Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Ngoại cơ sở 2
Bài Giảng Ngoại cơ sở 2
KHOA Y
Bài Gảng
NGOẠI CƠ SỞ II
ĐƠN VỊ BIÊN SOAN: KHOA Y
Giảng Viên biên soạn: ThS. BS. Nguyễn Tuấn Cảnh
KHÁM ĐẦU
1
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
2. Hộp sọ
- Hộp sọ gồm có 7 xƣơng
- 2 xƣơng trán, 2 xƣơng đỉnh, 2 xƣơng thái dƣơng và 1 xƣơng chẩm
- phân chia bởi các đƣờng khớp sọ.
- Các thóp có vai trò quan trọng khi sanh và khám ở trẻ nhủ nhi:
- Thóp trƣớc: hình thoi, đóng 18-24 tháng.
- Thóp sau: hình tam giác đóng lúc 2 tuổi.
2
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
3
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
4
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
c) Nứt sọ
Nứt vòm sọ
- Nứt theo đƣờng thẳng, hoặc hình sao.
- có thể chạy đến nền sọ hay đƣờng khớp.
- Đƣờng nứt sọ xấu ( thái dƣơng/đƣờng giữa)
- có thể cắt đứt động mạch màng não giữa hay xoang tĩnh mạch dọc trên.
- đƣờng nứt có thể lành hoàn toàn ở trẻ nhủ nhi 6-12 tháng,
- nứt sọ ở ngƣời lớn tồn tại nhiều năm.
Vỡ nền sọ
Vỡ nền sọ trƣớc: đƣờng nứt tổn thƣơng xƣơng sàng, xoang cạnh mũi.
- Tc lâm sàng:
- dấu kính râm
- chảy máu, dịch não tủy qua mũi.
- khí trong sọ
- Liệt các dây thần kinh I, II.
Vỡ nền sọ giữa:
- Vỡ xƣơng thái dƣơng, vỡ xƣơng đá,
- chảy máu và dịch não tủy qua tai. Dấu Bầm sau tai
- Tổn thƣơng dây VII (dấu Charles-Bell), dây VIII .
Vỡ nền sọ sau:
- Chảy máu, dịch não tủy qua họng.
- Tổn thƣơng dây thần kinh IX, X.
Lõm sọ:
- Nếu lõm quá một bảng sọ có thể gây chèn ép mô não, gây co giật, nếu có
rách da gọi là lõm sọ hở.
- Ở trẻ nhũ nhi (<12 tháng), xƣơng sọ còn đàn hồi nên có kiểu lõm sọ pinpong.
5
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
6
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
7
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
8
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Cột sống chứa tủy sống trong ống sống và cho ra các rễ thần kinh qua các
lỗ liên sống để chi phối các hoạt động của cơ thể (cảm giác, vận động, phản xạ).
Ở các đốt sống thấp, tủy sống không nằm cùng bậc với đốt sống cùng tên.
Bảng 1. Cách tính giữa đốt sống và tủy sống theo Chipault.
9
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Bằng cách kẻ các đƣờng ngang qua cột sống ta chia cột sống làm nhiều đoạn:
đƣờng qua bả vai tƣơng ứng với cột sống lƣng III (D3), đƣờng qua mỏm xƣơng
bả vai tƣơng ứng với cột sống lƣng VII (D7), đƣờng qua mào chậu tƣơng ra ứng
với cột sống thắt lƣng IV.
Bình thƣờng đoạn sống cổ hơi cong lồi ra trƣớc, đoạn lƣng cong lồi ra sau và
đoạn thắt lƣng lồi ra trƣớc.
- Xác định trục cột sống là đƣờng thẳng nối các gai sau từ cổ 1 đến giữa nếp lằn
mông.
- Đánh giá sự cân bằng của khung chậu: đƣờng nối 2 gai chậu trƣớc trên, 2 gai
chậu sau trên, bình thƣờng là 2 đƣờng thẳng.
- Đánh giá sự cân bằng của 2 vai. Khi vẹo cột sống mất bù, vai sẽ lệch nhau.
2.2.2. Nhìn nghiêng:
Quan sát đƣờng cong sinh lý của cột sống, phát hiện gù, vẹo cột sống.
2.3. Sờ nắn
Dùng các ngón tay miết dọc nhẹ trên các mỏm gai sau của cột sống từ dƣới đi
lên, ta sẽ thấy gai lồi đều và vừa phải (đốt C7 lồi nhiều) bình thƣờng bệnh nhân
không đau.
Trong trƣờng hợp tụt đốt sống ra sau, ta sẽ thấy gai của đốt ấy lồi ra nhiều hơn.
Nếu tụt ra trƣớc thì ngƣợc lại, gai sẽ tụt xuống thấp hơn nhiều gai khác (dấu bậc
thang); trong bệnh trƣợt đốt sống. Trong trƣờng hợp một số đốt sống tổn thƣơng
nặng, có thể gây nên tình trạng gập cột sống thành hình một góc (tù nhọn).
- Xác định các vị trí đốt sống.
- Phát hiện các biến dạng, u, gù gai sống.
- Có thể thấy khối cơ cạnh sống co cứng.
2.4. Gõ
Gõ dọc các gai sống tìm điểm đau.
2.5. Khám vận động của cột sống (CS)
Khám theo ba cặp: cúi- ngửa; xoay (trái)- xoay (phải); gập bên (trái)- gập bên
(phải).Các chỉ số bình thƣờng:
10
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
11
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
12
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
13
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
14
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
15
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
16
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
17
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Thƣơng tổn sợi trục lan tỏa chính là nguyên nhân làm cho ngƣời bệnh mê ngay và
mê sâu sau chấn thƣơng. Ở mức độ nhe nó gây ra tình trạng “ chấn động não”.
Thƣơng tổn thuộc nhóm nguyên phát.
D. NÃO SƢNG VÀ PHÙ NÃO
Là tình trạng trƣớng nở toàn bộ hoặc một phần não, làm tăng thể tích của não bộ
do ứ đọng máu và/ hoặc nƣớc trong não ( não sƣng) hoặc chỉ tích tụ nƣớc trong
nhu mô não(phù não) làm tăng áp lực trong sọ cấp tính.
II. KHÁM NGƢỜI BỆNH BỊ CTSN
Có hai yêu cầu cơ bản khi khám :
- Khám toàn diện để không bỏ sót các tổn thƣơng khác nhƣ ngực, bụng, chi , cột
sống và tiết niệu.
- Trả lời đƣợc câu hỏi là: bệnh nhân (BN) có phải mổ không? Nếu mổ thì phải
mổ cấp cứu ngay hay có thể mổ trì hoãn?
Có năm nội dung cần phải khám ( và theo dõi ) :
A. TRI GIÁC
Trƣớc tiên khi khai thác bệnh sử cần lƣu ý : Ngƣời bệnh có bất tỉnh ngay sau chấn
thƣơng không ( sau bao lâu thì tỉnh lại hay mê kéo dài cho tới khi vào viện), có lúc
nào đang tỉnh rồi đi vào hôn mê hoặc mê sâu dần không (có khoảng tỉnh). Khoảng
tỉnh là biểu hiện đặc trƣng của tăng áp lực trong sọ cấp tính có nguyên nhân chính
là tụ máu trong sọ.
Để đánh giá mức độ tỉnh táo, hôn mê chúng ta sử dụng bảng đánh giá Glasgow
Coma Score đƣợc tính bằng tổng số của E,V,M :
GCS = Ex + Vy + Mz
18
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
19
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
3. Ngƣời bệnh trong tình trạng hôn mê khi : Không mở mắt theo yêu cầu (E ≤ 2),
không trả lời đƣợc ( V=1 ) và không làm theo yêu cầu (M≤5) hay GCS ≤ 8.
4. Ngƣời bệnh bị chấn thƣơng cột sống có liệt vận động ( tứ chi hoặc hai chi
dƣới..) nhƣng nếu tỉnh táo thì không tính M=1. Dùng bảng phân loại Frankel để
đánh giá sức cơ.
Nhờ có các biến số thống nhất “ thang điểm hôn mê Glasgow “ cho phép
theo dõi ngƣời bệnh bằng các nhóm khác nhau. Trong quá trình này nến GCS
giảm từ 3 điểm trở xuống là có “ khoảng tỉnh “ một dấu hiệu báo động có tụ máu
nội sọ.
B. DẤU HIỆU SINH TỒN
Mạch chậm (≤ 60 lần/ phút), huyết áp ( ≥ 140/80 mmHg) là biểu hiện của
phản xạ Cushing cho biết có tăng áp lực trong sọ cấp tính, rất nhiều khả năng có
máu tụ trong sọ. Riêng ở trẻ em, do thể tích máu không bằng ngƣời lớn nên tụ máu
trong sọ có khi lại biểu hiện bằng dấu hiệu choáng mất máu ( trẻ càng nhỏ, càng
rõ).
Thở ( nhịp thở , mức độ co kéo và ứ đọng trong đƣờng thở ) phản ánh mức
độ hôn mê. Ngƣng thở đột ngột xảy ra khi có thoát vị hạnh nhân tiểu não ( hậu quả
của tăng áp lực trong sọ ), chèn ép vào hành não. Tăng nhiệt độ (≥ 39 ºC) sớm sau
chấn thƣơng do thƣơng tổn vùng đồi thị, có giá trị tiên lƣợng ( > 90% tử vong).
C. MẮT – ĐỒNG TỬ
Bình thƣờng kích thƣớc hai đồng tử đều nhau và có phản xạ với ánh sáng
(trực tiếp, gián tiếp). Đồng tử không đều nhau sau CTSN là một dấu hiệu báo
động.
Ngƣời bệnh trong tình trạng giảm tri giác có hai đồng tử không đều , với
một bên đồng tử dãn mất phản xạ ánh sáng, có thể do thoát vị não thái dƣơng, gián
tiếp cho thấy có tụ máu ( cùng bên với dãn đồng tử).
Ở ngƣời bệnh tỉnh táo mà đồng tử không đều cần phân biệt với : Thƣơng
tổn dây thần kinh thị giác, nhỏ thuốc làm dãn đồng tử ( soi đáy mắt ), có bệnh lý ở
mắt trƣớc đó hay đeo mắt giả.
20
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Đồng tử đều nhƣng co nhỏ hoặc dãn to, không có phản xạ ánh sáng, GCS ≤
8 là những biểu hiện của thƣơng tổn ở não giữa, thân não, hoặc thiếu oxy não trầm
trọng, tiên lƣợng dè dặt.
Khám đáy mắt ( tìm dấu hiệu phù gai) không cần thiết trong CTSN mới,
đơn thuần.
D. VẬN ĐỘNG
Tìm xem có yếu, liệt nửa ngƣời ( tay chân cùng bên) hoặc một chi hay
không.
Nếu nệnh nhân không tỉnh táo để làm theo yêu cầu đƣợc, khi khám kích
thích đau bằng cách ấn vào xƣơng ức hoặc “ nhéo” vào mặt trong cánh tay và đùi.
Quan sát, nếu chi nào không cử động, hoặc đáp ứng không bằng bên đối diện là có
liệt hoặc yếu nửa ngƣời. Triệu chứng này cho biết bó tháp một bên bị thƣơng tổn,
do tụ máu chèn ép. Nếu vừa có dãn đồng tử một bên và liệt ( yếu) nữa ngƣời bên
đối diện thì khả năng có tụ máu ở bên có dãn đồng tử rất cao, cần có chẩn đoán
xác định và can thiệp phẫu thuật sớm, nhanh nhất có thể đƣợc vì tình trạng thoát vị
não thái dƣơng đã xảy ra.
Dấu hiệu Babinski, khám phản xạ gân xƣơng trong thực tế không cần tìm ở
những bệnh nhân mới bị CTSN. Cũng cần lƣu ý : Liệt tứ chi có hay không rối loạn
nhịp và biên độ thở, liệt hai chi dƣới, rối loạn cơ vòng, có mức mất cảm giác,…là
dấu hiệu của tổn thƣơng tủy sống. Riêng chèn ép não do lún sọ, tụ máu ở vùng tiểu
thùy trung tâm hai bên bán cầu…có thể làm yếu liệt hai chân.
E. THƢƠNG TÍCH Ở ĐẦU MẶT
Đối với chấn thƣơng kín, từ vị trí các thƣơng tích ở da đầu (trầy xát, rách
da, tụ máu dƣới da…), kết hợp với nguyên nhân chấn thƣơng ( bị vật cứng đánh,
ngã do trƣợt chân, ngã xe hai bánh,…) có thể suy ra cơ chế chấn thƣơng ( trực
tiếp, gián tiếp), loại thƣơng tổn ( dập não, tổn thƣơng sợi trục lan tỏa) và vị trí
thƣơng tổn ( điểm chạm ở chẩm dập não trán, thái dƣơng…)
Khi có vết thƣơng sọ não, ngoài rách da đầu và chảy máu chúng ta sẽ thấy
có nƣớc não tủy và nhu mô não ở nơi vết thƣơng.
21
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Dấu hiệu đeo kính gâm, tím bầm sau tai ở mỏm chũm ( dấu Battle ) xuất
hiện muộn ( trên 24 giờ) mới có ý nghĩa trong vỡ sàn sọ trƣớc hoặc giữa. Cũng
nhƣ vậy phải sau 24-48 giờ sau khi máu ngƣng chảy mới phân biệt đƣợc có phải
nƣớc não tủy chảy ra mũi hoặc tai không? Liệt dây thần kinh VII ngoại biên có thể
gặp trong vỡ sàn sọ giữa.
Sau khi khám và theo dõi lâm sang thần kinh để trả lời câu hỏi : có phải mổ
( cấp cứu ) không, ngƣời khám cần biết chỉ định, sử dụng các phƣơng tiện chẩn
đoán hình ảnh.
III. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
A . X QUANG SỌ
Để khảo sát các thƣơng tổn xƣơng sọ. Nứt sọ cho biết chấn thƣơng có lực
tác động mạnh, nguy cơ có tụ máu trong sọ cao. Ngoài ra còn có thể thấy hình ảnh
lún sọ hoặc mảnh sọ nằm trong hộp sọ khi bị vết thƣơng sọ não.
Nên chụp X quang sọ cho mọi trƣờng hợp CTSN ( nếu không có chống chỉ
định), nhất là ở nơi không có chuyên khoa.
B. CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
Cho phép phát hiện tổn thƣơng xƣơng sọ, các loại máu tụ trong sọ, một số
thƣơng tổn chính của não, những biến đổi sinh lý bệnh của não bị chèn ép, do tăng
áp lực trong sọ cấp tính gây ra. Chụp cắt lớp điện toán (CT) là biện pháp chẩn
đoán quan trọng nhất hiện nay đói với bệnh lý CTSN. Đẻ chụp CT đƣợc sát hợp (
không sớm, không muộn) cần dựa vào các chỉ định sau :
1. Ngƣời bệnh bị CTSN có một trong các triệu chứng sau : Rối loạn tri giác
(GCS ≤13), dãn đồng tử một bên, liệt nữa ngƣời hoặc một chi( không phải
do nguyên nhân ngoại biên), co giật( toàn than hay khu trú).
2. Sau chấn thƣơng ngƣời bệnh có thể bất tỉnh rồi tỉnh lại nhƣng đau đầu
nhiều, ngày càng tăng (dung thuốc không đỡ) kèm theo hoặc không có
mạch châm, huyết áp tăng.
22
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
3. Trên phim X Quang có nứt sọ hoặc các thƣơng tổn sọ khác. Nếu chỉ có nứt
sọ đơn thuần, tình trạng lâm sang bình thƣờng, có thể chƣa chụp CT nhƣng
phải theo dõi tại chuyên khoa ngoại thần kinh không dƣới 72 giờ.
4. Đƣợc mổ vì CTSN, sau mổ không tỉnh lại hoặc tình trạng lâm sang xấu đi
(giảm tri giác, xuất hiện liệt nữa ngƣời, dãn đồng tử một bên có phản xạ
Cushing, động kinh,…).
5. Cần mổ cấp cứu vì mộ thƣơng tổn khác trong khi đang đƣợc theo dõi
CTSN.
