Professional Documents
Culture Documents
DD PNMT Cho Con Bú - N4
DD PNMT Cho Con Bú - N4
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1 Nhóm thực phẩm cho phụ nữ mang thai...........................................................2
1.1 Sữa và sản phẩm từ sữa...................................................................................2
1.2 Thực phẩm giàu đạm.......................................................................................3
1.3 Các loại đậu.....................................................................................................5
1.4 Thực phẩm giàu tinh bột..................................................................................6
1.5 Ngũ cốc nguyên cám.......................................................................................7
1.6 Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất.........................................................8
2 Nhóm thực phẩm phụ nữ cho con bú...............................................................13
2.1 Thực phẩm thuộc nhóm chất béo lành mạnh tốt cho bà mẹ sau sinh.............13
2.2 Thực phẩm thuộc nhóm sữa...........................................................................14
2.3 Thực phẩm thuộc nhóm thịt...........................................................................14
2.4 Thực phẩm thuộc nhóm cá.............................................................................15
2.5 Thực phẩm thuộc nhóm đậu đỗ......................................................................16
2.6 Thực phẩm thuộc nhóm rau...........................................................................17
2.7 Thực phẩm thuộc nhóm quả..........................................................................18
2.8 Thực phẩm thuộc nhóm ngũ cốc....................................................................19
2.9 Thực phẩm nhóm nước..................................................................................20
2.10 Trứng các loại.............................................................................................21
2.11 Các loại thực phẩm nên tránh.....................................................................21
3 Nhóm thực phẩm không nên ăn.......................................................................23
3.1 3 tháng đầu....................................................................................................23
3.2 6 tháng cuối...................................................................................................24
KẾT LUẬN................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................29
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Trong 100g thực phẩm chứa số g protein.....................................................14
iv
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình mang thai cũng như sau sinh là giai đoạn rất đặc biệt trong cuộc đời mỗi phụ
nữ. Giai đoạn này các mẹ đã mất nhiều năng lượng cho hoạt động như cung cấp dinh
dưỡng cho thai nhi phát triển, sản xuất sữa non trong những tháng cuối của thai kỳ và
tiết sữa để nuôi con ngay sau khi sinh, mất máu khi sinh… Chế độ dinh dưỡng như thế
nào nên và không nên sử dụng những loại thực phẩm nào để có một sức khỏe cũng
như tinh thần thoải mái giúp mẹ nhanh chóng hồi phục? Chính vì lý do này mà nhóm 4
chúng em xin chọn đề tài : “Các nhóm thực phẩm cho phụ nữ mang thai và cho con
bú” nhằm đưa ra những nhóm thực phẩm tốt, chế độ dinh dưỡng khoa học giúp mẹ có
đủ năng lượng trong quá trình này và bên cạnh đó giúp bé có sự phát triển toàn diện về
thể chất và trí não ngay từ khi còn trong bào thai.
1
1 Nhóm thực phẩm cho phụ nữ mang thai
1.1 Sữa và sản phẩm từ sữa
Khi mang thai, người mẹ cần tiêu thụ thêm protein và canxi để đáp ứng nhu cầu cho
thai nhi phát triển. Các sản phẩm sữa có chứa hai loại protein chất lượng cao đó là
casein và whey. Ngoài ra, sữa còn là nguồn canxi tốt nhất trong chế độ ăn cùng với sự
cung cấp lượng phốt pho, vitamin nhóm B, magie và kẽm cao.
Sữa chua đặc biệt là sữa chua Hy Lạp là món ăn dinh dưỡng rất có lợi cho phụ nữ
mang thai. Nó có chứa nhiều canxi hơn hầu hết các sản phẩm sữa khác. Ngoài ra, nó
còn cung cấp một số vi khuẩn sinh học có lợi và hỗ trợ sức khỏe tiêu hoá. Những
người không dung nạp được đường sữa vẫn có thể dung nạp sữa chua, đặc biệt là sữa
chua có chứa men vi sinh. Bổ sung thêm men vi sinh khi mang thai có thể làm giảm
nguy cơ biến chứng như tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ, nhiễm trùng âm đạo và dị
ứng.
Để thai nhi phát triển tốt cần bổ sung protein và canxi mỗi ngày. Sữa là thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao, có đầy đủ chất đạm, chất béo, vitamin, chất khoáng giúp cơ thể
phát triển toàn diện và khỏe mạnh.
+ Chất đạm:Chất đạm (Protein) của sữa rất quý vì thành phần acid amin cân
đối và độ đồng hóa cao.
