Professional Documents
Culture Documents
----------۞----------
Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------۞----------
Mã số : 60 44 35
Hà Nội –2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BIODIESEL ..................................................2
1.1. Biodiesel là gì? ..................................................................................2
1.1.1. Diesel và động cơ diesel .........................................................................2
1.1.2. Biodiesel – nhiên liệu sinh học ...............................................................3
1.2. Các nguồn nguyên liệu để sản xuất biodiesel ...................................4
1.2.1. Dầu thực vật ............................................................................................4
1.2.2. Mỡ động vật ...........................................................................................6
1.2.3. Dầu mỡ thải trong công nghiệp thực phẩm ............................................7
1.2.4. Vi sinh vật và tảo biển .............................................................................8
1.2.5. Một số loại nguyên liệu khác ..................................................................9
1.3. Các loại xúc tác và quá trình điều chế biodiesel ...................................9
1.3.1. Xúc tác kiềm tính ...................................................................................10
1.3.2. Xúc tác axit ............................................................................................13
1.3.3. Xúc tác enzyme ......................................................................................15
1.3.4. Xúc tác đường rắn .................................................................................19
1.3.5. Các siêu axit rắn ...................................................................................20
1.4. Sử dụng và đánh giá sản phẩm biodiesel ............................................25
1.4.1. Ưu và nhược điểm của biodiesel ...........................................................25
1.4.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm biodiesel .............................................27
1.4.3. Sử dụng biodiesel ..................................................................................30
2.1. Quá trình điều chế xúc tác ...............................................................32
2.1.1. Hóa chất và thiết bị ...............................................................................32
2.1.2. Điều chế xúc tác ....................................................................................32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của xúc tác ..........................33
2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ......................................................33
2.2.2. Phổ hồng ngoại (IR) ..............................................................................33
2.2.3. Phương pháp giải hấp NH3 theo chương trình nhiệt độ (TPD-NH3) ..34
2.2.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscopy–
SEM) ..................................................................................................................34
2.2.5. Phương pháp xác định diện tích bề mặt riêng theo BET ......................34
2.2.6. Phương pháp sắc kí khối phổ (GC-MS) ................................................35
2.2.7. Phương pháp đánh giá hoạt tính xúc tác ..............................................35
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................37
3.1. Đặc trưng tính chất cấu trúc và bề mặt xúc tác thu được ....................37
3.1.1. Kết quả nhiễu xạ tia X ...........................................................................37
3.1.2. Kết quả phổ hồng ngoại ........................................................................39
3.1.3. Kết quả phân tích nhiệt TG-DTA ..........................................................40
3.1.4. Kết quả phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ................................41
3.1.5. Kết quả xác định bề mặt riêng theo BET và phân bố lỗ xốp ................41
3.1.6. Phân tích sản phẩm bằng GC-MS.........................................................42
3.1.7. Phân tích đặc trưng nhiên liệu B20 ......................................................45
KẾT LUẬN ....................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................48
PHỤ LỤC .......................................................................................................53
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2 – Thành phần acid béo của một số loại dầu thực vật .......................5
Bảng 1.3 – Thành phần axit béo của một số loại mỡ động vật........................7
Bảng 1.5 – Ý nghĩa các chỉ tiêu chất lượng của B100 ...................................28
Bảng 3.2 – Kết quả phân tích đặc trưng nhiên liệu B20................................46
DANH MỤC HÌ NH ẢNH
Hình 1.1 – Cơ chế của phản ứng transester hóa với xúc tác kiềm tính ........11
Hình 1.2 – Các bước quan trọng trong sản xuất biodiesel với xúc tác kiềm 12
Hình 1.3 – Thiết bị phản ứng liên tục sản xuất biodiesel, xúc tác kiềm ........13
Hình 1.4 – Cơ chế của phản ứng transester hóa với xúc tác axit ..................14
Hình 1.5 – Quy trình công nghệ sản xuất biodiesel liên tục với xúc tác rắn .15
Hình 1.6 – Sơ đồ của phản ứng transester hóa với xúc tác enzyme .............18
Hình 1.7 - Quy trình công nghệ sản xuất biodiesel liên tục với xúc tác lipase
cố định .......................................................................................................................19
Hình 1.8 – Một số dạng tinh thể của ZrO2 ....................................................22
Hình 1.9 – Mô hình cấu trúc của siêu axit SO42-/ZrO2 ................................24
Hình 3.1 – Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen (XRD) của mẫu SBA-15 ...................37
Hình 3.2 – Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen (XRD) của mẫu 5% SO42-- ZrO2 ......38
Hình 3.3 – Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen (XRD) của mẫu 10% SO42-- ZrO2 ....38
Hình 3.4 – Hình ảnh phổ hồng ngoại mẫu 5% SO42-- ZrO2 ........................39
Hình 3.5 – Hình ảnh phổ hồng ngoại mẫu 10% SO42-- ZrO2 ........................39
Hình 3.6 – TG-DTA mẫu 10% SO42-- ZrO2 ....................................................40
Hình 3.7 – Hình ảnh SEM của mẫu xúc tác 5% SO42-- ZrO2/SBA-15 ...........41
Hình 3.8 – Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của P/V(P0-P) vào P/Po..............41
Hình 3.9 – Sắ c đồ sắ c kí khí kế t quả phân tích mẫu biodiesel......................43
Hình 3.10 – Sắ c đồ khố i phổ phân tích mẫu biodiesel...................................44
MỞ ĐẦU
Thế giới hiê ̣n nay đang đứng trư ớc một nguy cơ khủng hoảng “ 3F”: fuel
(nhiên liê ̣u ); feed (thức ăn cho gia súc ); food (lương thực ).Và nguy cơ có thể dễ
dàng nhận thấy và cận kề nhất chính là khủng hoảng nhiên liệu .
Như chúng ta đã biế t thế giới đang trên đà phát triển v ới tốc độ chóng mặt,
cùng với đó là nhu cầu về nhiên liệu càng gia tăng đặc biệt là nhiên liệu hóa thạch
nói chung và dầu mỏ nói riêng . Trong khi đó nguồ n cung cấ p dầ u mỏ không tăng
mà còn giảm về trữ lượng.
Vấ n đề đă ̣t ra là phải có biê ̣n pháp kip̣ thời để tránh đươ ̣c cuô ̣c khủng hoảng
về an ninh năng lươ ̣ng này . Trên thế giới đã tiế n hành nghiên cứu vấ n đề này từ
lâu.Và có nhiều giải pháp cho vấn đề này . Giải pháp được nghiên cứu nhiề u nhấ t có
thể kể đế n là sản xuấ t dầ u từ các sản phẩ m có nguồ n gố c thực vâ ̣t hoă ̣c đồ ng vâ ̣t hay
còn gọi là dầu biodiesel . Các quy trin
̀ h sản xuấ t biodiesel được phát triển từ đầu
những năm 40 với hai nhà s ản xuất lớn là E.I. duPont và Colgate–Palmolive–Peet.
