You are on page 1of 2

Đồng thuận của hiệp hội Châu Âu về liệt dạ dày 2021- European Society for Neurogastroenterology and

Motility- (ESNM)

Các đồng thuận đáng chú ý: (phần 1)

1. Định nghĩa và triệu chứng:

• Liệt dạ dày là tình trạng đặc trưng bởi triệu chứng dạ dày (buồn nôn, nôn ói, đầy bụng, no sớm, đau
thượng vị) và chậm làm trống dạ dày không do bất kỳ tắc nghẽn cơ học nào- STATEMENT ENDORSED,
overall agreement 100%: GRADE A

• Liệt dạ dày là biến chứng thường gặp của đái tháo đường, nhất là đái tháo đường type 1, có thể xảy ra
sau phẫu thuật đường tiêu hóa trên và cũng có thể nguyên phát không rỏ nguyên nhân

• Buồn nôn, nôn ói là hai triệu chứng điển hình của liệt dạ dày- STATEMENT ENDORSED, overall
agreement 95%. Các triệu chứng khác như tức sau xương ức, no sớm, đau thượng vị, đầy hơi, ợ cũng
thường gặp ở bệnh nhân liệt dạ dày- STATEMENT ENDORSED, overall agreement 95%

• Triệu chứng của bệnh nhân liệt dạ dày trùng lấp chủ yếu với hội chứng khó chịu sau xương ức
(Postprandial distress syndrome- PDS) hơn là hội chứng đau thượng vị (Epigastric pain syndrome- EPS) ở
bệnh nhân khó tiêu chức năng- STATEMENT ENDORSED, overall agreement 90%

2. Dịch tễ học:

• Dịch tễ học chưa thiết lập đầy đủ do test khả năng làm trống dạ dày chưa sử dụng phổ biến trong chẩn
đoán ở các cơ sở y tế- STATEMENT ENDORSED, overall agreement 93%
• Một phân tích Anh quốc năm 2016 với tỉ lệ liệt dạ dày # 13.8%, trong đó nữ chiếm 64% (1).

• Một nghiên cứu đoàn hệ cho thấy tỉ lệ liệt dạ dày trong 10 năm # 5.2% bệnh nhân đái tháo đường type
1 và 1% bệnh nhân đái tháo đường type 2 so với 0.2% nhóm chứng (2)

3. Yếu tố nguy cơ liệt dạ dày: các yếu tố như

• Đái tháo đường (GRADE A), nhiễm trùng tiêu hóa cấp (GRADE B )

• Cắt dạ dày bán phần, cắt dây thần kinh phế vị, phẫu thuật giảm cân, phẫu thuật chống trào ngược

• Nhược giáp (GRADE C), vài rối loạn thần kinh như Parkinson's disease, đa xơ cứng, amyloid neuropathy
, bệnh mô liên kết cũng làm tăng nguy cơ liệt dạ dày (GRADE B )

• Các thuốc như opioids kết hợp tăng nguy cơ liệt dạ dày- STATEMENT ENDORSED, overall agreement
100%

4. Chẩn đoán liệt dạ dày:

• Nội soi giúp loại trừ tổn thương, loại trừ tắc nghẽn đường tiêu hóa, được thực hiện trước test đánh giá
nhu động dạ dày, sự hiện diện thức ăn trong dạ dày sau 6-8h nhịn đói (qua đêm) là yếu tố gợi ý
• Xạ hình đánh giá chức năng co bóp dạ dày (gastric emptying scintigraphy) được xem là tiêu chuẩn vàng
chẩn đoán liệt dạ dày

• GE breath test (GEBT) test hơi thở đánh giá liệt dạ dày được FDA chấp thuận trong chẩn đoán liệt dạ
dày, không xâm lấn, giá thành thấp hơn xạ hình và không tiếp xúc phóng xạ

• CT scan được lựa chọn nếu nghi ngờ tổn thương gây tắc nghẽn ruột non

Tài liệu tham khảo


1. Ye Y, Jiang B, Manne S, Moses PL, Almansa C, Bennett D, et al.Epidemiology and outcomes of
gastroparesis, as documented ingeneral practice records, in the United Kingdom. Gut. 2021;70(4):644–
53

2. Choung RS, Locke GR, Schleck CD, Zinsmeister AR, Melton LJ,Talley NJ. Risk of gastroparesis in subjects
with type 1 and 2 dia-betes in the general population. Am J Gastroenterol. 2012;107(1):82–8

You might also like