You are on page 1of 44

Ket-noi.

com diễn đàn công nghê, giáo dục


Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

BỘ CÔNG THƯƠNG
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
   KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Giáo viên:  Nguyễn Hữu Quyền
Lớp:  01ĐHTP 2
Nhóm6 :  Nguyễn Thị Phước 2005100269
   Võ Thị Mai Lý 2005100432
   Phạm Thị Minh Huyền 2005100242
   Trần Thị Mỹ Trang 2005100467
   Huỳnh Thị Mai Trinh 2005100302

                                        

                                                  
TP.H
TP.H ồồ Chí Minh, 
 Chí Minh, 
3/2012
3/2012
Nhóm 6 1
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

                              

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
I. TỔNG QUÁT ...................................................................................................4
1. Khái niệm ..............................................................................................................4
2. Thành phần hóa học dầu thực vật.........................................................................4
3. Các loại dầu và đặc tính của từng loại.................................................................5

4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam.........................................................7

II. Quy trình công nghệ.........................................................................................8
1. Giới thiệu về sản phẩm dầu mè............................................................................8
2. Nguyên liệu............................................................................................................9
3. Quy trình công nghệ sản xuất dầu mè.................................................................12

III. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT .............................................................20
1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng............................................................20

2. Vùng nguyên liệu................................................................................................24

3. Khả năng cung cấp nhân công............................................................................26

4. Sự hợp tác hóa.....................................................................................................26

5. Nguồn cung cấp nhiên liệu.................................................................................27

6. Nguồn cung cấp điện..........................................................................................27

7. Nguồn cung cấp hơi............................................................................................28
8. Cung cấp nước và thoát nước.............................................................................29

9. Giao thông vận chuyển.......................................................................................31

Nhóm 6 2
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

10. Thông tin liên lạc................................................................................................32

11. Chính sách của chính quyền ở khu vực kinh tế tỉnh Vĩnh Long........................32

12. Thị trường tiêu thụ của sản phẩm......................................................................34
.................................................................................................................................

IV. CÂN BẰNG VẬT CHẤT...............................................................................35
V. NHẬN XÉT.....................................................................................................37
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 38

LỜI MỞ ĐẦU



ã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Từ đó  
con người không còn nhu cầu “ăn no mặc ấm” mà nhu cầu đó được thy bằng “ăn ngon  
mặc đẹp”, song song với việc “ăn ngon mặc đẹp” thì quan trọng nhất vẫn là làm sao 
đảm bảo điều kiện dinh dưỡng tốt nhất cho sức khỏe con người. Để đáp ứng nhu cầu 
đó, ngành công nghệ  mới tiên tiến phục vụ  một cách tốt nhất cho cuộc sống hằng  
ngày của con người.
Trong số các công nghệ sản xuất chế biến thực phẩm thì công nghệ  sản xuất  
dầu thực vật tinh luyện là một công nghệ đã được nghiên cứu và ứng dụng thành công 
vào thực tiễn cuộc sống. Nhu cầu về  hàm lượng chất béo là rất quan trọng và cần 
thiết đối với cơ thể con người mà dầu thực vật là nguồn cung cấp chất béo chủ  yếu  
cho cơ thể qua khẩu phần ăn hàng ngày. Vì vậy, chất lượng dầu phải cần được đảm  
bảo. Dầu thực vật muốn đảm bảo và an toàn đối với sức khỏe thì cần phải trải qua  
quá trình tinh luyện loại bỏ  tạp chất có hại, các chất màu, chất mùi…có trong dầu,  
dầu chỉ là còn thành phần tinh khiết.

Nhóm 6 3
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Ngoài giá trị về mặt dinh dưỡng dầu thực vật tinh luyện còn là nguyên liệu chế 
biến thức ăn làm tăng hương vị, giá trị  cảm quan của các món ăn. Đến với đề  tài này 
nhóm chúng em đã chọn địa điểm xây dựng và tìm hiểu về quy trình sản xuất dầu thực 
vật tinh luyện để  hiểu rõ hơn về  công nghệ  chế  biến của một loại nguyên liệu khá 
gần gũi và thiết thực đối với cuộc sống hằng ngày của chúng ta.

Nhóm sinh viên thực hiện!

Nhóm 6 4
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

I. Tổng quan:
1. Khái niệm: 
Dầu ăn được tinh lọc từ  nguồn gốc thực vật, nằm  ở 
thể  lỏng trong môi trường bình thường. Có khá nhiều 
loại dầu được xếp vào loại dầu ăn được gồm: dầu  ô liu, 
dầu cọ, dầu nành, dầu canola, dầu hạt bí ngô, dầu bắp, 
dầu   hạt hướng   dương,   dầu   cây   rum,   dầu lạc,   dầu 
hạt nho, dầu vừng, dầu argan và dầu cám gạo. Nhiều 
loại dầu ăn cũng được dùng để nấu ăn.
Dầu thường được khử  mùi bằng cách nhúng vào hỗn hợp hương liệu thực phẩm  
chẳng hạn như  thảo mộc tươi, tiêu, gừng trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy 
nhiên, phải thật cẩn thận khi trữ  dầu  đã khử  mùi để  chống phát sinh Clostridium 
botulinum (một loại vi khuẩn sản sinh ra chất độc có thể gây ngộ độc tiêu hóa).
2. Thành phần hóa học dầu thực vật
Một số hợp chất cơ bản thường gặp trong nguồn chất béo tự nhiên:
­ Triglycerin:
+ Là thành phần chủ yếu của dầu mỡ chiếm 95­98% trong hạt dầu
+ Triglycerin dạng hóa học tinh khiết chất không màu, không mùi vị. Khối lượng  
phân tử  của triglycerin tương đối cao nên khó bay hơi, ở nhiệt độ  trên 240­250 OC, 
áp suất 1at thì triglycerinsẽ bị thủy phân.Cho nên người ta khử mùi dầu trong điều  
kiện chân không, và nhiệt độ cao.
­ Acid béo:
+ Trong  các loại dầu thực vật thường các acid béo có 18 nguyên tử  C, riêng dầu  
dừa, dầu cọ thì tỷ lệ aicd béo chứa 12 nguyên tử C, chiếm tỷ lệ cao nhất.
+ Aicd béo được chia làm 2 loại:
Acid béo no: có chứa nối đôi.
Acid không béo no: thường có chứa một hoặc nhiều nối đôi.

Nhóm 6 5
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

­ Glycerin:
+ Là rượu ba chức tồn tại  ở  dạng kết hợp triglycerin.  Ở  trạng thái nguyên chất 
glycerin   là   chất   lỏng   sánh,   không   màu,   vị   ngọt   và   có   tính   chất   hút   nước   cao 
glycerincó thể  thu hồi từ  thủy phân dầu mỡ  hoặc chất thải của quá trình nấu xà 
phòng từ nguyên liệu dầu mỡ. Hàm lượng từ 8­12% so với trọng lượng ban đầu.
­ Photphatid:
+ Là glycerin phức tạp, có nguồn gốc của acid photphatid và bazo nitơ.
+ Hàm lượng photphlipic trong dầu dao động từ 0,25­3% (đậu nành 4­5%).
+ Photpholipic đóng vai trò là chất hoạt động bề  mặt trong trao đổi chất, chuyển  
hóa chất béo và trong quá trình thẩm thấu qua màng tế  bào…Thường được sử 
dụng trong y học và trong thực phẩm.
­ Các sterol:
+ Là những rượu cao phân tử có cấu tạo phức tạp và phân bố rộng rãi, tan tốt trong 
dầu. Trong tự nhiên chúng có thể tồn tại ở dạng este và là thành phần chủ yếu của  
các chất không xà phóng hóa trong dầu mỡ, những chất này làm dầu mỡ  có màu  
sắc và mùi vị riêng biệt.
+ Hàm lượng thường dao động từ: 0,4­2,9%.
­ Sáp:
+ Là các lipid đơn giản.
+ Thường chiếm tỷ lệ khoảng: 0.8­1%.
­ Các vitamin:
+ Trong các hợp chất ban đầu thường có các vitamin: A,D,E,F,K…Ngoài ra còn có  
một số chất có khả năng tạo ra một số tiền sinh tố.
+ Provitamin:
β­caroten: tiền vitamin A.
Egosterol: tiền vitamin D.
 Các loại dầu và đặc tính của từng loại:

Nhóm 6 6
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Nghiên cứu cho thấy những loại dầu có màu sáng (tức là tinh lọc nhiều) có điểm sôi  
cao hơn. Mặc dù kết quả của cuộc nghiên cứu có thể khác biệt tùy vào từng mẫu dầu 
khác nhau (thương hiệu, thành phần, quá trình chế  biến), nhưng những dữ  liệu dưới  
đây cũng rất hữu ích trong việc so sánh đặc tính của các loại dầu khác nhau.

