Professional Documents
Culture Documents
(Bai 4) Chuong II.2 KDDL - Chinh Sach Gia - Tinh Gia Tour
(Bai 4) Chuong II.2 KDDL - Chinh Sach Gia - Tinh Gia Tour
Nhược điểm
• Dẫn đến sự cứng nhắc trong định giá. Khi nhu cầu
xuống thấp thì giá sẽ không hợp lý nếu không điều
Định giá dựa trên cạnh tranh: (Competitive- Based
Pricing)
Đây là cách định giá dựa trên giá của đối thủ cạnh tranh
thay vì chi phí sản xuất hay lượng cầu của khách hàng. Cách
định giá này thường được áp dụng bởi những doanh nghiệp
bán sản phẩm, dịch vụ giống nhau.
3 loại giá dựa trên cạnh tranh:
Giá công bố: Đó là mức giá đầy đủ trước khi giảm giá. Nó thường
được in trong các tài liệu quảng cáo cho mùa kinh doanh sắp tới
Seasonal Pricing: A wide mix of pricing of package tour is set to
cater low, high and shoulder seasons as tourism is largely driven by
the season.
Định giá theo mùa: Do đặc tính mùa vụ của sản phẩm du lịch, các
chương trình du lịch được điều chỉnh giá theo mùa: thấp điểm, cao
điểm và đỉnh điểm
1) Tập tính và giai đoạn nghỉ của khách
hàng tạo ra các cao điểm
2) Thời tiết tạo nên cảnh quan đặc biệt
theo mùa
3) Lễ hội, các sự kiện tại điểm đến
Right Choice, Bright Future
Ø Lễ tết là giai đoạn cao đỉnh điểm. Giai đoạn này lại ngắn lại có
số lượng khách rất lớn nên thường tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
kinh doanh và phục vụ khách
Right Choice, Bright Future
Định giá theo từng khách hàng: Loại giá này được sắp đặt cho
mỗi người hoặc cho mỗi dịch vụ. Nó có thể là mỗi người lớn
hoặc trẻ em hoặc người bổ sung.
Per Unit Pricing: It is set of price for one unit of package. It
may include husband and wife with children (cost free).
Sometimes, the package includes room, transfer and sightseeing
cost. The room rate generally includes breakfast as per the
European Plan (EP)
Giá mỗi đơn vị: Giá được tính theo từng gói dịch vụ. Nó có thể
là gói sản phẩm bao gồm 2 vợ chồng & 1 trẻ con (miễn phí). Đôi
khi, gói bao gồm phòng, vận chuyển và chi phí tham quan. Giá
phòng thường bao gồm bữa sáng theo kiểu Âu.
Promotional Pricing: is one of the most powerful sales
promotion techniques in which the prices are reduced
drastically for a short duration. It is also termed as On Sale
pricing. This helps to increase the demand for the product.
Giá khuyến mại là một trong những kỹ thuật xúc tiến bán hàng
mạnh mẽ nhất trong đó giá được giảm mạnh trong một thời
gian ngắn. Nó cũng được gọi là giá bán. Điều này giúp tăng
nhu cầu cho sản phẩm.
CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MÃI
Ø Hình thức này, tùy giai đoạn mùa vụ nhưng thông thường
giá tour phải giảm từ mức 30 đến 50 % mới đạt tới mức
hấp dẫn và gây được chú ý cho khách
Right Choice, Bright Future
Mục đích là để bán được nhiều hơn, giao lưu và tăng cường kết
nối và quan hệ với thương hiệu khác. Ngoài ra, hình thức này
giúp các doanh nghiệp tận dụng và chia sẻ chi phí quảng bá
Right Choice, Bright Future
PHÁT HÀNH THẺ THÀNH VIÊN, THẺ TÍCH ĐIỂM
Ø Thẻ thành viên nhằm
khuyến khích lòng
trung thành của khách.
Để ra tăng tiện ích và
giá trị của thẻ, các đơn
vị phát hành thường ký
hợp tác theo dạng phát
hành đồng thương hiệu.
VD khách có thẻ thành
viên của Vietcombank
khi mua tour được một
mức ưu đãi..