Các biện pháp chẩn đoán khác : Chụp mạch máu não, siêu âm não, điện não.. hiện
nay không còn đƣợc dung thƣờng qui nữa.
IV. CHẨN ĐOÁN CÁC TRƢỜNG HỢP CẦN MỔ CẤP CỨU
A. TỤ MÁU TRONG SỌ
Dựa vào CT và các chỉ định chụp CT có thể chẩn đoán sớm trƣớc khi các biến
chứng( thoát vị não thái dƣơng…) xuất hiện, góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong.
- Tụ máu ngoài màng cứng có hình ảnh thấu kính lồi hai mặt, tăng đậm độ
khá đồng nhất nằm ngoài nhu mô não.
- Tụ máu dƣới màng cứng có hình ảnh “ trăng lƣỡi liềm” tăng đậm độ ( 40%
đồng nhất) nằm ngoài nhu mô não, có thể thấy ổ dập não kèm theo.
- Tụ máu trong não có hình ảnh tăng đậm độ ( thƣờng xuyên không đồng
nhất) nằm trong nhu mô não, xung quanh có vùng giảm đậm độ ( phù não)
và dập não.
- Ngoài hình ảnh tụ máu, thể tích của khối máu tụ, độ di lệch của đƣờng giữa
( di lệch của vách trong suốt, não thất III…) tình trạng của các não thất và
bể nƣớc não tủy là những yếu tố để chỉ định và đánh giá tiên lƣợng.
B. VẾT THƢƠNG SỌ NÃO
Khi khám thấy có chất não ở nơi vết thƣơng đầu, có thể chấn đoán xác định
đƣợc rồi nhƣng cần chụp CT để khảo sát toàn bộ não, đƣờng đi của viên đạn ( nếu
do đạn bắn ), dị vật trong não và nhất là tụ máu trong não.
23
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
C. LÚN SỌ
Lún sọ hở hoặc lún sọ có dấu hiệu chèn ép não ( biểu hiện trên lâm sàng là
liệt nữa ngƣời, hoặc tê nữa ngƣời, bán manh…) mới cần mổ cấp cứu. Hình ảnh
chung của lún sọ trên phim X quang là có một phần sọ lại nằm trong sọ ( thay vì ở
vòm sọ ). CT có hình ảnh tƣợng tự và phát hiện đƣợc những trƣờng hợp trên phim
X quang còn nghi ngờ, cũng nhƣ các thƣơng tổn khác ( tụ máu, dập, phù não…).
D. NÃO SƢNG ( HOẶC PHÙ NÃO ) NẶNG
Ngƣời bệnh hôn mê ( GCS ≤ 8) , có thể có dấu thần kinh khu trú hay không
( dãn đồng tử một bên, yếu liệt nữa ngƣời ), CT có hình ảnh chủ yếu là giảm đậm
độ ở một hoặc cả 2 bán cầu. Nếu thƣơng tổn ở một bán cầu , đƣờng giữa di lệch từ
5 mm trở lên là có thể phải mổ. Mổ trong những trƣờng hợp này là mở sọ rộng với
ý nghĩa giải áp. Một trong những biến chứng có thể gặp là chảy máu ở vị trí khác
trong sọ.
Vỡ sàn sọ trong chấn thƣơng sọ não kín không cần phải mổ cấp cứu, nhƣng
nếu chụp CT sẽ thấy có khí trong sọ, chụp càng muộn lƣợng khí càng lớn.
V. KẾT LUẬN
- Phải khám toàn diện một ngƣời bị CTSN.
- Khám thần kinh trong CTSN ( ở giai đoạn cấp cứu ) cần khám năm vấn đề : Tri
giác, dấu hiệu sinh tồn, mắt – đồng tử, vận động và các thƣơng tích ở đầu mặt.
- CT là biện pháp chẩn đoán hiệu quả nhất hiện nay. Khám lâm sàng để vận dụng
chỉ định chụp sát hợp là điều mấu chốt trong khám một ngƣời bị CTSN.
- Lâm sàng và CT giúp chẩn đoán sớm các trƣờng hợp cần mổ cấp cứu trong
CTSN : tụ máu trong sọ, vết thƣơng sọ não, lún sọ ( hở hoặc có chèn ép não).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cambier J, Masson M, Dehen H (2000), « Compressions lentes de la
moelle », Dans : Cambier J et al. Eds., Abreges Neurologie, 10e ed., MASSON,
Paris.
2. Degueurce Y, Pierron D (1987) « Compressions mesdullaires lentes »,
Dans: Agid Y eds., Impact internat Neurologie, SIPE, Paris.
24
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
25
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Thử nƣớc tiểu, có nhiều hồng cầu và có thể có cả bạch cầu và vi trùng. Điểm
này cho phép chẩn đoán phân biệt với viêm ruột thừa, nếu cơn đau xảy ra ở
bên phải.
Chụp X quang bụng có thể phát hiện đƣợc sỏi bể thận hay sỏi niệu quản.
1.2. Tiểu ra mủ
Nƣớc tiểu đục và khi cho acide acétique vào thì nƣớc tiểu vẫn còn đục, giúp
phân biệt với nƣớc tiểu đục do có nhiều cặn phosphate.
1.2.1. Trƣớc tiên là thầy thuốc phải xem nƣớc tiểu của bệnh nhân và làm
nghiệm pháp ba ly, để phân biệt mủ xuất phát từ điểm nào của đƣờng tiết niệu.
- Nếu ly đầu đục và hai ly sau trong: mủ từ niệu đạo.
- Nếu ly cuối đục hơn hai ly đầu: mủ từ bàng quang.
- Nếu ba ly đều đục: mủ từ thận.
1.2.2. Làm xét nghiệm nƣớc tiểu sẽ thấy trong nƣớc tiểu có nhiều tế bào
mủ và có thể tìm thấy cả vi trùng.
1.2.3. Tìm nguyên nhân của tiểu ra mủ
Những nguyên nhân thƣờng gặp:
- Nếu mủ từ niệu đạo: có thể viêm niệu đạo cấp tính: bệnh nhân có kèm theo
tiểu gắt, tiểu buốt và nóng rát dọc theo đƣờng niệu đạo lúc đi tiểu.
- Nếu mủ từ bàng quang: có thể là:
o Viêm bàng quang cấp tính: bệnh nhân có tiểu gắt buốt, tiểu nhiều
lần, buồn đi tiểu không nhịn đƣợc.
o Nhiễm trùng mạn tính ở bàng quang, có thể do nhiễm trùng ở túi
ngách của bàng quang, nhiễm trùng do sỏi bàng quang hoặc u bàng
quang bị hoại tử.
o Nếu mủ từ thận: có thể do mủ thận, thận trƣớng mủ. Khám vùng
hông lƣng có thể sờ nắn đƣợc thận to. Chụp X quang bộ niệu không
chuẩn bị có thể phát hiện đƣợc sỏi cản quang và bóng thận to.
26
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
27
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Sức co bóp của bàng quang bị giảm sút nhƣ trƣờng hợp bàng quang hỗn
loạn thần kinh.
Tiểu khó có thể đƣa đến hiện tƣợng có nƣớc tiêu tồn lƣu.
Nƣớc tiểu tồn lƣu là nƣớc tiểu còn sót lại trong bàng quang sau khi bệnh nhân
đi tiểu. Số lƣợng này phải trên 20 ml mới gọi là bệnh lý.
1.4.3. Bí tiểu
1.4.3.1. Bí tiểu cấp
Bí tiểu cấp thƣờng xảy ra trong trƣờng hợp có phản xạ thần kinh làm cho
cổ bàng quang không mở ra đƣợc lúc đi tiểu.
Đó là trƣờng hợp:
- Chấn thƣơng tủy sống.
- Bí tiểu do phản xạ sau phẩu thuật ở chậu hông bé.
- Bí tiểu trong chấn thƣơng niệu đạo.
Có thể là bí tiểu hoàn toàn, là giai đoạn cuối của một thời gian dài bệnh
nhân có hiện tƣợng tiểu khó, nhƣ trong trƣờng hợp hẹp niệu đạo, hẹp lỗ sáo
hay u lành tiền liệt tuyến.
Đặc điểm lâm sàng của bí tiểu là bệnh nhân mót tiểu nhƣng không tiểu
đƣợc và nhiều nƣớc tiểu trong bàng quang, có thể phát hiện đƣợc bằng cách
thăm khám và thấy có dấu hiệu cầu bàng quang, hoặc qua siêu âm, thấy bàng
quang căng nƣớc tiểu.
1.4.3.2. Bí tiểu mạn
Bệnh nhân có một khối lƣợng nƣớc tiểu tồn lƣu lớn, hoặc bệnh nhân tiểu rỉ
do tràn đầy. Mặc dù bệnh nhân vẫn nói rằng có tiểu đƣợc nhƣng khám lúc nào
cũng thấy có cầu bàng quang ở vùng hạ vị; thƣờng gặp trong hai trƣờng hợp:
- Bàng quang hỗn loạn thần kinh.
- U tiền liệt tuyến ở giai đoạn muộn.
Bí tiểu mạn có thể ảnh hƣởng lên đƣờng niệu trên; niệu quản và có thể cả
hai thận bị trƣớng nƣớc và nếu để lâu ngày bệnh nhân có thể có dấu hiệu suy
thận.
28
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
29
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
2.1.2. Thận to
Thận to có thể có dấu hiệu chạm thận và bập bềnh thận.
- Dấu hiệu chạm thận hay chạm thắt lƣng. Bàn tay trái để ở hố thắt lƣng, bàn
tay phải phía bên bụng ấn xuống. Nếu thận to, có cảm giác thận chạm
xuống bàn tay dƣới.
- Dấu hiệu bập bềnh thận: bàn tay phía hố thắt lƣng hất nhẹ lên từng đợt,
trong khi bàn tay trên bụng ấn xuống. Nếu thận to, sẽ thấy thận bập bềnh
giữa hai lòng bàn tay.
Khi khám thận to cần chú ý hai điểm:
- Thận mềm hay cứng
o Nếu thấy khối thận mềm. Đó là dấu hiệu thận bi trƣớng nƣớc.
o Nếu thấy thận cứng: đó là dấu hiệu của u thận.
- Thận đã to đã đến trắng giữa hay chưa?
o Nếu thận đã to đến hay quá đƣờng giữa thì sẽ có khả năng dính vào
các mạch máu lớn nhƣ tĩnh mạch hay động mạch chủ, phẩu thuật sẽ
có nhiều nguy cơ chạm phải mạch máu lớn.
Dấu hiệu chạm thận và bập bềnh thận dƣơng tính còn chứng tỏ thận còn
di động, ít dính vào các cơ quan lân cận.
2.2. Khám niệu quản
Chủ yếu là tìm các điểm đau của niệu quản. Gồm các điểm sau:
- Điểm sườn-thắt lưng: nhƣ đã trình bày ở trên: điểm này tƣơng ứng vói thận
và bể thận.
- Điểm đau niệu quản trên: ở bờ ngoài cơ thẳng to, trên đƣờng thẳng ngang
rốn.
- Điểm niệu quản giữa: ở 1/3 ngoài đƣờng thẳng nối liền hai gai chậu trƣớc
trên.
- Điểm niệu quản dưới: điểm này nằm trong tiểu khung, nên phải tìm bằng
cách thăm trực tràng hay thăm âm đạo.
2.3. Khám bàng quang
30
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Bình thƣờng, bàng quang nằm ở phía sau khớp mu nên không thể sờ nắn
đƣợc. Khi có bí tiểu, bàng quang căng to, sẽ nhô lên khỏi khớp mu và lúc bấy giờ
sẽ có dấu hiệu cầu bàng quang.
Để bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng có thể sờ thấy đƣợc cầu bàng
quang với các đặc điểm là một khối tròn, đội vùng hạ vị, có ranh giới rõ ràng,
mềm, gõ đục, và khi ấn vào bệnh nhân có cảm giác mót tiểu.
Cầu bàng quang đƣợc phân biệt với u nang buồng trứng. Trong trƣờng hợp
này phải thông tiểu; nếu là cầu bàng quang thì khối tròn ở hạ vị sẽ mất đi sau
khi thông tiểu.
2.4. Khám niệu đạo
Khám từ đầu dƣơng vật vào tới đoạn niệu đạo sau. Có thể thấy:
- Bao qui đầu dƣơng vật bị hẹp (phimosis): bao dƣơng vật bị chít hẹp, qui
đầu dƣơng vật không tuột ra đƣợc.
- Bao qui đầu dƣơng vật có thể dài, trùm lên hết qui đầu, nhƣng vẫn có thể
tuột qui đầu dƣơng vật dễ dàng.
Khi tuột bao dƣơng vật ra, khám có thể thấy:
- Có mồng gà ở rãnh da qui đầu: cần làm sinh thiết để phân biệt với ung thƣ
dƣơng vật.
- Lỗ sáo có thể bị trít hẹp.
Sờ nắn niệu đạo dọc theo đƣờng đi của niệu đạo từ hành niệu đạo ra cho tới
đầu qui đầu. Bình thƣờng niệu đạo mềm mại không đau khi sờ nắn.
- Nếu có viêm niệu đạo cấp (nhƣ trƣờng hợp lậu) sờ nắn niệu đạo, bệnh nhân
thấy đau và có giọt mủ ra ở lỗ niệu đạo.
- Nếu niệu đạo bị viêm xơ nhƣ trong trƣờng hợp hẹp niệu đạo do chấn
thƣơng, sẽ thấy có một sẹo cứng ở niệu đạo, nhất là ở phần niệu đạo hành,
hoặc ở góc bìu- dƣơng vật. Có thể có các lỗ rò niệu đạo ở tầng sinh môn.
Chung quanh lỗ rò, tổ chức sẽ bị xơ cứng, và có nƣớc tiểu rỉ ra đó.
- Nếu có sỏi kẹt niệu đạo, có thể cảm nhận đƣợc hòn sỏi cứng trong niệu
đạo, và bệnh nhân có dấu hiệu tiểu khó.
31
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Sờ nắn niệu đạo chỉ có thể phát hiện đƣợc các dấu hiệu bất thƣờng ở niệu
đạo trƣớc, không phát hiện đƣợc các dấu hiệu bất thƣờng ở niệu đạo sau.
Thăm khám niệu đạo bằng thông sắt (sonde béniqué) có thể phát hiện niệu đạo
bị hẹp: thông sắt sẽ bị vƣớng lại ở chỗ hẹp. Nếu có sỏi niệu đạo, thông sắt có
thể chạm sỏi.
2.5. Khám tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một tuyến bao quanh cổ bàng quang và niệu đạo sau, do
đó niệu đạo sau gồm có hai phần:
- Niệu đạo màng, mỏng đi xuyên qua màng chắn niệu- sinh dục, liên quan
mật thiết với cân đáy chậu giữa, và có cơ thắt vân bao bọc.
- Niệu đạo tuyến tiền liệt, đƣợc tuyến tiền liệt bao bọc và ở trong niệu đạo
tuyến tiền liệt có lồi tinh, ở đó có các lỗ phụt tinh.
Tuyến tiền liệt bình thƣờng to hơn ngón tay cái, có hình giống nhƣ hình tam
giác, đỉnh ở giữa, đáy ở trên, có hai thùy bên và một rãnh ở giữa, có thể thăm
khám đƣợc khi cho ngón tay thăm khám trực tràng.
Khi cho ngón tay vào trực tràng; bình thƣờng, khi sờ vào tuyến tiền liệt
qua thăm trực tràng, thấy tuyến tiền liệt mềm mại và không đau. Tuyến tiền
liệt bình thƣờng có mật độ giống nhƣ chóp của mũi. Ngón tay cho sâu vào
hậu môn có thể sờ đƣợc bờ trên của tuyến tiền liệt.
Ở hai góc hai bên của tuyến tiền liệt, có hai túi tinh, nhƣng trong trƣờng
hợp bình thƣờng, túi tinh rất mềm, nên không cảm nhận đƣợc khi thăm khám
qua trực tràng. Chỉ sờ thấy túi tinh cứng và không đau trong trƣờng hợp túi
tinh bị thâm nhiễm lao hay ung thƣ tuyến tiền liệt.
Thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng có thể phát hiện đƣợc hai trƣờng
hợp:
- Tuyến tiền liệt dau.
- Tuyến tiền liệt to và không đau.
2.5.1. Tuyến tiền liệt đau
Khi khám tuyến tiền liệt qua hậu môn thấy:
32
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Tuyến tiền liệt đau: đó là dấu hiệu của viêm tuyến tiền liệt.
- Nếu thấy có điểm đau chói, kèm theo có dấu hiệu tiểu gắt, tiểu buốt, thậm
chí có trƣờng hợp bí tiểu cấp, đó là dấu hiệu của áp xe tuyến tiền liệt.
2.5.2. Tuyến tiền liệt to và không đau
Tuyến tiền liệt có thể to ở hai thùy bên và mất rãnh giữa. Có trƣờng hợp
tuyến tiền liệt đội cổ bàng quang lên cao, ngón tay cho sâu vào hậu môn vẫn
không sờ thấy đƣợc bờ trên của tuyến tiền liệt. Cần phải đánh giá độ cứng và
ranh giới của tuyến tiền liệt. Trong trƣờng hợp u lành, tuyến tiền liệt to nhƣng
có độ cứng đồng đều, chắc và ranh giới rõ ràng, có thể phồng vào phía trực
tràng và mất rãnh giữa.
Trong trƣờng hợp u ác, tuyến tiền liệt có độ cứng không đồng đều và ranh
giới không rõ rệt. Trong trƣờng hợp này, cần phải thử thêm P.S.A (Prostatic
Specific Antigen). Bình thƣờng P.S.A từ 2 đến 4 ng/ml. Nếu P.S.A tăng từ 10
đến 20 ng/ml thì nghi ngờ có u ác tính. Nếu P.S.A trên 20 ng/ml, tỷ lệ có u ác
là 75%; nếu trên 30 ng/ml, tỷ lệ u ác là 85%. Nhƣng cũng có một số ít trƣờng
hợp ung thƣ đã dƣợc các định qua giải phẩu bệnh mà P.S.A vẫn dƣới 10
ng/ml.
2. CẬN LÂM SÀNG TRONG NIỆU HỌC
Cận lâm sàng trong niệu học gồm:
- Các xét nghiệm về labo: xét nghiệm nƣớc tiểu, xét nghiệm về máu.
- Các hình ảnh y khoa: siêu âm, X quang, chụp cắt lớp vi tính v.v.
- Các khám nghiệm đặc biệt nhƣ nội soi.
2.1. Xét nghệm về Labo
2.1.1. Xét nghiệm nước tiểu
Là xét nghiệm đầu tiên phải làm, vì nó cơ bản nhất và dễ thực hiện nhất.
Những điểm cần đƣợc xác định qua khám nghiệm về nƣớc tiểu gồm có:
- Xác định tính chất lý học.
- Xét nghiệm sinh hóa.
- Xét nghiệm cặn lắng nƣớc tiểu.
33
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
34
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Nếu tỷ trọng nƣớc tiểu giữa ban ngày và ban đêm gần bằng nhau, chứng tỏ
chức năng cô đặc và pha loãng của thận dã suy giảm.
2.1.1.2. Xét nghiệm sinh hóa
Những chất bình thƣờng không có trong nƣớc tiểu là proteine (đạm niệu),
glucose (dƣờng niệu), thể cétone, hemoglobin, sắc tố mật và muối mật.
- Proteine sẽ xuất hiện trong nƣớc tiểu trong trƣờng hợp đái mủ, đái máu.
Đặc biệt trong trƣờng hợp bệnh lý cầu thận, protein có thể xuất hiện với
nồng độ lớn: từ 200- 500 mg/dl.
- pH nƣớc tiểu bình thƣờng từ 5,5 đến 6,5. Nếu pH nƣớc tiểu dƣới 5,5 thì
chất acit uric sẽ kết tủa: có thể gặp trong trƣờng hợp sỏi acit uric. Nếu pH
trên 7 thì chất phosphate sẽ kết tủa, thƣờng gặp trong trƣờng hợp nhiễm
trùng niệu. Vi trùng Proteus có tiết ra men urease, làm phân hủy urê thành
ammoniac làm kiềm hóa nƣớc tiểu.
2.1.1.3. Xét nghiệm cặn lắng nước tiểu
Bằng cách lắng nƣớc tiểu, đem ly tâm và soi kính hiển vi để xem cặn lắng có
thể thấy:
- Các trụ
o Các trụ đơn do chất albumin kết đọng lại trong ống thận (trong viêm
cầu thận).
o Trụ hình hạt.
o Trụ tế bào: hồng cầu, bạch cầu.
Các trụ đƣợc hình thành từ ống thận và sau đó đi theo dòng nƣớc tiểu
để ra ngoài. Sự hiện diện của các trụ hồng cầu chứng tỏ có viêm cầu
thận.
- Các tế bào
Các tế bào biểu mô của bàng quang hay niệu đạo không có giá trị. Các
tế bào biểu mô ống thận có nhiều trong một số trƣờng hợp viêm thận.
Có thể tìm thấy tế bào ung thƣ của niêm mạc đƣờng tiết niệu, nhất là
trong trƣờng hợp ung thƣ bàng quang. Muốn tìm tế bào của ung thƣ
35
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
niêm mạc bàng quang, cần lấy nƣớc súc rửa bàng quang đem ly tâm và
nhuộm theo phƣơng pháp Papanicolaou để phát hiện.
- Tìm vi trùng
o Có thể tìm bằng phƣơng pháp trực tiếp:
Nhuộm Gram đối với vi trùng thƣờng.
Nhuộm Ziehl Neelsen đối với vi trùng lao.
o Tìm bằng phƣơng pháp nuôi cấy:
Cấy trên môi trƣờng thƣờng: tìm vi trùng thƣờng. Tiêu chuẩn
nhiễm trùng niệu dựa vào số lƣợng khuẩn lạc đếm đƣợc sau khi
cấy 1 ml nƣớc tiểu.
> 105 có nhiễm trùng niệu.
Từ 104 đến 105 nghi ngờ.
< 104 vấy trùng, không có nhiễm trùng niệu.
o Nếu nuôi cấy đƣợc vi trùng cần làm thêm kháng sinh đồ đẻ hƣớng
dẫn cách điều trị.
Cấy trên môi trƣờng Lowenstein: tìm vi trùng lao.
- Các tinh thể
Có thể tìm thấy các tinh thể phosphate, oxalate, urat. Các tinh thể này chỉ có
giá trị tƣơng đối. Chúng thƣờng xuất hiện khi có hiện tƣợng nƣớc tiểu đƣợc cô
đặc nhƣ trong trƣờng hợp bệnh nhân uống ít nƣớc. Chúng không có ý nghĩa là
bệnh nhân có sỏi niệu.
2.1.2. Các xét nghiệm về máu
Thận có chức năng đào thải các chất cặn bả đƣợc sin ra trong quá trình chuyển
hóa. Ngoài ra thận còn có chức năng giữ thăng bằng nội môi (điện giải, độ
kiềm-toan của máu). Do đó các xét nghiệm về máu cần làm gồm có:
- Đo Urê và Créatinine trong máu.
- Đo các chất điện giải.
- Đo dự trữ kiềm.
36
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Ngoài ra trong một số trƣờng hợp bƣớu đƣờng tiết niệu còn có thể tìm thấy
một số chất “chỉ điểm sinh học” (indicateurs biologiques).
2.1.2.1. Urê
Là chất đƣợc hình thành ở giai đoạn cuối của quá trình chuyển hóa chất đạm
và sẽ đƣợc đào thải hết. Thông thƣờng, khi có 2/3 số cầu thận bị hƣ hại thì urê
huyết mới bắt đầu tăng, vì vậy urê huyết không phản ánh sớm chức năng thận
bằng créatinine huyết.
Urê huyết bình thƣờng từ 20- 40 mg/dl. Trong trƣờng hợp suy thận, urê sẽ >
50 mg/dl (tƣơng dƣơng với BUN > 25 mg/dl).
2.1.2.2. Créatinine
Là chất đƣợc sản sinh từ chất créatine của các cơ bắp và đƣợc đào thải toàn bộ
qua thận. Vì créatinine là chất đƣợc hình thành qua quá trình chuyển hóa trong
cơ thể nên không bị ảnh hƣởng bởi chế độ ăn uống. Vì vậy, sự tăng giảm của
créatinine phản ảnh trung thành chức năng thanh thải của thận.
Trị số trung bình từ 0,8-1,5 mg/dl.
2.1.2.3. Các chất điện giải trong máu
Natri, trị số bình thƣờng là 135- 150 mEq/l.
Kali, trị số bình thƣờng là 3,5- 5 mEq/l.
Clor, trị số bình thƣờng là 98- 110 mEq/l.
Canxi, trị số bình thƣờng là 4,5- 5,5 mEq/l.
Đặc biệt trong niệu học cần chú ý Kali. Nó sẽ tăng nhanh trong suy thận cấp.
Nếu tăng > 6,5 mEq/l sẽ ảnh hƣởng đến nhịp đập của tim.
2.1.2.4. Thăng bằng kiềm toan
Sự rối loạn thăng bằng kiềm toan thƣờng xảy ra trong suy thận. Đánh giá bằng
hai cách:
- Đo pH của máu: bình thƣờng là 7,38- 7,44.
- Đo dự trữ kiềm bằng cách do COtrong máu, bình thƣờng là 21- 30 mmol/l.
2.1.2.5. Các chất chỉ điểm sinh học
37
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Trong một số trƣờng hợp bƣớu của đƣờng niệu, trong máu sẽ xuất hiện một số
chất lạ mà bình thƣờng không có. Các chất này có giá trị lớn trong chẩn đoán,
nên còn đƣợc gọi là các chất chỉ điểm sinh học. Thƣờng dùng trong niệu khoa
có:
- PSA (Prostatic specific Antigen): bình thƣờng < 4ng/ml. Trong bƣớu lành
tiền liệt tuyến, PSA có thể tăng đến 10 ng/ml. Trong bƣớu ác, có thể tăng >
10 ng/ml.
- ß-HCG (Beta Human Chorionic Gonadotrophin): bình thƣờng 3,5ng/ml, sẽ
tăng trong bƣớu ác tinh hoàn.
- AFB (Alpha Foeto Protein): bình thƣờng từ 20- 30 ng/ml, sẽ tăng trong
ung thƣ tinh hoàn và ung thƣ gan.
2.2. Hình ảnh học
2.2.1. X Quang bộ niệu
Gồm có X quang bộ niệu không chuẩn bị, X quang bộ niệu có tiêm thuốc cản
quang vào tĩnh mạch (UIV) và X quang có bơm thuốc cản quang ngƣợc chiều.
2.2.1.1. X quang bộ niệu không chuẩn bị (KUB)
- Chuẩn bị bệnh nhân: phải thụt tháo cho sạch phân và hơi trong ruột già. Muốn
cho hết hơi trong ruột già, cần phải thụt tháo từ 3 đến 5 giờ trƣớc khi chụp phim,
vì khi thụt tháo bệnh nhân sẽ đi ra nƣớc và phân, còn hơi sẽ sót lại và bệnh nhân
phải đi ra từ từ qua nhu động ruột. Nếu sạch đƣợc phân và hơi, phim sẽ rõ ràng,
không có những hình ảnh giả gây nên do phân hoặc hơi làm cho hình ảnh bộ niệu
bị che lấp.
Cần chụp phim lớn, lấy cả hai thận, niệu quản và lấy hết đƣợc bàng quang.
Chụp phim lúc bệnh nhân nằm ngửa và nhịn thở. Một phim chụp tốt sẽ cho
thấy dƣợc bóng của hai thận và qua đó có thể biết đƣợc kích thƣớt của thận.
Tiêu chuẩn của một phim tốt là phải thấy đƣợc bóng của hai cơ thăn (psoas).
Phim chụp không chuẩn bị sẽ cho thấy đƣợc sỏi cản quang của hệ niệu. Ngoài
ra còn thấy đƣợc các đốt sống lƣng và xƣơng chậu, cho nên có thể phát hiện
đƣợc các điểm di căn của bƣớu ác tiền liệt tuyến.
38
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
39
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
40
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Cho thông Nélaton hay thông Foley vào đến bàng quang, đo dung tích
bàng quang và lấy hết nƣớc tiểu trong bàng quang, bơm 30-40 ml thuốc cản
quang vào bàng quang, rút thông ra và chụp phim, sẽ phát hiện đƣợc các trƣờng
hợp bƣớu bàng quang, bƣớu tiền liệt tuyến…Không nên bơm thuốc đầy bàng
quang vì bàng quang đầy sẽ che lấp mất bƣớu.
- Chụp niệu quản- bể thận ngược chiều (urétéro- Pyélographie Rétrograde=
UPR)
Phƣơng pháp này phải đƣợc tiến hành tại trung tâm niệu khoa.
Dùng máy nội soi bàng quang cho vào niệu quản một thông niệu quản sau đó
bơm vào niệu quản qua ống thông 7- 10 ml thuốc cản quang sẽ thấy đƣợc các
hình ảnh đài bể thận rất rõ vì ở đây dùng thuốc cản quang nguyên chất nên có
độ cản quang cao. Ngoài ra phƣơng pháp này sẽ phát hiện đƣợc các trƣờng
hợp bƣớu đƣờng niệu trên hay các sỏi không cản quang, nhất là trong trƣờng
hợp thận câm trên UIV.
2.2.2. Siêu âm bộ niệu
Siêu âm là một phƣơng pháp thăm khám vô hại, không phải can thiệp vào
ngƣời bệnh nhân, ít tốn kém, có thể làm đi làm lại nhiều lần để theo dõi diễn
tiến của bệnh. Tuy nhiên, trong niệu khoa, siêu âm chỉ có tác dụng hạn chế,
các thông tin thu thập đƣợc thƣờng không đặc hiệu, cho nên có tính chất thăm
dò ban đầu để phát hiện các thƣơng tổn. Nếu muốn có những hình ảnh chính
xác với độ tin cậy cao, có thể làm căn cứ để chỉ định phẫu thuật thì phải dựa
vào các phƣơng pháp khác nhƣ X quang, CT-scan hay MRI (cộng hƣởng từ).
Đối với thận, siêu âm có thể đo đƣợc kích thƣớc của thận, xác định vị trí nhƣ
trƣờng hợp thận teo nhỏ, bƣớu thận, thận chƣớng nƣớc… Ngoài ra, siêu âm có
thể phát hiện đƣợc sỏi niệu nhất là sỏi không cản quang, nang thận, thận đa
nang.
Siêu âm có thể đo đƣợc chiều dày của chủ mô thận. Trong trƣờng hợp thận
lớn, siêu âm có thể phân biệt đƣợc nang thận hay bƣớu thận.
41
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Trong trƣờng hợp chấn thƣơng thận, siêu âm có thể phát hiện đƣợc tụ dịch
quanh thận, giúp chẩn đoán phân biệt giữa chấn thƣơng thận hay vỡ gan, vỡ
lách.
Siêu âm có thể phát hiện đƣợc sỏi niệu quản và niệu quản bị dãn nở phía trên
hòn sỏi.
Đối với bàng quang, siêu âm có thể phát hiện bƣớu bàng quang, sỏi bàng
quang, đo dung tích và khối lƣợng nƣớc tiểu tồn lƣu.
Đối với tiền liệt tuyến, SÂ có thể đo đƣợc kích thƣớc của TLT, rất có lợi trong
trƣờng hợp thùy giữa, mà thăm khám không đánh giá đƣợc.
2.2.3. Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan)
CT- scan cho những hình ảnh rất đẹp của bộ niệu, rất có lợi trong trƣờng
hợp bƣớu. Mặc dù giá thành cao, nhƣng CT-scan là một giải pháp rất cần thiết
để chẩn đoán các trƣờng hợp bƣớu thận, bƣớu sau phúc mạc. CT-scan cho
thấy độ xâm lấn của bƣớu vào các cơ quan lân cận và nhờ đó có thể quyết định
đƣợc bƣớu còn ở trong giai đoạn phẫu thuật đƣợc hay không.