Bảng : Đặc tính của các loại dầu thực vật

Dầu/chất  Bão  Không bão  Không bão  Điểm 


Sử dụng
béo hòa hòa đơn hòa đa sôi
Nấu ăn, nướng, nêm gia vị, 
Bơ 66% 30% 4% 150°C
làm nước sốt, ướp hương
Nướng bánh, làm kẹo, đánh 
Dầu dừa 92% 6% 2% 177°C trứng, làm áo bánh, làm kem 
càphê không sữa, pha giòn
Chiên, nướng, trộn salad, 
Dầu bắp 13% 25% 62% 236°C
làm macgarin, pha giòn
Chiên áp chảo, chiên khuấy, 
Dầu ôliu 
14% 73% 11% 225°C nấu ăn, dầu salad, làm 
(tinh)
macgarin
Nấu ăn, ướp hương, dầu 
Dầu cọ 52% 38% 10% 230°C
thực vật, tạo độ giòn
Dầ u  
Chiên, nấu, dầu salad, làm 
lạc/dầu  18% 49% 33% 231°C
macgarin
phộng
Dầu cám  Nấu ăn, chiên khuấy, chiên 
20% 47% 33% 254°C
gạo chín
Dầu vừng 
14% 43% 43% 177°C Nấu ăn, chiên chín
(chưa tinh)

Nhóm 6 7
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Dầu đậu 
Nấu ăn, trộn salad, dầu thực 
tương/dầu  15% 24% 61% 241°C
vật, macgarin, tạo giòn
nành
Dầu hoa 
Nấu ăn, trộn salad, 
hướng  11% 20% 69% 246°C
macgarin, tạo giòn
dương

3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam
 Ngành dầu thực vật nước ta trong thời gian qua đã phát triển nhanh và hiệu quả.  
Năm 2010, sản lượng dầu thực vật tinh luyện ước tính vào khoảng 700.000 tấn, tăng 
19% so với cùng kỳ năm 2009. 
Ngành dầu thực vật nước ta tiếp tục sử  dụng các loại dầu thô trong và ngoài 
nước; trong nước chủ yếu là vừng, lạc và cám gạo, còn dầu thô nước ngoài chủ yếu 
là đậu tương và cọ. Các nhà sản xuất và thương nhân trong nước dự  báo sản lượng  
trong nước năm 2011 sẽ  tăng 15% vào khoảng 805.000 tấn, phần lớn là do việc 2  
nhà máy nghiền đậu tương đi vào hoạt động trong năm nay.
Quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 
năm 2025. Theo đó:
+ Giai đoạn 2011­2015 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ 
17,37%/năm. Đến năm 2015, sản xuất 1.138 ngàn tấn dầu tinh luyện; 268 ngàn tấn 
dầu thô; xuất khẩu 50 ngàn tấn dầu các loại.
+ Giai đoạn 2016­2020 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ 
7,11 %/năm. Đến năm 2020, sản xuất 1.587 ngàn tấn dầu tinh luyện 370 ngàn tấn 
dầu thô; xuất khẩu đạt 80 ngàn tấn dầu các loại.

Nhóm 6 8
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

+ Giai đoạn 2021­2025 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ 
3,69%/năm. Đến năm 2025, sản xuất và tiêu thụ 1.929 ngàn tấn dầu tinh luyện; 439  
ngàn tấn dầu thô; xuất khẩu đạt 100 ngàn tấn dầu các loại.

Sản xuất dầu thực vật tinh luyện tại Việt Nam 2000 – 2025

  Tiêu thụ: 
Các nhà sản xuất trong nước ước tính năm 2010 tiêu thụ dầu thực vật nước ta vào 
khoảng 690.000 tấn.Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp (IPSI) ước  
tính tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người năm 2010 vào khoảng từ 7,3 – 8,3kg/người . 
Tuy nhiên, con số này vẫn còn khá xa so vớikhuyến nghị  của Tổ  chức Y tế thế  giới  
(13,5kg/người/năm). IPSI dự  báo tiêu thụ  dầu thực vật trên đầu người nước ta năm  

Nhóm 6 9
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

2015   sẽ   tăng   ở   mức   16,2­17,4   kg/người/năm   và   đến   năm   2020   là   18,6­19,9 


kg/người/năm.
Hình 2: Tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người nước ta giai đoạn 2005 – 2025.
II. Quy trình công nghệ:
Chọn quy trình sản xuất là: dầu mè.
1. Giới thiệu về sản phẩm dầu mè.
Dầu mè là loại dầu thực vật được làm từ hạt mè, tuy 
có mùi hơi nồng, nhưng theo nhiều nghiên cứu, có tác  
dụng tốt trong việc cải thiện sức khỏe.
Dầu mè chứa nhiều calo, chất béo no không bão 
hòa, axit béo omega­3 và omega­6, canxi, vitamin E, B… 
Một muỗng canh dầu mè cung cấp khoảng 119 calo,  
14g chất béo, 40,5mg omega­3 và 5,576 mg omega­6. Người ta thường dùng dầu mè  
làm gia vị  hoặc để  nấu ăn. Khi thêm chút dầu mè không chỉ  giúp bạn tăng hương vị 
cho các món ăn, mà còn làm tăng giá trị dinh dưỡng cho thực phẩm.

2. Nguyên liệu: 
Chọn nguyên liệu là mè
 Nguồn gốc
Cây mè(còn gọi là Sesamum indicum Linn) có  nguồn gốc từ  Châu Phi.Mè là loại 
cây có dầu được trồng lâu đời (khoảng 2000 năm trước công nguyên).Sau đó được đưa  
vào vùng tiểu Á (Babylon) và được di về phía tây ­ vào châu Âu và phía nam vào châu 
Á dần dần được phân bố đến Ấn Độ và một số nước nam Á Trung Quốc.Ấn Độ được 
xem như là trung tâm phân bố của cây mè.
 Tình hình sản xuất
Các vùng trồng chính:

Nhóm 6 10
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

­ Châu Á : Sản xuất 55 ­ 60% sản lượng trên thế giới
­ Châu Mỹ: 18 ­ 20%
­ Châu Phi: 18 ­ 20%
Ngoài ra, Châu Âu và Châu Đại Dương cũng có trồng rãi rác nhưng không đáng kể.
Ở  nước ta mè được trồng nhiều  ở  các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Miền 
Đông Nam Bộ và Trung Bộ (riêng tỉnh An Giang, diện tích trồng mè hiện nay tăng lên  
đến 16.000 ha). 
Tại vùng Châu Phú An Giang, năng suất đạt từ 400 ­ 600 kg/ha. Nếu áp dụng biện  
pháp canh tác thích hợp, năng suất mè có thể  đạt 1 tấn/ha. Hiện nay, diện tích mè  
không mở rộng được do tình hình xuất khẩu không ổn định và giá cả biến động so với 
các loại cây trồng khác.
 Công dụng và giá trị kinh tế.
o Công dụng:
+ Hạt mè: chế biến thực phẩm
+ Dầu mè: dùng trong thực phẩm, kỹ nghệ, y học, mỹ phẩm.
o Giá trị dinh dưỡng.
Mè có giá trị  dinh dưỡng cao, trong hạt mè có chứa: 45 ­ 55% dầu, 19 ­ 20%  
Protein, 8 ­ 11% đường, 5% nước, 4 ­ 6% chất tro. 
 Phân loại 
Một số giống được trồng phổ biến hiện nay:
* Nhóm mè vàngở :An Giang, Miền Đông, Cồn Khương.
* Nhóm mè đenở: Trà Ôn, Campuchia.
 Sự sinh trưởng và phát triển của mè

Thời gian sinh trưởng của mè biến động từ 75 ­ 120 ngày.Thời kỳ sinh trưởng dinh  
dưỡng của mè kéo dài 40 ­ 60 ngày tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
Thời kỳ  sinh trưởng phát triển đặc trưng là sự  ra hoa, kết quả, hình thành hạt và 
chín.Mè ra hoa trong khoảng thời gian 15 ­ 20 ngày.

Nhóm 6 11
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Tốc độ tăng trưởng của quả  rất nhanh, quả phát triển tối đa trong khoảng 9 ngày 
sau khi nở hoa, trong thời kỳ chín trọng lượng khô của quả đạt tối đa vào khoảng ngày 
thứ 27 sau khi hoa nở. Quả chín hoàn toàn vào khoảng 35 ­ 40 ngày.
 Kỹ thuật canh tác
o Thời vụ:
a. Vụ đông xuân:
Gieo từ tháng 12­1dương lịch (dl), thu hoạch tháng 2­3 dl, vụ này cho năng suất 
cao nhất trong năm.
Mè trồng vụ  Đông Xuân có điều kiện thuận lợi phơi hạt dễ  dàng.hạt có màu  
sáng   đẹp,   không   bị   nấm   mốc   tấn   công   làm   biến   dạng   hạt,   do   đó   giá   trị   kinh   tế 
cao.Trồng vụ này, cây không bị đổ ngã, ít sâu bệnh, không ngập úng.
b. Vụ hè thu:
Thường được trồng trên đất rẫy để  tránh bị  úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo vào  
tháng 4­5 dl thu hoạch vào tháng 6­7 dl. Vụ naöy năng suất thấp nên chỉ trồng trên đất  
rẫy lấy giống cho vụ sau.
o Giống
Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để  chọn giống trồng. Những giống mè vàng 
dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn mè vàng,  
mè đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
­ Mè đen:
+  Có thời gian sinh trưởng dài.
+ Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 ­3 m.
+ Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ.
­ Mè trắng:
+ Thời gian sinh trưởng ngắn hơn mè đen, cây cao từ 0.6 đến 1.2m.
+ Giống được trồng phổ biến ở An Giang và Cần Thơ là mè trắng Thuận Hải.
o Thu hoạch

Nhóm 6 12
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

 Mè ra hoa kết trái suốt thời gian sinh trưởng, do đó xác định thời gian thu hoạch  
đúng lúc sẽ làm hạn chế mất hạt do nứt trái, hạt rơi xuống đất. Thu hoạch khi thấy lá  
bên dưới vàng và trái có những đốm đen nhiều.
=> Chú ý: Trong suốt thời gian thu hoạch, nếu không khéo, có những giống mất 75%  
do thu hoạch trễ. Nhưng nếu thu hoạch đúng, cũng có những giống mất 10% năng suất 
do các thao tác thu hoạch phơi gom.
o Tồn trữ:
Sau khi thu hoạch, loại bỏ các tạp chất để tồn trữ:
­ Nếu tồn trữ  làm giống cho mùa sau, phải giữ  mè trong chai, lu hũ, bên trong 
đựng hạt giống, bên trên có một lớp tro trấu để hút ẩm. Chú ý lấy những trái ở giữ cây  
để làm giống.
­ Nếu thu hoạch để bán hạt, chỉ cần đựng vào các bao đay để nơi thoáng mát.

