năng
suất, ứng dụng công nghệ hiện đại như phun mưa, tưới nước nhỏ giọt kết hợp bón phân…
vào trong sản xuất nông nghiệp.
Y tế: Nhiều trang thiết bị máy móc được sử dụng trong y tế để khám chữa bệnh: máy siêu
âm, chụp X quang, điện tâm đồ, điện não…
CN sinh học: Cấy ghép tế bào gốc, nghiên cứu và phát triển các loại vaccine phòng bệnh, thụ
tinh nhân tạo…
Điện tử, tin học: Sử dụng công nghệ in 3D, Sử dụng robot công nghiệp, Trí tuệ nhân tạo (AI),
Vạn vật kết nối (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data), xe tự lái, công nghệ nano.
Khối thị trường chung Dịch vụ và vốn được tự do di chuyển trong các nước thành viên, mở
rộng quy mô kinh tế và lợi thế so sánh.