Professional Documents
Culture Documents
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giáo viên: Nguyễn Hữu Quyền
Lớp: 01ĐHTP 2
Nhóm6 : Nguyễn Thị Phước 2005100269
Võ Thị Mai Lý 2005100432
Phạm Thị Minh Huyền 2005100242
Trần Thị Mỹ Trang 2005100467
Huỳnh Thị Mai Trinh 2005100302
TP.H
TP.H ồồ Chí Minh,
Chí Minh,
3/2012
3/2012
Nhóm 6 1
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
I. TỔNG QUÁT ...................................................................................................4
1. Khái niệm ..............................................................................................................4
2. Thành phần hóa học dầu thực vật.........................................................................4
3. Các loại dầu và đặc tính của từng loại.................................................................5
4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam.........................................................7
II. Quy trình công nghệ.........................................................................................8
1. Giới thiệu về sản phẩm dầu mè............................................................................8
2. Nguyên liệu............................................................................................................9
3. Quy trình công nghệ sản xuất dầu mè.................................................................12
III. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT .............................................................20
1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng............................................................20
2. Vùng nguyên liệu................................................................................................24
3. Khả năng cung cấp nhân công............................................................................26
4. Sự hợp tác hóa.....................................................................................................26
5. Nguồn cung cấp nhiên liệu.................................................................................27
6. Nguồn cung cấp điện..........................................................................................27
7. Nguồn cung cấp hơi............................................................................................28
8. Cung cấp nước và thoát nước.............................................................................29
9. Giao thông vận chuyển.......................................................................................31
Nhóm 6 2
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
10. Thông tin liên lạc................................................................................................32
11. Chính sách của chính quyền ở khu vực kinh tế tỉnh Vĩnh Long........................32
12. Thị trường tiêu thụ của sản phẩm......................................................................34
.................................................................................................................................
IV. CÂN BẰNG VẬT CHẤT...............................................................................35
V. NHẬN XÉT.....................................................................................................37
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 38
LỜI MỞ ĐẦU
ã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Từ đó
con người không còn nhu cầu “ăn no mặc ấm” mà nhu cầu đó được thy bằng “ăn ngon
mặc đẹp”, song song với việc “ăn ngon mặc đẹp” thì quan trọng nhất vẫn là làm sao
đảm bảo điều kiện dinh dưỡng tốt nhất cho sức khỏe con người. Để đáp ứng nhu cầu
đó, ngành công nghệ mới tiên tiến phục vụ một cách tốt nhất cho cuộc sống hằng
ngày của con người.
Trong số các công nghệ sản xuất chế biến thực phẩm thì công nghệ sản xuất
dầu thực vật tinh luyện là một công nghệ đã được nghiên cứu và ứng dụng thành công
vào thực tiễn cuộc sống. Nhu cầu về hàm lượng chất béo là rất quan trọng và cần
thiết đối với cơ thể con người mà dầu thực vật là nguồn cung cấp chất béo chủ yếu
cho cơ thể qua khẩu phần ăn hàng ngày. Vì vậy, chất lượng dầu phải cần được đảm
bảo. Dầu thực vật muốn đảm bảo và an toàn đối với sức khỏe thì cần phải trải qua
quá trình tinh luyện loại bỏ tạp chất có hại, các chất màu, chất mùi…có trong dầu,
dầu chỉ là còn thành phần tinh khiết.
Nhóm 6 3
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Ngoài giá trị về mặt dinh dưỡng dầu thực vật tinh luyện còn là nguyên liệu chế
biến thức ăn làm tăng hương vị, giá trị cảm quan của các món ăn. Đến với đề tài này
nhóm chúng em đã chọn địa điểm xây dựng và tìm hiểu về quy trình sản xuất dầu thực
vật tinh luyện để hiểu rõ hơn về công nghệ chế biến của một loại nguyên liệu khá
gần gũi và thiết thực đối với cuộc sống hằng ngày của chúng ta.
Nhóm sinh viên thực hiện!
Nhóm 6 4
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
I. Tổng quan:
1. Khái niệm:
Dầu ăn được tinh lọc từ nguồn gốc thực vật, nằm ở
thể lỏng trong môi trường bình thường. Có khá nhiều
loại dầu được xếp vào loại dầu ăn được gồm: dầu ô liu,
dầu cọ, dầu nành, dầu canola, dầu hạt bí ngô, dầu bắp,
dầu hạt hướng dương, dầu cây rum, dầu lạc, dầu
hạt nho, dầu vừng, dầu argan và dầu cám gạo. Nhiều
loại dầu ăn cũng được dùng để nấu ăn.
Dầu thường được khử mùi bằng cách nhúng vào hỗn hợp hương liệu thực phẩm
chẳng hạn như thảo mộc tươi, tiêu, gừng trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy
nhiên, phải thật cẩn thận khi trữ dầu đã khử mùi để chống phát sinh Clostridium
botulinum (một loại vi khuẩn sản sinh ra chất độc có thể gây ngộ độc tiêu hóa).
2. Thành phần hóa học dầu thực vật
Một số hợp chất cơ bản thường gặp trong nguồn chất béo tự nhiên:
Triglycerin:
+ Là thành phần chủ yếu của dầu mỡ chiếm 9598% trong hạt dầu
+ Triglycerin dạng hóa học tinh khiết chất không màu, không mùi vị. Khối lượng
phân tử của triglycerin tương đối cao nên khó bay hơi, ở nhiệt độ trên 240250 OC,
áp suất 1at thì triglycerinsẽ bị thủy phân.Cho nên người ta khử mùi dầu trong điều
kiện chân không, và nhiệt độ cao.
Acid béo:
+ Trong các loại dầu thực vật thường các acid béo có 18 nguyên tử C, riêng dầu
dừa, dầu cọ thì tỷ lệ aicd béo chứa 12 nguyên tử C, chiếm tỷ lệ cao nhất.
+ Aicd béo được chia làm 2 loại:
Acid béo no: có chứa nối đôi.
Acid không béo no: thường có chứa một hoặc nhiều nối đôi.
Nhóm 6 5
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Glycerin:
+ Là rượu ba chức tồn tại ở dạng kết hợp triglycerin. Ở trạng thái nguyên chất
glycerin là chất lỏng sánh, không màu, vị ngọt và có tính chất hút nước cao
glycerincó thể thu hồi từ thủy phân dầu mỡ hoặc chất thải của quá trình nấu xà
phòng từ nguyên liệu dầu mỡ. Hàm lượng từ 812% so với trọng lượng ban đầu.
Photphatid:
+ Là glycerin phức tạp, có nguồn gốc của acid photphatid và bazo nitơ.
+ Hàm lượng photphlipic trong dầu dao động từ 0,253% (đậu nành 45%).
+ Photpholipic đóng vai trò là chất hoạt động bề mặt trong trao đổi chất, chuyển
hóa chất béo và trong quá trình thẩm thấu qua màng tế bào…Thường được sử
dụng trong y học và trong thực phẩm.
Các sterol:
+ Là những rượu cao phân tử có cấu tạo phức tạp và phân bố rộng rãi, tan tốt trong
dầu. Trong tự nhiên chúng có thể tồn tại ở dạng este và là thành phần chủ yếu của
các chất không xà phóng hóa trong dầu mỡ, những chất này làm dầu mỡ có màu
sắc và mùi vị riêng biệt.
+ Hàm lượng thường dao động từ: 0,42,9%.
Sáp:
+ Là các lipid đơn giản.
+ Thường chiếm tỷ lệ khoảng: 0.81%.
Các vitamin:
+ Trong các hợp chất ban đầu thường có các vitamin: A,D,E,F,K…Ngoài ra còn có
một số chất có khả năng tạo ra một số tiền sinh tố.