+ Chất béo: Chất béo (Lipid) của sữa có nhiều loại acid béo khác nhau bao gồm acid
béo no và không no. Khoảng 29% acid béo không no có một nối đôi và 6% acid béo
không no có nhiều nối đôi. Là dung môi hòa tan và tăn khả năng hấp thu các vitamin
vitamin A, D, E, K.
2
+ Chất khoáng:Sữa có nhiều chất khoáng khác nhau như can xi, đồng, sắt, kẽm,
magie, kali, selen… Đặc biệt, sữa có hàm lượng can xi cao, 100ml sữa cung cấp 100-
120mg can xi. Can xi trong sữa ở dạng kết hợp với casein, tỷ số can xi/phospho thích
hợp nên dễ hấp thu.
Hình 1.2 Đơn vị quy đổi can xi khẩu phần (1 đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa)
+ Vitamin:Sữa chứa rất nhiều loại vitamin như vitamin nhóm B (vitamin B1, B3, B5,
B6 và B9…), vitamin C, vitamin D, vitamin E và vitamin K. Đặc biệt có hàm lượng
cao vitamin A, vitamin B2 và vitamin B12.
Một đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa cung cấp 100mg can xi tương đương:
- 1 miếng phô mai có trọng lượng bằng 15g.
- 1 hộp sữa chua 100g.
- 1 cốc sữa dạng lỏng 100ml. Sữa dạng lỏng có thể là sữa tươi, sữa tiệt trùng hoặc
sữa bột pha có hàm lượng can xi là 100mg can xi trong 100ml sữa.
Phụ nữ có thai mỗi ngày nên sử dụng 6 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương
30g phô mai (2 miếng phô mai), 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua) và 200ml sữa dạng
lỏng (2 ly sữa nhỏ).
Bà mẹ cho con bú mỗi ngày nên sử dụng 6,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương
đương 30g phô mai (2 miếng phô mai), 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua) và 250ml sữa
dạng lỏng (2,5 ly sữa nhỏ).
3
Hình 1.3 Phụ nữ mang thai cần tăng cường thực phẩm giàu đạm như thịt, cá, trứng,
sữa…
Cá hồi
Cá hồi chưa nhiều omega-3, một loại axit béo rất cần thiết trong việc xây dựng bộ não
và đôi mắt thai nhi.
Cá hồi rất giàu acid béo omega-3 - là acid béo thiết yếu cho cơ thể. Hầu hết mọi người
kể cả phụ nữ mang thai đều không nhận đủ hàm lượng acid béo omega-3 từ khẩu phần
ăn.
Acid béo omega-3 rất cần thiết trong thai kỳ, đặc là acid béo omega-3 chuỗi
dài DHA và EPA. Hai chất này có vai trò trong sự phát triển của trí não và mắt của
thai nhi. Chúng được tìm thấy với số lượng lớn trong hải sản. Tuy nhiên, phụ nữ mang
thai thường được khuyên nên ăn hạn chế hải sản hai lần một tuần. Do trong hải sản có
chứa thuỷ ngân và các chất gây ô nhiễm. Điều này đã khiến cho một số phụ nữ tránh
hoàn toàn hải sản, dẫn đến việc hạn chế lượng acid béo omega-3 trong khẩu phần ăn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những phụ nữ mang thai ăn 2-3 bữa cá béo mỗi tuần đạt
được lượng acid béo omega-3 theo nhu cầu khuyến nghị và tăng nồng độ EPA, DHA
trong máu. Hơn nữa, cá hồi là một trong số những loại thực phẩm có nguồn vitamin D
tự nhiên, thường thiếu trong chế độ ăn. Nó rất quan trọng đối với các quá trình chuyển
hoá của cơ thể bao gồm sức khoẻ xương và chức năng miễn dịch.
Trứng
Trứng là một nguồn choline tuyệt vời để phát triển trí não, lượng choline thấp khi
mang thai có thể làm tăng nguy cơ khuyết tật ống thần kinh và có thể dẫn đến giảm
chức năng não.