Nhóm 6 13
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

3. Quy trình công nghệ sản xuất dầu mè
Sơ đồ sản xuất dầu mè

Xử lý nguyên liệu

Nghiền

Ép sơ bộ

Trích ly

Lọc Dầu thô

b
ã Xử lý sơ bộ

Hydrat hóa

Trung hòa

Rửa dầu

Sấy khô nước

Tẩy màu

Khử mùi

Sản phẩm
Lọc

Chiết chai Dầu tinh luyện

Nhóm 6 14
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

 Giải thích quy trình 
a) Sàng loại tạp chất
Mè sau khi được kiểm tra các chỉ  tiêu độ   ẩm,tạp chất, hàm lượng dầu,…nguyên  
liệu được chuyển đến sàng phân loại tạp chất và hạt nhờ hệ thống gàu tải và vít tải. 
b) Nghiền, cán
Do dầu tập trung ở nhân, trong các vách tế bào, trong các ống mao dẫn và được giữ 
lại trong các bề mặt. Nên  nghiền cán nhằm mục đích:
­ Phá vỡ cấu trúc mô tế bào, bánh dầu mè càng mỏng thì càng dễ giải phóng.
­ Tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn sau của chế biến cơ, nhiệt.
Yêu cầu:
­ Bánh dầu mè nghiền cán phải mỏng không quá mịn, kích thước đồng đều.
­ Trước khi nghiền cần kiểm tra độ ẩm ( độ ẩm cần thích hợp cho nghiền cán).
Thiết bị:
­ Nghiền búa, nghiền đĩa: tốt nhất là nghiền một hoặc hai đôi trục.
Chỉ tiêu bột nghiền:
­ Độ nhỏ và độ mỏng
­ Tỉ lệ vỏ lẫn trong bột
­ Chỉ số acid và mùi
c) Ép sơ bộ

o  Mục đích:  
Lấy dầu ra khỏi nguyên liệu có dầu bằng lực ép được tạo thành do cơ cấu máy và 
cấu trúc “sạn” của bột chưng sấy.
­ Thường dùng máy ép trục vít, máy EP và ETP.

Nhóm 6 15
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

­ Trong quá trình ép, nhiệt độ tăng dần do ma sát. Sự tăng nhiệt độ này phụ  thuộc 
vào tính đàn hồi của nguyên liệu và cấu tạo máy.
o  Yêu cầu của mè sau khi ép: 
+ Bã ép có màu sắc vàng, bóng nhẵn.
+ Hàm lượng dầu trong bã khoảng 7­11%.
+ Nếu bã ép mềm  có dạng sẫm thì do bột quá ẩm nếu bã khô cứng có rạn nứt là  
do bột quá khô.
o  Thiết bị lọc:  máy lọc khung bản 
d) Xử lý bã ép
Bã sau khi ép còn 5­7% bã dầu, bã có tính hút  ẩm và mùi rất dễ  bốc nóng và 
nhiểm vi sinh vật do đó cần bảo quản hạt đem đi chế biến ngay. 
e) Phương pháp trích ly
­ Là quá trình ngâm chiết­ làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực hiện 
bằng khuếch tán phân tử và khuyết tán đối lưu.
­ Sau khi trích ly lượng dầu trong mixen là 25%, cặn, chất màu, phophatit 0 .03%, 
bã là 30% dung môi, 8% nước, 0.5%dầu.
­ Dung  môi trích ly:Thường dùng là hydrocacbon mạch thẳng từ các sản phẩm chế 
biến dầu mỏ hydrocacbon thơm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc và độ kết dầu khi trích ly:
+ Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào
+ Kích thước và hình dạng hạt
+ Độ ẩm nguyên liệu trích ly
+ Tốc độ chuyển động của dung môi
f) Xử lý sơ bộ:
­ Tách sáp người ta sẽ  làm lạnh dầu xuống 8­ 12 OC để  tạo ra các tinh thể  sáp. 
Sau đó lại nâng nhiệt độ  dầu lên đến 20OC nhằm giảm độ  nhớt của dầu và tạo cho 
các tinh thể sáp lớn. sau đó ta dễ dàng tách sáp bằng phương pháp lọc
­ Loại tạp chất cơ học: phương pháp lọc.
g) Hydrat hóa:

Nhóm 6 16
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

o  Mục đích:  dùng phương pháp thủy hóa để tách photphatid ra khỏi dầu mỡ.
o  Nguyên tắc:   Dựa vào phản  ứng hydrat hóa để  tăng độ  phân cực của các tạp 
chất keo hòa tan trong dầu mỡ, do đó giảm độ hòa tan của chúng trong dầu.
o  Cách tiến hành:  Để  tách các tạp chất keo, gôm, sáp…ra khỏi dầu mỡ  người ta  
thường dùng dung dịch nước muối bão hòa.  17auk hi gia nhiệt dầu  ở  nhiệt độ  60­ 
70OC cho dung dịch nước muối bão hòa và thêm nước nóng vào khoảng 1­3% so với  
dầu để  kéo các tạp chất ra…lắng xuống. Mở  cách khuấy trộn 15­20 phút, tắt cánh 
khuấy để lắng trong khoang 1 giờ. Sau đó xả cặn ra và KCS lấy mẫu kiểm tra chỉ số 
AV lại để  tính lượng NaOH cho vào trung hòa ( do dầu mè có AV cao, tạp chất keo  
nhiều nên cần thêm muối 1­2% so với dầu để tăng khả năng phân tách).
h) Trung hòa:
o  Mục đích:  
­ Chủ yếu là loại trừ các axit béo tự do.
­ Do xà phòng sinh ra có khả năng hấp thụ nên chúng kéo theo các tạp chất như: 
protid, chất nhựa, chất màu, tạp chất cơ học vào trong kết tuả  nên dầu sau trung hòa 
không những giảm tối đa các chỉ  số  acid mà còn loại trừ  được một số  tạp chất khác  
làm cho dầu có độ sang hơn.
o  Nguyên tắc: 
Phương pháp chủ yếu dựa vào phản ứng trung hòa acid bằng bazơ. Dưới tác dụng  
của dung dịch kiềm các acid béo tự do và các tạp chất có tính acid sew tạo thành muối 
kiềm, chúng không tan trong dầu mỡ, có thể tan trong nước nên có thể phân ly ra khỏi 
dầu bằng cách lắng hoặc rửa nhiều lần. Quá trình hình thành xà phòng hóa từ acid béo  
tự do theo phản ứng:
RCOOH + NaOH    RCOONa + H2 O

Nhóm 6 17
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

 Các tiến hành: dựa trên sơ đồ bên dưới
Dung dịch NaOH: 12­16OBe
Sơ đDồầ quy trình công ngh
u mỡ thô ệ khâu trung hòa (gián đo
Trung hòa 60­70 O
C ạn – từng mẻ)
Xử lý nhũ: NaCl bão hòa TO= 90­100OC
(sau khi loại tạp chất)

Ly tâm, tách xà phòng Bã  xà  phòng  +  tạp  chất 


khác
Nước nóng (3 – 5%)
TO= 80 – 90OC Rửa nước lần 1 TO= 60­
70OC
Nước xà phòng + dầu trung 
Ly tâm, tách nước lần1
bình
Nước nóng (3 – 5%) (thu hồi mỡ bằng bồn phân ly)
O O
T = 80 – 90 C Rửa nước lần 2 TO= 70­ 80OC

Ly tâm, tách nước 
lần2
Dầu  không  Phòng KCS: thử màu
Dầu trung hòa
đạt 
Nhóm 6 tiêu  Kiểm tra vế xà phòng, AV 18
chuẩn Dầu đạt tiêu chuẩn
Tẩy màu
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

i) Rửa dầu:
o  Mục đích:  
Loại bỏ hết toàn bộ xà phòng trong dầu (ngoài ra protein và các lại tạp chất nhầy  
khi gặp nước nóng sẽ trương nhũ ra và chuyển thành dạng không hòa tan và tất cả sẽ 
được tách ra khỏi dầu).
o  Cách tiến hành:  
­ Để loại trừ hết xà phòng trong dầu, cần tiến hành rửa dầu liên tục nhiều lần.
­ Lượng nước rửa mỗi lần khoảng 3­5% so với dầu.
­ Số dầu rửa khoảng 3 lần.
­ Nhiệt đọ nước rửa 80­90OC.
­ Dùng máy ly tâm thể lỏng đẻ phân ly nước ra khỏi dầu.
­ Dầu sau khi rửa phải đính tính xà phòng.
j) Sấy dầu:
o  Mục đích:  tách ẩm ra khỉ dầu sau khi rửa.
o  Tiến hành:  
­ Có thể sấy bằng áp suất khí quyển hoặc thiết bị sấy chân không.
 + P < 10 mmHg
 + Nhiệt độ 105­ 110OC
 + Thời gian sấy: 45­ 60ph.
k) Tẩy màu:
Sơ đồ quy trình công nghệ khâu tẩy màu