Nói chung thì mục đích lớn nhất vào thời điểm này là phát triển phương pháp trích
có hiệu quả và đơn giản hơn Glycerin từ sản phẩm.
Ở Việt Nam, sau khi Bộ Trưởng bộ khoa học công nghệ phê duyê ̣t “Đ ề án
phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”, nhiều dự án
nhiên liệu sinh học đã được thực hiện, nguồn nhiên liệu dần được thay thế… cho
thấ y nước ta dù muô ̣n vẫn không đứng ngoài cuô ̣c trong viê ̣c đi tim
̀ giải pháp cho
vấ n đề năng lươ ̣n g. Đây là bước đi hơ ̣p lý làm tiề n đề cho công nghiê ̣p “biofuel” ở
Việt Nam, đây cũng là một cơ hội lớn phát triển cho những nước nông nghiệp có
thời tiết ưu đãi như nước ta.
Chính vì những lí do trên, đề tài: “nghiên cứu điều chế Biodiesel từ dầu
thực vật và etanol trên hệ xúc tác rắn” đã được tiến hành nhằm mục đích thu
được nhiên liệu sinh học thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng cạn
kiệt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tìm ra hệ xúc tác rắn tối ưu cho quá trình
tổng hợp biodiesel.
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BIODIESEL
2
tử khó tự cháy (hoặc là phân tử có kích thước nhỏ hay phân tử có cấu trúc dày đặc).
Chỉ tiêu đặc trưng cho tính chống kích nổ _ tính tự cháy của dầu là chỉ số xêtan
C16H34. Dầu có trị số xêtan càng cao thì càng dễ tự cháy có tính chống kích nổ càng
cao.
- Tính bay hơi thích hợp: Cũng giống như xăng, dầu DO chỉ có thể
cháy khi đang ở dạng hơi. Bên cạnh đó sự cháy của dầu trong động cơ chỉ xảy ra
dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ, cho nên dầu phải có tính bay hơi thích hợp.
Dầu không loãng quá hay đặc quá
- Độ nhớt thích hợp: Dầu DO sử dụng trong máy có 2 chức năng: đốt
cháy sinh công và làm trơn bơm cao áp khi nó chảy bơm. Do đó dầu phải có độ
nhớt thích hợp để vừa dễ bay hơi, dễ tự cháy, cháy sinh nhiệt lượng cao và vừa bôi
trơn bơm tốt. Độ nhớt thích hợp của dầu DO theo TCVN là 1,8 đến 5,0 cSt ở 20oC.
- Nhiệt độ bắt cháy: Nhiệt độ bắt cháy là nhiệt độ cần thiết để hỗn hợp
hơi nhiên liệu và không khí gặp tia lửa sẽ bùng cháy và tắt ngay. Nhiệt độ bắt cháy
của dầu DO biểu thị khả năng bay hơi, khả năng gây cháy có thể xảy ra khi bảo
quản, vận chuyển hoặc sử dụng nhiên liệu đó ở nơi kín gió. Nhiệt độ bắt cháy của
dầu DO thông thường không được nhỏ hơn 55-60oC, vì dễ đảm bảo trong khâu tồn
trữ.
- Không có tạp chất và nước: Cũng như xăng dầu là nhiên liệu cho
động cơ đốt trong nên dầu không được phép có tạp chất cơ học và nước; hàm lượng
keo nhựa và các chất gây ăn mòn (axit, lưu huỳnh) phải được khống chế trong phạm
vi cho phép.
3
Phản ứng trên được gọi là phản ứng chuyển vị este (transesterification). Bản
chất của phản ứng nằm ở chỗ “phá vỡ” cấu trúc cồng kềnh của triglyxerit và tạo
thành este với kích thước nhỏ hơn nhiều lần. Do vậy biodiesel thu được sẽ có độ
nhớt giảm và độ bền oxi hóa tăng so với dầu thực vật ban đầu.
Như vậy ở đây chúng ta đề cập về bản chất biodiesel là một loại nhiên liệu
có tính chất giống với dầu, là những metyl, ethyl este của những axit béo, nó có thể
được sản xuất từ mỡ động vật, hoặc dầu thực vật, từ các lọai mỡ động vật hỏng,
kém chất lượng, hoặc từ dầu ăn đã qua sử dụng. Ở Mỹ người ta sản xuất biodiesel
từ dầu hạt đậu tương. Người ta phân lọai biodiesel dựa vào thể tích của biodiesel
nguyên chất pha vào diesel, nếu pha 2% biodiesel nguyên chất vào diesel, ta gọi là
biodiesel B2, còn nếu hoàn toàn là biodiesel nguyên chất thì gọi là B100. Hiện nay
trên thị trường có bán 2 lọai biodiesel phổ biến đó là B2 và B20 [9, 17, 36].
Mặt khác chúng không độc và dể phân giải trong tự nhiên nên Biodiesel
được biết tới như nguồn năng lượng xanh, sạch chống lại ô nhiễm môi trường mà từ
lâu các nhà khoa học đã nghiên cứu và nhất là trong lúc giá dầu đang ở mức cao thì
việc tận dụng nguồn mỡ cá tra để sản xuất biodiesel cũng là một giải pháp hiệu quả.
4
không dùng trong thực phẩm nên không ảnh hưởng đến an ninh lương thực, như:
Jatropha, Karanja, kusum… (do cây chứa độc tố).
Hàm lượng dầu trong các loại hạt cũng khác nhau, ngoài ra còn để giảm giá
thành sản phẩm biodiesel và tăng sản lượng, việc lựa chọn nguồn nguyên liệu thô ở
từng vùng là khác nhau [42].
Bảng 1.2 – Thành phần acid béo của một số loại dầu thực vật
5
Thành phần hóa học của dầu thực vật chủ yếu là các phân tử triglyceride,
khác nhau ở cấu trúc và độ lớn của gốc axit béo. Bên cạnh đó trong dầu thực vật
còn chứa một lượng nhỏ axit béo tự do, đặc trưng bởi chỉ số axit. Chỉ số axit càng
cao thì hiệu suất phản ứng transester hóa trực tiếp càng thấp, sẽ khiến nhà sản xuất
tốn kém thêm công đoạn ester hóa axit béo tự do. Cuối cùng, là các thành phần phụ
của dầu thực vật, bao gồm cả các thành phần chứa lưu huỳnh, photpho, nitơ… là
các thành phần cần chú ý trong sản xuất để tránh gây ô nhiễm môi trường.
Ưu điểm: Dầu thực vật là nguồn tái sinh được, hơn nữa các cây thực vật còn
thân thiện với môi trường và các thông số về mặt năng lượng gần giống với nhiên
liệu diesel, do đó động cơ không cần cải tiến vẫn có thể sử dụng nhiên liệu biodiesel
trộn lẫn diesel thông thường.