+ Provitamin:
βcaroten: tiền vitamin A.
Egosterol: tiền vitamin D.
Các loại dầu và đặc tính của từng loại:
Nhóm 6 6
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Nghiên cứu cho thấy những loại dầu có màu sáng (tức là tinh lọc nhiều) có điểm sôi
cao hơn. Mặc dù kết quả của cuộc nghiên cứu có thể khác biệt tùy vào từng mẫu dầu
khác nhau (thương hiệu, thành phần, quá trình chế biến), nhưng những dữ liệu dưới
đây cũng rất hữu ích trong việc so sánh đặc tính của các loại dầu khác nhau.
Bảng : Đặc tính của các loại dầu thực vật
Nhóm 6 7
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Dầu đậu
Nấu ăn, trộn salad, dầu thực
tương/dầu 15% 24% 61% 241°C
vật, macgarin, tạo giòn
nành
Dầu hoa
Nấu ăn, trộn salad,
hướng 11% 20% 69% 246°C
macgarin, tạo giòn
dương
3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam
Ngành dầu thực vật nước ta trong thời gian qua đã phát triển nhanh và hiệu quả.
Năm 2010, sản lượng dầu thực vật tinh luyện ước tính vào khoảng 700.000 tấn, tăng
19% so với cùng kỳ năm 2009.
Ngành dầu thực vật nước ta tiếp tục sử dụng các loại dầu thô trong và ngoài
nước; trong nước chủ yếu là vừng, lạc và cám gạo, còn dầu thô nước ngoài chủ yếu
là đậu tương và cọ. Các nhà sản xuất và thương nhân trong nước dự báo sản lượng
trong nước năm 2011 sẽ tăng 15% vào khoảng 805.000 tấn, phần lớn là do việc 2
nhà máy nghiền đậu tương đi vào hoạt động trong năm nay.
Quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025. Theo đó:
+ Giai đoạn 20112015 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ
17,37%/năm. Đến năm 2015, sản xuất 1.138 ngàn tấn dầu tinh luyện; 268 ngàn tấn
dầu thô; xuất khẩu 50 ngàn tấn dầu các loại.
+ Giai đoạn 20162020 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ
7,11 %/năm. Đến năm 2020, sản xuất 1.587 ngàn tấn dầu tinh luyện 370 ngàn tấn
dầu thô; xuất khẩu đạt 80 ngàn tấn dầu các loại.
Nhóm 6 8
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
+ Giai đoạn 20212025 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ
3,69%/năm. Đến năm 2025, sản xuất và tiêu thụ 1.929 ngàn tấn dầu tinh luyện; 439
ngàn tấn dầu thô; xuất khẩu đạt 100 ngàn tấn dầu các loại.
Sản xuất dầu thực vật tinh luyện tại Việt Nam 2000 – 2025
Tiêu thụ:
Các nhà sản xuất trong nước ước tính năm 2010 tiêu thụ dầu thực vật nước ta vào
khoảng 690.000 tấn.Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp (IPSI) ước
tính tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người năm 2010 vào khoảng từ 7,3 – 8,3kg/người .
Tuy nhiên, con số này vẫn còn khá xa so vớikhuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới
(13,5kg/người/năm). IPSI dự báo tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người nước ta năm
Nhóm 6 9
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
2. Nguyên liệu:
Chọn nguyên liệu là mè
Nguồn gốc
Cây mè(còn gọi là Sesamum indicum Linn) có nguồn gốc từ Châu Phi.Mè là loại
cây có dầu được trồng lâu đời (khoảng 2000 năm trước công nguyên).Sau đó được đưa
vào vùng tiểu Á (Babylon) và được di về phía tây vào châu Âu và phía nam vào châu
Á dần dần được phân bố đến Ấn Độ và một số nước nam Á Trung Quốc.Ấn Độ được
xem như là trung tâm phân bố của cây mè.
Tình hình sản xuất
Các vùng trồng chính:
Nhóm 6 10
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Châu Á : Sản xuất 55 60% sản lượng trên thế giới
Châu Mỹ: 18 20%
Châu Phi: 18 20%
Ngoài ra, Châu Âu và Châu Đại Dương cũng có trồng rãi rác nhưng không đáng kể.
Ở nước ta mè được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Miền
Đông Nam Bộ và Trung Bộ (riêng tỉnh An Giang, diện tích trồng mè hiện nay tăng lên
đến 16.000 ha).
Tại vùng Châu Phú An Giang, năng suất đạt từ 400 600 kg/ha. Nếu áp dụng biện
pháp canh tác thích hợp, năng suất mè có thể đạt 1 tấn/ha. Hiện nay, diện tích mè
không mở rộng được do tình hình xuất khẩu không ổn định và giá cả biến động so với
các loại cây trồng khác.
Công dụng và giá trị kinh tế.
o Công dụng:
+ Hạt mè: chế biến thực phẩm
+ Dầu mè: dùng trong thực phẩm, kỹ nghệ, y học, mỹ phẩm.
o Giá trị dinh dưỡng.
Mè có giá trị dinh dưỡng cao, trong hạt mè có chứa: 45 55% dầu, 19 20%
Protein, 8 11% đường, 5% nước, 4 6% chất tro.
Phân loại
Một số giống được trồng phổ biến hiện nay:
* Nhóm mè vàngở :An Giang, Miền Đông, Cồn Khương.
* Nhóm mè đenở: Trà Ôn, Campuchia.
Sự sinh trưởng và phát triển của mè
Thời gian sinh trưởng của mè biến động từ 75 120 ngày.Thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng của mè kéo dài 40 60 ngày tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
Thời kỳ sinh trưởng phát triển đặc trưng là sự ra hoa, kết quả, hình thành hạt và
chín.Mè ra hoa trong khoảng thời gian 15 20 ngày.
Nhóm 6 11
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Tốc độ tăng trưởng của quả rất nhanh, quả phát triển tối đa trong khoảng 9 ngày
sau khi nở hoa, trong thời kỳ chín trọng lượng khô của quả đạt tối đa vào khoảng ngày
thứ 27 sau khi hoa nở. Quả chín hoàn toàn vào khoảng 35 40 ngày.
Kỹ thuật canh tác
o Thời vụ:
a. Vụ đông xuân:
Gieo từ tháng 121dương lịch (dl), thu hoạch tháng 23 dl, vụ này cho năng suất
cao nhất trong năm.
Mè trồng vụ Đông Xuân có điều kiện thuận lợi phơi hạt dễ dàng.hạt có màu
sáng đẹp, không bị nấm mốc tấn công làm biến dạng hạt, do đó giá trị kinh tế
cao.Trồng vụ này, cây không bị đổ ngã, ít sâu bệnh, không ngập úng.
b. Vụ hè thu:
Thường được trồng trên đất rẫy để tránh bị úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo vào
tháng 45 dl thu hoạch vào tháng 67 dl. Vụ naöy năng suất thấp nên chỉ trồng trên đất
rẫy lấy giống cho vụ sau.
o Giống
Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để chọn giống trồng. Những giống mè vàng
dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn mè vàng,
mè đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
Mè đen:
+ Có thời gian sinh trưởng dài.
+ Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 3 m.
+ Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ.
Mè trắng:
+ Thời gian sinh trưởng ngắn hơn mè đen, cây cao từ 0.6 đến 1.2m.
+ Giống được trồng phổ biến ở An Giang và Cần Thơ là mè trắng Thuận Hải.
o Thu hoạch
Nhóm 6 12
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Mè ra hoa kết trái suốt thời gian sinh trưởng, do đó xác định thời gian thu hoạch
đúng lúc sẽ làm hạn chế mất hạt do nứt trái, hạt rơi xuống đất. Thu hoạch khi thấy lá
bên dưới vàng và trái có những đốm đen nhiều.