Nhóm 6 19
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Dầu đã trung hòa
Than hoạt tính
Hút chân không
(0.2% – 1%)

Trộn hỗn hợp Tẩy màu
(0.2% ­ 1%)
Đất hoạt  TO = 100OC, CK50­76 cmHg
tính Quậy 20 – 30’
(0.1% – 3%) Gia nhiệt
Lọc dầu Cặn đã hấp thụ màu
(than + đất + dầu)
(0.2% ­ 1%) TO = 70OC

(15% – 20%) KCS kiểm 
Đưa dầu về để  nghi
Chệấmt lượng sau tẩy mầu
Dầu đã tẩy Dầu trong sáng
trộnất cho 
Than và đ
AV <= 0.4 mg KOH/g
mẻ kế tiếp R # 3­4 (từng loại)
(0.2% ­ 1%)
Khử  mùi Hydrat hóa

o  Mục đích:   Loại các tạp chất gây màu ra khỏi dầu nhằm tăng phẩm chất của 
dầu và tạo được dầu có màu như  mong muốn. Tuy nhiên, mức độ  mịn của chất hấp 
phụ cần có một giới hạn nhất định vì quá mịn sau khi tẩy màu, màu khó tách ra khỏi  
dầu mỡ.
o  Nguyên tắc:  Phương pháp này dựa vào khả  năng hấp phụ  của các chất có tính  
hấp phụ bề mặt. Sự hấp phụ này có tính chọn lọc đối với dầu mỡ là hấp phụ các chất 
màu. Sauk hi hấp phụ xong tiến hành tách chất hấp phụ ra khỏi dầu.
o  Yêu cầu của chất hấp phụ: 
­ Có khả năng hấp phụ lớn nhất.

Nhóm 6 20
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

­ Có khả năng hấp phụ chọn lọc đối với các chất màu và chỉ hấp phụ rất ít dầu.
­ Khi sử  dụng không gây ra những biến đổi hóa học và không mang thêm các  
mùi vị khác vào dầu.
­ Sau khi hấp phụ dễ dàng tách ra bằng phương pháp lọc.
­ Nguồn cung cấp dễ tìm.

o  Cách tiến hành: 
­ Dầu sau khi trung hòa được rửa nước, sấy  ở 100 – 1050C, sau đó được hút vào 
thiết bị tẩy.
­ Dầu sau khi được gia nhiệt được cung cấp cho bồn trộn than và đất theo một  
lượng đã định trước và được hút lên buồng tẩy màu nhờ chân không của thiết bị. Tại  
đây, hỗn hợp dầu – đất – than được cánh khuấy trộn đều, lúc này nhiệt độ  hỗn hợp  
đạt 90 – 1000C, lượng chất hấp phụ cho vào khoảng 0.1 – 4% so với trọng lượng ban  
dầu.
­ Thời gian tẩy màu khoảng 20 – 30 phút.
­ Tẩy màu xong cần làm nguội dầu rồi dùng máy ép lọc để phân ly bã hấp phụ và 
dầu. Dầu mỡ đã hydro hóa Dầu đã tẩy màu

l) Lọc:
o  Mục đích:  Loại bỏ tạp chất và hấp phụ.
Khử mùi
­ Dầu sau khi tẩy màu xong được làm nguội, rồi dùng máy ép lọc khung bản để 
Ck: 5 – 8mmHg
0.02% ( h ỗ n h ợ p, TBHQ, HBT)  Hơi khô
phân ly bã hấp phụ và dầu. tO: 220 – 250OC
cho lúc t O
­ Dầ: 100
O
C – 120
u sau khi t
O
C)
ẩy màu d Thời gian: 2h – 2h30
ễ  bị  õi hóa nên c ần chứa trong các thùng kín tránh tiếp  
TBHQ: 20g/dầu
xúc với Fe.
BHT: 1000 g/mẻ
Acid citric 50%
Làm nguội đến 70OC Cho vào lúc: TOC: 120 – 150OC. 
Tỷ lệ: 0.01% 
m) Khử mùi:
(150ml dd 50%/1000 lít dầu)
Sơ đồ quy trình công nghệ khâu khử mùi
Lọc dầu
Dầu không đạ, khử mùi lạ KCS kiểm nghiệm
Dầu sáng không mùi
Dầu đã khử  mùi AV < 0.1; PoV = 0
HL xà phòng < 0.005%
Nhóm 6 Màu dầu: 21
R = 1.5 max
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

o  Mục đích: 
Loại bỏ  các mùi lạ  và các chất gây mùi cho dầu mà quá trình tẩy màu không 
loại bỏ được : mùi đất, than.
­ Dùng acid citric cho vào dưới dạng dung dịch 50% với tỷ lệ 0,02% so với trọng  
lượng dầu, acid citric sẽ tạo thành phức chất với các kim loại ngăn cản tác dụng xúc  
tác của các lim loại có lẫn trong dầu tạo thành phản  ứng làm biến chất dầu. Có thể 
cho acid vào dầu ở nhiệt độ 100 – 1200C sau khi đã khử mùi xong và hạ nhiệt độ.
­ Để  chống lại hiện tượng  ôi hóa dầu người ta thường sử  dụng những chất  
chống ôi hóa để bảo quản dầu.

o  Nguyên tắc: 

Nhóm 6 22
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Dùng hơi khô hoặc hơi quá nhiệt tiếp xúc trực tiếp với dầu trong điều kiện 
chân không và nhiệt độ cao.Các chất gây mùi trong dầu sẽ được hơi nước kéo ra  
khỏi dầu.
o  Cách tiến hành: 
­ Dầu sau khi tẩy màu được hút vào thiết bị  khử mùi. Dầu được đun nóng bằng 
hơi gián tiếp lên 1000C đồng thời rút chân không để  khử  khí tan trong dầu. Khi nhiệt  
độ lên tới 150 – 1600C chân không trong thiết bị đạt 2 – 6 mmHg thì mở hơi phun trực  
tiếp vào thiết bị khoảng 1 – 2,5 at. 
­ Hơi   phải   khô,   không  có   mùi  lạ,   không   có  tạp  chất   khác.   Trong   khi   dầu  di  
chuyển từ  trên đỉnh xuống đáy của thiết bị, thì hơi nước khô được thổi vào đáy và di  
chuyển theo chiều ngược  lại.
­ Thời gian  khử mùi khoảng 4 – 6 giờ. Nhiệt độ càng cao càng rút ngắn thời gian  
khử mùi, nhưng không được cao quá làm cho dầu bị biến đổi phẩm chất.
III. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT 
1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng

Địa điểm xây dựng nhà máy thực phẩm phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu nhất.  
Do đó đặc điểm thổ ngư rất có ảnh hưởng đến việc phát triển và cung cấp các nguồn  
nguyên liệu: đánh cá, chăn nuôi, trồng trọt các loại hoa màu và cây ăn quả,v..v…nó 
quyết định cả số lượng và chất lượng của nguyên liệu cung cấp.
 Cho nên thời vụ sản xuất của từng loại mặt hàng của từng nhà máy ở những vùng 
khác nhau. Việc xây dựng nhà máy sản xuất dầu thực vật với nguyên liệu là cây mè, 
do cây mè được trồng khá nhiều ở Huyện Bình Tân thuộc tỉnh Vĩnh Long, là nơi cung 
ứng nguồn nguyên liệu dồi dào và thuận lợi nhất cho việc đặt nhà máy tại khu công 
nghiệp Bình Tân thuộcXã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Là nơi tập trung đông các ngành nghề:
­ Chế biến nông sản ­ thực phẩm, chế biến rau quả và các sản phẩm từ trái cây; 
Chế biến thủy sản; Các sản phẩm từ chăn nuôi.

Nhóm 6 23
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

­ Công nghiệp hàng tiêu dùng, dệt may, thủ  công mỹ  nghệ, công nghiệp lắp ráp 


điện tử, bao bì, công nghiệp dược phẩm ­ mỹ  phẩm, công nghiệp khai thác và sản  
xuất vật liệu xây dựng khác...
­ Kho bãi, dịch vụ và một số ngành khác ít ô nhiễm môi trường.
1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Vĩnh Long

Hình 1: Bản đồ của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Địa điểm đặt nhà máy là khu công nghiệp Bình Tân:

            Vị trí trong tỉnh: Xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

­ Vị  trí trong vùng/ khu vực: Cách TP. Cần Thơ  18 km, Cách TP. Vĩnh Long 


37km, Cách TP. HCM 171km

             ­ Khoảng cách vị  trí tới sân bay: cách Sân Bay Cần Thơ  (Sân bay Trà Nóc)  


khoảng 28 km.

            ­ Khoảng cách đến các bến cảng gần nhất:

+ Cảng Bình Minh thuộc phạm vi Khu công nghiệp Bình Minh: 13 km,có khả 
năng tiếp tàu có trọng tải từ 15.000 đến 20.000 tấn.