Nhược điểm: Do đặc thù sản phẩm thực vật có sản lượng và tính chất sản
phẩm phụ thuộc địa lý tự nhiên, thời tiết, do đó sản lượng không được đảm bảo ổn
định, giá thành cao do phải qua nhiều khâu sơ chế, chuyển đổi. Ngoài ra nhiên liệu
biodiesel từ dầu thực vật còn có nhược điểm lớn nhất là độ nhớt cao, do đó ở nhiệt
độ thấp sẽ khó sử dụng. Việc bảo quản thành phẩm cũng gặp khó khăn do phản ứng
của các mạch hydrocacbon chưa bão hòa.
6
Bảng 1.3 – Thành phần axit béo của một số loại mỡ động vật
Ưu điểm: không ảnh hưởng an ninh lương thực và giá thành nguyên liệu thô
rẻ do sản phẩm dùng là phế phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm. Ngoài ra sử
dụng phế phẩm loại này còn có lợi cho môi trường. Đây cũng là nguồn nguyên liệu
tái sinh, sản phẩm không độc và phân giải được trong tự nhiên, hàm lượng các hợp
chất thơm và lưu huỳnh thấp – thân thiện với môi trường. Không cần cải tiến động
cơ vẫn có thể sử dụng nhiên liệu.
Nhược điểm: độ nhớt sản phẩm cao, chứa nhiều mạch không no do đó thời
tiết lạnh không sử dụng được. Việc bảo quản cũng gặp khó khăn. Các khâu chế biến
và lọc tạp chất còn chưa tìm được giải pháp tiết kiệm.
7
theo cơ chế gốc tự do tạo các hợp chất dimer và oligomer cồng kềnh; các phản ứng
thủy phân tạo axit béo tự do, monoglyceride và diglyceride… Do các axit béo có
thể mất đi trong quá trình chiên rán, do đó người ta không dùng chỉ số axit mà dùng
hàm lượng chất phân cực để xác định chất lượng dầu mỡ thải, có thể xác định bằng
HPSEC [10, 41].
Ưu điểm: nguồn nguyên liệu thô rất rẻ, không cạnh tranh nguyên liệu với
ngành khác, thân thiện với môi trường, không độc hại và phân giải tự nhiên được,
chỉ số xêtan của sản phẩm cao, hàm lượng các chất thơm và lưu huỳnh thấp, sử
dụng được cho động cơ không cải tiến.
Nhược điểm: giá thành sản phẩm cao do mất nhiều chi phí cho công đoạn thu
hồi và tinh sạch sơ bộ; độ nhớt cao, nhiệt độ đông đặc thấp, nhiều cặn rắn có hại
cho động cơ; dễ bị oxy hóa ngoài môi trường; chứa nhiều bọt khí và nước gây sủi
bọt, khó khăn trong điều chế; sản phẩm biodiesel tạo nhiều NOx khi thử nghiệm.
8
Thí nghiệm cho thấy tảo Chlorella cho dầu có màu vàng sậm, năng suất
chuyển đổi dầu thành biodiesel là 97% sau 2 giờ phản ứng. Trên thế giới, tảo
Chlorella đã được nhiều tác giả nghiên cứu để sản xuất nhiên liệu biodiesel sinh
học. Ý tưởng sản xuất Biodisel từ vi tảo có từ lâu (Chisti Y, 1980). Năm 1994,
Roessler và cộng tác viên đã nghiên cứu sản xuất biodiesel từ vi tảo, sau đó nhiều
tác giả khác đã nghiên cứu.
Hàm lượng dầu trong tảo tính trung bình trên thế giới, theo Chisti từ 15 -
77% tuỳ loài. Qua thí nghiệm của nhóm nghiên cứu Trường ĐH Nông Lâm cho
thấy, hàm lượng dầu ở tảo tại VN còn thấp, cần có những bước cải tiến để nâng hàm
lượng dầu lên.
Theo tính toán của các nhà khoa học Mỹ, dùng vi tảo lợi hơn các loại cây có
dầu khác do năng suất dầu cao gấp 19 - 23 lần trên cùng một diện tích đất trồng.
Việc sản xuất biodiesl từ tảo không cạnh tranh với đất trồng cho thực phẩm
và góp phần giảm thiểu khí nhà kính làm sạch môi trường. Theo nhóm nghiên cứu,
đây là một hướng đi triển vọng mà nhiều nước trên thế giới đã đi.
1.3. Các loại xúc tác và quá trình điều chế biodiesel
Có nhiều cách để sản xuất biodiesel và các nhiên liệu bán sinh học (nhiên
liệu chứa cả các sản phẩm nhiên liệu sinh học và nhiên liệu hóa thạch):
- Phương pháp pha loãng trực tiếp
- Phương pháp nhiệt phân
- Phương pháp tạo vi nhũ tương
- Phương pháp transester hóa
9
Ở đây chúng ta chỉ xét phương pháp transester hóa và các xúc tác sử dụng
trong quá trình transester hóa. Quá trình này cũng có thể diễn ra khi không xúc tác,
hoặc thay thế xúc tác bằng phương pháp sóng siêu âm, hoặc không dùng xúc tác với
rượu siêu tới hạn…
Có nhiều cách phân loại xúc tác cho quá trình transester hóa tạo biodiesel:
phân biệt dựa vào pha xúc tác (đồng thể hoặc dị thể); phân biệt dựa vào tính chất
xúc tác (kiềm, axit, enzyme,…);… Dưới đây là sơ bộ đặc trưng các xúc tác phân
biệt theo tính chất:
10
Hình 1.1 – Cơ chế của phản ứng transester hóa với xúc tác kiềm tính
11
Quy trình sản xuất biodiesel từ methanol, mỡ bò và xúc tác NaOH được mô
tả như hình 1.2.
Hình 1.2 – Các bước quan trọng trong sản xuất biodiesel với xúc tác kiềm
Hình 1.3 là thiết bị phản ứng transester hóa liên tục sử dụng xúc tác kiềm.
Các tác chất cho vào thiết bị thông qua bộ trao đổi nhiệt ở phần trên của thiết bị.
Phản ứng transester hóa diễn ra khi các tác nhân đi trong này. Thiết kế được làm sao
cho khi phản ứng kết thúc, các chất ra khỏi bộ trao đổi nhiệt. Methanol dư bay hơi
và được thu hồi lại. Hỗn hợp sản phẩm sẽ được trung hòa bằng acid trước khi chảy
xuống buồng phía dưới của thiết bị. Tại buồng chứa này, các methyl ester và
glycerol tiếp tục được để cho tách pha. Pha chứa glycerine nằm bên dưới được tháo
ra ở đáy thiết bị, pha dầu nằm bên trên được tháo ra ở thành bên thiết bị.
12
Hình 1.3 – Thiết bị phản ứng liên tục sản xuất biodiesel, xúc tác kiềm
13
Theo cơ chế này, các axit cacboxylic có thể được hình thành nhờ phản ứng
của cacbocation II với nước hình thành trong hỗn hợp phản ứng. điều này cho thấy
rằng phản ứng nên tiến hành không có nước nhằm giảm sự cạnh tranh tác nhân
cacbocation vì đây là nhân tố quan trọng hình thành alkylester.