4
Trứng là một thực phẩm tốt nhất cho sức khoẻ vì chúng chứa hầu hết các chất dinh
dưỡng mà cơ thể cần. Một quả trứng lớn chứa 77 kcal cũng như protein, chất béo, chất
khoáng và vitamin cao. Mặt khác, trứng cũng là nguồn choline tuyệt vời. Đây là chất
rất cần thiết cho nhiều quá trình trong cơ thể bao gồm sự phát triển và duy trì sức khỏe
não. Lượng choline thấp khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh và
dẫn đến giảm chức năng não ở thai nhi. Một quả trứng nguyên chất chứa khoảng 113
mg choline, chiếm khoảng 25% nhu cầu khuyến nghị cho phụ nữ mang thai (450mg).
Thịt nạc
Thịt bò, thịt lợn và thịt gà là nguồn cung cấp protein, sắt, choline và các vitamin B
khác, tất cả đều cần thiết với số lượng nhiều khi mang thai. Đặc biệt sắt rất quan trọng
vì nó cung cấp oxy cho tất cả các tế bào trong cơ thể.
5
Hình 1.4 Thiếu folate trẻ có nguy cơ dị tật ống thần kinh
Các nhóm họ đậu bao gồm đậu lăng, đậu Hà Lan, đậu xanh, đậu phộng...Chúng là
nguồn thực phẩm giàu chất xơ, protein, sắt, folate (B9) và canxi cần thiết trong quá
trình mang thai.
Khoai lang rất giàu chất xơ và beta-carotene, một hợp chất thực vật được chuyển hóa
thành vitamin A trong cơ thể. Khoai lang rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi
khỏe mạnh.
6
Khoai lang rất giàu beta carotene-là một hợp chất tiền vitamin A có nguồn gốc từ thực
vật, khi được cung cấp vào cơ thể sẽ được chuyển đổi thành vitamin A cần thiết cho cơ
thể. Vitamin A rất cần cho sự tăng trưởng và biệt hoá của hầu hết các tế bào và mô. Nó
cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi.
Phụ nữ mang thai thường được khuyên tăng lượng vitamin A lên 10 -40 %. Tuy nhiên,
họ cũng được khuyến cáo nên tránh sử dụng nguồn vitamin A có nguồn gốc từ động
vật bởi nó có thể gây độc tính khi ăn quá mức.
Do đó, beta carotene từ khoai lang là nguồn bổ sung tuyệt vời cho thai nhi và mẹ. Hơn
nữa, khoai lang có chứa nhiều chất xơ có thể giúp no lâu đồng thời làm giảm đột biến
lượng đường trong máu và cải thiện sức khoẻ tiêu hoá cũng như chức năng vận động.
7
1.6 Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất
Phụ nữ mang thai cần lưu ý bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất trong
chế độ ăn hàng ngày. Đặc biệt là các loại thực phẩm giàu sắt, canxi, a xít folic, vitamin
A, C, D…
Sắt
Sắt rất cần thiết cho phụ nữ mang thai vì sắt là một chất dinh dưỡng cần thiết cho quá
trình tạo máu. Thiếu máu do thiếu sắt rất phổ biến ở phụ nữ mang thai do cơ thể tăng
nhu cầu dinh dưỡng khi có thai. Thiếu máu gây mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, giảm khả
năng lao động, làm tăng khả năng mắc bệnh và tăng nguy cơ gây tai biến sản khoa.
Vì vậy, trong bữa ăn của phụ nữ mang thai cần bổ sung các thực phẩm chứa nhiều sắt
như thịt, gan, trứng, tiết; các loại rau như dền, ngót, muống, đậu đỗ các loại đậu. Tăng
cường rau xanh và các loại quả tươi giàu vitamin C (cam, chanh, bưởi, táo, đu đủ,
chuối...) giúp cơ thể hấp thu sắt tốt hơn.
Canxi
Canxi tham gia trực tiếp cấu thành hệ xương và răng của thai nhi. Do vậy, người mẹ
cần tăng cường ăn các thực phẩm giàu canxi như: Sữa và các sản phẩm từ sữa; Tôm,
cua, ốc; Trứng, đặc biệt là lòng đỏ trứng; Các loại rau lá xanh thẫm: rau chân vịt, rau
cải thìa, rau cải xoăn, cải bó xôi…
Acid folic
Axit folic (Vitamin B9) có vai trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển, phân chia của
tế bào, đặc biệt là hồng cầu. Thiếu axit folic khi mang thai dễ gây thiếu máu hồng cầu
khổng lồ, làm tăng nguy cơ sẩy thai, sinh non, sinh con nhẹ cân, thai nhi bị khuyết tật
ống thần kinh…
8
Do vậy bên cạnh việc uống viên sắt và axit folic, bà mẹ cần bổ sung các thực phẩm
giàu axit folic như: gan động vật, các loại rau có lá màu xanh thẫm…
Các vitamin A, C, D
Vitamin A có nhiều trong gan, lòng đỏ trứng, bơ, sữa, thịt; rau quả có màu xanh, màu
vàng, đỏ. Vitamin C có nhiều trong các loại quả có múi (cam, quýt, bưởi...), cà chua,
bông cải xanh... Vitamin D có nhiều trong dầu gan cá, cá, trứng, ngũ cốc...