Nhóm 6 24
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

             + Cảng Vĩnh Long :37 km. Có thể  tiếp nhận   tàu có tải trọng đến 3.000 tấn 


cập bến. Năm cặp bờ sông Cổ Chiên thuộc địa phận TP Vĩnh Long. Cảng có hệ thống 
kho chứa trên 40.000 tấn.

            +   Cảng   Cái  Cui  Cần   Thơ:   28km   .   Có  năng  lực   trao   đổi  hành   hóa   526.904 
tấn/năm, cảng đã đưa vào hoạt động 02 cầu cảng với tải trọng khoảng 30.000 tấn và  
tàu có tải trọng từ 5.000 đến 10.000 tấn cập bến, với tổng diện tích kho bãi là 39.924 
m2

­ Cách 1 Quốc lộ 1A:7km

­ Diện tích nhà máy sản xuất là 1ha tương đương với 10.000 m2 .

1.1.1. Điều kiện tự nhiên

 Vị trí địa lý

Vĩnh Long nằm  ở  trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự  nhiên  


1.475,19 km2, bằng 0,4% diện tích cả nước, dân số trung bình là 1.044 triệu người (số 
liệu thống kê năm 2004). Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây Nam giáp thành 
phố  Cần Thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh  
Tiền Giang và Bến Tre. So với 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là một 
tỉnh có quy mô tương đối nhỏ  cả  về  diện tích lẫn dân số  của toàn vùng đồng bằng 
sông Cửu Long, nhưng lại là tỉnh có mật độ  dân cư  cao nhất (698 người/km 2), diện 
tích đất canh tác trên đầu người thấp.

Vĩnh Long có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có cầu Mỹ Thuận mới xây dựng xong, cầu  
Cần Thơ  đang chuẩn bị  xây dựng; có quốc lộ  53, 54, 80 cùng với giao thông đường  
thuỷ  khá thuận lợi đã nối liền tỉnh trong vùng và cả  nước, tạo cho Vĩnh Long một vị 
thế rất quan trọng trong chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế với cả vùng.

 Đặc điểm địa hình

Địa hình tỉnh Vĩnh Long tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam và có  
dạng cao  ở hai bên bờ sông Tiền, sông Hậu. Vĩnh Long được bao bọc bởi 3 con sông  

Nhóm 6 25
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

lớn từ  3 phía: sông Hậu  ở  phía Tây Nam; sông Cổ  Chiên  ở  phía Đông Bắc và sông 


Măng Thít nối từ sông Cổ Chiên sang sông Hậu, cùng với mạng lưới kênh, rạch chằng 
chịt.

 Khí hậu

Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt:  
mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.400 –  1.450 mm kéo dài từ 
tháng 4 đến tháng 11, nhiệt độ tương đối cao, ổn định, nhiệt độ trung bình là 27 0C, độ 
ẩm trung bình 79,8%.

1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên

 Tài nguyên đất

Vĩnh Long tuy có diện tích đất phèn lớn, tầng sinh phèn ở rất sâu, tỉ lệ phèn ít, song  
đất có chất lượng cao, màu mỡ vào bậc nhất so với các tỉnh trong vùng. Đặc biệt tỉnh  
có hàng vạn ha đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu, đất tốt, độ phì nhiêu cao,  
trồng được hai vụ  lúa trở  lên, cho năng suất cao, sinh khối lớn lại thuận lợi về giao  
thông kể  cả thuỷ  và bộ.  Ở  Vĩnh Long có 4 loại đất chính: đất phèn có 90.779,06 ha,  
chiếm 68,94% diện tích đất toàn tỉnh; đất phù sa có 40.577,06 ha, chiếm 30,81%; đất  
giồng cát có 212,73 ha, chiếm 0,16%; đất xáng thổi có 116,14 ha, chiếm 0,09%.

Vĩnh Long còn có lượng cát sông và đất sét làm vật liệu xây dựng khá dồi dào, cát  
dưới lòng sông với trữ lượng khoảng 100 ­ 150 m 3, cát được sử dụng chủ yếu cho san 
lấp. Ngoài ra do nằm ở vị trí tích tụ thuận lợi nên hàng năm sông Tiền, sông Hậu, sông  
Cổ Chiên luôn được bồi tụ một lượng cát lớn; đất sét làm nguyên liệu sản xuất gạch,  
ngói, gốm được tập trung chủ yếu dọc theo sông Tiền và rải rác ở các huyện, thị trong 
tỉnh, tổng trữ lượng đất sét các loại có thể khai thác được toàn tỉnh đạt 92 triệu m3.

Nếu so sánh với toàn quốc và vùng đồng bằng sông Cửu Long thì Vĩnh Long có tỉ 
lệ đất nông nghiệp so với tổng diện tích tự nhiên cao hơn mức trung bình của vùng và  
gấp 4 lần mức trung bình cả nước, đất chưa sử dụng chỉ chiếm một tỉ lệ thấp.

Nhóm 6 26
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

 Tài nguyên khoáng sản

Vĩnh Long là tỉnh đặc biệt nghèo về  tài nguyên khoáng sản, cả  về  số  lượng lẫn 


chất lượng. Tỉnh chỉ có nguồn cát và đất sét làm vật liệu xây dựng, đây là nguồn thu  
có ưu thế lớn nhất của tỉnh Vĩnh Long so với các tỉnh trong vùng về giao lưu kinh tế 
và phát triển thương mại ­ du lịch.

 Nguồn nước

Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa 2 con sông lớn nhất của đồng bằng sông Cửu Long, nên  
có nguồn nước ngọt quanh năm, đó là tài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng. Vĩnh  
Long có mạng lưới sông ngòi chằng chịt, hình thành hệ thống phân phối nước tự nhiên  
khá hoàn chỉnh, lượng mưa hàng năm trên địa bàn tỉnh lớn. Ngoài ra, Vĩnh Long còn có  
tiềm năng nguồn nước khoáng chất lượng cao, có khả năng phát triển công nghiệp sản 
xuất nước giải khát và nước tinh khiết phục vụ ngành y tế.

Đặc biệt, Vĩnh Long có nguồn thuỷ sản khá phong phú gồm nước ngọt và nước lợ.  
Tại Vĩnh Long có các loại hình dòng chảy chính và vùng ngập lũ thượng lưu: hồ, ao, 
đầm kênh, mương, ruộng lúa. Diện tích có khả  năng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản 
là 34.480 ha.

1.1.3 Tiềm năng kinh tế

 Tiềm năng du lịch

Giống như các tỉnh khác nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long 
có tài nguyên du lịch mang đặc thù của sông nước, kênh rạch, miệt vườn. Các thế 
mạnh để phát triển du lịch thể hiện  ở những danh lam thắng cảnh, những di tích văn  
hoá cùng những di tích lịch sử nổi tiếng ở Vĩnh Long, tỷ lệ người Khơme thấp nhưng  
vẫn mang đậm nét truyền thống văn hoá riêng như: lễ vào năm mới, lễ cúng ông bà, lễ 
hội cúng trăng, lễ dâng bông, lễ dâng phước của người Khơme luôn là thời điểm hấp  
dẫn du khách thăm quan, nhất là những khách du lịch muốn tìm hiểu về  văn hoá, tín  
ngưỡng.

Nhóm 6 27
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

 Những lĩnh vực kinh tế lợi thế

Nguồn tài nguyên không nhiều nhưng đa dạng, nông sản làm nguyên liệu cho công  
nghiệp chế  biến: đất sét, cát tạo điều kiện để  phát triển công nghiệp vật liệu xây  
dựng và gốm sứ. Nhiều ngành, nghề truyền thống là cơ sở để phát triển tiểu thủ công  
nghiệp ở nông thôn và tham gia xuất khẩu.

 Vùng nguyên liệu

Nguyên liệu sử dụng sản xuất dầu thực vật là cây mè, 
bao gồm các loại mè khác.Bình Tân (Vĩnh Long) đã mở 
rộng   trồng   cây   mè   trên   đất   ruộng   tại   huyện   Bình   Tân 
(Vĩnh Long) có diện tích trồng mè nhiều nhất trong tỉnh. 
Vài năm gần đây, do thích nghi tốt trong điều kiện trồng 
trên đất ruộng và cho thu nhập khá hấp dẫn nên nông dân 
ở đây chọn cây mè thay thế dần cây đậu nành.