Hình 1.4 – Cơ chế của phản ứng transester hóa với xúc tác axit
Ưu điểm của xúc tác axit đồng thể là không gây xà phòng hóa, sử dụng được
cho các loại nguyên liệu có hàm lượng axit béo tự do cao. Hiệu quả xúc tác rất tốt.
Nhược điểm là thời gian phản ứng rất chậm, hiệu suất kinh tế k cao, nồng độ
xúc tác cũng cần cao tuy nhiên lại khó khăn trong việc thu hồi và tái sử dụng xúc
tác.
14
Hiện nay người ta hướng nghiên cứu về các xúc tác axit dị thể vì các ưu điểm
của nó tương tự axit đồng thể, tuy nhiên nó khắc phục được phần lớn nhược điểm
của axit đồng thể như: thu hồi và tái sử dụng được xúc tác, lượng xúc tác nhỏ…
Quy trình sản xuất bidiesel dùng xúc tác axit rắn được mô tả ở hình 1.5.
Hình 1.5 – Quy trình công nghệ sản xuất biodiesel liên tục với xúc tác rắn
Đầu tiên nguyên liệu thô được xử lý bằng phương pháp lọc và đehyrate hóa
để loại tạp chất và nước. Sau đó dòng nguyên liệu đầu vào đi qua lần lượt các nồi
phản ứng R-1, R-2, R-3 chứa xúc tác rắn và dòng methanol hóa hơi được cho vào
ngược chiều. Methanol phản ứng với cả dầu và axit béo tự do. Quá trình khuấy tại
S-1 khiến phản ứng đồng nhất. Nhiệt độ tối ưu là 220oC. Lượng methanol dư được
tinh sạch nhờ các tháp chưng chất T-1 và thu hồi lại, pha dầu được tinh sạch tại tháp
chưng chân không T-2 để thu sản phẩm biodiesel [43].
15
Sản xuất biodiesel dùng lipase xúc tác được miêu tả lần đầu tiên bởi
Mittlebach (1990). Mittlebach chỉ ra rằng lipase P.fluorescens dùng để sản xuất
biodiesel từ alcohol hoá dầu hướng dương thích hợp hơn so với lipase từ Candida
sp. và Mucor miehei. Sự alcohol hoá được thực hiện khi có sự hiên diện của dung
môi (petroleum ether)/không có dung môi và dùng 5 loại alcohol tương ứng có hoặc
không thêm nước. Tiếp sau đó, các nghiên cứu tập trung trên các lipase khác nhau,
các nguyên liệu triglyceride khác nhau, các alcohol khác nhau và các điều kiện thí
nghiệm khác nhau (nhiệt độ, hàm lượng nước, tỷ lệ hoá học giữa cơ chất, enzym và
dung môi dùng, .v.v.).
Việc biến đổi dầu ăn, mỡ cá basa hoặc các phụ phẩm của ngành chăn nuôi và
thủy sản thành methyl, alkyl ester hoặc các chuỗi alcohol ester ngắn có thể được
lipase xúc tác bởi một phản ứng chuyển vị ester trong dung môi hữu cơ (Fukuda và
cs., 2001; Haas và cs., 2005). Tuy nhiên, việc ứng dụng ở quy mô công nghiệp đang
gặp khó khăn do chi phí cao hơn so với phương pháp luyện dầu ở nhiệt độ cao. Hai
xu hướng đang được áp dụng gần đây là cố định lipase của P.fluorescens, R.miehei
để sử dụng lặp lại enzym (Salis và cs., 2008; Cheirsilp và cs., 2008) và biểu hiện
lipase R.oryzae quá mức ở S.cerevisiae đồng thời sử dụng toàn bộ tế bào đã được
sấy đông khô để xúc tác phản ứng methanol hóa trong hệ thống phản ứng dung môi
hữu cơ tự do (Jäeger và cs., 2002; Haas và cs., 2005) hoặc trong hệ thống hai
pha (Kraai và cs., 2008). Su và Wei (2008) đã cải tiến thuỷ phân methanol bằng xúc
tác lipase để sản xuất biodiesel dùng kỹ thuật hoà tan. Các nhà khoa học Trung
Quốc cũng đã sử dụng toàn bộ tế bào Rhizopus chinensis để tổng hợp biodiesel từ
dầu đậu nành (He và cs., 2008).
Các loại dầu ăn được nghiên cứu để sản xuất biodiesel bởi các xúc tác sinh
học bắt đầu từ dầu đậu nành (Nelson và cs., 1996; Kaieda và cs., 1999; Kaieda và
cs., 2001; Shieh và cs., 2003), dầu hướng dương (Mittlebach, 1990; Bélafi-Bakó và
cs., 2002; Soumanou và Bornscheuer, 2003a) và hạt cải dầu (Nelson và cs., 1996).
Tuy nhiên, một vài loại có dầu, dầu không ăn được khác như là: Jatropha
(euphorbiaceae) là loại thực vật có thể phát triển ở vùng đất khô cằn và hạt của nó
16
có chứa 40–60% dầu (w/w). Thực vật này không thể dùng để ăn vì dầu của nó có
chứa một vài chất độc như các ester phorbol (Shah và cs., 2004). Các nguồn
triglyceride khác cũng đã được thăm dò như dầu hạt cọ và dầu dừa (Abigor và cs.,
2000), dầu cám (Kamini và Iefuji, 2001; Lai và cs., 2005), dầu hạt bông tinh chế
(Köse và cs., 2002), dầu đậu phộng (Soumanou và Bornscheuer, 2003b) và dầu thầu
dầu (De Oliveira và cs., 2004). Đối với quá trình xúc tác sinh học, hầu hết các
nguồn glyceride đều có thể được coi như là nguồn cơ chất. Tỷ lệ chuyển hoá thu
được từ dầu hạt cọ và dầu dừa với lipase PS30 đã được thực hiện với nhiều alcohol
khác nhau (ethanol và butanol) (Abigor và cs., 2000).
Một số lipase đã được thương mại hoá cho mục đích này như Novozyme 435
(Rosa và cs., 2008); PS-Amano (Cheirsilp và cs., 2008).
Sơ đồ phản ứng của dầu hạt hướng dương với butanol được mô tả ở hình 1.6.
Cơ chế phản ứng diễn ra qua nhiều giai đoạn và khá phức tạp, ở đây không xét tới.
Điều kiện tối ưu của phản ứng phụ thuộc bản chất enzyme và tỷ lệ mol
rượu/dầu. Nhìn chung, các enzyme tốt nhất có khả năng cho độ chuyển hóa cao đều
diễn ra ở khoảng nhiệt độ 30 – 50oC. Thời gian phản ứng có thể rất ngắn hoặc rất
dài phụ thuộc phương pháp. Tỷ lệ mol rượu dầu còn ảnh hưởng cả hiệu suất phản
ứng, thời gian phản ứng và thời gian sử dụng enzyme (thường tỷ lệ trên 3:1 thì rượu
ức chế và biến tính enzyme).