Có thể kết hợp tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch lúc chụp CT-scan để phân
biệt các loại bƣớu ác tính, đƣợc tiếp nhiều máu, hay các ổ áp xe, các nang, hay
các loại bƣớu khác ít đƣợc tiếp huyết. Các sỏi không cản quang cũng đƣợc
phát hiện.
CT-scan cho nhiều hình ảnh cắt lớp từ trên đến dƣới, hết cả cơ quan tiết niệu
và các cơ quan kế cận nhƣ cơ quan sinh dục ở nữ.
2.2.4. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
MRI cho những hình ảnh giống nhƣ CT-scan, nhƣng cho những lớp cắt ở
nhiều tƣ thế hơn CT-scan. Ngoài ra MRI còn phân biệt đƣợc các trƣờng hợp
bƣớu đƣợc tiếp huyết nhiều hay ít, rất có lợi trong chẩn đoán bƣớu thận.
2.2.5. Chụp bộ niệu bằng đồng vị phóng xạ
Thuốc có chứa đồng vị phóng xạ đƣợc tiêm vào mạch máu. Thuốc sẽ đƣợc
tập trung ở thận và bài tiết qua nƣớc tiểu. Tùy chức năng của thận tốt hay xấu,
thuốc sẽ đƣợc tập trung ở thận nhiều hay ít, sớm hay muộn. Sau đó thuốc sẽ
42
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
vào đài bể thận, niệu quản và xuống bàng quang. Vì có chất đồng vị phóng xạ
nên khi thuốc đƣợc tập trung trong đƣờng tiết niệu, thuốc sẽ phát ra tia xạ sẽ
đƣợc một máy có đầu dò tia xạ chuyển thành hình ảnh (xạ hình), nhờ vậy chụp
đồng vị phóng xạ có thể cho biết:
- Khả năng tập trung phóng xạ của thận tùy theo chức năng của thận tốt hay
xấu.
- Hình dáng của thận: thận lạc chỗ, thận hình móng ngựa… và vùng chủ mô
thận bị hƣ hại sẽ không tập trung đƣợc chất phóng xạ (nhƣ bƣớu, nang,
vùng thận bị chấn thƣơng).
- Hình ảnh của đƣờng tiết niệu: bể thận, niệu quản, bàng quang.
2.3. Nội soi đƣờng niệu
Nội soi là một khám nghiệm rất cần thiết trong niệu khoa, gồm có:
- Nội soi niệu đạo.
- Nội soi bàng quang.
- Nội soi và chụp niệu quản ngƣợ chiều.
- Những thủ thuật qua nội soi.
Nguyên tắc là cho một máy nội soi vào đƣờng niệu, và máy cho phép nhìn vào
chỗ thƣơng tổn bên trong đƣờng niệu.
2.3.1. Nội soi niệu đạo- tiền liệt tuyến
Cho phép nhìn thấy chỗ niệu đạo bị hẹp, các trƣờng hợp bƣớu niệu đạo. Trong
trƣờng hợp bƣớu tiền liệt tuyến, sẽ thấy đƣợc hai thùy bên và thùy giữa của bƣớu,
thấy đƣợc lồi tinh và van niệu đạo sau.
2.3.2. Nội soi bàng quang
Thấy đƣợc niêm mạc bị viêm hay bị loét, thấy đƣợc hình dạng của hai lỗ niệu
quản và nƣớc tiểu phun ra từ lỗ niệu quản. Nếu nƣớc tiểu đƣợc phun ra có lẫn mủ
hoặc máu, sẽ chứng tỏ có thƣơng tổn của đƣờng niệu ở phía trên.
Nội soi bàng quang còn cho phép phát hiện các trƣờng hợp có vật lạ trong bàng
quang nhƣ sỏi hay bƣớu bàng quang. Nội soi sẽ xác định đƣợc vị trí của bƣớu so
43
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
với hai lỗ niệu quản, bƣớu thể thâm nhiễm hay bƣớu có cuống và đồng thời có thể
làm sinh thiết bƣớu qua nội soi.
2.3.3. Chụp thận- niệu quản ngược chiều
Qua máy nội soi có thể luồn một ống thông lên niệu quản và chụp thận- niệu quản
ngƣợc chiều. Có thể cho một dụng cụ nong rộng lỗ niệu quản và cho vào một máy
soi niệu quản.
2.3.4. Nội soi niệu quản
Dùng ống soi cứng hoặc mềm, có kích thƣớc nhỏ, nhƣng rất dài, có thể cho vào
niệu quản qua máy nội soi bàng quang. Qua nội soi niệu quản có thể thấy đƣợc
sỏi niệu quản ở đoạn chậu và có thể phá sỏi tại chỗ nhờ có máy phá sỏi bằng sóng
chấn động.
2.3.5. Cắt đốt nội soi
Máy nội soi có thể đƣợc trang bị một bộ phận cắt đốt, có thể cắt đốt bƣớu tiền liệt
tuyến hay các loại bƣớu nhỏ ở bàng quang.
44
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong sinh viên có thể:
1. Định nghĩa đƣợc đái máu.
2. Liệt kê 4 yếu tố nguy cơ tăng ung thƣ đƣờng niệu trong đái máu vi thể.
3. Trình bày đƣợc triệu chứng lâm sàng của đái máu.
4. Trình bày nguyên nhân của đái máu.
5. Đánh giá sự khác biệt đái máu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và nguy
cơ thấp.
6. Nêu các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán đái máu.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. ĐẠI CƢƠNG
1.1. Định nghĩa
Đái máu là trƣờng hợp trong nƣớc tiểu có nhiều hồng cầu. Thông thƣờng
bệnh nhân chỉ phát hiện đƣợc các trƣờng hợp đái máu đại thể; nƣớc tiểu có màu
đỏ và có khi có lẫn ít nhiều những cục máu đông nhỏ.
Trƣờng hợp đái máu vi thể, thì phải làm xét nghiệm nƣớc tiểu mới phát hiện đƣợc
nhiều hồng cầu trong nƣớc tiểu. Cần phân biệt với hai trƣờng hợp chủ yếu là:
- Ra máu ở niệu đạo nhƣ trong trƣờng hợp chấn thƣơng niệu đạo. Trong trƣờng
hợp này, có máu ra ở lỗ sáo, nhƣng đây là máu tƣơi, không lẫn với nƣớc tiểu, nên
không gọi là “tiểu”. Ra máu ở niệu đạo có thể kèm theo bí tiểu.
- Tiểu ra huyết sắc tố: nƣớc tiểu có màu đỏ giống nhƣ đái máu, nhƣng để yên
thì nƣớc tiểu vẫn đỏ, không lắng làm hai lớp nhƣ trong trƣờng hợp đái máu. Xét
nghiệm nƣớc tiểu thấy có huyết sắc tố, có thể có một ít hồng cầu, nhƣng số lƣợng
hồng cầu không tƣơng xứng với màu sắc của nƣớc tiểu.
1.2. Dịch tể học
- Tần suất đái máu vi thể thay đổi từ 1-20% tùy theo loại nghiên cứu.
- Tần suất bệnh đƣờng tiết niệu ở những bệnh nhân đái máu thay đổi theo
các yếu tố nguy cơ.
45
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Bảng 1.1. Các yếu tố nguy cơ trong bệnh nhân đái máu.
- Tuổi > 40
- Giới nam
- Tiền sử hút thuốc lá
- Tiền sử tiếp xúc với hóa chất (cyclophosphamide, benzenes, các amines
thơm).
- Tiền sử tiếp xúc với tia xạ vùng chậu.
- Có các triệu chứng kích thích đƣờng niệu (tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu
khó)
- Tiền sử mắc bệnh đƣờng niệu.
2. CHẨN ĐOÁN ĐÁI MÁU
Cần đặc biệt chú ý khi chẩn đoán bệnh nhân đái máu là hỏi bệnh sử và khám
bệnh.
2.1. Hỏi bệnh sử:
Thời gian, khối lƣợng, hoàn cảnh xảy ra đái máu, đang nghĩ ngơi hay đang lao
động nặng, các triệu chứng kèm theo nhƣ cơn đau quặn thận, đái buốt, đái đục.
Tiền sử đái máu (bệnh đƣờng niệu và các phẫu thuật, xạ trị vùng chậu, dùng
các thuốc nhƣ cyclophosphamide, mitotane…), hút thuốc lá, tiếp xúc với các
thuốc nhuộm, các amines thơm trong nhà máy có thể gây K bàng quang.
2.2. Khám
Khám bệnh nhân đái máu:
- Đau góc sƣờn-lƣng gợi ý tắc nghẽn niệu quản; nếu sốt và đau vùng hông
có thể viêm bể thận.
- Ngƣời thầy thuốc phải trực tiếp xem nƣớc tiểu của bệnh nhân và làm
nghiệm pháp ba ly nhƣ trong trƣờng hợp tiểu ra mủ.
Cho bệnh nhân tiểu vào ba ly riêng biệt:
- Ly đầu: lấy nƣớc tiểu đầu dòng.
- Ly hai: lấy phần lớn nƣớc tiểu giữa dòng.
- Ly ba: lấy nƣớc tiểu cuối dòng.
46
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
47
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Soi bàng quang và chụp niệu quản ngƣợc dòng (UCR) khi trên CT
Scan/UIV nghi ngờ có tổn thƣơng ở niệu quản.
Soi bàng quang: để tìm nguyên nhân chảy máu bàng quang. Nếu cần
có thể phân lập nƣớc tiểu từ thận xuống.
Sinh thiết nếu là u bàng quang, K tiền liệt tuyến.
3. NGUYÊN NHÂN
Đái máu có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí của hệ niệu. Nguyên nhân đái máu có thể
chia thành 2 loại: từ cầu thận và không do cầu thận. Các nguyên nhân đái máu do
cầu thận thƣờng do bệnh lý của thận. Các dấu hiệu phân tích nƣớc tiểu gợi ý bệnh
cầu thận là sự hiện diện các trụ hồng cầu, các tế bào hồng cầu biến dạng và
protein niệu (>2+). Các bệnh này thuộc về các nhà thận học điều trị.
Bảng 3.1. Các nguyên nhân của đái máu do cầu thận.
- Bệnh thận do IgA (bệnh Berger)
- Bệnh màng nền cầu thận mỏng
- Viêm thận di truyền (hội chứng Alport)
Các nguyên nhân đái máu không do cầu thận gồm đƣờng tiểu trên (thận và niệu
quản) và đƣờng tiểu dƣới (bàng quang và niệu đạo).
Bảng 3.2. Các nguyên nhân đái máu không do cầu thận.
- Đƣờng tiểu trên
Sỏi thận
Viêm bể thận
Ung thƣ thận
Tắc nghẽn đƣờng niệu
Đái máu lành tính.
- Đƣờng tiểu dƣới
Viêm bàng quang
Bƣớu lành tuyến tiền liệt.
Carcinoma tế bào chuyển tiếp (transitional cell carcinoma)
48
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
49
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
có thể làm xét nghiệm lại sau 48-72 tháng sau vì 3% bệnh nhân nhóm này bị ung
thƣ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. National Medical student Curriculum,“Hematuria",American
UrologicalAssociation. Updated June 2012.
2. Trần văn Nguyên (2010)” Hội chứng đái ra máu”, Bài giảng Ngoại cơ sở
1, Bộ Môn Ngoại Trƣờng ĐHYD Cần Thơ, Tr. 116-119.
50
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
1. ĐẠI CƢƠNG:
1.1. Đại cƣơng về kỹ thuật khám
Bao giờ cũng nên tuân theo một trình tự khám không thay đổi:
Bệnh sử:
Gia đình (chú ý di truyền).
Bản thân.
Bệnh hiện tại (nếu là chấn thƣơng chú ý ghi chính xác hoàn cảnh xảy ra).
Quan sát bệnh nhân:
Lúc vào phòng khám.
Khi đứng, khi nằm, khi đi (khập khiểng).
Sờ, nắn và gõ
Khám vận động:
Vận động chủ động, thụ động (ghi biên độ vận động).
Tình trạng cơ (trƣơng lực, nếu cần cho thang điểm từ 0 đến 5)
Đo (so sánh hai bên):
Chiều dài chi hoặc một đoạn chi.
Vòng chi.
Vận động khớp (nói ở trên).
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
Thăm khám X quang:
Cố gắng tối thiểu hai bình diện cơ bản (mặt và bên).
Các thăm khám X quang đặc biệt hoặc ở tƣ thế đặc biệt.
Các thăm khám đặc biệt:
Điện cơ.
Xạ ký nhấp nháy
Chọc khớp đẻ chẩn đoán.
51
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
52
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
53
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Khe khớp vai ở phía trƣớc: ngay ở phía trƣớc và dƣới mỏm quạ, trong
rãnh delta ngực.
Khe khớp vai ở phía sau ngoài: ngay dƣới góc sau mỏm cùng. Nếu dùng
đầu ngón tay cái ấn dƣới góc sau mỏm cùng sẽ đụng ngay vào chỏm
xƣơng cánh tay, chứng tỏ chỏm xƣơng nằm bình thƣờng trong ổ khớp.
Vận động vùng vai: tìm vận động chủ động và vận động thụ động. Vận động
vùng vai gồm ba khớp cùng tham gia:
Khớp vai hay khớp ổ chảo – chỏm xƣơng cánh tay.
Khớp cùng đòn
Khớp bả vai lồng ngực
Trên thực tế ngƣời ta chỉ cần chú ý đến hai loại vận động của:
Khớp vai riêng biệt (không có sự tham gia của hai khớp kia).
Toàn bộ vùng vai (vận động phối hợp của ba khớp).
Khi để vòng vai vận động tự do, đó là tầm vận động của toàn bộ vòng
vai. Muốn hãm vận động hai khớp kia để xem tầm vận động riêng của
khớp vai, có thể tiến hành theo hai cách:
Dùng một bàn tay ấn mạnh trên vòng vai xuống hoặc
Dùng ngón cái và ngón trỏ một bàn tay giữ bất động đỉnh mỏm xƣơng bả vai.
Có 6 vận động của vùng vai chia thành 3 cặp vận động:
Dạng – khép
Đƣa ra trƣớc – sau (gấp – duỗi)
Xoay ngoài – xoay trong: tƣ thế khởi đầu cánh tay để xuôi dọc theo thân mình,
khớp khuỷu gấp 90o , cẳng tay nằm ngang hƣớng ra phía trƣớc. Cho cẳng tay
xoay ra ngoài = vận động xoay ngoài; cẳng tay xoay vào trong, rồi đƣa ra sau
lƣng = vận động xoay trong.
54
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
55
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
tay ta thấy mỏm vai hạ thấp đột ngột. Trong quá trinh thử có khi nghe
tiếng lạo xạo của xƣơng gãy.
Mỏm vai vuông: mỏm vai mất đƣờng cong đều đặn mà có góc cạnh. Có thể là
dấu hiệu của:
Trật khớp vai (nếu thấy sau một chấn thƣơng)
Liệt cơ delta.
Mỏm vai sƣng to: có thể do tràn dịch (máu) sau một chấn thƣơng, hoặc phù nề
của viêm khớp vai, hoặc biến dạng của xƣơng gãy, v.v. Phải sờ nắn để xác
minh xem cảm giác lùng nhùng chất dịch (tràn máu hay khớp có mủ) hay cảm
giác dày bì bì (viêm tấy), hay cảm giác cứng nhám (của cảm giác lùng nhùng
chất dịch (tràn máu hay khớp có mủ) hay cảm giác dày bì bì (viêm tấy), hay
cảm giác cứng nhám (của đầu xƣơng gãy), v.v..
Dấu hiệu “ổ khớp rỗng”: tìm khe khớp vai nhƣ mô tả ở trên, nếu thấy đầu
ngón tay lún sâu hơn, không thấy cảm giác chạm xƣơng. Đó là dấu hiệu của
trật khớp vai.
Các lồi xƣơng bất thƣờng.
