You are on page 1of 74

NGHIỆP VỤ LỮ HÀNH

Giáo viên: Ths. Đoàn Thị Lộc 1


II. 3 CHIẾN LƯỢC VỀ
ĐỊNH GIÁ - CHÍNH SÁCH GIÁ
VÀ TÍNH GIÁ TOUR
Nắm được các chiến lược
định giá bán

Biết được các chính sách giá


trong kinh doanh lữ hành

Nắm bắt được các giai đoạn mùa


vụ trong kinh doanh lữ hành
Định giá dựa trên chi phí: (Cost- Based Pricing)bằng
cách cộng lãi vào chi phí bình quân

= Chi phí cho một đ/v sản phẩm


+ Lãi dự kiến
Ưu điểm:
• Đơn giản, dễ tính toán do người bán biết rõ chi phí
•Công bằng hơn đối với cả người mua và người bán.
Người bán có được một mức lợi nhuận hợp lý. Người
mua dễ chấp nhận khi biết mức lợi nhuận hợp lý của
người bán.
• Giá cả thì ổn định. Nếu các đối thủ cũng áp dụng
phương pháp này thì cạnh tranh về giá sẽ giảm bớt
đáng kể.

Nhược điểm
• Dẫn đến sự cứng nhắc trong định giá. Khi nhu cầu
xuống thấp thì giá sẽ không hợp lý nếu không điều
Định giá dựa trên cạnh tranh: (Competitive- Based
Pricing)
Đây là cách định giá dựa trên giá của đối thủ cạnh tranh
thay vì chi phí sản xuất hay lượng cầu của khách hàng. Cách
định giá này thường được áp dụng bởi những doanh nghiệp
bán sản phẩm, dịch vụ giống nhau.
3 loại giá dựa trên cạnh tranh:

1. Giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh


Nếu định giá thấp hơn công ty đối thủ, có thể trở thành người dẫn đầu chi phí trên
thị trường. Điều này giúp thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn vì ai cũng mong
mua được sản phẩm, dịch vụ với giá rẻ. Trước khi hạ giá, bạn phải đảm bảo hạ chi
phí sản xuất và các chi phí liên quan để hạn chế việc lợi nhuận bị giảm quá nhiều.
2. Giá tương đương đối thủ cạnh tranh
Khi giá sản phẩm, dịch vụ của bạn giống hoặc không có sự chênh lệch nhiều với
đối thủ, bạn cần tạo ra sự khác biệt để khách hàng lựa chọn doanh nghiệp của mình.
Sự khác biệt này có thể thực hiện thông qua các nỗ lực marketing, truyền thông
thương hiệu.
3. Giá cao hơn đối thủ cạnh tranh
Bạn cần tăng thêm giá trị cho sản phẩm nếu định giá cao hơn đối thủ của mình. Giá
trị tăng thêm này có thể là: Chất lượng tốt hơn; bao bì, đóng gói bắt mắt hơn; bổ
sung dịch vụ hậu mãi; chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp;…
***Ưu điểm:
Dễ thực hiện
Thay vì sử dụng các phương pháp, công thức tính toán phức
tạp, bạn có thể định giá sản phẩm, dịch vụ thông qua các phân
tích đơn giản về đối thủ cạnh tranh. Thông tin về giá sản phẩm,
dịch vụ rất dễ tìm thấy trên Internet.
Giá cả linh hoạt
Vì lấy đối thủ cạnh tranh làm điểm chuẩn nên bạn có thể thay
đổi giá khi doanh nghiệp đã tăng trưởng và phát triển ổn định.
Dễ dàng kết hợp với các phương pháp khác
Mức giá được rút ra từ sự kết hợp của phương pháp định giá
dựa theo sự cạnh tranh và các phương pháp khác (dựa trên chi
phí sản xuất, dựa trên giá trị khách hàng nhận được) sẽ mang
lại lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp vì vừa đảm bảo sự cạnh
tranh trên thị trường vừa đảm bảo lợi nhuận thu được.
*** Nhược điểm:
Không phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ
Những doanh nghiệp nhỏ với vốn hạn chế không nên áp dụng phương pháp này
vì dù chọn giá thấp hơn hay cao hơn đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp của bạn
cũng sẽ chịu thiệt. Nếu định giá quá thấp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị thu
hẹp; còn nếu định quá giá cao, bạn sẽ không đủ khả năng tài chính để “đua” với
các đối thủ trong cuộc chiến về giá.
Bỏ qua nhu cầu của người tiêu dùng
Giá dựa trên sự cạnh tranh hoạt động theo giả định rằng: các đối thủ đã định giá
một cách thông minh và những “người chơi” khác có thể dựa vào. Phương pháp
này hoạt động tốt nếu chỉ có một vài doanh nghiệp trên thị trường sử dụng. Nếu
có quá nhiều doanh nghiệp áp dụng thì thị trường sẽ mất kết nối với người tiêu
dùng. Giá cả bị trì trệ vì phụ thuộc vào những người đi trước hoặc doanh nghiệp
thay đổi giá theo ý thích.
Dễ trở nên thụ động
Vì phương pháp này đơn giản nên bạn có nguy cơ trở nên tự mãn khi định giá,
bỏ qua những dấu hiệu không ổn như giảm tỷ suất lợi nhuận hay nhu cầu của
người tiêu dùng thay đổi. Hậu quả là doanh nghiệp có thể chịu lỗ nặng nề.
Định giá dựa vào người tiêu dùng: (Customer- Based
Pricing)
Đây là một hình thức định giá chủ yếu được dựa
trên khách hàng mục tiêu bằng cách cân nhắc khả
năng chi trả và tính quan trọng của việc mua hàng.
Hay nói cách khác là mức độ chấp nhận của khách
hàng.
Đã qua rồi cái thời, nhà sản xuất thống trị
thị trường, bây giờ là thị trường hướng
đến người tiêu dùng. Do đó, các nhà điều
hành tour du lịch trong nước và ngoài
nước thiết kế tour du lịch trọn gói phải
đánh giá thị trường và lấy bối cảnh kinh
tế xã hội của khách hàng làm tiêu chí để
định giá bán
Định giá dựa trên khách hàng giúp công
ty linh hoạt tính giá khác nhau cho các
đối tượng khách hàng khác nhau, tăng
hoặc giảm để phù hợp với ngân sách của
khách hàng.
Rack Rate Pricing: It is full rate before discounts are given. It is
generally printed in the tour brochures for the forthcoming season.