Người ta còn dùng dung môi hữu cơ để methanol và dầu xảy ra phản ứng
trong cùng 1 pha, giảm độ nhớt của hỗn hợp phản ứng do đó tăng khả năng khuyếch
tán và hoạt động của enzyme.
17
Hình 1.6 – Sơ đồ của phản ứng transester hóa với xúc tác enzyme
Ưu điểm của enzyme lipase là có thể sử dụng nguyên liệu có hàm lượng axit
béo tự do cao, có thể tái sử dụng xúc tác, điều kiện phản ứng ôn hòa, không tạo sản
phẩm phụ, giảm công đoạn sản xuất, giảm nước thải ra môi trường, cải thiện khâu
phân tách sản phẩm và chất lượng glycerol thu được…
Nhược điểm là tốc độ phản ứng chậm, bị ức chế khi rượu dư, giá thành hiện
tại còn khá cao, mất hoạt tính sau một số lần tái sử dụng…
Quy trình sản xuất biodiesel từ dầu thải với enzyme lipase cố định trong thiết
bị phản ứng dạn ống được mô tả ở hình 1.7.
18
Hình 1.7 - Quy trình công nghệ sản xuất biodiesel liên tục với xúc tác lipase cố định
19
tổng hợp trên phản ứng sulfat hóa D-glucose, tỏ ra rất hiệu quả trong phản ứng
chuyển vị este hơn cả zeolite và rẻ hơn xúc tác Zr. Mới đây, trên tạp chí Green
Chemistry của Hiệp hội hóa học hoàng gia Anh, các nhà khoa học đến từ Trung
Quốc đã khẳng định lại một lần nữa tác dụng to lớn của xúc tác đường .
Xúc tác này được tạo thành từ D-Glucose và đường mía,bột hoặc xenlulose
.Đầu tiên các chất này được đốt cháy ở nhiệt độ 4000C ở dưới luồng N2 trong thời
khoảng 15 giờ. Ở điều kiện này thì các phân tử đường xảy ra sự nhiệt phân. Các
phân tử nước tách khỏi phân tử đường làm cho phân tử đường trở nên rắn hơn. Sau
đó chất rắn này được pha trộn với H2SO4 ở 150oC, nhiệt phân và sự hình thành một
lượng nhỏ của các chất thơm đa vòng; sulphonite -SO3H được tạo thành tử
sulphuric acid.
20
có lực axit mạnh gọi là siêu axit. Tính axit của loại vật liệu này được xác định bằng
cách sử dụng chất chỉ thị bazơ có giá trị pKa khác nhau. Tuy nhiên phương pháp
này không phù hợp với hợp với những chất có màu và có thể xảy ra một vài vấn đề
khi kích thước lỗ của chất rắn quá nhỏ so với các phân tử lớn của các chất chỉ thị và
cũng có thể xảy ra bất kỳ phản ứng nào giữa các phân tử của chất chỉ thị với chất
rắn [3, 45].
Độ mạnh của các siêu axit được xác định bằng phương pháp TPD – NH3,
TPD – Pyridine sao cho giá trị tương đối trong phương pháp TPD có liên quan tới
giá trị tuyệt đối (H0) trong siêu axit và sự tương tác giữa amoni và pyridin với các
tâm trên bề mặt của chất rắn là không đáng kể.
Các hỗn hợp oxit kim loại được sulfat hóa được tạo ra bằng cách thủy phân
hỗn hợp muối của các kim loại trong môi trường kiềm, pH của quá trình thủy phân
có ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt tính của xúc tác cũng như cấu trúc của xúc tác. Các
chất được tạo ra được rửa kỹ với nước cất và làm khô ở nhiệt độ 373K để tạo thành
hỗn hợp hidroxit, hỗn hợp hidroxit này được xử lý với H2SO4 hoặc (NH4)2SO4 và
sau đó nung ở nhiệt thích hợp ta thu được vật liệu siêu axit.
Siêu axit Zirconi sulfat hóa SO42-/ZrO2
Giới thiệu về Zirconi và Zirconi dioxit (ZrO2)
Nguyên tố Zirconi
Zirconi là một kim loại quý, hiếm thuộc nhóm kim loại chuyển tiếp rất kém
hoạt động ở nhiệt độ thường. Zirconi đã được Claprot tìm ra vào năm 1789 và đến
năm 1824 được Beselius điều chế ở dạng tự do khi khử Zirconat Kaliflorua
(K2ZrF6) bằng Natri kim loại. Là nguyên tố thuộc nhóm IVB với cấu hình điện tử:
1s22s22p63s23p63d104s24p64d25s2
Trong tự nhiên Zr tồn tại ở dạng chất bền, hàm lượng của nó trong tự nhiên
vỏ trái đất chiếm 2,8x10-2 % nằm phân tán trong các hợp chất nên được xếp vào loại
nguyên tố hiếm.
Zirconi có màu trắng bạc, ở nhiệt nhiệt độ thường tinh thể có mạng lục
phương và ở nhiệt độ cao có mạng lập phương tâm khối:
21
Zirconi khá bền với không khí và nước vì nhờ có lớp oxit ZrO2 mỏng bảo vệ
và bền với tác nhân ăn mòn.Zirconi không tác dụng với axit nhưng tác dụng với HF
ở nhiệt độ cao.
Zirconi chỉ hoạt động hóa học ở nhiệt độ cao: Tác dụng với O2 tạo ra ZrO2,
tác dụng với các halogen tạo ZrX4. Trong các hợp chất của Zirconi, trạng thái oxi
hóa đặc trưng và bền nhất là Zr4+. Đó là do ion Zr4+ có cấu hình electron bền của khí
hiếm (Kr).
Với những tính chất đặc biệt như độ chống ăn mòn cao, độ bền cơ học lớn,
độ bền nhiệt cao nên Zr và hợp chất của nó là những vật liệu rất quý được sử dụng
rất rộng rãi trong các ngành khoa học kỹ thuật đòi hỏi độ chính xác cao.
Zirconi dioxit ( ZrO2 )
Zirconi dioxit ( ZrO2 ) là chất rắn màu trắng, tồn tại dưới một số dạng tinh
thể khác nhau.
(d) (e)
22
Trong tự nhiên Zirconi dioxit tồn tại dưới dạng khoáng Baledeit hoặc Zircon
có cấu trúc tinh thể không đều đặn với số phối trí là 8. Ở điều kiện bình thường cấu
trúc đơn nghiêng của tinh thể ZrO2 được thể hiện qua các thông số:
a = 5,15 b = 5,21 α= ß = 900 γ# 900
ZrO2 là oxit kim loại bền có nhiều tính chất vật lý quý báu như: cứng, khó
nóng chảy bền nhiệt, có độ dẫn điện thấp, khả năng chịu va đập lớn, ngoài ra còn là
chất dẫn điện ion vì thế nó là chất điện giải rắn tốt.