Thay đổi máu sắc: vết bầm tím muộn và lan rộng: nếu sau một chấn
thƣơng vết bầm tím càng muộn càng tím sẫm hơn và lan rộng ra từ vùng vai
xuống cánh, cẳng và bàn tay, xuống dọc theo thân mình và mào chậu, đó là dấu
hiệu của gãy cổ phẫu thuật xƣơng cánh tay (bầm tím kiểu muộn Hennequin).
Nếu vết bầm tím muộn thấy ở hỏm nách thì khả nghi gãy cổ bả vai hay gãy
cổ giải phẫu.
Các biến dạng và cử động bất thƣờng:
Dấu hiệu “phím đàn dương cầm”: vùng khớp cùng – đòn sau khi chấn thƣơng
thấy nổi u gồ, ấn ngón tay vào u gồ biến mất, rút ngón tay ra u gồ bật lại nhƣ
phím đàn. Đó là dấu hiệu của trật khớp cùng – đòn.
Dấu hiệu “nhát rìu”: ngay dƣới vòng vai có vết hõm vào nhƣ vết nhát rìu băm
vào cây, thƣờng là dấu hiệu trật khớp vai (ra trƣớc và vào trong).
Cánh tay dạng xa thân mình: thƣờng kèm theo dấu hiệu đƣờng kéo dài trục
56
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
dọc xƣơng cánh tay không qua khớp cùng đòn. Thƣờng là dấu hiệu trật khớp
vai.
Cử động lò xo: cánh tay ở tƣ thế dạng xa thân mình, ép cho cánh tay khép sát
vào thân (bảo bệnh nhân để hoàn toàn chùng cơ) , bỏ sức ép, cánh tay bật dạng
trở ra. Đó là dấu hiệu của trật khớp vai.
Biến dạng ở cánh tay: cánh tay không có dạng bình thƣờng (ngắn lại, cong,
gập góc …) sau chấn thƣơng có thể là dấu hiệu của gãy xƣơng hay trật khớp.
Dấu hiệu đau: tìm cấc dấu hiệu đau khi ấn, khi gõ dồn từ xa và khi vận động
chủ động và thụ động. Cần xác định kiểm tra cụ thể:
Đau khi ấn: dấu hiệu đau chói khi ấn: dùng một ngón tay ấn nhẹ nhàng từng
điểm trên vùng khớp, rồi tăng mạnh dần sức ấn cho đến khi ngón tay thấy
chạm vào xƣơng. Ấn ở một điểm nào đó nếu thấy đau chói khó chịu hơn so với
cảm giác khi ấn ở các vùng chung quanh, ta nói có dấu hiệu đau chói khi ấn.
Nếu thấy có dấu hiệu này ngay sau chấn thƣơng là triệu chứng của gãy xƣơng.
Đau bao hoạt dịch khớp vai: nếu dùng ngón tay ấn vào khe khớp vùng mặt
trƣớc khớp vai, ngay phía ngoài hoặc ở dƣới mỏm quạ, thƣờng là dấu hiệu
viêm bao khớp vai.
Đau khi ấn ở khe khớp cùng - cánh tay: là dấu hiệu viêm túi hoạt dịch duối
cùng delta.
Đau khi ấn vùng mấu động lớn: có thể là đau gân cơ trên gai hoặc là dấu hiệu
của gãy mấu động lớn (nếu đau xuất hiện ngay sau một chấn thƣơng).
Đau khi ấn vùng mấu động nhỏ: ở ngay phía trong rãnh cơ nhị đầu. Thƣờng là
viêm gân cơ dƣới vai.
Đau khi ấn dọc theo gân dài cơ nhị đầu: thƣờng là dấu hiệu đau dân dài cơ nhị
đầu.
Đau khi ấn ở mỏm quạ: viêm gân ngắn cơ nhị đầu hoặc dấu hiệu gãy mỏm quạ
(nếu điểm đau xuất hiện ngay sau một chấn thƣơng).
Đau khi ấn ở khớp cùng đòn: viêm khớp cùng đòn hoặc là dấu hiệu của trật
khớp cùng đòn (nếu đau xuất hiện ngay sau một chấn thƣơng).
57
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Đau khi ấn ở vùng tứ giác Velpeau: chèn ép dây thần kinh mũ.
Đau khi gõ dồn từ xa:
Để tay xuôi dọc thân mình, khuỷu gấp 90o. Ngƣời khác dùng lòng bàn
tay của mình dồn gõ từ dƣới mỏm khuỷu ngƣợc lên dọc cánh tay. Nếu
bệnh nhân thấy đau một điểm nào đó ở vùng khớp vai, dấu hiệu này
xem là dƣơng tính. Có thể là dấu hiệu của viêm khớp vai hoặc gãy
xƣơng ở vùng vòng vai.
Đau khi vận động:
Cho bệnh nhân vận động chủ động và xem các loại vận động nào gây
đau.
Nếu tất cả các loại vận động (dạng, khép, xoay trong …) đều gây đau, cả chủ
động lẫn thụ động là dấu hiệu viêm khớp vai.
Nếu chỉ đau ở một vận động cụ thể thƣờng là đau ở gân cơ.
Mất sự liên quan bình thƣờng của ba mốc xƣơng:
Nếu ba mốc xƣơng không tạo nên một tam giác vuông ở góc mấu động
lớn, đó là dấu hiệu của trật khớp vai, gãy mấu động lớn…
Đo chiều dài tƣơng đối cánh tay:
Cánh tay bên chấn thƣơng dài hơn bên lành: trật khớp vai kiểu nách hoặc liệt
cơ delta.
Cánh tay bên chấn thƣơng ngắn hơn bên lành: gãy xƣơng cánh tay.
58
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Ba mốc xƣơng vùng khuỷu: mỏm trên lồi cầu, mỏm khuỷu, mỏm trên
ròng rọc.
Khi khớp khuỷu duỗi thẳng: ba mốc xƣơng (nhìn từ phía sau) trên cùng một
đƣờng thẳng nằm ngang và cách đều nhau (đƣờng thẳng Hueter).
Khi khuỷu gấp 90o: ba mốc xƣơng (nhìn từ phía sau) tạo nên một tam giác cân,
đỉnh ở phía dƣới (tam giác Hueter). Nhìn từ phía bên đƣờng thẳng đứng kéo từ
mỏm trên lồi cầu sẽ chạy qua mỏm khuỷu.
Xác định chỏm quay: khớp khuỷu gập 90o. Sờ tìm điểm trên lồi cầu cánh
tay, liên tiếp dọc theo cẳng tay, cách một rãnh nhỏ sờ thấy một chồi xƣơng. Khi
xoay cẳng tay cũng thấy chồi xƣơng lăn qua lăn lạ, đó là chỏm quay.
Các chiều dài cẳng tay:
Tƣ thế: khuỷu gấp 90o, cẳng tay để ngửa.
Chiều dài tƣơng đối (của xƣơng quay): đo từ mỏm trên lồi cầu đến mỏm trâm
quay.
Chiều dài tuyệt đối (của xƣơng trụ): đo từ mỏm khuỷu đến mỏm trâm trụ.
Vận động bình thƣờng:
Khớp khuỷu: gấp duỗi: 150o – 0o – 10o
Duỗi chủ động (tƣ thế cánh tay dang ngang và xoay vào trong, để cẳng
tay thõng xuống, khuỷu gấp 90o) bảo bệnh nhân tự duỗi khớp khuỷu.
Cẳng tay tƣ thế trung tính: khuỷu gấp 90o, ngón cái chỉ thẳng lên trời. Làm vận
động sấp, ngửa cẳng tay: sấp – ngửa 90o – 0o – 90o.
59
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Trục dọc bàn tay: là đƣờng kéo dài trục dọc cẳng tay xuống tới xƣơng bàn III
Vận động bình thƣờng
Sấp - ngữa khoảng 900 00 700
Nghiêng trụ - Nghiêng quay 600 00 250
4.2. BẤT THƢỜNG Ở CỔ TAY VÀ BÀN TAY
Đau chói ở đáy hố lào khi ấn nghĩ đến gãy xƣơng thuyền
Nghiệm pháp Phalen: Cho bệnh nhân gấp cổ tay hai bên, triệu chứng tê bàn tay
theo vùng chi phối của thần kinh giữa tăng lên, nghĩ đến chèn ép thần kinh
giữa ở ống cổ tay
Nghiệm pháp Tinnel: Dùng búa gõ dọc theo đƣờng đi của thần kinh sẽ đau, tê ở
vùng thần kinh bị chèn ép
Nghiệm pháp Finkelstein: căng gân dạng duỗi ngón I, nếu đau chói là viêm gân
dạng duỗi ngón I
60
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
chậu trƣớc trên kẽ đƣờng thẳng vuông gốc với mặt bàn, từ mấu chuyển lớn kẽ
đƣờng thẳng song song mặt bàn. Hai đƣờng thẳng cắt nhau tại một điểm. nối 3
điểm lại là tam giác Bryant
Vận động bình thƣơng khớp háng:
Gấp – duỗi 1300 00 100
Dạng -- khép: 500 00 300
Xoay trong – xoay ngoài: 500 00 450
Đo chiều dài đùi
Bệnh nhân nằm ngửa, ngay ngắn, hai đùi song song
Chiều dài tƣơng đối: từ gai chậu trƣớc trên đến khe khớp gối ngoài
Chiều dài tuyệt đối: từ mấu chuyển lớn đến khe khớp gối ngoài
So sánh kết quả hai bên
Đo vòng đùi so sánh hai bên
5.2. KHÁM VÙNG ĐÙI VÀ HÁNG BẤT THƢỜNG
Dấu hiệu Trendelenburg:
Ngƣời bệnh đứng bằng một chân, chân kia co. bình thƣờng nếp mông bên chân
co sẽ cao hơn bên chân trụ. Trong trƣờng hợp bệnh lý ta sẽ thấy nếp mông bên
chân co xuống ngang bằng hoặc thấp hơn bên chân trụ
Dấu hiệu Thomas
Bệnh nhân nằm ngửa trên giƣờng hai chân duỗi thẳng, một bên háng bắt đầu
gập sát vào thân mình. Bình thƣờng chân còn lại sẽ duỗi thẳng, trong trƣờng
hợp bệnh lý chân đối diện sẽ co lên.
VI. KHÁM VÙNG GỐI VÀ CẲNG CHÂN
6.1. KHỚP GỐI VÀ CẲNG CHÂN BÌNH THƢỜNG
Các mốc xƣơng
Lồi củ chày: là điểm lồi lên phía trƣớc đầu trên xƣơng chày
Khe khớp gối ngoài: để khớp gối gấp nhẹ, sờ phía trƣớc chổ hõm cạnh gân
bánh chè sẽ cảm nhận đƣợc khe khớp, từ đó kéo đƣờng nằm ngang ra phái sau.
Lồi củ cơ khép: đầu dƣới, bên trong xƣơng đùi
61
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Chỏm xƣơng mác: điểm lồi lên ngay dƣới khe khớp gối ngoài
Hình dạng khớp gối: xƣơng bánh chè nổi rõ, xung quanh có những hõm gọi là
hõm quanh xƣơng bánh chè
Trục đùi cẳng chân: khớp gối là nơi cắt nhau giữa trục dọc của đùi và cẳng
chân. Bình thƣờng ở ngƣời lành mạnh tạo nên một góc mở ra ngoài khoảng 7 –
80
Vận động khớp gối
Gấp – duỗi 1500 00 00
6.2. KHÁM KHỚP GỐI VÀ CẲNG CHÂN BỆNH LÝ
Dấu hiệu bập bềnh xƣơng bánh chè:
Bệnh nhân nằm ngửa, gối duỗ thẳng thụ động. ngƣời khám dùng một tay bóp
ép phía trên xƣơng bánh chè để dồn dịch từ túi cùng xuống khớp gối, tay còn
lại dùng ngón trỏ ấn nhanh và nhẹ đủ để xƣơng bánh chè chạm vào đầu dƣới
xƣơng đùi, khi bỏ tay ấn ra xƣơng bánh chè bật về vị trí ban đầu. dấu hiệu vậy
là dƣơng tính, gặp trong tràn dịch khớp gối
Nghiệm pháp ngăn kéo trƣớc:
Bệnh nhân nằm ngửa, háng gấp 450, gối gấp 900., ngƣời khám ngồi đè lên bàn
chân ngƣời bệnh, dùng hai tay đặt sau khớp gối kéo mâm chày ra trƣớc. dƣơng
tính khi mâm chày di chuyển ra trƣớc nhiều hơn bên đối diện. gặp trong đứt
dây chằng chéo trƣớc khớp gối
Nghiệm pháp ngăn kéo sau: tƣơng tự ngƣ ngăn kéo trƣớc nhƣng đẩy mâm
chày ra sau. Dƣơng tính trong đứt dây chằng chéo sau
Dạng khớp gôi: bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp nhẹ. ngƣời khám đứng, một tay
giữ đùi ngƣời bệnh, tay còn lại kéo dạng cẳng chân ra ngoài. Bình thƣờng gối
không có cử động này, khi hiện diện cử động trên là tổn thƣơng dây chằng bên
trong khớp gối.
Khép khớp gối: tƣơng tự nhƣ dạng gối nhƣng khép cẳng chân vào trong.
Dƣơng tính khi tổn thƣơng dây chằng bên ngoài khớp gối
Nghiệm pháp Lachman: bệnh nhân nằm ngửa trên giƣờng, gối bên chấn
62
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
thƣơng gấp nhẹ khoảng 100, ngƣời khám ngồi cạnh bệnh nhân, một tay cố định
đùi bệnh nhân, tay còn lại giử cẳng chân và kéo mâm chày ra trƣớc. nếu mâm
chày di chuyển nhẹ nhàng ra trƣớc là nghiệm pháp dƣơng tính, gặp trong đứt
dây chằng chéo trƣớc khớp gối.
Nghiệm Macmurrey: tìm dấu hiệu rách sụn chêm
Nghiệm pháp Apley: tìm dấu hiệu rách sụn chêm
VII. THĂM KHÁM VÙNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN
7.1. VÙNG CỎ CHÂN VÀ BÀN CHÂN BÌNH THƢỜNG
Đỉnh mắt cá ngoài thấp hơn mắt cá trong ở tƣ thế đứng thẳng
Vòm dọc gan chân khi đứng ở phía trong không chạm đất
Vận động bình thƣờng
Gập lƣng – gập lòng: 300 0 500
Lật sấp – lật ngửa 300 0 600
Dạng - khép 300 0 300
7.2. KHÁM VÙNG CỔ CHÂN BÀN CHÂN BỆNH LÝ
Nghiệm pháp Thompson: Bệnh nhân nằm sấp, chân duỗi thẳng, bàn chân rơi
tự do. Ngƣời khám ép vào cơ bụng chân. Bình thƣờng bàn chân gập thụ động
theo. Khi nghiêm pháp dƣơng tính bàn chân không gập theo động tác ép của
thầy thuốc, gặp trong đứt gân gót.
63
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Mục tiêu
1. Biết đƣợc các yếu tố cần khai thác trong khám bệnh nhân bị gãy xƣơng
2. Biết đƣợc trình tự thăm khám một bệnh nhân gãy xƣơng
3. Biết đƣợc các chi tiết cần xác định trên phim XQ của bệnh nhân gãy
xƣơng
4. Biết chẩn đoán đúng và đủ một bệnh nhân gãy xƣơng
I. Định nghĩa
Gãy xƣơng là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xƣơng do
nguyên nhân cơ học. Do đó gây ra sự gián đoạn về truyền lực qua
xƣơng.
II. Nguyên nhân
1. Tuyệt đại đa số các gãy xƣơng thƣờng ngày là gãy xƣơng chấn thƣơng
Nguyên nhân là lực bên ngoài tác động lên xƣơng lành mạnh bình thƣờng. Lực
gây chấn thƣơng (gọi là tác nhân gây chấn thƣơng) có thể tạo ra:
- Gãy xƣơng trực tiếp nếu nơi gãy ở chính ngay ngay nơi điểm đặt của tác
nhân gây chấn thƣơng.
Ví dụ : xe cán qua đùi gây gãy xƣơng đùi, ngã chống gót chân xuống đất
gây gãy xƣơng gót.