=> Chú ý: Trong suốt thời gian thu hoạch, nếu không khéo, có những giống mất 75%
do thu hoạch trễ. Nhưng nếu thu hoạch đúng, cũng có những giống mất 10% năng suất
do các thao tác thu hoạch phơi gom.
o Tồn trữ:
Sau khi thu hoạch, loại bỏ các tạp chất để tồn trữ:
Nếu tồn trữ làm giống cho mùa sau, phải giữ mè trong chai, lu hũ, bên trong
đựng hạt giống, bên trên có một lớp tro trấu để hút ẩm. Chú ý lấy những trái ở giữ cây
để làm giống.
Nếu thu hoạch để bán hạt, chỉ cần đựng vào các bao đay để nơi thoáng mát.
Nhóm 6 13
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
3. Quy trình công nghệ sản xuất dầu mè
Sơ đồ sản xuất dầu mè
Mè
Xử lý nguyên liệu
Nghiền
Ép sơ bộ
Trích ly
bã
Lọc Dầu thô
b
ã Xử lý sơ bộ
Hydrat hóa
Trung hòa
Rửa dầu
Sấy khô nước
Tẩy màu
Khử mùi
Sản phẩm
Lọc
Chiết chai Dầu tinh luyện
Nhóm 6 14
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Giải thích quy trình
a) Sàng loại tạp chất
Mè sau khi được kiểm tra các chỉ tiêu độ ẩm,tạp chất, hàm lượng dầu,…nguyên
liệu được chuyển đến sàng phân loại tạp chất và hạt nhờ hệ thống gàu tải và vít tải.
b) Nghiền, cán
Do dầu tập trung ở nhân, trong các vách tế bào, trong các ống mao dẫn và được giữ
lại trong các bề mặt. Nên nghiền cán nhằm mục đích:
Phá vỡ cấu trúc mô tế bào, bánh dầu mè càng mỏng thì càng dễ giải phóng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn sau của chế biến cơ, nhiệt.
Yêu cầu:
Bánh dầu mè nghiền cán phải mỏng không quá mịn, kích thước đồng đều.
Trước khi nghiền cần kiểm tra độ ẩm ( độ ẩm cần thích hợp cho nghiền cán).
Thiết bị:
Nghiền búa, nghiền đĩa: tốt nhất là nghiền một hoặc hai đôi trục.
Chỉ tiêu bột nghiền:
Độ nhỏ và độ mỏng
Tỉ lệ vỏ lẫn trong bột
Chỉ số acid và mùi
c) Ép sơ bộ
o Mục đích:
Lấy dầu ra khỏi nguyên liệu có dầu bằng lực ép được tạo thành do cơ cấu máy và
cấu trúc “sạn” của bột chưng sấy.
Thường dùng máy ép trục vít, máy EP và ETP.
Nhóm 6 15
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Trong quá trình ép, nhiệt độ tăng dần do ma sát. Sự tăng nhiệt độ này phụ thuộc
vào tính đàn hồi của nguyên liệu và cấu tạo máy.
o Yêu cầu của mè sau khi ép:
+ Bã ép có màu sắc vàng, bóng nhẵn.
+ Hàm lượng dầu trong bã khoảng 711%.
+ Nếu bã ép mềm có dạng sẫm thì do bột quá ẩm nếu bã khô cứng có rạn nứt là
do bột quá khô.
o Thiết bị lọc: máy lọc khung bản
d) Xử lý bã ép
Bã sau khi ép còn 57% bã dầu, bã có tính hút ẩm và mùi rất dễ bốc nóng và
nhiểm vi sinh vật do đó cần bảo quản hạt đem đi chế biến ngay.
e) Phương pháp trích ly
Là quá trình ngâm chiết làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực hiện
bằng khuếch tán phân tử và khuyết tán đối lưu.
Sau khi trích ly lượng dầu trong mixen là 25%, cặn, chất màu, phophatit 0 .03%,
bã là 30% dung môi, 8% nước, 0.5%dầu.
Dung môi trích ly:Thường dùng là hydrocacbon mạch thẳng từ các sản phẩm chế
biến dầu mỏ hydrocacbon thơm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc và độ kết dầu khi trích ly:
+ Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào
+ Kích thước và hình dạng hạt
+ Độ ẩm nguyên liệu trích ly
+ Tốc độ chuyển động của dung môi
f) Xử lý sơ bộ:
Tách sáp người ta sẽ làm lạnh dầu xuống 8 12 OC để tạo ra các tinh thể sáp.
Sau đó lại nâng nhiệt độ dầu lên đến 20OC nhằm giảm độ nhớt của dầu và tạo cho
các tinh thể sáp lớn. sau đó ta dễ dàng tách sáp bằng phương pháp lọc
Loại tạp chất cơ học: phương pháp lọc.
g) Hydrat hóa:
Nhóm 6 16
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
o Mục đích: dùng phương pháp thủy hóa để tách photphatid ra khỏi dầu mỡ.
o Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng hydrat hóa để tăng độ phân cực của các tạp
chất keo hòa tan trong dầu mỡ, do đó giảm độ hòa tan của chúng trong dầu.
o Cách tiến hành: Để tách các tạp chất keo, gôm, sáp…ra khỏi dầu mỡ người ta
thường dùng dung dịch nước muối bão hòa. 17auk hi gia nhiệt dầu ở nhiệt độ 60
70OC cho dung dịch nước muối bão hòa và thêm nước nóng vào khoảng 13% so với
dầu để kéo các tạp chất ra…lắng xuống. Mở cách khuấy trộn 1520 phút, tắt cánh
khuấy để lắng trong khoang 1 giờ. Sau đó xả cặn ra và KCS lấy mẫu kiểm tra chỉ số
AV lại để tính lượng NaOH cho vào trung hòa ( do dầu mè có AV cao, tạp chất keo
nhiều nên cần thêm muối 12% so với dầu để tăng khả năng phân tách).
h) Trung hòa:
o Mục đích:
Chủ yếu là loại trừ các axit béo tự do.
Do xà phòng sinh ra có khả năng hấp thụ nên chúng kéo theo các tạp chất như:
protid, chất nhựa, chất màu, tạp chất cơ học vào trong kết tuả nên dầu sau trung hòa
không những giảm tối đa các chỉ số acid mà còn loại trừ được một số tạp chất khác
làm cho dầu có độ sang hơn.
o Nguyên tắc:
Phương pháp chủ yếu dựa vào phản ứng trung hòa acid bằng bazơ. Dưới tác dụng
của dung dịch kiềm các acid béo tự do và các tạp chất có tính acid sew tạo thành muối
kiềm, chúng không tan trong dầu mỡ, có thể tan trong nước nên có thể phân ly ra khỏi
dầu bằng cách lắng hoặc rửa nhiều lần. Quá trình hình thành xà phòng hóa từ acid béo
tự do theo phản ứng:
RCOOH + NaOH RCOONa + H2 O
Nhóm 6 17
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Các tiến hành: dựa trên sơ đồ bên dưới
Dung dịch NaOH: 1216OBe
Sơ đDồầ quy trình công ngh
u mỡ thô ệ khâu trung hòa (gián đo
Trung hòa 6070 O
C ạn – từng mẻ)
Xử lý nhũ: NaCl bão hòa TO= 90100OC
(sau khi loại tạp chất)
Ly tâm, tách nước
lần2
Dầu không Phòng KCS: thử màu
Dầu trung hòa
đạt
Nhóm 6 tiêu Kiểm tra vế xà phòng, AV 18
chuẩn Dầu đạt tiêu chuẩn
Tẩy màu
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
i) Rửa dầu:
o Mục đích:
Loại bỏ hết toàn bộ xà phòng trong dầu (ngoài ra protein và các lại tạp chất nhầy
khi gặp nước nóng sẽ trương nhũ ra và chuyển thành dạng không hòa tan và tất cả sẽ
được tách ra khỏi dầu).
o Cách tiến hành:
Để loại trừ hết xà phòng trong dầu, cần tiến hành rửa dầu liên tục nhiều lần.