Zirconi dioxit trơ về mặt hóa học không tác dụng với nước, không phản ứng
với kiềm và axit thông thường, nhưng bị H2SO4 đặc phân hủy và tan trong HF đặc.
Theo nhiều tài liệu đã chứng minh thì tinh thể ZrO2 ở trạng thái tứ diện được xem là
một oxit rắn có tính axit mạnh có thể được sử dụng làm chất mang cho các loại xúc
tác sử dụng trong quá trình chuyển hóa hóa học.
Vừa mới đây,các nhà nghiên cứu đã đưa ra mô hình cấu trúc của SO42-/ZrO2
chưa nung có chứa proton –SO4H và các nhóm hidroxy cầu nối hai ion Zr4+. Sau khi
nung, nước bị mất đi hình thành dạng (2) và (3). Trong cả hai cấu trúc này, các tâm
axit Lewis được hình thành, nhưng trong cấu trúc (3) thì nhóm –SO4H vẫn tồn tại
bên cạnh tâm Lewis với một nhóm S-O-H. Các nhóm –SO4H có tác dụng như
những tâm axit Bronsted vì tạo nên tính axit mạnh. Tác giả cũng chỉ ra rằng, nước
có tác dụng như một bazơ yếu, có thể bị hấp phụ không phân ly và độ axit mạnh đòi
hỏi sự có mặt của axit Lewis hay còn gọi là qua hiệu ưng cảm ứng, các electron của
liên kết O-H bị kéo bởi các ion Zr4+ không bão hòa số phối trí tạo nên các proton
axit mạnh hơn.
23
Hình 1.9 – Mô hình cấu trúc của siêu axit SO42-/ZrO2
Nhiều nhà nghiên cứu cũng đưa ra cấu trúc của SO42-/ZrO2 đã nung ở 600oC
dùng phương pháp phổ IR, Raman… đã đưa ra cấu trúc của SO42-/ZrO2 như công
thức (3) túc là chỉ có một liên kết S=O và các nhóm O-H liên kết với nhóm sulfat
tạo lên tâm axit Bronsted cao và cation Zr4+ đóng vai trò là các tâm axit Lewis. Từ
các giả thiết trên, chúng ta có thể thấy rằng cấu trúc của siêu axit là gồm liên kết
S=O, O-H, S-O-H… Các tâm axit Lewis được hình thành do hiệu ứng cảm ứng của
liên kết S=O với ion kim loại, còn tâm axit Bronsted được hình thành do sự tương
tác giữa các tâm Lewis với nước hoặc nhóm –SO4H trên bề mặt xúc tác. Người ta
đã sử dụng phương pháp hấp phụ và giải hấp Pyridin để khảo sát bản chất tâm axit
của xúc tác SO42-/ZrO2. Để có sự khảo sát chính xác hơn các nhà khoa học đã so
sánh với kết quả phân tích H-MOR thì nhận thấy cường độ axit của Zeolit cao hơn
so với siêu axit. Vì vậy chỉ kết luận được rằng phần lớn tâm axit của SO42-/ZrO2
24
thuộc loại tâm Lewis. Kỹ thuật TPD-NH3 được cho là khả quan hơn vì nó có thể
đánh giá được tổng số tâm axit mạnh và cường độ axit rắn.
25
tăng tính bôi trơn. Trong thành phần của Biodiesel có chứa Oxi. Cũng giống như S,
O có tác dụng giảm ma sát. Cho nên Biodiesel có tính bôi trơn tốt.
+ Do có tính năng tượng tự như dầu Diesel nên nhìn chung khi sử dụng
không cần cải thiện bất kì chi tiết nào của động cơ (riêng đối với các hệ thống ống
dẫn, bồn chứa làm bằng nhựa ta phải thay bằng vật liệu kim loại).
- Về mặt kinh tế
+ Sử dụng nhiên liệu Biodiesel ngoài vấn đề giải quyết ô nhiễm môi
trường nó còn thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, tận dụng tiềm năng sẵn có
của ngành nông nghiệp như dầu phế thải, mỡ động vật, các loại dầu khác ít có giá trị
sử dụng trong thực phẩm.
+ Đồng thời đa dạng hoá nền nông nghiệp va tăng thu nhập ở vùng miền
nông thôn.
+ Hạn chế nhập khẩu nhiên liệu Diesel, góp phần tiết kiệm cho quốc gia
một khoản ngoại tệ lớn.
Nhược điểm:
- Biodiesel có nhiệt độ đông đặc cao hơn Diesel một ít gây khó khăn
cho các nước có nhiệt độ vào mùa đông thấp. Tuy nhiên đối với các nước nhiệt đới,
như Việt Nam chẳng hạn thì ảnh hưởng này không đáng kể.
- Biodisel có nhiệt trị thấp hơn so với diesel.
- Trở ngại lớn nhất của việc thương mại Biodiesel trước đây là chi phí
sản suất cao. Do đó làm cho giá thành Biodiesel khá cao, nhưng với sự leo thang giá
cả nhiêu liệu như hiện nay thì vấn đề này không còn là rào cản nữa.
- Hiện nay Biodiesel thường được sản xuất chủ yếu là theo mẻ. Đây là
điều bất lợi vì năng suất thấp, khó ổn định được chât lượng sản phẩm cũng như các
điều kiện của quá trình phản ứng. Một phương pháp có thể tránh hoặc tối thiểu khó
khăn này là sử dụng quá trình sản xuất liên tục.
26
1.4.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm biodiesel
Quy chuẩn Việt Nam
Các chỉ tiêu được nhắc đến trong đề tài này được lấ y từ QCVN:Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia vể nhiên liệu diesel sinh học gốc (B100) và etanol nhiên liệu biến
tính .
Phần này nêu các quy chuẩn mang tính kỹ thuật của QCVN, tức là các chỉ
tiêu bắt buộc, liên quan đến an toàn, môi trường, đồng thời các mức của từng chỉ
tiêu. Trong phần này nêu các chỉ tiêu chất lượng của B100.
27
Như vậy, đối với biodiesel B100, Dự thảo qui định 10 chỉ tiêu trên tổng số
20 chỉ tiêu.Bảng dưới đây sẽ nêu và phân tích các ảnh hưởng của từng chỉ tiêu, và
đó chính là các lý do qui định các chỉ tiêu này:
Bảng 1.5 – Ý nghĩa các chỉ tiêu chất lượng của B100
Tên Ý nghĩa
chỉ tiêu
Hàm Đây là chỉ tiêu quan trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng của
lượng nhiên liệu diesel sinh học gốc B100. Chỉ tiêu này hoàn toàn phù hợp
este với tiêu chuẩn của châu Âu, Thái Lan, Trung quốc.
Nước và Cần qui định hàm lượng nước và cặn vì chỉ tiêu này ảnh hưởng đến
cặn chất lượng của nhiên liệu khi sử dụng, cặn cacbon cho biết số đo về
xu hướng tạo cặn cacbon của dầu nhiên liệu.