Right Choice, Bright Future
q Các đỉnh của cao điểm hoặc ngược lại đáy của thấp điểm mặc
nhiên là các yếu tố chính chi phối chính sách giá. Ngoài ra, các yếu
tố khác cũng liên tục tác động và thường làm thay đổi và tác động
đến chính sách giá như :
Ø Sự dư thừa hoặc khan hiếm của dịch vụ đầu vào
Ø Nhà cung ứng (tính thời vụ)
Ø Thị trường biến động
2.3. CÁC LƯU Ý KHI XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH GIÁ BÁN
Right Choice, Bright Future
Lễ tết
Trong kinh
doanh lữ hành
Kể tên các mùa
Có mấy chính nội địa có mấy
trong chính sách
sách định giá bán? mùa vụ chính?
định giá theo
Kể tên? Kể tên các mùa
mùa?
vụ với thời gian
cụ thể?
II.3.2 TÍNH GIÁ TOUR
NỘI DUNG
CHI PHÍ
(Giá thành)
1.CÁC
THÀNH
TỐ LỢI
THUẾ
CẤU NHUẬN
TẠO NÊN LỢI NHUẬN
GIÁ BÁN (LÃI)
Vận chuyển bằng xe ôtô
1.1. CHI PHÍ ĐẦU VÀO
Vé máy bay
Lưu trú (khách sạn, lều, trại..)
5 Thuốc, y tế
1.3. Thuế
qThuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng
qTrong kinh doanh lữ hành, tiền thuế từ các dịch vụ đầu vào như
vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan...có thể sẽ được khấu trừ
(nhà cung cấp đã đóng).
qXét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu,
tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người
tiêu dùng là người cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là
người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là
giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = Giá trọn gói / 1.1
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận
chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi
nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở
nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của
khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá
(doanh thu) tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai,
khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ: Công ty Du lịch ABC thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan
theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam
với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi
phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thỏa
thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam
và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là: 440.000.000 đồng : 1.1 = 400.000.000
đồng
+ Thuế giá trị gia tăng: bằng giá tính thuế của dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của dịch vụ đó.
+ Số thuế GTGT phải nộp: bằng Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
Công ty Du lịch ABC được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu
vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Phí phục vụ (3%) là khoản được tính thêm cho khách hàng khi sử dụng
dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh du lịch nhà hàng khách sạn. Khoản tiền
này được coi là tiền thưởng của khách hàng cho nhân viên vì cung cấp một
dịch vụ đạt chất lượng. Khoản tiền này được pháp luật cho phép và được
ghi trong hóa đơn VAT.
Phí phục vụ là một khái niệm chỉ xuất hiện trong ngành du lịch khách sạn
(Theo Tổng cục Du lịch).
Ý nghĩa và mục đích của phí phục vụ:
Phí phục vụ trong ngành du lịch được xem là đòn bẩy kinh tế nhằm:
+ Khuyến khích nhân viên nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước
1.4. Lợi nhuận
qLợi nhuận (profit) là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí.
qLợi nhuận của ngành lữ hành tùy thuộc vào kỳ vọng
của doanh nghiệp và thực tế thị trường. Hiện nay mức
lợi nhuận trung bình từ 12 đến 16 % trên vốn là mức
tốt
(tính (tính
cho một khách du lịch) cho cả đoàn khách)
Là các chi phí gắn Là tổng chi phí của các
dịch vụ mà mọi thành
trực tiếp với sự tiêu
viên trong đoàn du lịch
dùng riêng biệt và có dùng chung, không bóc
thể tính riêng cho tách cho từng khách
từng khách riêng lẻ
(tính (tính cho
cho một khách du lịch) cả đoàn khách)
Là các chi phí gắn trực Là tổng chi phí của các dịch vụ
tiếp với sự tiêu dùng mà mọi thành viên trong đoàn
du lịch dùng chung, không bóc
riêng biệt và có thể tính
tách cho từng khách riêng lẻ
riêng cho từng khách như:
gồm:
Vé máy bay, vé xe lửa Chi phí HDV
Chi phí tham quan, visa, XNC Chi phí tàu, thuyền..
( )
Tổng chi phí cố định
của chương trình du Số lượng
lịch tính cho cả đoàn khách du lịch
khách du lịch
Tổng chi phí chương
trình du lịch của một
đoàn khách du lịch
Giá thành
chương trình du Số lượng
lịch của một khách du
chuyến đi tính
cho một khách lịch
du lịch
Giá bán chương trình du lịch của một
chuyến đi tính cho một khách du lịch