Hình 1.8 Rau xanh và trái cây tươi là nguồn cung cấp chất xơ và vitamin phong phú, rất
tốt cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ mang thai hãy ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi vì đây là những loại thực
phẩm cung cấp chất xơ, giàu vitamin và khoáng chất giúp mẹ và thai nhi khỏe mạnh
đồng thời tăng cường sức đề kháng chống lại dịch bệnh.
Nước cam
Nước cam được xem là thực phẩm tốt cho phụ nữ mang thai. Một ly nước cam mỗi
ngày cung cấp cho bạn những dưỡng chất cần thiết như kali, axit folate, potassium và
9
vitamin C để ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh sớm trong thai kỳ và đảm bảo có một thai
kỳ khỏe mạnh sau này. Vì vậy đừng quên bổ sung khoảng 600 microgram mỗi ngày.
Kali có trong nước cam cũng rất tốt trong quá trình trao đổi chất và bổ sung sức khỏe
tổng thể cho bạn. Ngoài ra, nước cam còn là nguồn thực phẩm dồi dào Vitamin C – có
tác dụng chống cảm lạnh, giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn và giúp cho răng cũng như
xương em bé khỏe mạnh. Bạn cũng có thể nhận được vitamin C từ súp lơ xanh, cà
chua, dâu tây, ớt đỏ và một loạt các loại trái cây họ cam quýt.
Bí đỏ
Bí đỏ chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng vô cùng phong phú, bao gồm: beta –
carotene, canxi, chất xơ, selen, magie, kẽm… Còn có axit folic, omega 3 tốt cho sự
phát triển trí não của bé nên được coi là thực phẩm vàng cho phụ nữ mang thai. Đồng
thời ăn bí đỏ còn giúp mẹ giảm stress trong thời kỳ mang bầu.
Bông cải xanh và rau lá xanh đậm
Bông cải xanh và rau xanh đậm như cải xoăn và rau bina, chứa nhiều chất dinh dưỡng
mà phụ nữ mang thai cần. Chúng cung cấp chất xơ, vitamin C, vitamin K, vitamin A,
canxi, sắt, folate và kali, giúp ngăn ngừa táo bón, sinh con nhẹ cân.
Bông cải xanh và các loại rau có lá màu xanh đậm như cải xoăn, rau bina... chứa rất
nhiều chất dinh dưỡng mà bà bầu cần. Chúng cung cấp cả chất xơ, vitamin C, vitamin
K, vitamin A, canxi, sắt, folate và kali. Hơn nữa, bông cải xanh và rau có lá xanh đậm
rất giàu chất chống oxy hoá. Chúng cũng chứa các hợp chất có nguồn gốc thực vật có
lợi cho hệ thống miễn dịch và tiêu hoá.
Do hàm lượng chất xơ cao những loại rau này có tác dụng giúp ngăn ngừa táo bón -
đây là vấn đề rất phổ biến ở phụ nữ mang thai. Thêm vào đó, tiêu thụ các loại rau này
có liên quan đến việc giảm nguy cơ sinh nhẹ cân.
Dầu gan cá
Dầu gan cá được làm từ gan cá nhiều dầu, thường là cá tuyết. Nó rất giàu axit béo
omega-3 EPA và DHA, rất cần thiết cho sự phát triển của não và mắt của thai nhi.
Dầu gan cá được làm từ gan của cá thường là cá tuyết. Dầu cá rất giàu acid béo
omega-3 EPA và DHA cần thiết cho sự phát triển trí não và mắt của thai nhi. Ngoài ra,
dầu cá cũng rất giàu vitamin D.
Lượng vitamin D thấp có liên quan đến tiền sản giật. Biến chứng nguy hiểm tiềm tàng
này được đặc trưng bởi huyết áp cao, sưng tay và chân, protein trong nước tiểu.