- Gãy xƣơng gián tiếp nếu nơi gãy xƣơng ở xa điểm đặt của tác nhân gây
chấn thƣơng.
- Tác nhân gây chấn thƣơng bên ngoài tác động làm cho cơ căng thẳng ra và
co kéo mạnh làm mẻ xƣơng nơi bám tận của gân. Đó là trƣờng hợp mẻ
xƣơng mỏm khủyu nơi bám tận của cơ tam đầu cánh tay.
- Tác nhân gây chấn thƣơng bên ngoài làm căng quá mức dây chằng và chính
dây chằng căng thẳng đã dằng mẻ xƣơng ở nơi bám tận của dây chằng. Đó
là trƣờng hợp mẻ xƣơng nơi bấm của dây chằng bên của khớp gối.
64
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Tất cả nguyên nhân dằng kéo đều tạo ra gãy xƣơng gián tiếp
2. Nếu 1 xƣơng đã có bệnh trƣớc (viêm xƣơng, u xƣơng, ...) thì chỉ cần 1
chấn thƣơng bên ngoài không đáng kể cũng đủ gây ra gẫy xƣơng, đó là loại
gãy xƣơng bệnh lý.
- Nhiều khi chấn thƣơng quá nhẹ, bệnh nhân không nhận ra (trở mình khi
đang ngủ) nên dƣờng nhƣ gãy xƣơng mà không có chấn thƣơng gây ra.
Loại gãy xƣơng bệnh lý còn gọi là gãy xƣơng tự nhiên.
3. Gãy xƣơng do mỏi (gãy xƣơng do stress): là trạng thái của 1 xƣơng lành
mạnh bị gãy không phải do một chấn thƣơng mạnh gây ra .Các chấn thƣơng
nhẹ nhƣng nhắc đi nhắc lại nhiều lần gây ra sự quá sức đối với xƣơng liên
quan, lâu dần gây gãy xƣơng.
- Ví dụ : nhƣ công nhân đào đất, thƣờng ngày phải cúi lƣng,ƣỡn lƣng hằng
ngàn lần để đào và xúc đất, nên các dây chăng liên gai sống thƣờng xuyên
bị kéo căng, ngày này qua ngày khác dẫn đến gãy gai sống do mỏi.
- Vận động viên chạy “ma-ra-tông” cũng có thể bị gãy xƣơng bàn chân do
stress.
4. Cơ chế và các loại đƣờng gãy
- Tác nhân gây gãy xƣơng và phản ứng của cơ vùng chi gãy xƣơng tạo nên
cơ chế gãy xƣơng. Về quy tắc chung mỗi loại cơ chế đều tạo ra một đƣờng
gãy điển hình:
- Cơ chế trực tiếp gây tác động uốn bẻ thƣờng tạo ra đƣờng gãy ngang (nghĩa
là thẳng góc với trục dọc của của thân xƣơng)
- Cơ chế ƣỡn bẻ gián tiếp (kiểu đòn bẩy) thƣờng gây ra đƣờng gãy chéo
- Cơ chế vặn xoắn tao ra đƣờng gãy xoắn
- Cơ chế ép, dồn nén có thể gây gãy nát hoặc làm lún xƣơng.
- Vừa cơ chế uốn bẻ, Vặn xoắn và dồn nẻn sẽ gây ra gãy xoắn có mảnh gãy
thứ ba hình chêm
65
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
III. Ảnh hƣởng của giới tính và tuổi tác đến loại gãy xƣơng
- Nói chung cả hai giới nam và nữ và mọi lứa đều bị gãy xƣơng chấn thƣơng
nhƣ nhau.
- Song do sự phát triển của bộ xƣơng có 1 vài khác biệt theo lứa tuổi nên có
một số loại gãy xƣơng đặc thù.
1. Ở trẻ em, bộ xƣơng đang tăng trƣởng, màng xƣơng dầy nên có thể gặp
các loại gãy xƣơng sau đây ở thân xƣơng
- Gãy xương cành tưoi
- Gãy xương cong tạo hình
- Ở đầu xương còn sụn tiếp hợp nên cũng chỉ ở trẻ em mới thấy loại “bong
sụn tiếp hợp”
2. Ở ngƣời già có trạng thái loãng xƣơng nên 1 số các xƣơng xốp thƣờng
dễ bị gãy dù chấn thƣơng rất nhẹ
- Lún đốt sống (còng lưng ở người già)
- Gãy cổ xương đùi, cố phẫu thuật xương cánh tay, gãy đầu dưới xương
quay…
3. Ở giới nữ từ sau tuổi mãn kinh.: gãy xƣơng do loãng xƣơng xuất hiện
sớm hơn (so với nam giới cùng lƣới tuổi)
IV. Các hình thức gãy xƣơng
A. Gãy không hoàn toàn (gãy thân xƣơng hầu hết ở trẻ em):
- Gãy cong tạo hình
- Gãy phình vỏ xƣơng cứng
- Gãy cành tƣơi
B. Gãy hoàn toàn
- Gãy xƣơng giản đơn (làm hai đoạn)
- Gãy xƣơng hai tầng
- Gãy nhiều mảnh (có mảnh thứ 3 gãy nát)
C. Các kiểu gãy đặc biệt
- Gãy có gài
66
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
67
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Gãy xƣơng kín độ 2: xây xát da sâu hoặc chạm thƣơng da và cơ khu trú do
chấn thƣơng trực tiếp gây ra..Nếu có đe dọa hội chứng chèn ép khoang
cũng xếp vào gãy xƣơng độ 2. Thƣờng là các gãy xƣơng do chấn thƣơng
trực tiếp, mức độ trung bình hoặc nặng.
- Gãy xƣơng kín độ 3: Chạn thƣơng da hoặc xây xát da lan rộng, lóc da kín
hoặc giập nát cơ. Có khi có hội chứng chèn ép khoang thực sự hoặc đứt
mạch máu chính. Thƣờng là các loại gãy do chấn thƣơng trực tiếp, mức độ
trung bình hoặc nặng. Xử trí tổn thƣơng phần mềm ở loại gãy này còn khó
khăn hơn cả ngãy xƣơng hở độ 3.
B. ĐỐI VƠI GÃY XƢƠNG HỞ
( tiên lƣợng chèn ép khoanh và nhiễm trùng)
- Cách phân loại của TSCHERNE, gồm có 3 độ (1,2,3) tƣơng tự phân loại
theo GUSTILO và thêm độ 4 là các trƣờng hợp cụt tự nhiên và đứt gần lìa
(do kỹ thuật hiện đại có thể nối các đoạn chi đứt rời thành công), Nhƣ vậy
gãy xƣơng hở cũng gồm 4 mức độ:
- Gãy xƣơng hở độ 1: chỉ có da bị thủng mà chạm thƣơng phần mềm không
đáng kể. Thƣờng do đoạn xƣơng gãy chọc thủng từ trong da. Xƣơng gãy
đơn giản, ít nguy cơ bị nghiễm trùng.
- Gãy xƣơng hở độ 2: Rách da và chạm thƣơng da và cơ khu trú do chính
chấn thƣơng trực tiếp gây ra. Nguy cơ nhiễm trùng mức độ trung bình, gãy
xƣơng các thể.
- Gãy xƣơng hở độ 3: Rách da, tổn thƣơng phần mềm rộng lớn, thƣờng có
kèm theo tổn thƣơng thần kinh hay mạch máu. Nguy cơ đe dọa nhiễm trùng
nặng. Các mô bị thiếu máu cục bộ và xƣơng nát vụn
Ví dụ: các xƣơng gãy hở do tai nạn giao thông.
Tất cả các gãy xƣơng có kèm theo tổn thƣơng động mach chính của chi có
nguy cơ nhiễm trùng lớn đều phải xếp vào loại 3.
- Gãy xƣơng hở độ 4: Đứt lìa chi hoặc đứt gần lìa do chấn thƣơng. Đứt gần
lìa chi theo qui ƣớc là đứt rời tất cả các cấu trúc quan trọng nhất về giải
68
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
phẫu, đặc biệt là đứt hết các mạch máu chính gấy thiếu máu cục bộ hoàn
toàn. Phần mềm che phủ còn lại không qua ¼ chu vi của chi. Nếu còn các
mạch máu trọng chính và có dấu hiệu của lƣu thông máu thì chỉ thuộc gãy
hở độ 3 thôi.
IX. CÁC DẤU HIỆU LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA GÃY
XƢƠNG
- Có nhiều dấu hiệu lâm sang khi có gãy xƣơng. Các dấu hiệu lâm sang chính
đƣợc phân thành 2 nhóm chính:
1. Các dấu hiệu chắc chắn gãy xƣơng:
- Biến dạng
- Cử động bất thƣờng
- Tiếng lạo xạo
- Sau một chấn thƣơng nếu thấy một hoặc nhiều trong các dấu hiệ kể trên có
thể nói chắc chắn có gãy xƣơng.
2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xƣơng:
- Đau
- Sưng, bầm tím
- Mất cơ năng
- Các trƣờng hợp gãy xƣơng thƣờng có các dấu hiệu trên. Song các chấn
thƣơng khác (nhƣ trật khớp, bong gân,) cũng có các dấu hiệu đó nên khó
khẳng định có chắc là gãy xƣơng hay không
X. Các dấu hiệu gãy xƣơng bằng hình ảnh
- Có thể sử dụng các phƣơng tiện chẩn đoán hỉnh ảnh sau đây xác định gãy
xƣơng
1. Chụp X- quang qui ƣớc (bắt buộc phải thực hiện đối với mọi gãy xƣơng)
- Tối tiểu hai bình điện (mặt vầ bên)
- Các tƣ thế khác nếu cần
- Chụp lấy đủ 2 khớp của một thân xƣơng dài
69
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
2. Chụp x_quang cắt lớp cổ điển hoac cắt lớp điện toán (CT- scan): đối với
các gãy xƣơng phức tạp
3. Hình ảnh cộng hƣởng từ (MRI): ít dùng, đặc biệt nếu cần xem chi tiết
- Tổn thƣơng sụn mặt khớp
- Các tổn thƣơng mô mềm
Có trƣờng hợp chỉ hỏi cơ chế chấn thƣơng và dựa vào các dấu hiệu lâm
sàng cũng có thể xác định đƣợc gãy xƣơng, nhƣng cần có phim X quang để
biết đầy đủ các chi tiết của gãy xƣơng. Phim cho phép xác định những chi
tiết gãy xƣơng sau đây:
- Vị tri gãy xương (đầu xương hay 1/3 nào của thân xương)
- Đường gãy (gãy ngang, gãy chéo hay gãy xoắn vv..)
- Các di lệch
- Các đặc điểm hình ảnh mô mềm (mức độ phù nề, các khoảng hoàn
toàn không cản quang là vùng mô mềm bị mất do tổn thương hay
vùng có khí lọt vào nếu là gãy xương hở).
XI. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ TÌNH TRẠNG CỦA BỆNH NHÂN
1. Bệnh sử:
- Tuổi, giới
- Cơ chế chấn thƣơng
- Sơ cứu tại hiện trƣờng và y tế địa phƣơng
- Thời gian từ lúc bị chấn thƣơng
2.. Triệu chứng lâm sàng
- Nhìn:
o Sƣng, bầm tím khu trú hoặc lan rộng (bầm tím Henniquin)
o Biến dạng chi bị chấn thƣơng
o Các vết thƣơng hiện diện tại vùng chấn thƣơng
o Lộ đầu xƣơng gãy tai vết thƣơng trong gãy xƣơng hở
o Màu sắc chi
- Sờ
70
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
71
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
72
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Điều trị bảo tồn kinh điển: bất động bằng bột qua hai khớp
- Bất động sinh học, bảo đảm hai khớp ở hai đầu xƣơng gãy tự
do
- Nẹp tre
- Bột chức năng
- Phẫu thuật cố định ngoài
- Phẫu thuật kết hợp xƣơng bên trong
Ví dụ: đóng đinh nội tủy trong gãy thân xƣơng dài
3. Tập vận động chủ động thúc đẩy qua trình lƣu thông máu.
- Tập gồng cơ trong bột
- Tập vận động các khớp không bị bất động
- Tiêu chuẩn chẩn đoán liền xƣơng
- Lâm sàng
- Hết cử động bất thƣờng
- Hết lạo xạo xƣơng
- Hết đau chói
- Hết mất cơ năng
- Cận lâm sàng: xuất hiện muôn hơn khoảng 12 – 18 tháng
- XQ: không còn thấy đƣờng gãy
- Lòng tủy thông suốt
- Sinh hóa: Sinh hóa: Các globolin huyết tƣơng trở lại bình
thƣờng
73
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Mục tiêu
1. Nhắc lại đƣợc 5 thành phần của một khớp, nêu đƣợc ý nghĩa của nó khi bị
tổn thƣơng
2. Biết đƣợc các cách phân loại trật khớp
3. Biết đƣợc triệu chứng lâm sàng đặc hiệu của trật khớp, vận dụng vào từng
trƣờng hợp cụ thể để chẩn đoán
4. Biết đƣợc các nguyên tắc điều trị trật khớp
I. ĐẠI CƢƠNG
Trật khớp là sự di lệch hoàn toàn hoặc không hoàn toàn các mặt khớp với nhau.
Nguyên nhân thƣờng gặp là do một lực tác động gián tiếp lên khớp hoặc do động
tác sai tƣ thế của khớp.
Trật khớp cũng có thể gặp do bệnh lý nhƣng rất ít gặp.
Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi nhƣng nhiều ngất là ở ngƣời trẻ trong độ tuổi lao
động
II. TỔN THƢƠNG GIẢI PHẪU CỦA TRẬT KHỚP
1. Các thành phần cơ bản của một khớp
- Mặt sụn khớp với lớp xƣơng dƣới sụn và bao hoạt dịch
- Dây chằng và bao khớp
- Gân, cơ quanh khớp
- Thần kinh quanh khớp
- Mạch máu nuôi dƣỡng các thành phần trên
1. Khi khớp bị trật, các thành phần trên sẽ bị tổn thƣơng
- Dây chằng, bao khớp bị rách hoặc đứt
- Thần kinh cảm giác bị đứt gây đau
- Mạch máu bị đứt, chảy máu gây máu tụ trong khớp.
- Gân, cơ thƣờng không bị đứt và chính nó tạo ra những biến dạng đặc thù và
dấu lò xo.
74
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Mặt sụn khớp nếu đƣợc nắn chỉnh sớm sẽ ít bị tổn thƣơng, nếu không đƣợc
nắn sớm sụn sẽ hƣ ảnh hƣởng đến chức năng khớp sau này.
I. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP
- Ngƣời ta phân loại trật khớp theo bốn phƣơng diện sau đây:
1. Theo thời gian: có 3 loại
- Trật khớp cấp cứu: bệnh nhân đến khám trƣớc 48 giờ sau khi bị tai nạn
- Trật khớp đến sớm: bệnh nhân đến khám trƣớc 3 tuần sau khi bị tai nạn
- Trật khớp đến muộn: các trƣờng hớp đến khám sau 3 tuần
1. Theo giải phẫu và X quang: có 3 loại
- Trật khớp hoàn toàn: các mặt khớp di lệch hoàn toàn, không còn nhìn nhau
- Bán trật: các mặt khớp di lệch không hoàn toàn
- Gãy trật: trật khớp kèm theo gãy xƣơng tại ổ trật khớp
1. Theo mức độ tái phát: có 3 loại
- Trật khớp lần đầu
- Trật khớp tái diễn: khi khớp trật lại sau một thời gian đã lành
- Trật khớp thƣờng trực: khớp bị trật sau một động tác nhất định. Ví dụ khi
co gối lại sẽ bị trật xƣơng bánh chè sang bên
1. Theo thể lâm sàng; có 4 loại
- Trật khớp kín: không có sự thông thƣơng ổ trật khớp với môi trƣờng bên
ngoài
- Trật khớp hở: có sự thông thƣơng ổ trật khớp với môi trƣờng bên ngoài
- Trật khớp kèm biến chứng mạch máu, thần kinh:
- Trật khớp khóa: do có mảnh xƣơng gãy kẹt vào trong ổ khớp, khiến không
thể nắn khớp
I. CHẨN ĐOÁN TRẬT KHỚP
1. Bệnh sử
- Tuổi: thƣờng gặp ngƣời trẻ
- Cơ chế chấn thƣơng: gián tiếp
1. Triệu chứng lâm sàng
75
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Gồm nhóm triệu chứng không điển hình nhƣ, sƣng, đau, bầm tím, mất cơ
năng vùng khớp nghi ngờ tổn thƣơng
- Nhóm triệu chứng điển hình của trật khớp:
o Biến dạng: mỗi kiểu trật có một kiểu biến dạng đặc hiệu. trong gãy xƣơng,
biến dạng có thể thay đổi theo tƣ thế nhƣng trong trật khớp thì không thay đổi nếu
khớp chƣa đƣợc nắn.
o Ổ khớp rỗng: sờ nắn vào vị trí bình thƣờng của ổ khớp sẽ không chạm
đƣợc phần chỏm.
o Dấu lò xo: làm động tác thụ động ngƣợc chiều biến dạng, khi buông tay ra
chi trật khớp sẽ bật lại vị trí biến dạng ban đầu
1. Chụp X quang: đủ hai bình diện mặt và bên để xá định kiểu trật khớp và có
kèm gãy xƣơng hay không.