Theo Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bình Tân, 
mấy năm trước, trong năm cây mè chỉ  được trồng  ở  vụ 
Xuân Hè cùng với cây đậu nành (cây này luôn  ổn định  ở 
diện tích 500 ha/năm) và một số cây màu, cây công nghiệp 
ngắn ngày khác.Gần đây, mè được trồng 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu.Trong năm 2010, 
toàn huyện trồng được 1.109,6 ha mè, sản lượng 1.915,4 tấn. Trong đó, vụ Đông Xuân 
trồng được 601,5 ha mè, vụ Hè Thu trồng 414,9 ha. Hai xã trồng nhiều nhất huyện là  
Tân An Thạnh: 260 ha và Tân Lược: 195 ha.  Ở vụ Xuân Hè năm nay, nông dân trong 
huyện đã bỏ hẳn cây đậu nành thay bằng cây mè. Riêng vụ Hè Thu năm nay, diện tích 
mè có khả năng cao hơn vụ này năm rồi, có thể đạt gần 500 ha do đầu ra thuận lợi.
Ở đây nhóm chọn vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy là các huyện và các  
tỉnh lân cận trong vòng bán kính 50km.
 Kỹ thuật canh tác
o Thời vụ:

Nhóm 6 28
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

a. Vụ đông xuân:
Gieo từ tháng 12­1dl (sau khi nước rút) thu hoạch tháng 2­3 dl, vụ này cho năng  
suất cao nhất trong năm.
Mè trồng vụ  Đông Xuân có điều kiện thuận lợi phơi hạt dễ  dàng.hạt có màu  
sáng   đẹp,   không   bị   nấm   mốc   tấn   công   làm   biến   dạng   hạt,   do   đó   giá   trị   kinh   tế 
cao.Trồng vụ này, cây không bị đổ ngã, ít sâu bệnh, không ngập úng.
b. Vụ hè thu:
Thường được trồng trên đất rẫy để  tránh bị  úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo vào  
tháng 4­5 dl thu hoạch vào tháng 6­7 dl. Vụ naöy năng suất thấp nên chỉ trồng trên đất  
rẫy lấy giống cho vụ sau.
o Giống
Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để  chọn giống trồng. Những giống mè vàng 
dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn mè vàng,  
mè đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
­ Mè đen:
+  Có thời gian sinh trưởng dài.
+ Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 ­3 m.
+ Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ.
+ Thích hợp trồng ở vùng núi (độc canh cây mè) ít sâu bệnh tấn công, hiện nay  
có một số  giống mè đen: Mè đen Trà Ôn và mè đen Cồn Khương có thời gian sinh 
trưởng 90 ngày, năng suất 1,5 tấn. Hai giống naöy có năng suất ổn định, tiêu biểu cho  
địa phương. Mè đen  Ấn Độ  thời gian sinh trưởng 85 ­ 90 ngày, năng suất cao 1,6 tấn 
nhưng giá trị kinh tế không cao do bị phân ly hạt có nhiều màu đỏ, đen, nâu.
­ Mè trắng:
+ Thời gian sinh trưởng ngắn hơn mè đen, cây cao từ 0,6 đến 1,2m.
+ Giống được trồng phổ biến  ở An Giang và Cần Thơ là mè trắng Thuận Hải, 
thời gian sinh trưởng chỉ có 75 ngày, dễ  tiêu thụ  nội địa, sâu bệnh ít tấn công có thể 
trồng trong hệ  thống luân canh. Ngoài ra còn có mè trắng An Giang, mè trắng Miền  
Đông.

Nhóm 6 29
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

3. Khả năng cung cấp nhân công

Tỉnh Vĩnh Long có nguồn lao động rất dồi dào. Tổng số lao động trên địa bàn tỉnh 
khoảng 744.237 người. Trong đó: lao động đang làm việc trong ngành kinh tế: 610.362  
người; lao động có khả năng lao động đang học phổ thông: 46.507 người; lao động có 
khả năng lao động đang học chuyên môn nghiệp vụ, nghề: 23.407 người; lao động có  
khả năng lao động nhưng chưa có việc làm: 10.872 người.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 01 Trường Đại học, 05 Trường cao đẳng, 04 Trường  
trung cấp và có khoảng 17 Trung tâm dạy nghề được phân bổ ở các huyện, thành phố 
với số lượng trường như thế, hàng năm đào tạo hàng ngàn kỹ sư, công nhân...đáp ứng 
nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận trong khu vực.
Vĩnh Long là thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh nên mức lương trả cho đội ngũ nhân 
viên, công nhân lao động cũng tương đối, chẳng hạn nhân viên Quản lý, Kỹ thuật viên, 
kỹ  sư, Nhân viên văn phòng (kế  toán, thư  ký, tổng hợp) , Lao động có tay nghề, Lao 
động không chuyên…
Công nhânđược chọn trong địa bàn tỉnh để tận dụng nguồn nhân lực địa phương 
giảm đầu tư nhà ở, sinh hoạt công nhân  giảm giá thành sản phẩm.
Đối với đội ngũ lãnh đạo,  kỹ  sưvận hành nhà máy, tuyển chọn nguồn nhân lực 
trong và ngoài tỉnh.
4. Sự hợp tác hóa

Nhà máy có sự hợp tác với các nhà mý trong vùng về mặt kinh tế, kỹ thuật để tăng  
cường sử  dụng chung các công trình điện, nước, hơi, công trình giao thông vận tải, 
tiêu thụ  sản phẩm phụ  của nhà máy góp phần giảm vốn đầu tư, hạ  giá thành sản 
phẩm rút ngắn thời gian hoàn vốn. Dầu thành phẩm được đem đi phân phối đến các 
doanh nghiệp phân phối sản phẩm thực phẩm.
Phụ  phẩm là bã mè sau khi ép lấy dầu được đưa đến các cơ  sở  sản xuất thức ăn 
chăn nuôi, các xí nghiệp sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu.
5. Nguồn cung cấp nhiên liệu

Nhóm 6 30
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Ngoài dùng điện để hoạt động các máy móc và trang thiết bị, nhà máy còn dùng các  
nguồn nhiên liệu: dầu diesel, xăng, nhớt để chạy máy phát điện và ôtô vận chuyển.
6. Nguồn cung cấp điện

  Được cung cấp từ  hệ thống điện lưới quốc gia có dọc theo Quốc lộ  1A do Công ty 


Điện lực tỉnh Vĩnh Long cung cấp đến hàng rào khu công nghiệp, doanh nghiệp tự đầu  
tư  hạ  lưới điện.Đồng thời nhà máy cũng cần lắp thêm một máy phát điện dự  phòng 
để đảm bảo sản xuất liên tục khi có sự cố mất điện.

Bảng khảo sát giá điện được sử dụng trong nhà máy

Bình thường 

(từ thứ 2­7: 4h – 9h;  Cao điểm
Thấp điểm 
11h30 ­17h, 20h ­   (từ thứ 2­7: 9h30 ­ 
Giờ loại ( từ 22h đến 4h) 
22h; chủ nhật: 4h  11h; 17h ­ 20h) 
(đồng/kWh)
­22h) (đồng/kWh)

( đồng/kWh)

Điện áp từ 6 
KV đến dưới 22  773 1.225 2.224
KV

Điện áp từ 22 
KV đến dưới  746 1.184 2.156
110 KV

Nhóm 6 31
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Công trình đường dây 220KV Vĩnh Long­Trà Vinh và Trạm biến áp 220/110KV Trà  
Vinh, được khởi công xây dựng vào đầu năm 2012, do Tổng Công ty truyền tải điện  
quốc gia làm làm chủ  đầu tư, với tổng kinh phí hơn 723 tỷ  đồng, từ  nguồn vốn vay  
của Ngân hang Thế giới.
Đường dây  220KV  Vĩnh  Long­Trà   Vinh,  có  chiều  dài  hơn 62km,  điểm  đầu từ 
Trạm biến áp Vĩnh Long đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ, huyện 
Vũng Liêm và điểm cuối là Trạm biến áp 220KV Trà Vinh đi qua địa bàn các huyện 
Càng Long và Châu Thành.
Từ nhiều năm qua, tỉnh Trà Vinh chỉ được cung cấp điện duy nhất bằng đường dây  
110KV Vĩnh Long­Trà Vinh.Đường dây truyền tải điện này hiện đã qua cũ và thường 
xuyên bị  quá tải, gây  ảnh hưởng rất nhiều đến việc cung cấp nguồn điện phục đời 
sống, sản xuất của người dân và nhu cầu phát triển kinh tế­xã hội của tỉnh.
Công trình đường dây 220KV Vĩnh Long­Trà Vinh và Trạm biến áp 220/110KV Trà  
Vinh đưa vào vận hành sẽ tăng cường khả năng cung cấp điện an toàn và ổn định cho 
tỉnh. 
Công trình này, trong vài năm tới đây còn liên kết với Trung tâm nhiệt điện Duyên  
Hải đang được xây dựng để truyền tải công suất lên lưới điện quốc gia, phục vụ nhu  
cầu phát triển kinh tế­xã hội cho cả hai tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long.
7. Nguồn cung cấp hơi

Nhóm 6 32
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Hơi dùng trong nhà máy với nhiều mục đích khác nhau: Chưng, sấy bột nghiền, gia 
nhiệt nước, thủy hóa, dùng trong các quá trình: trung hòa, tẩy màu, tẩy mùi, vệ  sinh 
thiết bị. Do đó phải đặt lò hơi, nước phải qua hệ thống xử lý nước nhà máy.

8. Cung cấp nước và thoát nước

Sử  dụng nguồn nước từ  sông Cửu Long và nước ngầm.  ­ Tình hình cung cấp 


nước: lắp đặt toàn bộ hệ thống cung cấp nước sạch được kéo đến hàng rào khu công  
nghiệp (đồng hồ, đường  ống…), còn lại đơn vị  có thể  tự  đấu nối nước vào đơn vị 
mình hoặc thuê Cty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long làm dịch vụ đấu nối.

­ Tiêu chuẩn nước theo QCVN 01:2009/BYT.

­ Giá nước: 6.500đ/m3 (tùy theo thời điểm mà giá nước theo Quyết định của UBND  
tỉnh Vĩnh Long).