Giá công bố: Đó là mức giá đầy đủ trước khi giảm giá. Nó thường
được in trong các tài liệu quảng cáo cho mùa kinh doanh sắp tới
Seasonal Pricing: A wide mix of pricing of package tour is set to
cater low, high and shoulder seasons as tourism is largely driven by
the season.
Định giá theo mùa: Do đặc tính mùa vụ của sản phẩm du lịch, các
chương trình du lịch được điều chỉnh giá theo mùa: thấp điểm, cao
điểm và đỉnh điểm
1) Tập tính và giai đoạn nghỉ của khách
hàng tạo ra các cao điểm
2) Thời tiết tạo nên cảnh quan đặc biệt
theo mùa
3) Lễ hội, các sự kiện tại điểm đến
Right Choice, Bright Future

CÁC LOẠI CHÍNH SÁCH GIÁ THEO MÙA VỤ


1. Chính sách gía mùa cao điểm
2. Chính sách giá mùa thấp điểm
3. Chính sách giá mùa đỉnh điểm
Right Choice, Bright Future

Chính sách giá mùa cao điểm

Ø Xây dựng chính sách


giá mùa cao điểm: Giai
đoạn này là cơ hội kinh
doanh lớn nhất trong
năm nên các doanh
nghiệp thường tập trung
tối đa về nguồn lực và
nhân lực nhằm đạt kết
quả kinh doanh và phục
vụ khách tốt nhất.
Right Choice, Bright Future

Chính sách giá mùa thấp điểm

Ø Xây dựng chính sách giá mùa


thấp điểm nhằm mục đích:
-Kích thích khách hàng, lôi kéo
khách ra khỏi nhà để đi du lịch
-Khuyến khích đối tượng khách
hàng không bị phụ thuộc vào thời
gian cao điểm đi du lịch
-Khách hàng chủ động lựa chọn
thời điểm để đi du lịch
Right Choice, Bright Future
Chính sách giá mùa đỉnh điểm

Ø Lễ tết là giai đoạn cao đỉnh điểm. Giai đoạn này lại ngắn lại có
số lượng khách rất lớn nên thường tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
kinh doanh và phục vụ khách
Right Choice, Bright Future

CÁC GIAI ĐOẠN MÙA VỤ CỦA KHÁCH VIỆT NAM


Lưu ý: Các giai đoạn mùa vụ của các đối tượng khách khác nhau
sẽ không giống nhau
Các giai đoạn
mùa vụ của
khách Việt
Cao điểm (20/05 - 20/08) Nam