I. NGUYÊN TẮC ĐIỀU RỊ TRẬT KHỚP
1. Phải khám toàn diện để phát hiện và xử trí tổn thƣơng nặng trƣớc
2. Nguyên tắc chung:
- Nắn lại khớp bị trật
- Bất động vững khớp đã đƣợc nắn xong
- Tập vận động thụ động không gây đau sau khi bất động đủ thời gian.
a. . Nắn
- Phải có X quang trƣớc khi nắn để xác định kiểu trật khớp, có gãy xƣơng
kèm theo không
- Phải xác định loại trật khớp trƣớc khi nắn; có tổn thƣơng mạch máu, thần
kinh không..
- Phải nắn càng sớm càng tốt
- Khi nắn khớp không đƣợc gây đau
b. Bất động
- Dựa vào hai yếu tố
o Thời gian lành bao khớp, xƣơng gãy
o Sự phục hồi chức năng của khớp
76
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
77
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
o Ngoài quạ
o Trong quạ
o Dƣới quạ
o Dƣới đòn
- Trật ra sau: hiếm gặp
- Trật xuống dƣới: rất hiếm gặp, cánh tay biến dạng kiểu dựng đứng
1.2. Gãy trật
- Trật khớp vai kèm gãy mấu động lớn xƣơng cánh tay là thể thƣơng gặp,
triệu chứng gãy xƣơng có thể bị che lấp bởi triệu chứng trật khớp vai, tuy nhiên
nếu thăm khám kỹ càng có thể phát hiện điểm đau chói. Đại đa số các trƣờng hợp
mấu động xƣơng cánh tay sẽ về đúng vị trí sau khi nắn khớp vai
- Trật khớp vai kèm gãy cổ phẫu thuật xƣơng cánh tay: các triệu chứng trật
khớp thƣờng bị triệu chứng gãy xƣơng che lấp, đây là lọai tổn thƣơng điều trị khó
khăn.
- Trật khớp vai kèm gãy ổ chảo xƣơng bả vai: hiếm gặp, thƣờng đƣợc phát
hiện trên phim khớp vai nghiêng
- Trật khớp vai kèm tổn thƣơng động mạch cánh tay
- Trật khớp vai kèm tổn thƣơng thần kinh
o Đám rối thần kinh cánh tay
o Thần kinh mũ
- Trật khớp cũ
- Trật khớp tái diễn: tổn thƣơng thƣơng gặp ơ khớp vai, có thể do tổn thƣơng
chỏm cƣơng cánh tay, bao khớp, dây chằng, ổ chảo
1. Chẩn đoán
- Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng để đƣa ra chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán phân biệt với trật khớp kèm gãy xƣơng
1. . Điều trị
- Nắn khớp kín bằng phƣơng pháp Hyppocrate, Kocher, Mothes
- Phẫu thuật nắn chỉnh khi nắn không thành công
78
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Bất động
o Treo tay
o Áo Desault
- Tập vận động
1. Biến chứng
- Cứng khớp vai
- Viêm chóp xoay
- Di chứng tổn thƣơng thần kinh nếu có
- Trật khớp vai tái diễn
A. TRẬT KHỚP KHUỶU
1. Định nghĩa
- Là trật khớp giữa đầu dƣới xƣơng cánh tay và đầu trên hai xƣơng cẳng tay
- Trƣờng hợp nặng có thể tổn thƣờng cả khớp quay trụ trên
- Nguyên nhân thƣờng gặp là ngả chóng tay, khuỷu duỗi hay gấp nhẹ
1. Đặc điểm
- Là loại trật khớp thƣờng gặp ở chi trên, chỉ sau trật khớp vai
- Thƣờng trật ra sau lên trên, trật ra trƣớc rất hiếm gặp
- Có thể kèm theo gãy mỏm trên ròng rọc gây ra trật khớp khóa
1. Triệu chứng lâm sàng
a. Trật khớp ra sau:
- Biến dạng
o Khuỷu gấp 40 500 , không duỗi thẳng đƣợc
o Nhìn nghiêng thấy dấu nhát rìu sau khuỷu
o Trục dọc xƣơng cánh tay không qua mỏm khuỷu
o Sờ thấy chỏm xƣơng cánh tay phía trƣớc khuỷu
o Các mốc xƣơng sau khuỷu thay đổi thành tam giác đảo ngƣợc, đỉnh tam
giác quay lên trên.
- Ổ khớp rỗng
o Sờ dọc hai bên gân tam đầu không chạm đầu dƣới xƣơng cánh tay
79
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Dấu lò xo:
o Gập thụ động cẳng tay khi buông ra cẳng tay bật trở lại. khi khám nên quay
cẳng tay xuống dƣới để phân biệt đƣợc với sự rơi tự do của cẳng tay do trọng lực
- Cận lâm sàng
- Chụp X quang vùng khuỷu hai tƣ thế xác định có trật khớp, gãy xƣơng kèm
theo
1. Các thể lâm sàng
- Trật khớp đơn thuần
- Gãy trật
- Gãy mỏm trên ròng rọc
- Gãy mỏm vẹt
- Gãy mỏm khủy
- Gãy chỏm quay
- Trật khớp kèm tổn thƣơng mạch máu, thần kinh
- Trật khớp hở: có sự thông thƣơng từ môi trƣờng ngoài vào khớp
- Trật khớp phức tạp: có thể kèm theo trật khớp quay trụ trên
- Trật khớp cũ
1. Chẩn đoán
- Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán phân biệt với gãy trên hai lồi xƣơng cánh tay
1. Điều trị
- Nắn trật khớp kín hoặc phẫu thuật trong trƣờng hợp trật khóa
- Bất động khuỷu gấp 90 độ trong 3 tuần
- Tập vận động: tập gồng cơ, tập các khớp không bị bất động.
A. TRẬT KHỚP HÁNG
1. Định nghĩa
- Là trật khớp giữa đầu trên xƣơng đùi và ổ cối khung chậu
2. Nguyên nhân:
- Thƣờng do chấn thƣơng nặng nhƣ
80
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
81
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
82
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
83
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Bột Sarmiento là bột chức năng của chi dƣới, đƣợc chỉ định trong
các trƣờng hợp gãy 1/3 dƣới xƣơng cẳng chân đã có can lâm sàng. Bột
đƣợc bó ôm lồi cầu xƣơng đùi và có một điểm tựa tại gân bánh chè, cho
phép khớp gối vận động dƣợc
- Ngoài ra còn có một số loại bột không tuân theo nguyên tắc nhƣ bột
số 8 trong điều trị gãy xƣơng đòn, bột treo trong điều trị gãy thân xƣơng
cánh tay.
I. Các yêu cầu chính khi bó bột
- Bột phải đƣợc chỉ định đúng với tổn thƣơng, bảm đảm nguyên tắc
bất động qua hai khớp trong điều trị gãy xƣơng (ngoại trừ những trƣờng
hợp đặc biệt nhƣ bột chức năng, bột số 8…)
- Phải vừa khít với vòng chi, không rộng, không chật, không gây chèn
ép
- Phải đủ cứng, bảo đảm chức năng bất động, không gãy
- Bất động đủ, không thừa, không thiếu
- Gọn nhẹ và đẹp
I. Cách gọi tên bột
- Gọi theo hình dáng bột: bột ống, áo bột
- Gọi theo tên riêng: bột Sarmiento, bột Withmann…
- Gọi theo phần chi đƣợc bó: bột cánh bàn tay, bột đùi bàn chân..
I. Các loại bột thông dụng
A. Chi trên
1. Bột chử U
- Chỉ định: điều trị gãy thân xƣơng cánh tay
- Giới hạn:
o Trên là vòng bột từ vai bên tổn thƣơng vòng qua ngực bên đối diện
o Dƣới đến khớp bàn ngón tay
1. Bột cánh bàn tay
- Chỉ định: điều trị gãy xƣơng cẳng tay, gãy xƣơng, trật khớp vùng
84
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
khuỷu
- Giới hạn:
o Trên đến 1/3 giữa cánh tay
o Dƣới đến khớp bàn ngón tay
Trong điều trị gãy xƣơng cẳng tay bột có những tƣ thế nhất định
tùy vào vị trí gãy
o 1/3 trên cẳng tay ngửa hoàn toàn
o 1/3 giữa cẳng tay ngửa nhẹ
o 1/3 dƣới cẳng tay trung tính
1. Bột treo
- Là bột cánh bàn tay trong điều trị gãy thân xƣơng cánh tay, ngƣời ta lợi
dụng sức nặng của bột để kéo dọc trục cánh tay nhƣ một hình thức kéo liên tục.
- Bệnh nhân phải ngủ ngồi trong suốt thời gian mang bột, điểm treo
đặt ở cổ tay, dây treo đƣợc điều chỉnh sao cho trục xƣơng cánh tay thẳng.
1. Bột cẳng bàn tay
- Chỉ định trong gãy xƣơng, chấn thƣơng vùng cổ tay
- Giới hạn
o Trên sát khuỷu
o Dƣới dến khớp bàn ngón tay
A. Bột chi dƣới
1. Bột đùi bàn chân
- Chỉ định: điều trị gãy xƣơng vùng cẳng chân, xƣơng mắt cá
- Giới hạn:
o Trên đến 1/3 trên xƣơng đùi
o Dƣới đến khớp bàn ngón chân
- Tƣ thế gối gấp nhẹ khoảng 150, cổ chân trung tính
1. Bột ống
- Chỉ định điều trị gãy xƣơng bánh chè, trật khớp gối
- Giới hạn
85
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
86
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
87
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
b. Theo dõi sự lỏng bột: do mô mềm giảm sƣng đƣa đến lỏng bột, nếu
lỏng lẽo đáng kể, bột mềm hoặc gãy không còn chức năng bất động phải
thay bột mới
c. Theo dõi xƣơng gãy nếu bất động để điều trị gãy xƣơng. Sau khi nắn
bó bột xong cần chụp X quang kiểm tra xƣơng gãy, sau đó chụp ở nhiều
thời điểm khác nhau xem xƣơng có di lệch thứ phát không?
d. Hƣớng dẫn bệnh nhân giữ bột khô không thấm nƣớc.
e. Hƣớng dẫn tập gồng cơ trong bột, tập vận động các khớp không bị
bất động
f. Hƣớng dẫn bệnh nhân tái khám theo kế hoạch điều trị đã đƣợc xây
dựng, chọn thời điểm cắt bột thích hợp khi xƣơng lành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Bé Bảy, “Vài điều cần biết về bột và bó bột”, Bài giảng bệnh học
Chấn Thương Chỉnh Hình – tập 4, Trƣờng ĐHYD TPHCM
2. Nguyễn Văn Quang, Kỹ thuật bột, 1997
88
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
89
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
o Chèn ép khoang
o Biến chứng mạch máu lớn chính
o Biến chứng thần kinh
o Biến chứng nhiễm trùng trong gãy xƣơng hở
o Biến chứng rối loạn dinh dƣỡng
Ngoài ra còn nhóm biến chứng do hậu quả của quá trình điều trị không đạt nhƣ
o Không lành xƣơng
o Khớp giả
o Can lệch xấu.
I. CHOÁNG CHẤN THƯƠNG
1. Định nghĩa:
- Là tình trạng giảm tƣới máu mô đƣa đến giảm oxy mô, nguyên nhân do
chấn thƣơng
- Là biến chứng thƣờng gặp trong các biến chứng của gãy xƣơng, đe dọa đến
tính mạng ngƣời bệnh
- Làm trầm trọng thêm các biến chứng khác của gãy xƣơng: Nạn nhân bị
choáng chấn thƣơng có khả năng bị tắc mạch máu do mỡ cao hơn bệnh nhân
không bị choáng. Hay hai nạn nhân có cùng tình trạng choáng chấn thƣơng nhƣ
nhau (cùng áp lực khoang) , ngƣời bị choáng chấn thƣơng có tiên lƣợng trầm trọng
hơn ngƣời không bị choáng
2. Cơ chế sinh lý bệnh
a. Mất nhiều máu
- Ngƣời bệnh có thể bị mất máu từ các mạch máu nuôi xƣơng trong tủy
xƣơng, trong xƣơng, trong màng xƣơng và các mô mềm bị tổn thƣơng xung
quanh vùng xƣơng gãy. Máu cũng có thể mất thêm ở những tổn thƣơng phối hợp
nhƣ chấn thƣơng bụng, ngực.. Khi tình trạng mất máu đáng kể sẽ đƣa đến giảm
lƣu lƣơng tuần hoàn dẫn đến nguy cơ choáng do giảm thể tích. Các yếu tố tiên
lƣơng mất máu nhiều:
- Gãy một xƣơng lớn
90
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
91
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Cầm máu các vết thƣơng: nhanh chóng cầm máu những vết thƣơng đang
chảy máu bằng cách băng ép vết thƣơng hoặc dùng thủ thuật cột cầm máu những
mạch máu nhỏ đang chảy
- Giảm đau tích cực: bằng thuốc giảm đau toàn thân hoặc phong bế tai ổ gãy
bằng thuốc tê pha loãng để đạt đƣợc hiệu quả giảm đau cao.
- Không đƣợc vận chuyển bệnh nhân đang sốc hoặc có nguy cơ sốc.
II. HỘI CHỨNG TẮC MẠCH MÁU DO MỠ
1. Định nghĩa
- Là tình trạng thuyên tắc phổi, nguyên nhân do mỡ trong lòng tủy tràn vào
mạch máu tại ổ gãy xƣơng
- Là một biến chứng nặng, gây tử vong rất cao
2. Sinh lý bệnh
- Lý thuyế về bệnh tăng áp lƣc trong ống tủy xƣơng làm trào tủy xƣơng vào
mạch máu. Ngày nay đã chứng minh khi gãy ở thân xƣơng dài máu tụ làm tăng áp
lực trong ống tủy xƣơng, theo cơ chế “cái bom xe đạp‟‟ làm tủy thấm qua thành
tĩnh mạch trong nội tủy gây tắc nghẽn mạch tại chỗ và tắc nghẽn mạch toàn thể .
Nhƣ vậy thực sự là có tắc mạch máu do tủy xƣơng đúng hơn do mỡ nhƣ quan
niệm kinh điển (Wenda, 1990). Do thói quen ngày nay vẫn dùng từ ngữ “tắc mạch
máu do mỡ‟‟
- Đích tới của sinh lý bệnh TMMDM là các mạch máu ở phổi và diễn ra 3
giai đoạn (sơ đồ, theo Hoffman 1995)
92
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Tác giả đặt tên là “khoảng tỉnh‟‟ và thầy thuốc dễ bỏ qua không phát hiện ra
hội chứng. Chỉ khi các acid béo tự do gây tổng thƣơng ở phổi, các dấu hiệu cổ
điển rõ rệt thì đã muộn, phát hiện bệnh về lâm sang dễ dàng, song tỉ lệ tử vong cao
vì các tổn thƣơng phổi không hồi phục đƣợc.