10
Một khẩu phần dầu cá (15ml) cung cấp nhiều hơn lượng omega-3, vitamin D, và
vitamin A được khuyến nghị hàng ngày. Nó sẽ không được khuyến khích tiêu thụ
nhiều hơn một khẩu phần mỗi ngày. Vì quá nhiều A được tạo thành trước có thể gây
nguy hiểm cho thai nhi. Bên cạnh đó, hàm lượng omega-3 cao cũng có thể làm loãng
máu.
Quả mọng
Quả mọng thường chứa nhiều nước, vitamin C, chất xơ...có tác dụng rất tốt cho làn da
và chức năng miễn dịch của người mẹ.
Quả mọng có chứa nhiều nước, carbs lành mạnh, vitamin C, chất xơ và chất chống oxy
hoá. Chúng thường chứa lượng vitamin C cao giúp cơ thể hấp thụ sắt. Vitamin C cũng
rất quan trọng đối với sức khỏe của da và chức năng miễn dịch.
Quả mọng có giá trị chỉ số đường huyết tương đối thấp vì thế chúng không gây ra đột
biến lớn lượng đường trong máu.
Quả mọng cũng là món ăn nhẹ tuyệt vời. Vì chúng chứa cả nước và chất xơ. Chúng
cung cấp hương vị và dinh dưỡng nhưng với lượng calo tương đối ít.
Bơ
Bơ là một loại trái cây đặc biệt vì chúng chứa rất nhiều axit béo không bão hòa. Nó
cũng giàu chất xơ, vitamin B (đặc biệt là folate), vitamin K, kali, đồng, vitamin E và
vitamin C. Các chất béo lành mạnh trong bơ giúp xây dựng da, não, các mô của thai
nhi, và folate có thể giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh.
Bơ là một loại trái cây khác với các trái cây khác bởi nó có chứa rất nhiều acid béo
không bão hoà đơn. Ngoài ra, nó cũng là nguồn cung cấp chất xơ, vitamin nhóm B
(folate), vitamin K, kali, đồng, vitamin E và vitamin C. Do hàm lượng chất béo, folate,
và kali tốt cho sức khoẻ nên bơ là lựa chọn tuyệt vời cho bà bầu.
Các chất béo lành mạnh trong bơ giúp xây dựng da, não và mô của thai nhi. Folate có
thể giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh. Kali giúp giảm chuột rút ở chân-tác dụng phụ
của thai kỳ đối với một số phụ nữ. Và một điều đặc biệt, bơ có hàm lượng kali cao hơn
chuối.
Quả táo
Táo được xem là thực phẩm tốt cho phụ nữ mang thai. Vì trong quả táo có chứa những
thành phần dinh dưỡng phong phú, đặc biệt là các loại vi chất, sinh tố, vitamin và axit
hoa quả. Ngoài ra, táo còn chứa kali và các chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa bệnh
11
ung thư và lão hóa ở con người. Lượng canxi trong táo cũng cao hơn trong các loại
hoa quả, giúp trung hòa lượng muối dư thừa trong cơ thể.
Táo không những có hương thơm dễ chịu, vị chua ngọt mà còn là thành phần cần thiết
để tạo thành xương và răng cho thai nhi. Táo còn giúp bà bầu phòng ngừa hiện tượng
mềm xương và bí tiện. Bên cạnh đó, hương thơm của quả táo còn có tác dụng an thần
cho bà bầu.
Trái cây khô
Trái cây khô thường giàu calo, chất xơ và nhiều loại vitamin và khoáng chất khác
nhau, giúp nhuận tràng, chống táo bón.
1.7 Nước
Khi mang thai cần uống tối thiểu 1.5 lít nước mỗi ngày. Các triệu chứng của tình trạng
mất nước nhẹ bao gồm nhức đầu, lo âu, mệt mỏi, tâm trạng xấu và giảm trí nhớ. Việc
tăng lượng nước có thể giúp giảm táo bón và nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu
thường gặp trong thai kỳ
Khi mang thai, lượng máu của bà bầu sẽ tăng lên. Do đó, điều quan trọng đối với phụ
nữ mang thai cần phải giữ nước đúng cách. Các triệu chứng mất nước nhẹ bao
gồm: đau đầu, lo lắng, mệt mỏi, tâm trạng xấu và giảm trí nhớ. Hơn nữa,, tăng lượng
nước uống cho bà bầu có thể giúp giảm táo bón và giảm nguy cơ nhiễm trùng đường
tiết niệu.