Độ nhớt Cần qui định chỉ tiêu này, vì đối với một số loại động cơ có thể có lợi
động học khi qui định độ nhớt tối thiểu, vì có hiện tượng hao hụt năng lượng do
bơm phun và rò rỉ vòi phun. Ngoài ra cũng cần giới hạn độ nhớt cho
phép lớn nhất theo thiết kế và kích cỡ, cũng như hệ thống phun của
động cơ. Giới hạn trên đối với độ nhớt của diesel sinh học gốc (6,0
mm2/s tại 40oC) là cao hơn độ nhớt tối đa cho phép qui định đối với
diesel dầu mỏ (4,5 mm2/s tại 40oC). Việc pha trộn diesel sinh học gốc
với nhiên liệu diesel sát với mức trên có thể dẫn đến hỗn hợp diesel
sinh học có độ nhớt cao hơn giới hạn trên qui định trong TCVN 5689.
Cần rất chú ý.
Tro Chỉ tiêu này ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu trong quá trình bảo
sulphát quản và sử dụng và ảnh hưởng đế sự ăn mòn động cơ. Chất tạo tro có
thể tồn tại trong diesel sinh học gốc dưới ba dạng: Chất rắn có tính
mài mòn; xà phòng kim loại tan được, và các chất xúc tác không loại
bỏ được. Các chất không loại bỏ được sẽ đọng tại vòi phun, bơm
nhiên liệu, piston và đai bảo vệ, đồng thời cũng tạo cặn trong động
28
cơ. Xà phòng kim loại tan được có tính ăn mòn ít, nhưng lại làm tắc
bộ lọc và tạo cặn trong động cơ.
Trị số Trị số xêtan là số đo thể hiện khả năng bốc cháy của nhiên liệu, ảnh
xêtan hưởng sự cháy và tạo khói trắng. Yêu cầu về trị số xêtan phụ thuộc
vào thiết kế, kích cỡ của động cơ, bản chất thay đổi về tốc độ và tải
trọng, và phụ thuộc vào điều kiện môi trường và điều kiện khởi động.
Trị số Sử dụng trị số axit để xác định mức các axit béo tự do hoặc các axit
axit trong quá trình chế biến. Cần qui định mức giới hạn lớn nhất cho
phép, vì diesel sinh học có trị số axit cao sẽ làm tăng sự tạo cặn trong
hệ thống nhiên liệu và gây ăn mòn.
Độ ổn Theo số liệu thực tế cho thấy một vài loại diesel sinh học gốc có thể
định ôxy bị xuống cấp nhanh hơn nhiên liệu diesel dầu mỏ. Loại diesel sinh
hoá học gốc cần bảo quản lâu dài, phải được lựa chọn để tránh tạo cặn, trị
số axit cao, và độ nhớt cao có thể gây kẹt bộ lọc, ảnh hưởng vận hành
bơm hoặc tắc vòi phun và đầu đánh lửa.
Glycerin Cần qui định mức giới hạn lớn nhất cho phép, vì mức glycerin tự do
tự do cao sẽ tạo cặn cho vòi phun nhiên liệu, gây tắc hệ thống nhiên liệu, và
dẫn đến sự tích lũy glycerin tự do dưới đáy hệ thống tồn chứa và cấp
nhiên liệu.
Glycerin Cũng như hàm lượng glycerin tự do, cần qui định mức giới hạn lớn
tổng nhất cho phép, glycerin tổng thấp sẽ đảm bảo dầu hoặc mỡ chuyển
đổi thành este mono-ankyl tốt. Các thành phần mono-, di-, và
triglyceride có thể gây cặn vòi phun và tác động xấu khi vận hành
động cơ ở khí hậu lạnh và làm tắc bộ lọc.
29
Phospho Cần qui định mức giới hạn phospho lớn nhất cho phép, vì phospho
gây hỏng bộ chuyển đổi xúc tác trong hệ thống kiểm soát khí phát
thải. Bộ chuyển đổi xúc tác trở thành phổ biến đối với thiết bị chạy
bằng diesel do tiêu chuẩn khí phát thải bị thắt chặt, vì vậy mức
phospho thấp càng trở nên quan trọng. Chỉ tiêu này được qui định để
đảm bảo tất cả các loại diesel sinh học gốc chế biến từ các nguồn dầu,
mỡ đều phải có chất lượng đồng đều, với hàm lượng phospho thấp,
phù hợp.
Ngoài ra Ban soạn thảo cũng cân nhắc các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu về hàm
lượng lưu huỳnh, xét thấy nhiên liệu sinh học có hàm lượng lưu huỳnh rất thấp và
hơn nữa trong DT QCVN này cũng đã qui định nhiên liệu sau khi pha trộn, sử dụng
cho phương tiện giao thông đường bộ phải đảm bảo S <500 ppm, cho nên Ban soạn
thảo cũng đã thống nhất không cần qui định chỉ tiêu hàm lượng lưu huỳnh trong
QCVN này.
Quy chuẩn quốc tế:
Tiêu chuẩn quốc tế áp dụng chung cho diesel sinh học là EN 14214. Ngoài ra
có thể tham khảo thêm tiêu chuẩn ASTM D 6751 của Hoa kỳ, tiêu chuẩn DIN EN
14214 của Đức. Diesel sinh học chế biến từ các nguồn nguyên liệu khác nhau (dầu
cây hạt cải dầu, từ thực vật, từ mỡ động vật) sẽ áp dụng các tiêu chuẩn riêng. Một
số yêu cầu cơ bản nhất của tiêu chuẩn là : Loại bỏ hoàn toàn các chất glycerin, xúc
tác, cồn, a xít béo tự do và hàm lượng lưu huỳnh phải thấp.
30
- B20 gồm 20% biodiesel pha với 80% dầu diesel.
Một số điểm cần chú ý khi sử dụng diesel sinh học:
Xe hơi mà chạy Biodiesel thì cần phải có một bình riêng để chứa dầu và một
hệ thống sưởi nóng để giữ cho thứ dầu thực vật này khỏi bị đậm đặc. Phí tổn lắp đặt
bình “xăng” riêng và các vật dụng phụ thuộc sẽ khiến nhiều người băn khoăn. Cũng
cần biết, bình xăng mới đặt trong thùng xe, phần nào thu hẹp không gian chứa hàng
của xe lại.
Diesel sinh học có thể làm lão hoá các gioăng cao su và ống mềm lắp trên xe
(hầu hết được phát hiện thấy trong các xe chế tạo trước năm 1992). Diesel sinh học
được biết đến như chất làm sạch các đóng cặn trên đường ống dẫn nhiên liệu của
động cơ trước đây chỉ chạy bằng diesel chế từ dầu mỏ. Các bộ lọc dầu có thể bị tắc
nếu như chuyển nhanh sang dùng nhiên liệu diesel sinh học 100%, vì nó “làm sạch”
động cơ trong quá trình sử dụng. Vì vậy nên thay bộ lọc dầu sau 800-1000 km kể từ
khi chuyển sang dùng hỗn hợp diesel sinh học.