Thấp điểm (21/08 - 19/05, trừ lễ - tết)

Đỉnh điểm Lễ - Tết (AL, 30/04, GTHV,


02/09, Noel, New year)
Last Minute Pricing: it is a common method of giving discounts
from the daily quoted prices in order to close bookings. It is put in
the flash items in the websites for last minute booking. In the group
travel, tour operators offer some additional services or discount in
the prices to get minimum booking to operate the tour.
Giá “cuối cùng”: đó là một phương pháp phổ biến để giảm giá từ
giá niêm yết (giá công bố) hàng ngày để “đóng” đặt chỗ. Nó được
đặt trong các mục flash trong các trang web để đặt phòng vào phút
cuối. Trong du lịch theo nhóm, các nhà điều hành tour du lịch cung
cấp một số dịch vụ bổ sung hoặc giảm giá để đạt được số lượng dịch
vụ tối thiểu để vận hành tour.
Per Person Pricing: This type of pricing is set per person or for
each category service. It can be per adult or child or additional
person.

Định giá theo từng khách hàng: Loại giá này được sắp đặt cho
mỗi người hoặc cho mỗi dịch vụ. Nó có thể là mỗi người lớn
hoặc trẻ em hoặc người bổ sung.
Per Unit Pricing: It is set of price for one unit of package. It
may include husband and wife with children (cost free).
Sometimes, the package includes room, transfer and sightseeing
cost. The room rate generally includes breakfast as per the
European Plan (EP)

Giá mỗi đơn vị: Giá được tính theo từng gói dịch vụ. Nó có thể
là gói sản phẩm bao gồm 2 vợ chồng & 1 trẻ con (miễn phí). Đôi
khi, gói bao gồm phòng, vận chuyển và chi phí tham quan. Giá
phòng thường bao gồm bữa sáng theo kiểu Âu.
Promotional Pricing: is one of the most powerful sales
promotion techniques in which the prices are reduced
drastically for a short duration. It is also termed as On Sale
pricing. This helps to increase the demand for the product.

Giá khuyến mại là một trong những kỹ thuật xúc tiến bán hàng
mạnh mẽ nhất trong đó giá được giảm mạnh trong một thời
gian ngắn. Nó cũng được gọi là giá bán. Điều này giúp tăng
nhu cầu cho sản phẩm.
CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MÃI

GIẢM GIÁ TRỰC


ƯU ĐÃI CỘNG
TIẾP VÀO GIÁ BÁN
THÊM KHI BÁN
Loại giá này thường được xây Là hình thức ưu đãi, giảm giá
dựng trong giai đoạn mùa thấp từ giá thông thường thông
điểm hoặc nhân một sự kiện qua một điều kiện cụ thể mà
GIẢM
cụ GIÁ TRỰC
thể (thành lập doanh nghiệp, khách hàng phải đáp ứng
TIẾP VÀO
chào mừng GIÁ
hộiBÁN
chợ..). Giá được mới được tham gia
được tính trên cơ sở đàm phán chương trình (có thẻ thành
giá đầu vào và hợp tác giữa viên, đi tour nhóm đông...).
công ty lữ hành và nhà cung Để thực hiện hình thức này,
ứng dịch vụ. Lợi nhuận trong khi làm giá NV kinh doanh
hình thức giá này cũng phải phải có dự trù khoản ưu đãi
được giảm bớt này trong bảng tính giá
3.2.1. GIẢM TRỰC TIẾP VÀO GIÁ BÁN
Right Choice, Bright Future

Ø Hình thức này, tùy giai đoạn mùa vụ nhưng thông thường
giá tour phải giảm từ mức 30 đến 50 % mới đạt tới mức
hấp dẫn và gây được chú ý cho khách
Right Choice, Bright Future

Ø Đây cũng là hình thức mà khách hàng thường lựa chọn


hiện nay do mức ưu đãi cao và số lượng dịch vụ cung
ứng thường là lớn
Right Choice, Bright Future