12
Giảm cân sau khi sinh có thể là điều các chị em quan tâm đầu tiên. Nhưng có những
việc còn quan trọng hơn đối với cơ thể sau khi em bé chào đời, đó là ăn những thực
phẩm lành mạnh giúp mẹ có đủ các dưỡng chất cần thiết.
Hình 2.10 Mẹ đang cho con bú cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lí
2.1 Thực phẩm thuộc nhóm chất béo lành mạnh tốt cho bà mẹ sau sinh
Bà mẹ sau sinh không cần ăn nhiều chất béo, nhưng chúng ta vẫn không thể loại bỏ nó
ra khỏi thực đơn hàng ngày.
Theo các nghiên cứu khoa học, 18 – 24% trọng lượng tế bào của người trưởng thành là
chất béo. Chất béo giúp chúng ta ổn định thân nhiệt, cung cấp và dự trữ năng lượng
cũng như vận chuyển các vitamin tan trong dầu mỡ.
Ngoài nguồn chất béo trực tiếp từ mỡ động vật thì các bà mẹ có thể bổ sung một số
loại chất béo lành mạnh như dầu oliu, quả bơ, dầu hướng dương, dầu đậu nành, dầu
hạt cải, cá hồi. Đây đều là những thực phẩm tốt cho bà bầu sau sinh.
14
Hình 2.12 Thịt bò còn rất giàu sắt, protein và vitamin B12, tốt cho sức khỏe của cả mẹ và
bé
15
Hình 2.13 Cá hồi là loại thực phẩm được khuyến nghị sử dụng dành cho phụ nữ sau sinh
Hình 2.14 Đậu đỗ rất tốt cho phụ nữ đang cho con bú
16
2.6 Thực phẩm thuộc nhóm rau
Rau cung cấp chất xơ, canxi cùng rất nhiều vitamin. Ăn rau là cách tốt nhất để làm
giảm tình trạng táo bón sau sinh. Mẹ đang cho con bú ăn rau có thể giúp sữa mẹ mát
hơn, con bú không bị rối loạn tiêu hóa.
Phần lớn các loại rau đều là những thực phẩm tốt cho bà mẹ mới sinh, tuy nhiên một
số rau tính hàn thì nên hạn chế. Ngược lại, cũng có một số rau đặc biệt tốt cho sữa mẹ,
giúp mẹ nhiều sữa và phục hồi nhanh chóng các tổn thương sau sinh, đó là rau ngót,
rau đay, rau lang, giá đỗ, mồng tơi, rong biển, cải xoăn, bông cải xanh.
Rau xanh như rau dền, củ cải và bông cải xanh là những thực phẩm chứa nhiều
vitamin A rất tốt cho người mẹ và em bé. Chúng còn là nguồn cung cấp canxi, vitamin
C và sắt dồi dào. Rau xanh cũng còn là chất chống oxy hóa có lợi cho tim mạch nhờ
hàm lượng calo thấp.
17
Hoa quả và rau xanh là những thực phẩm tốt sau sinh và không thể thay thế được cho
nhau trong thực đơn. Đối với các thực phẩm cho bà đẻ, có một số loại hoa quả được
đánh giá tốt hơn các nhóm quả còn lại, đó là vú sữa, dâu tây, đu đủ chín, quả bơ, kiwi,
nho, dưa hấu, cam quýt, bưởi, chuối.
Phụ nữ sau sinh và đang cho con bú nên ăn ít nhất 150g trái cây mỗi ngày. Các loại trái
cây họ cam quýt giàu vitamin C rất tốt cho người mẹ sau sinh. Quả việt quất cũng là
một lựa chọn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho mẹ sau sinh. Loại quả mọng này
chứa nhiều vitamin, khoáng chất và một lượng carbohydrate lành mạnh để duy trì năng
lượng trong ngày.
18
Ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt: Cung cấp đủ năng lượng cho người mẹ và tạo sữa chất
lượng cho bé. Mẹ có thể dùng ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và sữa không béo cho bữa
một bữa sáng lành mạnh.
Hình 2.17 Các loại ngũ cốc tốt cho bà mẹ cho con bú
Nếu không muốn ăn ngũ cốc, mẹ có thể dùng bánh mì ngũ cốc. Đây là thực phẩm
được chế biến từ ngũ cốc nguyên hạt và chứa axit folic rất quan trọng đối với sự phát
triển của bé.