­ Đơn vị  cấp nước: Công ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long (doanh nghiệp nhà 
nước). Địa chỉ: số 02 Hưng Đạo Vương, Phường 1, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long,

 Nước mặt ( nguồn nước từ sông )
Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nước mặt của Tỉnh Vĩnh Long được  
phân bổ đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nước cho hệ thống kênh rạch 
này là:
­Sông Cổ  Chiên nằm  ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ  800­2500m, sâu 
từ 20­40m với khả năng tải nước cực đại lên tới 12.000­19.000m³/s.
­ Sông Hậu chảy theo hướng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ  Chiên,  
chạy dọc theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500­3000m, sâu từ  15­
30m, khả năng tải nước cực đại lên tới 20.000­32.000m³/s.
­ Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ  sông Cổ 
Chiên tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề rộng trung bình từ 
110­150m, lưu lượng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông như sau:

Nhóm 6 33
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

+ Phía sông Cổ Chiên: 1500­1600m³/s.
+  Phía sông Hậu: 525­650m³/s.
Chất lượng nước tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều hoà, 
lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ô nhiễm 
nhẹ  nhưng hoàn toàn dùng cho sinh hoạt được khi đã qua công trình xử  lý nước, như 
vậy với tất cả các đô thị, khu dân cư có 3 con sông này chảy qua đều có thể lấy nước 
mặt (xử lý đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nước ăn uống, sinh hoạt, phục vụ 
cho sản xuất công nghiệp, du lịch.

 Nước ngầm:
Theo kết quả  nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nước ngầm  ở 
Vĩnh Long rất hạn chế  và chỉ  phân bố   ở  một số  khu vực nhất định. Các tầng nước  
ngầm của Vĩnh Long như sau:
­ Tầng nước ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nước nhạt phân bổ chủ yếu ở vùng 
ven sông Hậu và sông Tiền, bề  dày tầng chứa nước không lớn. Trữ  lượng khai thác 
tiềm năng khoảng 46.169 m3/ngày.
­ Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nước nhạt phân bổ khu vực  
ven sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nước khá lớn. 
Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.
­ Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 333.2 m, chất nước kém không thể 
khai thác.
­ Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nước khá 
lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng khoan công  
nghiệp. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.
­ Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nước nhạt chỉ 
phân bổ ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa nước khá 
lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng khoan công  

Nhóm 6 34
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

nghiệp.   Đặc   biệt   đây   là   tầng   chứa   nước   khoáng.   Trữ   lượng   khai   thác   tiềm   năng 
khoảng 19.520 m3/ngày.
Việc thoát nước của nhà máy phải được quan tâm, nước thải của nhà máy chứa 
nhiều chất hữu cơ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây ô nhiễm cho  
môi trường sinh thái,  ảnh hưởng đến công nhân viên nhà máy và khu dân cư  chung 
quanh nhà máy. Nước của nhà máy phải tập trung lại  ở  xa xưởng sản xuất và xử  l1 
trước khi đổ ra sông.
Trong quá trình sản xuất như công đoạn trung hòa tẩy mùi, tẩy màu cần phải thu  
hồi  chất  thải,  chất  tẩy  rữa  tránh thất thoát ra  ngoài nhằm hạn chế   ô  nhiễm môi  
trường. Mỗi loại chất thải cần phải có biện pháp xử lý riêng.Hệ thống thoát nước của  
nhà máy phải đảm bảo thoát nước tốt, tránh ứ đọng làm ảnh hưởng đến kết cấu xây  
dựng.

9. Giao thông vận chuyển

Giao thông vận tải là một vấn đề  quan trọng là phương tiện vận chuyển một  
khối lượng nguyên vật liệu xây dựng nhà máy, cũng như vận chuyển sản phẩm đi tiêu 
thụ.Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục nhà máy sử dụng các tuyến quốc lộ.Ngoài 
ra nhà máy phải có ôtô tải nhằm đáp ứng nhu cầu xuất và nhập nguyên liệu nhà máy.

Nhà máy thực phẩm sản xuất dầu thực vật hằng ngày phải chuyên chở  một khối  
lượng lớn.Vấn đề  giao thông vận chuyển yêu cầu không những nhiều mà còn phải  
nhanh chóng. Ví như: Chúng ta đem về nhà máy nguyên liệu và vật liệu, nhiên liệu và  
bao bì. Mặc khác, chở các thành phẩm sản phẩm thực phẩm về các nơi tiêu thụ, chở 
các phế  liệu, phụ  liệu trong sản xuất ra ngoài. Do đó, vấn đề  giao thông thuận tiện  
không phải chỉ nhằm xây dựng nhà máy được nhanh chóng mà chủ  yếu là cho cả  quá 
trình hoạt động của nhà máy.

Vĩnh Long có vị  trí địa lý đặc biệt so với các tỉnh khác nằm  ở  hạ  nguồn lưu vực 


sông Mêkông, giữa hai dòng Tiền Giang và Hậu Giang, nối liền hai dòng sông lớn theo  

Nhóm 6 35
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

hướng Bắc Nam là sông Măng Thít, cùng với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, phân bố 
tương đối đồng đều đã làm cho Vĩnh Long trở thành đầu mối giao thông nối liền giữa  
các vùng trong khu vực và lưu thông quốc tế  thông qua các cửa biển Tiểu, Đại, Hàm  
Luông, Cổ Chiên, Định An...

Vĩnh Long có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có quốc lộ 53; 54; 80 cùng với giao thông 
đường thuỷ khá thuận lợi đã nối liền tỉnh trong vùng và cả nước.

Lợi thế  này đã tạo cho Vĩnh Long có một vị  trí quan trọng trong chiến lược phát 


triển vùng ĐBSCL và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hơn thế nữa, Vĩnh Long lại  
nằm giữa hai trung tâm kinh tế lớn của cả vùng Nam Bộ là thành phố lớn TP Hồ Chí 
Minh và TP Cần Thơ, cách sân bay quốc tế Trà Nóc khoảng 30 km. 

Cầu Mỹ  Thuận, cầu Cần Thơ  đã hoàn thành và đưa vào sử  dụng và sắp tới đây  


đường cao tốc TP Hồ Chí Minh ­ Cần Thơ được hoàn thành và đưa vào khai thác Vĩnh 
Long sẽ  đóng vai trò một nhịp cầu lớn của con đường phát triển kinh tế  của vùng 
ĐBSCL và cả  nước, tạo bước đột phá về  đầu tư  sản xuất kinh doanh cho các doanh  
nghiệp trong và ngoài nước.

10. Thông tin liên lạc

Viễn thông, Internet và các tiện ích khác được đấu nối đến doanh nghiệp do viễn 
thông cung cấp (VNPT, Viettel, ….) quản lý và cung cấp các dịch vụ:  

            ­ Dịch vụ  điện thoại cố  định (PSTN): có nhiều phương án lựa chọn (có bảng  


giá kèm theo)

            ­ Dịch vụ Internet: có ADSL (tốc độ  bình thường), FTTH (Internet tốc độ  cao)  


phục vụ cho việc truy cập Internet, xem phim, nghe nhạc, tải phim, tải nhạc, gọi video  
call, họp hội trực tuyến… ; tốc độ đường truyền tùy theo gói cước.

Nhóm 6 36
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

            ­ Dịch vụ đăng ký chữ ký điện tử: thuận tiện cho việc kê khai thuế  qua mạng, 
kê khai hải quan điện tử, giao dịch ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử, ký văn  
bản điện tử, các loại giao dịch khác qua mạng điện tử…

            ­ Dịch vụ hệ thống giám sát, quản lý phương tiện vận tải: dùng để giám sát lộ 
trình, vị trí, các hệ thống báo cáo đa dạng, phục vụ nhu cầu quản lý .

            ­ Truyền hình cáp: các kênh trong và ngoài nước.

            ­ Hổ trợ các thiết bị sử dụng: wifi, cáp quang, ODF, Converter….

11. Chính sách của chính quyền ở khu vực kinh tế tỉnh Vĩnh Long

Hiện tại Vĩnh Long còn nhiều tiềm năng và nhiều lĩnh vực chưa được đầu tư khai  
thác, là một trong những điểm sáng về cơ hội đầu tư trong khu vực. Vì thế Vĩnh Long  
đang nỗ  lực cải thiện môi trường đầu tư  để  trở  thành miền đất hứa cho nhà đầu tư 
triển khai những dự án lớn với hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, tỉnh Vĩnh Long luôn 
có những chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các nhà đầu tư  có dự  án đầu tư  thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư  theo quy  
định của Luật Đầu tư  thì được hưởng các  ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư  và 
các quy định khác của pháp luật có liên quan, ngoài ra còn được tỉnh hỗ trợ thêm về hỗ 
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, ...Cụ thể như:
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật  ở ngoài các khu công nghiệp, khu công  
nghệ cao: tùy theo điều kiện của từng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, tỉnh Vĩnh 
Long sẽ  đáp  ứng yêu cầu về  đầu tư  hệ  thống công trình hạ  tầng kỹ  thuật thiết yếu  
như: hệ thống điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, đường giao thông, đến 
bên ngoài hàng rào các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
* Đền bù giải phóng mặt bằng: Các dự án do nhà đầu tư tự chọn địa điểm để thuê  
đất thô hoặc xin giao đất để đầu tư theo mục tiêu của nhà đầu tư và phù hợp với quy 
hoạch được duyệt, nhà đầu tư  sẽ được Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ  khâu tổ  chức 
xác định chi phí đền bù, tái định cư  theo chính sách chung và tổ  chức giải phóng mặt  
bằng. Nhà đầu tư hoàn trả toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ 