3.2.2. ƯU ĐÃI CỘNG THÊM KHI BÁN

Hợp tác bán cùng thương hiệu khác

Phát hành thẻ thành viên, thẻ tích điểm

Chính sách giá early bird

Ưu đãi giá cho nhóm khách

Bán theo gói combo


HỢP TÁC BÁN VỚI THƯƠNG HIỆU KHÁC
Right Choice, Bright Future

Mục đích là để bán được nhiều hơn, giao lưu và tăng cường kết
nối và quan hệ với thương hiệu khác. Ngoài ra, hình thức này
giúp các doanh nghiệp tận dụng và chia sẻ chi phí quảng bá
Right Choice, Bright Future
PHÁT HÀNH THẺ THÀNH VIÊN, THẺ TÍCH ĐIỂM
Ø Thẻ thành viên nhằm
khuyến khích lòng
trung thành của khách.
Để ra tăng tiện ích và
giá trị của thẻ, các đơn
vị phát hành thường ký
hợp tác theo dạng phát
hành đồng thương hiệu.
VD khách có thẻ thành
viên của Vietcombank
khi mua tour được một
mức ưu đãi..
Right Choice, Bright Future

CHÍNH SÁCH EARLY BIRD

Khuyến khích khách


hàng mua sớm, qua đó
sẽ chủ động việc phục
vụ khách tốt hơn.
Chính sách này thường
được áp dụng cho các
đợt kinh doanh cao
điểm như lễ - tết, hè
ƯU ĐÃI CHO KHÁCH ĐI THEO NHÓM

Khuyến khích khách


hàng mua nhiều hơn,
qua đó giảm được chi
phí đầu vào và từ đó sẽ
tăng lợi nhuận
CÁC GÓI COMBO
Right Choice, Bright Future

Bán được nhiều sản phẩm


hơn. Khuyến khích và kích
thích khách hàng mua sớm,
chốt dịch vụ sớm qua đó
sẽ chủ động tổ chức phục
vụ khách tốt hơn
Right Choice, Bright Future
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH GIÁ

q Các đỉnh của cao điểm hoặc ngược lại đáy của thấp điểm mặc
nhiên là các yếu tố chính chi phối chính sách giá. Ngoài ra, các yếu
tố khác cũng liên tục tác động và thường làm thay đổi và tác động
đến chính sách giá như :
Ø Sự dư thừa hoặc khan hiếm của dịch vụ đầu vào
Ø Nhà cung ứng (tính thời vụ)
Ø Thị trường biến động
2.3. CÁC LƯU Ý KHI XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH GIÁ BÁN
Right Choice, Bright Future

Lễ tết

Cao Điểm Chuẩn bị dịch vụ


Thấp Điểm Chuẩn bị số lượng Xây dựng các gói
DV lớn giá kèm dịch vụ tốt.
Xây dựng các gói
giá rẻ Chính sách giá cao,
Trước mỗi đợt cao lợi nhuận ở biên độ
Xúc tiến và quảng bá điểm có khảo sát, lớn và thường phải
đến đối tượng khách đánh giá dịch vụ, đặc có dự trù phát sinh
ít bị ảnh hưởng bởi biệt là tại các tuyến, khi làm giá bán
lịch nghỉ của học điểm dự báo đông
sinh như : Công khách
nhân, NCT
1 2 3

Trong kinh
doanh lữ hành
Kể tên các mùa
Có mấy chính nội địa có mấy
trong chính sách
sách định giá bán? mùa vụ chính?
định giá theo
Kể tên? Kể tên các mùa
mùa?
vụ với thời gian
cụ thể?
II.3.2 TÍNH GIÁ TOUR
NỘI DUNG

1 Các thành tố cấu tạo nên giá bán

2 Phân loại chi phí tour

3 Công thức tính giá

4 Cấu tạo bảng tính giá

5 Thực hành tính giá


Xác định được các loại chi phí
cấu tạo nên giá tour trọn gói

Phân tích và phân loại được các


loại chi phí tour

Nắm được công thức của bảng


tính giá tour
QUÀ TẶNG

CHI PHÍ
(Giá thành)
1.CÁC
THÀNH
TỐ LỢI
THUẾ
CẤU NHUẬN
TẠO NÊN LỢI NHUẬN
GIÁ BÁN (LÃI)
Vận chuyển bằng xe ôtô
1.1. CHI PHÍ ĐẦU VÀO

Vé máy bay
Lưu trú (khách sạn, lều, trại..)