Lượng nước rửa mỗi lần khoảng 35% so với dầu.
Số dầu rửa khoảng 3 lần.
Nhiệt đọ nước rửa 8090OC.
Dùng máy ly tâm thể lỏng đẻ phân ly nước ra khỏi dầu.
Dầu sau khi rửa phải đính tính xà phòng.
j) Sấy dầu:
o Mục đích: tách ẩm ra khỉ dầu sau khi rửa.
o Tiến hành:
Có thể sấy bằng áp suất khí quyển hoặc thiết bị sấy chân không.
+ P < 10 mmHg
+ Nhiệt độ 105 110OC
+ Thời gian sấy: 45 60ph.
k) Tẩy màu:
Sơ đồ quy trình công nghệ khâu tẩy màu
Nhóm 6 19
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Dầu đã trung hòa
Than hoạt tính
Hút chân không
(0.2% – 1%)
Trộn hỗn hợp Tẩy màu
(0.2% 1%)
Đất hoạt TO = 100OC, CK5076 cmHg
tính Quậy 20 – 30’
(0.1% – 3%) Gia nhiệt
Lọc dầu Cặn đã hấp thụ màu
(than + đất + dầu)
(0.2% 1%) TO = 70OC
(15% – 20%) KCS kiểm
Đưa dầu về để nghi
Chệấmt lượng sau tẩy mầu
Dầu đã tẩy Dầu trong sáng
trộnất cho
Than và đ
AV <= 0.4 mg KOH/g
mẻ kế tiếp R # 34 (từng loại)
(0.2% 1%)
Khử mùi Hydrat hóa
o Mục đích: Loại các tạp chất gây màu ra khỏi dầu nhằm tăng phẩm chất của
dầu và tạo được dầu có màu như mong muốn. Tuy nhiên, mức độ mịn của chất hấp
phụ cần có một giới hạn nhất định vì quá mịn sau khi tẩy màu, màu khó tách ra khỏi
dầu mỡ.
o Nguyên tắc: Phương pháp này dựa vào khả năng hấp phụ của các chất có tính
hấp phụ bề mặt. Sự hấp phụ này có tính chọn lọc đối với dầu mỡ là hấp phụ các chất
màu. Sauk hi hấp phụ xong tiến hành tách chất hấp phụ ra khỏi dầu.
o Yêu cầu của chất hấp phụ:
Có khả năng hấp phụ lớn nhất.
Nhóm 6 20
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Có khả năng hấp phụ chọn lọc đối với các chất màu và chỉ hấp phụ rất ít dầu.
Khi sử dụng không gây ra những biến đổi hóa học và không mang thêm các
mùi vị khác vào dầu.
Sau khi hấp phụ dễ dàng tách ra bằng phương pháp lọc.
Nguồn cung cấp dễ tìm.
o Cách tiến hành:
Dầu sau khi trung hòa được rửa nước, sấy ở 100 – 1050C, sau đó được hút vào
thiết bị tẩy.
Dầu sau khi được gia nhiệt được cung cấp cho bồn trộn than và đất theo một
lượng đã định trước và được hút lên buồng tẩy màu nhờ chân không của thiết bị. Tại
đây, hỗn hợp dầu – đất – than được cánh khuấy trộn đều, lúc này nhiệt độ hỗn hợp
đạt 90 – 1000C, lượng chất hấp phụ cho vào khoảng 0.1 – 4% so với trọng lượng ban
dầu.
Thời gian tẩy màu khoảng 20 – 30 phút.
Tẩy màu xong cần làm nguội dầu rồi dùng máy ép lọc để phân ly bã hấp phụ và
dầu. Dầu mỡ đã hydro hóa Dầu đã tẩy màu
l) Lọc:
o Mục đích: Loại bỏ tạp chất và hấp phụ.
Khử mùi
Dầu sau khi tẩy màu xong được làm nguội, rồi dùng máy ép lọc khung bản để
Ck: 5 – 8mmHg
0.02% ( h ỗ n h ợ p, TBHQ, HBT) Hơi khô
phân ly bã hấp phụ và dầu. tO: 220 – 250OC
cho lúc t O
Dầ: 100
O
C – 120
u sau khi t
O
C)
ẩy màu d Thời gian: 2h – 2h30
ễ bị õi hóa nên c ần chứa trong các thùng kín tránh tiếp
TBHQ: 20g/dầu
xúc với Fe.
BHT: 1000 g/mẻ
Acid citric 50%
Làm nguội đến 70OC Cho vào lúc: TOC: 120 – 150OC.
Tỷ lệ: 0.01%
m) Khử mùi:
(150ml dd 50%/1000 lít dầu)
Sơ đồ quy trình công nghệ khâu khử mùi
Lọc dầu
Dầu không đạ, khử mùi lạ KCS kiểm nghiệm
Dầu sáng không mùi
Dầu đã khử mùi AV < 0.1; PoV = 0
HL xà phòng < 0.005%
Nhóm 6 Màu dầu: 21
R = 1.5 max
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
o Mục đích:
Loại bỏ các mùi lạ và các chất gây mùi cho dầu mà quá trình tẩy màu không
loại bỏ được : mùi đất, than.
Dùng acid citric cho vào dưới dạng dung dịch 50% với tỷ lệ 0,02% so với trọng
lượng dầu, acid citric sẽ tạo thành phức chất với các kim loại ngăn cản tác dụng xúc
tác của các lim loại có lẫn trong dầu tạo thành phản ứng làm biến chất dầu. Có thể
cho acid vào dầu ở nhiệt độ 100 – 1200C sau khi đã khử mùi xong và hạ nhiệt độ.
Để chống lại hiện tượng ôi hóa dầu người ta thường sử dụng những chất
chống ôi hóa để bảo quản dầu.
o Nguyên tắc:
Nhóm 6 22
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Dùng hơi khô hoặc hơi quá nhiệt tiếp xúc trực tiếp với dầu trong điều kiện
chân không và nhiệt độ cao.Các chất gây mùi trong dầu sẽ được hơi nước kéo ra
khỏi dầu.
o Cách tiến hành:
Dầu sau khi tẩy màu được hút vào thiết bị khử mùi. Dầu được đun nóng bằng
hơi gián tiếp lên 1000C đồng thời rút chân không để khử khí tan trong dầu. Khi nhiệt
độ lên tới 150 – 1600C chân không trong thiết bị đạt 2 – 6 mmHg thì mở hơi phun trực
tiếp vào thiết bị khoảng 1 – 2,5 at.
Hơi phải khô, không có mùi lạ, không có tạp chất khác. Trong khi dầu di
chuyển từ trên đỉnh xuống đáy của thiết bị, thì hơi nước khô được thổi vào đáy và di
chuyển theo chiều ngược lại.
Thời gian khử mùi khoảng 4 – 6 giờ. Nhiệt độ càng cao càng rút ngắn thời gian
khử mùi, nhưng không được cao quá làm cho dầu bị biến đổi phẩm chất.
III. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng
Địa điểm xây dựng nhà máy thực phẩm phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu nhất.