- Do đó thời điểm xuất hiện hội chứng TMMDM có thể:
- Rất sớm: vài giờ sau chấn thƣơng, đó là thể siêu cấp tính.
- Vào ngày thứ 3 sau chấn thƣơng : thể điển hình theo “qui tắc số 3‟‟ của
frederick Denis, 1895: biến chứng phổi do sốc xuất hiện sau 3 giờ do TMMDM
sau 3 ngày: do tắc mạch phổi do khí 3 tuần lễ
- Sau 96 giờ sau chấn thƣơng thể TMMDM không đầy đủ.
- Vấn đề phải phát hiện biến chứng sớm, ở giai đoạn khoảng tỉnh, mới có
nhiều hi vọng điều trị có hiệu quả cứu sống bệnh nhân.
- Các yếu tố giúp cho TMMDM tăng nặng:
- Ở trên đã nói máu tụ ở xƣơng gãy làm tăng áp lực ở ống tủy xƣơng thúc
đẩy TMMDM. Do vậy suy ra các loại gãy xƣơng sau đây có nhiều nguy cơ gây
TMMDM:
- Gãy một xƣơng lớn (đặc biệt xƣơng ống dài lớn).
- Gãy nhiều xƣơng.
- Xƣơng gãy không đƣợc bất động hoặc xử trí thô bạo (đóng đinh nội tủy
sớm 24 giờ đầu).
- Nếu nạn nhân đã có các bênh gây suy hô hấp kèm theo cũng giúp cho
TMMDM dễ xãy ra và tăng nặng.
- Nạn nhân bị choáng chấn thƣơng, đa thƣơng tích dể có nguy cơ bị
TMMDM
- Levy D. (1990) ghi nhận các tỉ lệ TMMDM ở các loại nạn nhân nhƣ sau:
o Gãy một than xƣơng dài: 3%
o Gãy nhiều than xƣơng: 5% - 10%
93
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
94
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
95
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
chấn thƣơng.
- Có 3 mốc thời gian để đánh giá tính trầm trọng của những thƣơng tổn
- Dƣới 6 giờ, tổn thƣơng có thể điều trị bảo tồn
- 6 đến dƣới 15 giờ cần chỉ định phẫu thuật giải áp khoang
- Trên 15 giờ phải xem xét khả năng cắt chi để cứu tính mạng ngƣời bệnh
3. Chẩn đoán
- Có chèn ép khoang không?
- Có bao nhiêu khoang bị chèn ép?
- Thời gian?
IV. BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU LỚN
1. Nguyên nhân
- Do đoạn xƣơng gãy di lệch chèn ép vào mạch máu hoặc do phù nề mô mềm
chèn ép vào mạch máu lớn
- Do xƣơng gãy làm rách hoặc đứt mạch máu: nếu thƣơng tổn không đƣợc
giải quyết kịp thời có thể để lại hậu quả nghiêm trọng nhƣ choáng chấn thƣơng,
chèn ép khoang
- Ngoài ra mạch máu còn có thể bị tắc muộn trong trƣờng hợp xƣơng gãy di
lệch nhiều dằng kéo mạch máu làm tổn thƣơng nội mạc gây tắc mạch muộn nhƣ
trong trƣờng hợp những thƣơng tổn nặng nề vùng khớp gối
2. Triệu chứng lâm sàng
- Vết thƣơng chảy máu nhiều trong gãy hở
- Chi bị tổn thƣơng sƣng căng trong trƣờng hợp gãy kín, máu chảy từ bên
trong
- Mất mạch đầu xa hoặc mạch yếu hơn bên đối diện. Cần loại bỏ vòng nối
khi khám mạch đầu xa (thủ thuật Allen)
3. Cận lâm sàng
- Siêu âm doppler mạch máu
- Chụp động mạch đồ
- Chụp mạch máu xóa nền
96
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
4. Điều trị
- Nắn các di lêch, sau đó kiểm tra lại mạch máu và theo dõi sát
- Phẫu thuật thám sát khi triệu chứng không cải thiện và có bằng chứng tổn
thƣơng trên cận lâm sàng
V. BIẾN CHỨNG THẦN KINH
1. Nguyên nhân
- Do xƣơng gãy di lệch chèn ép thần kinh, căng giãn do xƣơng gãy di lệch xa
- Do thần kinh kẹt vào khe gãy
- Do máu tụ, phù nề phần mềm chèn ép vào thần kinh
2. Triệu chứng lâm sàng
- Nổi bật là rối loạn vận động và cảm giác vùng thần kinh chi phối
- Trong biến chứng muộn bệnh nhân đau ở vùng thần kinh bị chèn ép kèm
thiểu dƣỡng thần kinh phần xa. Ví dụ nhƣ khuỷu bị vẹo ngoài muộn sau chấn
thƣơng gây tổn thƣơng thần kinh trụ trong rãnh trụ. Bệnh nhân có thể đau bên
trong khuỷu vùng rãnh thần kinh trụ và có dấu hiệu vuốt trụ ở bàn tay
- Một vài loại tổn thƣơng đặc biệt
- Liệt đám rối thần kinh cánh tay trong gãy xƣơng đòn
- Liệt thần kinh quay trong gãy xƣơng cánh tay
- Liệt thần kinh giữa trong gãy trên hai lồi cầu xƣơng cánh tay
- Liệt thần kinh mác chung trong gãy chỏm xƣơng mác
- Liệt thần kinh trụ muộn sau tổn thƣơng vùng khuỷu
3. Điều trị
- Nắn lại các di lệch xƣơng, kiểm tra triệu chứng và theo dõi
- Phẫu thuật thám sát và giải quyết tổn thƣơng khi triệu chứng không cải
thiện trong 4 – 5 tuần tiếp theo
VI. BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG
1. Nguyên nhân
- Là một nhiễm trùng ngoại khoa, đƣờng vào có thể từ vết thƣơng trong gãy
xƣơng hở hoặc sau khi phẫu thuật kết hợp xƣơng trong gãy kín
97
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
98
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- Đau nhức: có thể đau ít hoặc nhiều trên nền đau âm ỉ, đôi khi có cảm giác
rát bỏng. đau tăng khi thay đổi thời tiết, khi vận động chủ động hoặc thụ động các
khớp
- Phù nề vùng rối loạn dinh dƣỡng, sau đó teo cơ kèm xơ dính các khớp đƣa
đến mất cơ năng
- Các dấu hiệu rối loạn vận mạch
- Màu da có khi đỏ sẫm, khi lại nhợt nhạt hoặc tím tái
- Nhiệt độ da khi nóng, khi lạnh
- Ra mồ hôi nhiều trong giai đoạn đầu, về sau da khô hơn bên đối diện
- Các biểu hiện rối loạn dinh dƣỡng xuất hiện trong trƣờng hợp nặng
- X quang; có hình ảnh loãng xƣơng lốm đốm trong khi hình ảnh các bờ
xƣơng lại rõ nét.
3. Điều trị
- Điều trị trong giai đoạn sớm có kết quả tốt
- Giảm đau, chống viêm
- Bất động khi vận động đau
- Vận động liệu pháp không gây đau sớm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGUYỄN QUANG LONG, “Biến chứng gãy xƣơng”, Bài giảng bệnh học
Chấn Thương Chỉnh Hình, ĐHYD TPHCM
99
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
100
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
o Chi dƣới: bắt mạch đùi, mạch khoeo, mạch mu chân, mạch chày sau
o Nghiệm pháp Allen: khi bắt mạch yếu hơn chi đối diện cần thực hiện
nghiệm pháp allen (chi trên)
Xác định vị trí của mạch trụ, quay. Yêu cầu bệnh nhân nắm chặt bàn
tay, thầy thuốc ấn vào vị trí của mạch quay trụ . sau đó buông ra một bên và
quan sát sự tái lặp tuần hoàn của bàn tay. Thực hiện tƣơng tự với bên đối
diện
- Đánh giá sự phục hồi tuần hoàn mao mạch (nhấp nháy đầu chi)
- Có khi sờ thấy rung miu
- Khối u nằm trên đƣờng đi của mạch máu, ngoài việc khám các tính
chất của khối u cần khám các dấu hiệu sau:
o U đập theo nhịp tim: u nấy lên trong thì tâm thu
o U dãn nở theo nhịp tim: dùng hai ngón tay để trên khối u, trong thì
tâm thu hai ngón tay dãn ra, trong thì tâm trƣơng ngón tay trở lại bình
thƣờng (u to lên, nhỏ lại theo nhịp tim). Đây là dấu hiệu đặc hiệu của phình
động mạch. Khi không có dấu hiệu trên ta cũng không loại trừ đƣợc phình
động mạch
o Đo vòng chi
o Khám rung miu: dùng tay sờ vào chi cảm nhận rung miu dƣới tay;
có hai loại rung miu là rung miu tâm thu và rung miu liên tục
o Lấy tay đè chặt động mạch trên khối u, khối u sẽ nhỏ lại hoặc biến
mất
1. Nghe
Nghe dọc theo đƣờng đi của mạch máu có thể nghe hai loại âm thổi
- Âm thổi liên tục tăng lên trong thì tâm thu
- Âm thổi tâm thu
- Khi đặt ống nghe không đƣợc ép quá chặt sẽ gây xẹp mạch máu, mất
triệu chứng
I. Cận lâm sàng
101
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
1. Siêu âm Doppler mạch máu: là phƣơng pháp ít xâm lấn nên có thể
làm lập lai nhiều lần
2. Chụp mạch máu
- Chụp động mạch đồ
- Chụp mạch máu xóa nền
I. Các tổn thƣơng giải phẫu
1. Vết thương mạch máu:
- Vết thƣơng đang chảy máu ra ngoài: thấy máu chảy thành tia hoặc
thấm ƣớt băng gạc
- Vết thƣơng không còn chảy máu: do vết thƣơng mạch máu nhỏ đã
đƣợc sơ cứu, máu không còn chảy do tác dụng của cơ chế đông cầm máu
- Máu tụ dƣới da: có thể lớn lên sau thời gian theo dõi
- Mạch máu có thể bị tổn thƣơng do các biến chứng của chấn thƣơng,
gây chảy máu từ bên trong, biểu hiện chi phù nề, căng cứng có thể gây chèn
ép khoang
1. Tắc động mạch cấp tính: có thể do hai cơ chế:
- Cục máu đông đƣợc hình thành tại chổ gây tắc mạch (thrombosis)
- Tắc mach do cục máu đông trôi từ nơi khác đến gây tắc mạch
(embolie)
- Triệu chứng lâm sàng là một tình trạng tắc mạch cấp:
o Đau dữ dội
o Mất mạch vùng hạ lƣu
o Chi tái nhợt
o Rối loạn vận dộng
o Rối loạn cảm giác
1. Hẹp động mạch
- Nguyên nhân hàng đầu là do những mảng xơ vữa gây chít hẹp lòng
mạch
- Lâm sàng ngoài các triệu chứng chít hẹp mạch máu ngƣời bệnh có
102
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
103
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
104
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
MỤC TIÊU
1. Nắm đƣợc các triệu chứng chủ yếu của hội chứng chèn ép tủy.
2. Định vị đƣợc hội chứng chèn ép tủy trên lâm sàng
I. ĐẠI CƢƠNG
Tủy sống nằm trong ống sống đƣợc túi màng cứng bao quanh. Túi này xuất
phát từ lỗ chẩm đến tận cùng đốt sống cùng thứ hai (S2)
Ngƣợc với màng cứng ở sọ não, màng cứng cột sống không dính chắc vào
xƣơng, có một khoảng ngoài màng cứng chứa mỡ và có những tĩnh mạch. Khoảng
này có thể là nơi xuất phát những tổn thƣơng xâm lấn.
Do sự phát triển không đồng bộ giữa tủysống và những phần bao quanh,
tủy sống chỉ chiếm một phần ống sống và một phần của túi màng cứng mà thôi:
mức thấp nhất của tủy sống, còn gọi là chóp cùng không vƣợt quá bờ dƣới của L1,
dƣới mức này túi màng cứng chứa các rễ tạo nên chùm đuôi ngựa và dây cùng
(filum terminal). Dây cùng, có bản chất xuất phát từ màng nuôi, phần trên của nó
là phần nối dài của ống nội tủy đi từ chóp cùng của tủy sống đến tận xƣơng cụt.
II. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU CỘT SỐNG – TỦY SỐNG
- 31 khoanh tủy
- Rễ trƣớc và rễ sau hợp lại thành rễ TK sống đi ra khỏi ống sống qua lổ
liên hợp
- Chất trắng bao quanh chất xám
- Chứa các bó đi lên và đi xuống dẫn truyền cảm giác và vận động
MẠCH MÁU TỦY:
- ĐM tủy trƣớc cấp máu 2/3 trƣớc tủy
- ĐM tủy sau cấp máu 1/3 sau tủy
- Hệ thống TM phong phú đổ về TM chủ
105
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
- đau dọc theo đƣờng đi của rễ, có thể một bên hoặc hai bên
- có tính chất cơ học: tăng lên khi ho, hắt hơi, rặn, gắng sức, vận động, ít đáp ứng
với thuốc giảm đau
- đôi khi có những cơn kịch phát đau chói dữ dội đặc biệt là ban đêm
Dấu hiệu chủ yếu của hội chứng tại nơi tổn thƣơng là đau theo rễvà thông thƣờng
đau theo rễ là triệu chứng duy nhất. Tuy nhiên cũng có thể kèm theo những triệu
chứng khách quan khác mà chúng ta phát hiện ra đƣợc trong khi khám:
- giảm cảm giác theo rễ chi phối
- liệt, teo cơ do rễ chi phối
- và nhất là mất phản xạ gân cơ do rễ chi phối là dấu hiệu thƣờng gặp („trung
thành‟) trong chèn ép tủy cổ.
2. Hội chứng dƣới nơi tổn thƣơng: biểu hiện gián đoạn chức năng các bó tủy
hƣớng lên (bó cảm giác) và hƣớng xuống (bó vận động).
2.1 Các rối loạn vận động Lúc đầu dáng đi có thể bị rối loạn mang tính chất tạm
thời: một chân mềm nhũn ra nhất thời, hoặc mỏi một chân sau một thời gian đi bộ
làm cho bệnh nhân phải dừng lại để nghỉ ngoi. Thƣờng lúc đầu chỉ ảnh hƣởng một
bên, sau đó ảnh hƣởng luôn cả hai bên, ngƣời ta gọi là hiện tƣợng đi cách hồi của
tủy (claudication intermittent medullaire). Hiện tƣợng này đi cách hồi này không
gây ra đau chân khi tổn thƣơng chèn ép nằm ở tủy sống cổ (khác với hiện tƣợng đi
cách hồi do hẹp ống sống thắt lƣng). Sau đó triệu chứng này trở nên thƣờng xuyên
hơn, dáng đi cứng, spastic, và cuối cùng là đi không đƣợc nữa.
Tổn thƣơng vận động lúc đầu kín đáo tập trung chủ yếu ở hai chi dƣới, đặc biệt là
ở những cơ gấp, sau đó diễn tiến nặng dần, tùy theo mức tổn thƣơng mà chúng ta
có yếu liệt chi dƣới hoặc yếu liệt tứ chi theo kiểu tháp: tăng trƣơng lực cơ theo
kiểu tháp, tăng phản xạ gân cơ, phản xạ lan tỏa, đa động, dấu Babinski (+) hai bên.
Có hiện tƣợng giải phóng các phản xạ bảo vệ tủy nhƣ dấu Babinski, hiện tƣợng
gấp mặt mu bàn chân, phản xạ ba co: kích thích ngoài lòng bàn chân, tăng phản xạ
gân cơ gần đến mức tổn thƣơng
107
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
108
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
109
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
Chèn ép tủy cổ thấp biểu hiện bằng yếu liệt hai chidƣới và hội chứng rễ ở
hai chi trên. Nhờ vào triệu chứng rễ này mà ta xác định chính xác vị trí thƣơng
tổn.
110
Bài Giảng Ngoại Cơ Sở II
111