Chi phí ăn uống


Tham quan
Chi phí HDV (CTP, VMB, phòng)
1.1. CHI PHÍ ĐẦU VÀO

Các show biểu diễn


Chi phí visa, xuất nhập cảnh

Chi phí tàu thuyền


Chi phí khuân vác, vận chuyển đồ đạc
Quà tặng dành cho khách du lịch là các vật dụng hữu ích
và sử dụng ngay trong chuyến du lịch nhằm đem lại món quà lưu niệm;
nhằm để quảng bá thương hiệu, đồng thời là dấu hiệu nhận biết KH trong
các chuyến đi
Bảo hiểm
1.2. CHI PHÍ QUÀ TẶNG

2 Túi xách, ba lô, bao hộ chiếu

3 Nón, giày dép, áo thun, áo mưa

4 Nước suối, khăn lạnh, viết

5 Thuốc, y tế
1.3. Thuế
qThuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng
qTrong kinh doanh lữ hành, tiền thuế từ các dịch vụ đầu vào như
vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan...có thể sẽ được khấu trừ
(nhà cung cấp đã đóng).
qXét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu,
tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người
tiêu dùng là người cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là
người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là
giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = Giá trọn gói / 1.1
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận
chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi
nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở
nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của
khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá
(doanh thu) tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai,
khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ: Công ty Du lịch ABC thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan
theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam
với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi
phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thỏa
thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam
và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là: 440.000.000 đồng : 1.1 = 400.000.000
đồng
+ Thuế giá trị gia tăng: bằng giá tính thuế của dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của dịch vụ đó.
+ Số thuế GTGT phải nộp: bằng Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
Công ty Du lịch ABC được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu
vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Phí phục vụ (3%) là khoản được tính thêm cho khách hàng khi sử dụng
dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh du lịch nhà hàng khách sạn. Khoản tiền
này được coi là tiền thưởng của khách hàng cho nhân viên vì cung cấp một
dịch vụ đạt chất lượng. Khoản tiền này được pháp luật cho phép và được
ghi trong hóa đơn VAT.
Phí phục vụ là một khái niệm chỉ xuất hiện trong ngành du lịch khách sạn
(Theo Tổng cục Du lịch).
Ý nghĩa và mục đích của phí phục vụ:
Phí phục vụ trong ngành du lịch được xem là đòn bẩy kinh tế nhằm:
+ Khuyến khích nhân viên nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước
1.4. Lợi nhuận
qLợi nhuận (profit) là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí.
qLợi nhuận của ngành lữ hành tùy thuộc vào kỳ vọng
của doanh nghiệp và thực tế thị trường. Hiện nay mức
lợi nhuận trung bình từ 12 đến 16 % trên vốn là mức
tốt
(tính (tính
cho một khách du lịch) cho cả đoàn khách)
Là các chi phí gắn Là tổng chi phí của các
dịch vụ mà mọi thành
trực tiếp với sự tiêu
viên trong đoàn du lịch
dùng riêng biệt và có dùng chung, không bóc
thể tính riêng cho tách cho từng khách
từng khách riêng lẻ
(tính (tính cho
cho một khách du lịch) cả đoàn khách)
Là các chi phí gắn trực Là tổng chi phí của các dịch vụ
tiếp với sự tiêu dùng mà mọi thành viên trong đoàn
du lịch dùng chung, không bóc
riêng biệt và có thể tính
tách cho từng khách riêng lẻ
riêng cho từng khách như:
gồm:
Vé máy bay, vé xe lửa Chi phí HDV

Phòng khách sạn, resort Vận chuyển bằng xe

Chi phí tham quan, visa, XNC Chi phí tàu, thuyền..

Bảo hiểm + quà tặng Các show biểu diễn


Chi phí ăn uống Chi phí lều, trại

CHI PHÍ BIẾN ĐỔI CHI PHÍ CỐ ĐỊNH


1 2 3

Có mấy Nón, nước


thành tố cấu suối, khăn
tạo nên giá Chi phí biến lạnh được
bán ? Kể đổi là gì ? liệt kê vào
tên và cho loại chi phí
một ví dụ nào ?
3.CÔNG THỨC TÍNH GIÁ
q Giá bán là giá tổng cộng các
thành tố :
ü Dịch vụ đầu vào
ü Quà tặng
ü Lợi nhuận
ü Thuế, chi phí bán hàng,
khấu hao...
q Lưu ý: Đối với dịch vụ đầu vào
mang tính chất thu hộ, chi
hộ ...không mang tính lợi nhuận
cao
v Vé máy bay
v Vé xe lửa
3.CÔNG THỨC TÍNH GIÁ
Giá thành chương trình du lịch của một
chuyến đi tính cho một khách du lịch

(Chi phí biến đổi tính cho một


khách du lịch)