Do đó đặc điểm thổ ngư rất có ảnh hưởng đến việc phát triển và cung cấp các nguồn
nguyên liệu: đánh cá, chăn nuôi, trồng trọt các loại hoa màu và cây ăn quả,v..v…nó
quyết định cả số lượng và chất lượng của nguyên liệu cung cấp.
Cho nên thời vụ sản xuất của từng loại mặt hàng của từng nhà máy ở những vùng
khác nhau. Việc xây dựng nhà máy sản xuất dầu thực vật với nguyên liệu là cây mè,
do cây mè được trồng khá nhiều ở Huyện Bình Tân thuộc tỉnh Vĩnh Long, là nơi cung
ứng nguồn nguyên liệu dồi dào và thuận lợi nhất cho việc đặt nhà máy tại khu công
nghiệp Bình Tân thuộcXã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Là nơi tập trung đông các ngành nghề:
Chế biến nông sản thực phẩm, chế biến rau quả và các sản phẩm từ trái cây;
Chế biến thủy sản; Các sản phẩm từ chăn nuôi.
Nhóm 6 23
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Hình 1: Bản đồ của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Địa điểm đặt nhà máy là khu công nghiệp Bình Tân:
Vị trí trong tỉnh: Xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Khoảng cách đến các bến cảng gần nhất:
+ Cảng Bình Minh thuộc phạm vi Khu công nghiệp Bình Minh: 13 km,có khả
năng tiếp tàu có trọng tải từ 15.000 đến 20.000 tấn.
Nhóm 6 24
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
+ Cảng Cái Cui Cần Thơ: 28km . Có năng lực trao đổi hành hóa 526.904
tấn/năm, cảng đã đưa vào hoạt động 02 cầu cảng với tải trọng khoảng 30.000 tấn và
tàu có tải trọng từ 5.000 đến 10.000 tấn cập bến, với tổng diện tích kho bãi là 39.924
m2
Cách 1 Quốc lộ 1A:7km
Diện tích nhà máy sản xuất là 1ha tương đương với 10.000 m2 .
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Vĩnh Long có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có cầu Mỹ Thuận mới xây dựng xong, cầu
Cần Thơ đang chuẩn bị xây dựng; có quốc lộ 53, 54, 80 cùng với giao thông đường
thuỷ khá thuận lợi đã nối liền tỉnh trong vùng và cả nước, tạo cho Vĩnh Long một vị
thế rất quan trọng trong chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế với cả vùng.
Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh Vĩnh Long tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam và có
dạng cao ở hai bên bờ sông Tiền, sông Hậu. Vĩnh Long được bao bọc bởi 3 con sông
Nhóm 6 25
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Khí hậu
Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.400 – 1.450 mm kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 11, nhiệt độ tương đối cao, ổn định, nhiệt độ trung bình là 27 0C, độ
ẩm trung bình 79,8%.
1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Vĩnh Long tuy có diện tích đất phèn lớn, tầng sinh phèn ở rất sâu, tỉ lệ phèn ít, song
đất có chất lượng cao, màu mỡ vào bậc nhất so với các tỉnh trong vùng. Đặc biệt tỉnh
có hàng vạn ha đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu, đất tốt, độ phì nhiêu cao,
trồng được hai vụ lúa trở lên, cho năng suất cao, sinh khối lớn lại thuận lợi về giao
thông kể cả thuỷ và bộ. Ở Vĩnh Long có 4 loại đất chính: đất phèn có 90.779,06 ha,
chiếm 68,94% diện tích đất toàn tỉnh; đất phù sa có 40.577,06 ha, chiếm 30,81%; đất
giồng cát có 212,73 ha, chiếm 0,16%; đất xáng thổi có 116,14 ha, chiếm 0,09%.
Vĩnh Long còn có lượng cát sông và đất sét làm vật liệu xây dựng khá dồi dào, cát
dưới lòng sông với trữ lượng khoảng 100 150 m 3, cát được sử dụng chủ yếu cho san
lấp. Ngoài ra do nằm ở vị trí tích tụ thuận lợi nên hàng năm sông Tiền, sông Hậu, sông
Cổ Chiên luôn được bồi tụ một lượng cát lớn; đất sét làm nguyên liệu sản xuất gạch,
ngói, gốm được tập trung chủ yếu dọc theo sông Tiền và rải rác ở các huyện, thị trong
tỉnh, tổng trữ lượng đất sét các loại có thể khai thác được toàn tỉnh đạt 92 triệu m3.
Nếu so sánh với toàn quốc và vùng đồng bằng sông Cửu Long thì Vĩnh Long có tỉ
lệ đất nông nghiệp so với tổng diện tích tự nhiên cao hơn mức trung bình của vùng và
gấp 4 lần mức trung bình cả nước, đất chưa sử dụng chỉ chiếm một tỉ lệ thấp.
Nhóm 6 26
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Tài nguyên khoáng sản
Nguồn nước
Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa 2 con sông lớn nhất của đồng bằng sông Cửu Long, nên
có nguồn nước ngọt quanh năm, đó là tài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng. Vĩnh
Long có mạng lưới sông ngòi chằng chịt, hình thành hệ thống phân phối nước tự nhiên
khá hoàn chỉnh, lượng mưa hàng năm trên địa bàn tỉnh lớn. Ngoài ra, Vĩnh Long còn có
tiềm năng nguồn nước khoáng chất lượng cao, có khả năng phát triển công nghiệp sản
xuất nước giải khát và nước tinh khiết phục vụ ngành y tế.
Đặc biệt, Vĩnh Long có nguồn thuỷ sản khá phong phú gồm nước ngọt và nước lợ.
Tại Vĩnh Long có các loại hình dòng chảy chính và vùng ngập lũ thượng lưu: hồ, ao,
đầm kênh, mương, ruộng lúa. Diện tích có khả năng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản
là 34.480 ha.
1.1.3 Tiềm năng kinh tế
Tiềm năng du lịch
Giống như các tỉnh khác nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long
có tài nguyên du lịch mang đặc thù của sông nước, kênh rạch, miệt vườn. Các thế
mạnh để phát triển du lịch thể hiện ở những danh lam thắng cảnh, những di tích văn
hoá cùng những di tích lịch sử nổi tiếng ở Vĩnh Long, tỷ lệ người Khơme thấp nhưng
vẫn mang đậm nét truyền thống văn hoá riêng như: lễ vào năm mới, lễ cúng ông bà, lễ
hội cúng trăng, lễ dâng bông, lễ dâng phước của người Khơme luôn là thời điểm hấp
dẫn du khách thăm quan, nhất là những khách du lịch muốn tìm hiểu về văn hoá, tín
ngưỡng.
Nhóm 6 27
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Nguồn tài nguyên không nhiều nhưng đa dạng, nông sản làm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến: đất sét, cát tạo điều kiện để phát triển công nghiệp vật liệu xây
dựng và gốm sứ. Nhiều ngành, nghề truyền thống là cơ sở để phát triển tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn và tham gia xuất khẩu.
Vùng nguyên liệu
Nguyên liệu sử dụng sản xuất dầu thực vật là cây mè,
bao gồm các loại mè khác.Bình Tân (Vĩnh Long) đã mở
rộng trồng cây mè trên đất ruộng tại huyện Bình Tân
(Vĩnh Long) có diện tích trồng mè nhiều nhất trong tỉnh.
Vài năm gần đây, do thích nghi tốt trong điều kiện trồng
trên đất ruộng và cho thu nhập khá hấp dẫn nên nông dân
ở đây chọn cây mè thay thế dần cây đậu nành.