19
Hình 2.18 Các bà mẹ mang thai nên uống nhiều nước
Hình 2.20 Các bà mẹ cho con bú không nên uống rượu bia
- Trà, cà phê: Bà mẹ đang nuôi con bú không nên uống quá nhiều các chất kích thích
này. Các chất này hoàn toàn qua được sữa mẹ, tác động xấu đến thần kinh của trẻ và
dễ khiến trẻ khó ngủ, hay bồn chồn, giật mình, khóc quấy.
20
Hình 2.21 Các bà mẹ cho con bú nên hạn chế uống cà phê
- Các loại cá có chứa thủy ngân: Cá kiếm, cá mập, cá ngừ,... có chứa nhiều thủy ngân,
có thể truyền sang trẻ qua sữa mẹ, gây ảnh hưởng tới sự phát triển thần kinh của bé.
- Thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ: Các thức ăn nhanh như khoai tây chiên, gà rán… có
hàm lượng calo cao mà lại ít chất dinh dưỡng nên mẹ cần hạn chế sử dụng. Đồng thời
lượng dầu mỡ trong các loại thực ăn này còn có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sữa mẹ
cũng như gây kích ứng dạ dày của trẻ nhỏ.
Hình 2.22 Các bà mẹ cho con bú hạn chế ăn thức ăn nhiều dầu mỡ
- Các loại gia vị nặng mùi: Hành, tỏi có thể gây ảnh hưởng tới mùi vị của sữa mẹ,
khiến bé khó chịu khi bú;
- Đồ ăn cay: Có thể gây kích ứng hệ tiêu hóa của mẹ và tác động xấu tới đường ruột
của bé. Bởi lẽ trẻ sơ sinh rất “nhạy”, sẽ quấy khóc hay thậm chí là bỏ bú nếu người mẹ
ăn nhiều các món này.
- Đậu phộng: Đậu phộng là thực phẩm rất dễ gây dị ứng như nổi mề đay, khó thở, tiêu
chảy… Do đó, mẹ nên tránh những món có đậu phộng khi đang trong thời gian cho
con bú để phòng trường hợp bé bị dị ứng đậu phộng
21
- Thức ăn dễ ôi thiu hoặc nghi ngờ bị ôi thiu
- Dinh dưỡng sau sinh quan trọng cho bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ, nên không ăn
ngon, chán ăn sau sinh ảnh hưởng đến chất lượng sữa và hồi phục sau sinh. Bà mẹ dễ
rơi vào suy dinh dưỡng sau sinh, mất sức sau sinh không hồi phục.
Đồng thời, người mẹ sau khi ăn một loại thực phẩm nào cũng nên theo dõi phản ứng
của bé vì có thể chúng khiến bé dị ứng với các biểu hiện như bú kém, tiêu chảy, khó
tiêu, nổi mẩn đỏ, sưng mắt, sưng môi, chảy nước mũi, nôn trớ,... Các loại thực phẩm
dễ gây dị ứng gồm sữa bò, thịt bò, trứng, sò, tôm, cua,...
Rau mầm: các loại rau mầm như giá đỗ luôn tồn tại vi khuẩn trong hạt giống trước
khi cây mầm lớn lên, vì thế các thai phụ tuyệt đối không được ăn sống ( có thể ăn nếu
nấu chín). Nếu cố tình sử dụng thì các loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể có thể gây dị
dạng cho thai nhi.
Đồ muối chua: các loại đồ muối như dưa muối, cà muối,... thường được để lên men
chua dưới tác dụng của một số vi sinh vật. Trong giai đoạn vi sinh vật chuyển hóa
nitrat trong các nguyên liệu thành nitrit, làm cho hàm lượng nitrit tăng cao rất có hại
cho cơ thể.
Hải sản: Hải sản chứa rất nhiều protein, tuy nhiên một số loại cá như cá thu vua, cá
đồng, cá ngừ, cá kiếm, cá kình,..., các loại cá càng lớn, nhiều tuổi sẽ chứa hàm lượng
thủy ngân càng cao. Vì vậy, để trả lời cho câu hỏi không nên ăn gì khi mang thai 3
tháng đầu thì câu trả lời là các thai phụ không nên ăn loại cá này.
Các loại đồ uống: trà thảo mộc, đồ uống có ga, có cồn, cà phê,... không chỉ ảnh
hưởng tới sức khỏe mà còn có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi, tăng nguy cơ
sảy thai.
22
Ngoài các thực phẩm trên thì một số loại rau củ như: rau ngót, rau răm, củ
dền,...đều là những thực phẩm không nên ăn khi mang thai 3 tháng đầu để phòng ngừa
nguy cơ sảy thai. Các loại thực phẩm này có chứa những chất làm kích thích co bóp tử
cung, tăng nguy cơ sảy thai cho các bà mẹ.