( )
Tổng chi phí cố định
của chương trình du Số lượng
lịch tính cho cả đoàn khách du lịch
khách du lịch
Tổng chi phí chương
trình du lịch của một
đoàn khách du lịch

Giá thành
chương trình du Số lượng
lịch của một khách du
chuyến đi tính
cho một khách lịch
du lịch
Giá bán chương trình du lịch của một
chuyến đi tính cho một khách du lịch

(Giá thành Chi phí khác


chương trình du (khấu hao Chi phí
lịch của một TSCĐ, xây bán
chuyến đi tính dựng chương hàng
cho một khách trình…)
du lịch)

Thuế giá trị


Lợi nhuận Quà tặng
gia tăng
3.CÔNG THỨC TÍNH GIÁ:
X = (A + B + C + D ) + E
Chú thích
• Gía bán của 1 khách: X
• Chi phí cố định / tổng số khách: A
• Chi phí biến đổi / khách: B
• Quà tặng / khách: C
• Mức lãi / khách: D
•Chi phí biến đổi (Vé máy bay, vé tàu) : E
4. CẤU TRÚC BẢNG TÍNH GIÁ
Bài tập 1: Sinh viên thảo luận và tính giá biết rằng :

q Tour Vũng Tàu 2 ngày 1 đêm


v Số lượng 30 khách
v Giá xe 15,000,000 đồng
v Ăn sáng 60,000 đồng (1 bữa)
v Ăn chính : 150,000 đồng/1 bữa (3 bữa)
v Khách sạn : 1,200,000 đồng/1 phòng/đêm (Đã bao gồm ăn sáng)
v Tham quan : 100,000 đồng/1 khách
v Quà tặng : 50,000 đồng
v Chi phí HDV : 900,000 đồng (CTP & phòng nội bộ)
v Lợi nhuận 15 %
4. CẤU TRÚC BẢNG TÍNH GIÁ
4. CẤU TRÚC BẢNG TÍNH GIÁ
Bài tập 2: Sinh viên thảo luận và tính giá biết rằng :
q Tour Phú Quốc 2 ngày 1 đêm
v Số lượng 30 khách
v Giá xe 15,000,000 đồng
v Ăn uống : sáng 60,000 đồng (1 bữa), Ăn chính : 150,000 đồng/1 bữa (3 bữa
v Khách sạn : 1,200,000 đồng/1 phòng/đêm (Đã bao gồm ăn sáng)
v Tham quan : 100,000 đồng/1 khách
v Chi phí HDV : 2,500,000 đồng (VMB, CTP & phòng nội bộ)
v Vé máy bay : 2,000,000 đồng/1 khách
v Quà tặng : 50,000 đồng
v Lợi nhuận 15 %
4. CẤU TRÚC BẢNG TÍNH GIÁ
4. CẤU TRÚC BẢNG TÍNH GIÁ

BẢNG TÍNH GIÁ


5.THỰC HÀNH TÍNH GIÁ TOUR
Tour Đà Lạt
(Ô tô - 4 ngày 3 đêm)
v Số lượng 20 khách
v Giá xe 18,000,000 đồng
v Ăn sáng 50,000 đồng
v Ăn chính : 160,000 đồng/1 bữa

1 v Khách sạn : 800,000 đồng/1 phòng/đêm (có ăn sáng)


v Tham quan : 200,000 đồng/1 khách
v Quà tặng : 80,000 đồng
v Chi phí HDV : 500,000 đồng/1 ngày
v Phòng nội bộ : 250,000 đồng/đêm
v Lợi nhuận 12 %
Tour Côn Đảo
(Máy bay - 2 ngày 1 đêm)
v Số lượng 24 khách
v Giá xe 12,000,000 đồng
v Ăn : Sáng 50,000 đồng (1 bữa),
v Chính : 170,000 đồng/1 bữa (4 bữa)
v Khách sạn : 1,000,000 đồng/1 phòng 2 khách/đêm
2 v Tham quan : 150,000 đồng/1 khách
v Quà tặng : 60,000 đồng
v Chi phí HDV : 4,000,000 đồng (CTP, VMB, phòng)
v Vé máy bay : 2,500,000 đồng/1 khách
v Lợi nhuận 15 %
1 2 3

Trong chi phí Thuế VAT


Vé máy bay tour, tiền áp dụng cho
của HDV phòng khách dịch vụ lữ
thuộc dạng sạn thường hành tại VN
chi phí gì ? chia cho bao là bao nhiêu
nhiêu người ? %?

You might also like