Theo Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bình Tân,
mấy năm trước, trong năm cây mè chỉ được trồng ở vụ
Xuân Hè cùng với cây đậu nành (cây này luôn ổn định ở
diện tích 500 ha/năm) và một số cây màu, cây công nghiệp
ngắn ngày khác.Gần đây, mè được trồng 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu.Trong năm 2010,
toàn huyện trồng được 1.109,6 ha mè, sản lượng 1.915,4 tấn. Trong đó, vụ Đông Xuân
trồng được 601,5 ha mè, vụ Hè Thu trồng 414,9 ha. Hai xã trồng nhiều nhất huyện là
Tân An Thạnh: 260 ha và Tân Lược: 195 ha. Ở vụ Xuân Hè năm nay, nông dân trong
huyện đã bỏ hẳn cây đậu nành thay bằng cây mè. Riêng vụ Hè Thu năm nay, diện tích
mè có khả năng cao hơn vụ này năm rồi, có thể đạt gần 500 ha do đầu ra thuận lợi.
Ở đây nhóm chọn vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy là các huyện và các
tỉnh lân cận trong vòng bán kính 50km.
Kỹ thuật canh tác
o Thời vụ:
Nhóm 6 28
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
a. Vụ đông xuân:
Gieo từ tháng 121dl (sau khi nước rút) thu hoạch tháng 23 dl, vụ này cho năng
suất cao nhất trong năm.
Mè trồng vụ Đông Xuân có điều kiện thuận lợi phơi hạt dễ dàng.hạt có màu
sáng đẹp, không bị nấm mốc tấn công làm biến dạng hạt, do đó giá trị kinh tế
cao.Trồng vụ này, cây không bị đổ ngã, ít sâu bệnh, không ngập úng.
b. Vụ hè thu:
Thường được trồng trên đất rẫy để tránh bị úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo vào
tháng 45 dl thu hoạch vào tháng 67 dl. Vụ naöy năng suất thấp nên chỉ trồng trên đất
rẫy lấy giống cho vụ sau.
o Giống
Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để chọn giống trồng. Những giống mè vàng
dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn mè vàng,
mè đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
Mè đen:
+ Có thời gian sinh trưởng dài.
+ Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 3 m.
+ Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ.
+ Thích hợp trồng ở vùng núi (độc canh cây mè) ít sâu bệnh tấn công, hiện nay
có một số giống mè đen: Mè đen Trà Ôn và mè đen Cồn Khương có thời gian sinh
trưởng 90 ngày, năng suất 1,5 tấn. Hai giống naöy có năng suất ổn định, tiêu biểu cho
địa phương. Mè đen Ấn Độ thời gian sinh trưởng 85 90 ngày, năng suất cao 1,6 tấn
nhưng giá trị kinh tế không cao do bị phân ly hạt có nhiều màu đỏ, đen, nâu.
Mè trắng:
+ Thời gian sinh trưởng ngắn hơn mè đen, cây cao từ 0,6 đến 1,2m.
+ Giống được trồng phổ biến ở An Giang và Cần Thơ là mè trắng Thuận Hải,
thời gian sinh trưởng chỉ có 75 ngày, dễ tiêu thụ nội địa, sâu bệnh ít tấn công có thể
trồng trong hệ thống luân canh. Ngoài ra còn có mè trắng An Giang, mè trắng Miền
Đông.
Nhóm 6 29
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
3. Khả năng cung cấp nhân công
Tỉnh Vĩnh Long có nguồn lao động rất dồi dào. Tổng số lao động trên địa bàn tỉnh
khoảng 744.237 người. Trong đó: lao động đang làm việc trong ngành kinh tế: 610.362
người; lao động có khả năng lao động đang học phổ thông: 46.507 người; lao động có
khả năng lao động đang học chuyên môn nghiệp vụ, nghề: 23.407 người; lao động có
khả năng lao động nhưng chưa có việc làm: 10.872 người.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 01 Trường Đại học, 05 Trường cao đẳng, 04 Trường
trung cấp và có khoảng 17 Trung tâm dạy nghề được phân bổ ở các huyện, thành phố
với số lượng trường như thế, hàng năm đào tạo hàng ngàn kỹ sư, công nhân...đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận trong khu vực.
Vĩnh Long là thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh nên mức lương trả cho đội ngũ nhân
viên, công nhân lao động cũng tương đối, chẳng hạn nhân viên Quản lý, Kỹ thuật viên,
kỹ sư, Nhân viên văn phòng (kế toán, thư ký, tổng hợp) , Lao động có tay nghề, Lao
động không chuyên…
Công nhânđược chọn trong địa bàn tỉnh để tận dụng nguồn nhân lực địa phương
giảm đầu tư nhà ở, sinh hoạt công nhân giảm giá thành sản phẩm.
Đối với đội ngũ lãnh đạo, kỹ sưvận hành nhà máy, tuyển chọn nguồn nhân lực
trong và ngoài tỉnh.
4. Sự hợp tác hóa
Nhà máy có sự hợp tác với các nhà mý trong vùng về mặt kinh tế, kỹ thuật để tăng
cường sử dụng chung các công trình điện, nước, hơi, công trình giao thông vận tải,
tiêu thụ sản phẩm phụ của nhà máy góp phần giảm vốn đầu tư, hạ giá thành sản
phẩm rút ngắn thời gian hoàn vốn. Dầu thành phẩm được đem đi phân phối đến các
doanh nghiệp phân phối sản phẩm thực phẩm.
Phụ phẩm là bã mè sau khi ép lấy dầu được đưa đến các cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi, các xí nghiệp sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu.
5. Nguồn cung cấp nhiên liệu
Nhóm 6 30
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Ngoài dùng điện để hoạt động các máy móc và trang thiết bị, nhà máy còn dùng các
nguồn nhiên liệu: dầu diesel, xăng, nhớt để chạy máy phát điện và ôtô vận chuyển.
6. Nguồn cung cấp điện
Bảng khảo sát giá điện được sử dụng trong nhà máy
Bình thường
(từ thứ 27: 4h – 9h; Cao điểm
Thấp điểm
11h30 17h, 20h (từ thứ 27: 9h30
Giờ loại ( từ 22h đến 4h)
22h; chủ nhật: 4h 11h; 17h 20h)
(đồng/kWh)
22h) (đồng/kWh)
( đồng/kWh)
Điện áp từ 6
KV đến dưới 22 773 1.225 2.224
KV
Điện áp từ 22
KV đến dưới 746 1.184 2.156
110 KV
Nhóm 6 31
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Công trình đường dây 220KV Vĩnh LongTrà Vinh và Trạm biến áp 220/110KV Trà
Vinh, được khởi công xây dựng vào đầu năm 2012, do Tổng Công ty truyền tải điện
quốc gia làm làm chủ đầu tư, với tổng kinh phí hơn 723 tỷ đồng, từ nguồn vốn vay
của Ngân hang Thế giới.
Đường dây 220KV Vĩnh LongTrà Vinh, có chiều dài hơn 62km, điểm đầu từ
Trạm biến áp Vĩnh Long đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ, huyện
Vũng Liêm và điểm cuối là Trạm biến áp 220KV Trà Vinh đi qua địa bàn các huyện
Càng Long và Châu Thành.
Từ nhiều năm qua, tỉnh Trà Vinh chỉ được cung cấp điện duy nhất bằng đường dây
110KV Vĩnh LongTrà Vinh.Đường dây truyền tải điện này hiện đã qua cũ và thường
xuyên bị quá tải, gây ảnh hưởng rất nhiều đến việc cung cấp nguồn điện phục đời
sống, sản xuất của người dân và nhu cầu phát triển kinh tếxã hội của tỉnh.
Công trình đường dây 220KV Vĩnh LongTrà Vinh và Trạm biến áp 220/110KV Trà
Vinh đưa vào vận hành sẽ tăng cường khả năng cung cấp điện an toàn và ổn định cho
tỉnh.