Nhóm 6 37
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

chức thực hiện theo tiến độ. Ngoài ra tỉnh còn chủ  động thu hồi đất của một số cụm  
công nghiệp, thực hiện đền bù giải tỏa để tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư.
* Hỗ  trợ  đào tạo nguồn nhân lực: Tỉnh có các chính sách đào tạo nguồn nhân lực  
đối với các dự án, các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục lĩnh  
vực ưu đãi đầu tư của tỉnh; Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp tập trung, cụm 
công nghiệp, Khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư vào địa bàn huyện Trà Ôn.
* Các nhà đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng/dự án chi phí lập 
dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, nếu đầu tư  vào ngành nghề và lĩnh vực ưu đãi  
đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư trên cơ sở hợp đồng tư  vấn với TTXTĐT tỉnh hoặc với  
đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về chi phí tư 
vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi dự án đi vào hoạt động).
* Các nhà đầu tư  nước ngoài sẽ  được hỗ  trợ  tối đa 300 triệu đồng/dự  án chi phí 
lập các hồ  sơ, thủ  tục cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư  và chi phí lập 
dự án đầu tư (trừ các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và 
chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường) nếu đầu tư  vào ngành nghề và lĩnh 
vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư trên cơ sở hợp đồng tư vấn với TTXTĐT tỉnh  
hoặc với đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về 
chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi dự án đi vào hoạt động).
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài đã đầu tư  trong các lĩnh vực không  
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhưng trong quá trình 
hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư  được bổ  sung vào danh mục lĩnh vực đầu tư  có điều 
kiện thì nhà đầu tư  vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó....Với phương 
châm “một cửa, tại chỗ” Vĩnh Long sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các  
nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và hợp tác đầu tư.
12. Thị trường tiêu thụ của sản phẩm

Thị  trường tiêu thụ rộng lớn có hai thành phố  lớn Cần Thơ, Hồ Chí Minh với số  dân 


đông đúc.Đồng thời sản phẩm của nhà máy là nguyên liệu cần thiết cung cấp cho các 
nhà máy thực phẩm các tỉnh lân cận.

Nhóm 6 38
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Một số sản phẩm dầu mè tại Việt Nam:

Dầu thực vật tinh luyện – Cookinh Oil
Công dụng: chiên xào, làm bánh, xốt trứng hoặc nấu các 
món ăn chay.
Đăc tính kỹ thuật: không có cholesterol.
Kích thước sản phẩm: 1 lít, 2 lít, 5 lít, 0.25 lít, 0.4 lít.

Dầu thực vật tinh luyện – Hương Mè
Công  dụng:  Dùng  để  trộn  xà  lách,  sốt  trứng,  chiên 
xào hoặc nấu các món ăn chay.
Đặc tính kỹ thuật: không có cholesterol.
Kích thước sản phẩm: 1 lít, 2 lít, 5 lít, 0.25 lít, 0.4 lít.
Thị trường xuất khẩu: Campuchia, Mông Cổ.

Dầu mè thơm nguyên chất –Nakydaco
Công  dụng:  Dùng  làm  hương  vị  trộn  xà  lách,  làm  gia  vị, 
chất ướp các món ăn và mì ăn liền.
Kích thước sản phẩm: 0.25 lít
Thị trường xuất khẩu: Campuchia, Mông Cổ.

Nhóm 6 39
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Một vài sản phẩm nước ngoài

Nhóm 6 40
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

IV. CÂN BẰNG VẬT CHẤT
1. Thời gian sản xuất của nhà máy
Nhà máy sản xuất dầu mè tinh chế  hoạt động theo số  ngày quy định trong năm để 
đảm bảo hiệu quả kinh tế.Nhà máy chỉ nghĩ sản xuất vào những ngày lễ, tết chủ nhật 
và   cả   tháng   4   để   đại   tu   lại   máy   móc   (khoảng   thời   gian   này   năng   suất   mè   rất 
thấp).Những tháng còn lại đều hoạt 3 ca liên tục (tổng số giờ sản xuất là 16h/ngày).
Ca 1: Từ 7h đến 16h
Ca 2: Từ 17h đến 1h sáng hôm sau
Số ngày trong năm: 365 ngày
Số ngày nghỉ đại tu: 30 ngày
Số ngày nghỉ lễ, tết, chủ nhật: 55 ngày
Số ngày sản xuất: 365 – (30+55) = 280 ngày
Số ca sản xuất: 280 .2 = 560 ca
Số giờ sản xuất: 560.8 = 4480 giờ
2. Các thông số kỹ thuật ban đầu
Sử dụng nguyên liệu là nhân mè
Hàm lượng dầu của nhân là 45 ­ 55 % so với lượng chất khô.
Độ ẩm bột nghiền: 5%
Độ ẩm bột sau khi sấy: 4%
Hàm lượng dầu trong khô dầu sau trích ly: 2%
STT Công đoạn Hao phí
1 Sơ chế 1,5

Nhóm 6 41
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

2 Nghiền 1,5
3 Ép sơ bộ 1
4 Lọc 2
5 Trích ly 40
6 Trung hòa 2
7 Rửa dầu 2
8 Sấy khô nước 1,5
9 Tập màu 1
10 Tẩy mùi 1
11 Chiết phẩm 0,5
12 Thành phẩm 0,5

Chọn năng suất là 50 tấn/ngày 
Nhà máy hoạt động 16h/ngày
 Lượng sản phẩm tạo thành:

 Lượng nguyên liệu mè được tính:

V. NHẬN XÉT
Đặt nhà máy sản xuất dầu mè tinh luyện tại khu công nghiệp Bình Tân  ở  xã 
Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long là hợp lý, vì theo khảo sát huyện Bình Tân  
có diện tích trồng mè lớn, đồng thời khu công nghiệp này cũng thu hút rất nhiều nhà 
đầu tư, cơ sở vật chất hiện đại, là vùng kinh tế trọng điểm của Đồng Bằng Sông Cửu  
Long. 

Nhóm 6 42
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Ở đây nhóm chọn năng suất 50 tấn/ngày và lượng nguyên liệu cần để sản xuất  
là 96 tấn/ngày.Như vậy có thể tạm chấp nhận được bởi vì nguyên liệu sử dụng ở đây  
là nhân mè nên không thất thoát nhiều lượng bã bỏ đi.Ngoài ra còn tận dụng phụ phẩm 
nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở ngành sản xuất khác.
Lượng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đảm bảo tính liên tục nhập liệu cho  
nhà máy, nguyên liệu đạt chất lượng cao, do huyện Bình Tân hiện đang phát triển  
trồng cây mè thay cho cây đậu nành nên việc cung  ứng nguyên liệu là rất dồi dào,  
đồng thời có thể thu mua ở những tỉnh lân cận khác. 
Về  cơ  sở  hạ  tầng thì tỉnh Vĩnh Long là nơi đang được nhà nước đầu tư  xây 
dựng   hệ   thống   nước,   điện   cao   thế   cho   nhà   máy   kéo   dài   từ   Trà   Vinh   tới   Vĩnh  
Long.Nguồn nước ngầm, hệ thống thoát nước, cung cấp nước sử  dụng cho nhà máy 
cũng được tiến hành xây dựng, sửa chửa xong. Nhờ vào điều kiện tự nhiên có các con  
sông lớn chảy qua tỉnh nên hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp rất thuận lợi.
Nguồn nhân lực cung  ứng  đầy đủ  cho nhà máy sản xuất dầu, tay nghề  và 
chuyên môn được đào tạo kỹ, đội ngủ quản lý, kỹ sư nhà máy, các bộ phận khác được  
nâng cao.
Có thể  nói sản phẩm dầu mè tinh luyện đạt chất lượng về  giá trị  dinh dưỡng 
cho người tiêu dùng, tốt cho sức khỏe, phục vụ tốt trong các bữa ăn hàng ngày. Đem 
lại lợi nhuận kinh tế cao cho nhà máy sản xuất.

KẾT LUẬN
Dầu thực vật là loại sản phẩm đã được sử dụng rất lâu và ngày càng được cải 
tiến công nghệ  chế  biến, phương pháp tinh luyện ngày càng tiến bộ  để  loại nguyên  
liệu ngày càng hoàn chỉnh về  chất lượng,đảm bảo an toàn và giá trị  dinh dưỡng cho  
người sử  dụng vì quá trình tinh luyện dầu thực vật đã được loại bỏ  các tạp chất có 
hai như: sáp, chất màu, photphotit…

Nhóm 6 43
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm                                                   GVHD: Nguy ễn H ữu  
Quyền

Ngành Công Nghệ  Thực Phẩm ngày càng được mở  rộng và phát triển, là một  


ngành quan trọng và thiết thực với cuộc sống con người…cung cấp nhiều sản phẩm  
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong  
đó các mặt hàng được tinh chế  từ  nguyên liệu thực vật , ví dụ  như  là: dầu thực 
vật.Qua đề tài tiểu luận này nhóm chúng em đã hiểu hơn việc xây dựng – thiết kế một 
nhà máy sản xuất dầu thực vật thì cần phải làm như thế  nào, để  đóng góp một phần  
thúc đẩy sự phát triển của ngành Công Nghệ Thực Phẩm.

Nhóm 6 44

You might also like