Hình 3.23 Sản phụ không nên ăn dưa muối nhằm hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe của
mẹ bầu
23
Hình 3.24 Đồ ăn quá mặn có thể tăng nguy cơ bị huyết áp cao
Hình 3.25 Thịt xông khói là một thực phẩm không lành mạnh đối với phụ nữ mang thai
24
Các thực phẩm chế biến sẵn như thịt nguội, giăm bông, xúc xích,... đều có nguy cơ
chứa vi khuẩn listeria. Thai phụ sẽ có nguy cơ sảy thai cao khi nhiễm vi khuẩn listeria.
Vì vậy, thai phụ không nên ăn những loại thực phẩm này, nếu muốn ăn để thay đổi
khẩu vị thì cần chế biến và nấu chín kỹ.
Gan động vật
Gan động vật là thực phẩm chứa nhiều sắt và vitamin A. Tuy nhiên trong quá trình
mang thai, thai phụ đã được bổ sung sắt và hấp thụ vitamin A từ các loại vitamin tổng
hợp. Do đó, nếu thường xuyên ăn gan động vật sẽ làm dư thừa lượng sắt và vitamin A
gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi, thậm chí là dị dạng thai nhi.
Hình 3.26 Gan động vật nếu tiêu thụ quá nhiều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi
25
nếu không loại bỏ chất độc này trước khi ăn. Các triệu chứng có thể xuất hiện như nôn,
đau đầu, khó thở,... trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong.
Hình 3.27 Mẹ bầu không được khuyến khích ăn rau sống bởi có nguy cơ nhiễm các loại vi
khuẩn
26
KẾT LUẬN
Mang thai và cho con bú là hai giai đoạn vô cùng quan trọng, là sự mong chờ, niềm
hạnh phúc của mỗi gia đình, cần phải chú trọng không chỉ về chế độ chăm sóc mà còn
cả chế độ dinh dưỡng để đảm bảo mẹ khoẻ mạnh và con phát triển tốt. Dinh dưỡng là
yếu tố rất quan trọng đối với sức khỏe, thể lực và trí tuệ của con người trong suốt cả
vòng đời, đặc biệt là trong thời gian phụ nữ có thai và cho con bú. Phụ nữ có thai cần
thêm nguồn dinh dưỡng cho cả mẹ, hình thành và phát triển thai nhi. Phụ nữ cho con
bú cần bổ sung thức ăn để tăng cường sản xuất sữa cho con bú.
Dinh dưỡng tốt khi mang thai, cho con bú là một trong các yếu tố quyết định bảo đảm
sức khỏe cho bà mẹ, sự lớn lên và phát triển của trẻ. Vì vậy bà mẹ cần ăn đủ chất dinh
dưỡng, ăn các món dễ tiêu, chia thành nhiều bữa nhỏ, tăng cường rau xanh, quả chín, các
loại đậu, sữa; kiêng các chất cay, nóng, rượu, cà phê, mỡ động vật, các món quay rán,
cần nghỉ ngơi hợp lý, thoải mái về tinh thần, tránh lo sợ, buồn bực. Nếu bị nôn quá nhiều
khiến cơ thể gầy sút, mất nước và rối loạn điện giải…, cần phải đến các cơ sở y tế để
được hướng dẫn chăm sóc hợp lý.
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://hellobacsi.com/mang-thai/cham-soc-me-sau-sinh/chu-de-sau-sinh-khac/12-
sieu-thuc-pham-phu-nu-cho-con-bu-khong-the-bo-qua/
2. https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dinh-duong/che-do-dinh-
duong-sau-sinh-cho-ba-me-cho-con-bu/
3. Thu Minh – Quốc Trung (2007). Tri thức bách khoa về dinh dưỡng, Nhà xuất bản
từ điển bách khoa Hà Nội
4. Bài giảng Dinh dưỡng người, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Bài giảng Dinh dưỡng người, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Bài giảng Dinh dưỡng ẩm thực phụ nữ mang thai và cho con bú, Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh.
7. http://benhvienquan11.vn/tin-tuc-benh-vien/nhung-loai-thuc-pham-tot-nhat-cho-me-
bau-trong-mua-dich-n1796.html
8. https://hongngochospital.vn/thuc-pham-tot-cho-phu-nu-mang-thai/
9. https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/cac-
thuc-dinh-duong-cho-ba-bau/
28