Công trình này, trong vài năm tới đây còn liên kết với Trung tâm nhiệt điện Duyên
Hải đang được xây dựng để truyền tải công suất lên lưới điện quốc gia, phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tếxã hội cho cả hai tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long.
7. Nguồn cung cấp hơi
Nhóm 6 32
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Hơi dùng trong nhà máy với nhiều mục đích khác nhau: Chưng, sấy bột nghiền, gia
nhiệt nước, thủy hóa, dùng trong các quá trình: trung hòa, tẩy màu, tẩy mùi, vệ sinh
thiết bị. Do đó phải đặt lò hơi, nước phải qua hệ thống xử lý nước nhà máy.
8. Cung cấp nước và thoát nước
Tiêu chuẩn nước theo QCVN 01:2009/BYT.
Giá nước: 6.500đ/m3 (tùy theo thời điểm mà giá nước theo Quyết định của UBND
tỉnh Vĩnh Long).
Đơn vị cấp nước: Công ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long (doanh nghiệp nhà
nước). Địa chỉ: số 02 Hưng Đạo Vương, Phường 1, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long,
Nước mặt ( nguồn nước từ sông )
Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nước mặt của Tỉnh Vĩnh Long được
phân bổ đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nước cho hệ thống kênh rạch
này là:
Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 8002500m, sâu
từ 2040m với khả năng tải nước cực đại lên tới 12.00019.000m³/s.
Sông Hậu chảy theo hướng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ Chiên,
chạy dọc theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 15003000m, sâu từ 15
30m, khả năng tải nước cực đại lên tới 20.00032.000m³/s.
Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ sông Cổ
Chiên tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề rộng trung bình từ
110150m, lưu lượng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông như sau:
Nhóm 6 33
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
+ Phía sông Cổ Chiên: 15001600m³/s.
+ Phía sông Hậu: 525650m³/s.
Chất lượng nước tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều hoà,
lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ô nhiễm
nhẹ nhưng hoàn toàn dùng cho sinh hoạt được khi đã qua công trình xử lý nước, như
vậy với tất cả các đô thị, khu dân cư có 3 con sông này chảy qua đều có thể lấy nước
mặt (xử lý đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nước ăn uống, sinh hoạt, phục vụ
cho sản xuất công nghiệp, du lịch.
Nước ngầm:
Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nước ngầm ở
Vĩnh Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các tầng nước
ngầm của Vĩnh Long như sau:
Tầng nước ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nước nhạt phân bổ chủ yếu ở vùng
ven sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nước không lớn. Trữ lượng khai thác
tiềm năng khoảng 46.169 m3/ngày.
Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nước nhạt phân bổ khu vực
ven sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nước khá lớn.
Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.
Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 333.2 m, chất nước kém không thể
khai thác.
Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nước khá
lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng khoan công
nghiệp. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.
Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nước nhạt chỉ
phân bổ ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa nước khá
lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng khoan công
Nhóm 6 34
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
nghiệp. Đặc biệt đây là tầng chứa nước khoáng. Trữ lượng khai thác tiềm năng
khoảng 19.520 m3/ngày.
Việc thoát nước của nhà máy phải được quan tâm, nước thải của nhà máy chứa
nhiều chất hữu cơ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây ô nhiễm cho
môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến công nhân viên nhà máy và khu dân cư chung
quanh nhà máy. Nước của nhà máy phải tập trung lại ở xa xưởng sản xuất và xử l1
trước khi đổ ra sông.
Trong quá trình sản xuất như công đoạn trung hòa tẩy mùi, tẩy màu cần phải thu
hồi chất thải, chất tẩy rữa tránh thất thoát ra ngoài nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trường. Mỗi loại chất thải cần phải có biện pháp xử lý riêng.Hệ thống thoát nước của
nhà máy phải đảm bảo thoát nước tốt, tránh ứ đọng làm ảnh hưởng đến kết cấu xây
dựng.
9. Giao thông vận chuyển
Giao thông vận tải là một vấn đề quan trọng là phương tiện vận chuyển một
khối lượng nguyên vật liệu xây dựng nhà máy, cũng như vận chuyển sản phẩm đi tiêu
thụ.Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục nhà máy sử dụng các tuyến quốc lộ.Ngoài
ra nhà máy phải có ôtô tải nhằm đáp ứng nhu cầu xuất và nhập nguyên liệu nhà máy.
Nhà máy thực phẩm sản xuất dầu thực vật hằng ngày phải chuyên chở một khối
lượng lớn.Vấn đề giao thông vận chuyển yêu cầu không những nhiều mà còn phải
nhanh chóng. Ví như: Chúng ta đem về nhà máy nguyên liệu và vật liệu, nhiên liệu và
bao bì. Mặc khác, chở các thành phẩm sản phẩm thực phẩm về các nơi tiêu thụ, chở
các phế liệu, phụ liệu trong sản xuất ra ngoài. Do đó, vấn đề giao thông thuận tiện
không phải chỉ nhằm xây dựng nhà máy được nhanh chóng mà chủ yếu là cho cả quá
trình hoạt động của nhà máy.
Nhóm 6 35
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
hướng Bắc Nam là sông Măng Thít, cùng với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, phân bố
tương đối đồng đều đã làm cho Vĩnh Long trở thành đầu mối giao thông nối liền giữa
các vùng trong khu vực và lưu thông quốc tế thông qua các cửa biển Tiểu, Đại, Hàm
Luông, Cổ Chiên, Định An...
Vĩnh Long có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có quốc lộ 53; 54; 80 cùng với giao thông
đường thuỷ khá thuận lợi đã nối liền tỉnh trong vùng và cả nước.
10. Thông tin liên lạc
Viễn thông, Internet và các tiện ích khác được đấu nối đến doanh nghiệp do viễn
thông cung cấp (VNPT, Viettel, ….) quản lý và cung cấp các dịch vụ:
Nhóm 6 36
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Dịch vụ đăng ký chữ ký điện tử: thuận tiện cho việc kê khai thuế qua mạng,
kê khai hải quan điện tử, giao dịch ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử, ký văn
bản điện tử, các loại giao dịch khác qua mạng điện tử…
Dịch vụ hệ thống giám sát, quản lý phương tiện vận tải: dùng để giám sát lộ
trình, vị trí, các hệ thống báo cáo đa dạng, phục vụ nhu cầu quản lý .
Truyền hình cáp: các kênh trong và ngoài nước.
Hổ trợ các thiết bị sử dụng: wifi, cáp quang, ODF, Converter….
11. Chính sách của chính quyền ở khu vực kinh tế tỉnh Vĩnh Long
Hiện tại Vĩnh Long còn nhiều tiềm năng và nhiều lĩnh vực chưa được đầu tư khai
thác, là một trong những điểm sáng về cơ hội đầu tư trong khu vực. Vì thế Vĩnh Long
đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để trở thành miền đất hứa cho nhà đầu tư
triển khai những dự án lớn với hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, tỉnh Vĩnh Long luôn
có những chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư thì được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan, ngoài ra còn được tỉnh hỗ trợ thêm về hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, ...Cụ thể như:
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở ngoài các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao: tùy theo điều kiện của từng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp, tỉnh Vĩnh
Long sẽ đáp ứng yêu cầu về đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu
như: hệ thống điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, đường giao thông, đến
bên ngoài hàng rào các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
* Đền bù giải phóng mặt bằng: Các dự án do nhà đầu tư tự chọn địa điểm để thuê
đất thô hoặc xin giao đất để đầu tư theo mục tiêu của nhà đầu tư và phù hợp với quy
hoạch được duyệt, nhà đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ khâu tổ chức
xác định chi phí đền bù, tái định cư theo chính sách chung và tổ chức giải phóng mặt
bằng. Nhà đầu tư hoàn trả toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ
Nhóm 6 37
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
chức thực hiện theo tiến độ. Ngoài ra tỉnh còn chủ động thu hồi đất của một số cụm
công nghiệp, thực hiện đền bù giải tỏa để tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư.
* Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: Tỉnh có các chính sách đào tạo nguồn nhân lực
đối với các dự án, các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư của tỉnh; Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp tập trung, cụm
công nghiệp, Khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư vào địa bàn huyện Trà Ôn.
* Các nhà đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng/dự án chi phí lập
dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, nếu đầu tư vào ngành nghề và lĩnh vực ưu đãi
đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư trên cơ sở hợp đồng tư vấn với TTXTĐT tỉnh hoặc với
đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về chi phí tư
vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi dự án đi vào hoạt động).
* Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/dự án chi phí
lập các hồ sơ, thủ tục cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chi phí lập
dự án đầu tư (trừ các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và
chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường) nếu đầu tư vào ngành nghề và lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư trên cơ sở hợp đồng tư vấn với TTXTĐT tỉnh
hoặc với đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về
chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (khi dự án đi vào hoạt động).
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhưng trong quá trình
hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó....Với phương
châm “một cửa, tại chỗ” Vĩnh Long sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các
nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và hợp tác đầu tư.
12. Thị trường tiêu thụ của sản phẩm
Nhóm 6 38
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Một số sản phẩm dầu mè tại Việt Nam:
Dầu thực vật tinh luyện – Cookinh Oil
Công dụng: chiên xào, làm bánh, xốt trứng hoặc nấu các
món ăn chay.
Đăc tính kỹ thuật: không có cholesterol.
Kích thước sản phẩm: 1 lít, 2 lít, 5 lít, 0.25 lít, 0.4 lít.
Dầu thực vật tinh luyện – Hương Mè
Công dụng: Dùng để trộn xà lách, sốt trứng, chiên
xào hoặc nấu các món ăn chay.
Đặc tính kỹ thuật: không có cholesterol.
Kích thước sản phẩm: 1 lít, 2 lít, 5 lít, 0.25 lít, 0.4 lít.
Thị trường xuất khẩu: Campuchia, Mông Cổ.
Dầu mè thơm nguyên chất –Nakydaco
Công dụng: Dùng làm hương vị trộn xà lách, làm gia vị,
chất ướp các món ăn và mì ăn liền.
Kích thước sản phẩm: 0.25 lít
Thị trường xuất khẩu: Campuchia, Mông Cổ.
Nhóm 6 39
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Một vài sản phẩm nước ngoài
Nhóm 6 40
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
IV. CÂN BẰNG VẬT CHẤT
1. Thời gian sản xuất của nhà máy
Nhà máy sản xuất dầu mè tinh chế hoạt động theo số ngày quy định trong năm để
đảm bảo hiệu quả kinh tế.Nhà máy chỉ nghĩ sản xuất vào những ngày lễ, tết chủ nhật
và cả tháng 4 để đại tu lại máy móc (khoảng thời gian này năng suất mè rất
thấp).Những tháng còn lại đều hoạt 3 ca liên tục (tổng số giờ sản xuất là 16h/ngày).
Ca 1: Từ 7h đến 16h
Ca 2: Từ 17h đến 1h sáng hôm sau
Số ngày trong năm: 365 ngày
Số ngày nghỉ đại tu: 30 ngày
Số ngày nghỉ lễ, tết, chủ nhật: 55 ngày
Số ngày sản xuất: 365 – (30+55) = 280 ngày
Số ca sản xuất: 280 .2 = 560 ca
Số giờ sản xuất: 560.8 = 4480 giờ
2. Các thông số kỹ thuật ban đầu
Sử dụng nguyên liệu là nhân mè
Hàm lượng dầu của nhân là 45 55 % so với lượng chất khô.
Độ ẩm bột nghiền: 5%
Độ ẩm bột sau khi sấy: 4%
Hàm lượng dầu trong khô dầu sau trích ly: 2%
STT Công đoạn Hao phí
1 Sơ chế 1,5
Nhóm 6 41
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
2 Nghiền 1,5
3 Ép sơ bộ 1
4 Lọc 2
5 Trích ly 40
6 Trung hòa 2
7 Rửa dầu 2
8 Sấy khô nước 1,5
9 Tập màu 1
10 Tẩy mùi 1
11 Chiết phẩm 0,5
12 Thành phẩm 0,5
Chọn năng suất là 50 tấn/ngày
Nhà máy hoạt động 16h/ngày
Lượng sản phẩm tạo thành:
Lượng nguyên liệu mè được tính:
V. NHẬN XÉT
Đặt nhà máy sản xuất dầu mè tinh luyện tại khu công nghiệp Bình Tân ở xã
Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long là hợp lý, vì theo khảo sát huyện Bình Tân
có diện tích trồng mè lớn, đồng thời khu công nghiệp này cũng thu hút rất nhiều nhà
đầu tư, cơ sở vật chất hiện đại, là vùng kinh tế trọng điểm của Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Nhóm 6 42
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Ở đây nhóm chọn năng suất 50 tấn/ngày và lượng nguyên liệu cần để sản xuất
là 96 tấn/ngày.Như vậy có thể tạm chấp nhận được bởi vì nguyên liệu sử dụng ở đây
là nhân mè nên không thất thoát nhiều lượng bã bỏ đi.Ngoài ra còn tận dụng phụ phẩm
nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở ngành sản xuất khác.
Lượng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đảm bảo tính liên tục nhập liệu cho
nhà máy, nguyên liệu đạt chất lượng cao, do huyện Bình Tân hiện đang phát triển
trồng cây mè thay cho cây đậu nành nên việc cung ứng nguyên liệu là rất dồi dào,
đồng thời có thể thu mua ở những tỉnh lân cận khác.
Về cơ sở hạ tầng thì tỉnh Vĩnh Long là nơi đang được nhà nước đầu tư xây
dựng hệ thống nước, điện cao thế cho nhà máy kéo dài từ Trà Vinh tới Vĩnh
Long.Nguồn nước ngầm, hệ thống thoát nước, cung cấp nước sử dụng cho nhà máy
cũng được tiến hành xây dựng, sửa chửa xong. Nhờ vào điều kiện tự nhiên có các con
sông lớn chảy qua tỉnh nên hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp rất thuận lợi.
Nguồn nhân lực cung ứng đầy đủ cho nhà máy sản xuất dầu, tay nghề và
chuyên môn được đào tạo kỹ, đội ngủ quản lý, kỹ sư nhà máy, các bộ phận khác được
nâng cao.
Có thể nói sản phẩm dầu mè tinh luyện đạt chất lượng về giá trị dinh dưỡng
cho người tiêu dùng, tốt cho sức khỏe, phục vụ tốt trong các bữa ăn hàng ngày. Đem
lại lợi nhuận kinh tế cao cho nhà máy sản xuất.
KẾT LUẬN
Dầu thực vật là loại sản phẩm đã được sử dụng rất lâu và ngày càng được cải
tiến công nghệ chế biến, phương pháp tinh luyện ngày càng tiến bộ để loại nguyên
liệu ngày càng hoàn chỉnh về chất lượng,đảm bảo an toàn và giá trị dinh dưỡng cho
người sử dụng vì quá trình tinh luyện dầu thực vật đã được loại bỏ các tạp chất có
hai như: sáp, chất màu, photphotit…
Nhóm 6 43
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Nhóm 6 44