Mối nguy hại khi diesel sinh học bị lẫn nước: mặc dù diesel sinh học là chất
không ưa nước nhưng có thể chứa một lượng nhỏ nước. Sự có mặt của nước sẽ gây
ảnh hưởng lớn đến khả năng vận hành của động cơ và ảnh hưởng đến hoạt động của
hệ thống nhiên liệu, gây khói khi động cơ hoạt động…
31
Chương 2: THỰC NGHIỆM
32
Tổng hợp x% SO42-/ZrO2
Hòa tan 2g ZrSiO4 vào x% dung dịch H2SO4(0.368M) và cho thêm nước cất
vào cốc đến 20ml dung dịch. Khuấy hỗn hợp trong 1h sau đó đem hỗn hợp vào tủ
sấy, sấy trong 600C trong 24h. Sau đó đem nung hỗn hợp ở 5500C trong 5h.
%( SO42-) 5% 10%
V(H2SO4)mL 2 3.8
V(H2SO4+H2O cất)mL 20 20
2.2. Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của xúc tác
33
viên thuốc) và được ghi trên máy FTIR 8101MSHIMADZU ở nhiệt độ phòng trong
vùng dao động 4000 ÷ 400 cm-1, tại Khoa Hóa học, Đại học Khoa học Tự Nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp giải hấp NH3 theo chương trình nhiệt độ (TPD-NH3)
Dựa vào diện tích pic khử tại các nhiệt độ khác nhau có thể đánh giá được
lực axit và số lượng các tâm axit tương ứng. Các tâm axit yếu sẽ bị giải hấp NH3 tại
nhiệt độ thấp hơn. Dựa vào nhiệt độ pic giải hấp NH3, có thể phân loại các tâm axit
như sau:
- Tâm axit yếu: giải hấp NH3 ở Tmax ≤ 200oC.
- Tâm axit trung bình: giải hấp NH3 ở 200oC ≤ Tmax ≤ 400oC.
- Tâm axit mạnh: giải hấp NH3 ở nhiệt độ Tmax ≥ 400oC.
Thực nghiệm
Đo độ axit của mẫu bằng phương pháp giải hấp NH3 theo chương trình nhiệt
độ trên máy Micromeritics Instrument Corporation - AUTOCHEM II 2920 tại PTN
Công nghệ Lọc Hóa dầu và Vật liệu Xúc tác Hấp phụ, Khoa Công nghệ Hóa học,
Đại học Bách khoa Hà Nội.
2.2.5. Phương pháp xác định diện tích bề mặt riêng theo BET
Thực nghiệm
Đường đẳng nhiệt hấp phụ N2 được ghi trên máy ASAP 2010 của hãng
Micromerictics (Mỹ) tại Phòng thí nghiệm Công nghệ lọc hóa dầu và Vật liệu xúc
tác, ĐHBK Hà Nội. Trước khi đo, mẫu được làm sạch trong dòng khí Heli ở nhiệt
độ 3500C trong 4 giờ ở áp suất 10-6 torr. Quá trình hấp thụ ở nhiệt độ -1960C (77K),
34
áp suất 770mmHg (sử dụng Nitơ lỏng làm chất làm lạnh). Kết quả đo bề mặt riêng
theo BET và phân bố lỗ xốp được đưa ra ở phần kết quả thảo luận và phần phụ lục.
Vì phản ứng este hóa chéo dầu thực vật với ancol là một phản ứng cân bằn g
để làm chuyển cân bằng về phía tạo ancol este , lươ ̣ng ancol đươ ̣c dùng dư khá lớn .
35
Ở đây chúng tôi dùng tỷ lệ etanol /dầ u thực vâ ̣t = 18/1, lươ ̣ng xúc tác axit rắ n là 5%
khố i lươ ̣ng dầ u.
Điều kiện chạy sắc ký
Khí mang: He, độ tinh khiết 99,99%
Cột tách: Cột HP-5 dài 30m, đường kính 0, 32 mm, bề dày pha tĩnh là: 0,25
m
Nhiệt độ detector:100 0C
Nhiệt độ injector: 280 0C
Chương trình nhiệt độ cột tách:
Nhiệt độ ban đầu là 1000C, tăng 60C /1 phút, tăng đến 2000C, tăng 100C/phút
Tỷ lệ (Ratio):200 : 1
* Thành phần mỗi este ankyl axit béo được xác định theo tỷ lệ diện tích pic
của este ankyl axit đó so với tổng diện tích pic của tất cả các este ankyl axit thành
phần có trong mẫu phân tích.
Phân tích các đặc trưng về tính chất của nhiên liệu
Xác định các đặc trưng: Điểm aninlin, hàm lượng cặn, điểm khói, độ nhớt,
khối lượng riêng, độ API và chỉ số Xeetan theo các chuẩn đã được quy định đối với
nhiên liệu diesel ở qui mô phòng thí nghiệm.
36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc trưng tính chất cấu trúc và bề mặt xúc tác thu được
4000
3000
Lin (Cps)
2000
1000
d=54.125
d=47.176
0.5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2-Theta - Scale
` - File: Bich K54B mau 2.raw - Type: Locked Coupled - Start: 0.500 ° - End: 10.004 ° - Step: 0.008 ° - Step time: 0.8 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 11 s - 2-Theta: 0.500 ° - Theta: 0.250 ° - Chi: 0.0
37
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Mau 5%SO4-ZrO2
1600
1500
1400
d=3.304
1300
1200
1100
1000
900
Lin (Cps)
800
d=2.519
d=1.712
700
600
500
400
d=2.066
d=1.651
d=1.752
300
d=1.381
d=2.335
d=1.909
d=1.477
d=2.218
d=1.362
d=2.649
200
d=1.547
d=1.496
100
20 30 40 50 60 70
2-Theta - Scale
File: Duong K52TT mau 5%SO4-ZrO2.raw - Type: Locked Coupled - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 11 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.
01-071-0991 (C) - Zircon - ZrSiO4 - Y: 55.99 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 6.61200 - b 6.61200 - c 5.99400 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd (141) - 4 - 2
Hình 3.2 – Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen (XRD) của mẫu 5% SO42-- ZrO2
4000
d=3.294
3000
Lin (Cps)
d=1.712
2000
d=2.516
d=2.064
d=1.650
d=4.415
1000
d=1.381
d=2.333
d=1.750
d=1.476
d=1.908
d=1.362
d=2.214
d=2.644
d=1.546
d=3.648
d=1.495
d=1.444
d=1.350
20 30 40 50 60 70
2-Theta - Scale
File: Duong K52TT mau 10%SO4-ZrO2.raw - Type: Locked Coupled - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 1
01-083-1374 (C) - Zircon - ZrSiO4 - Y: 25.41 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 6.60420 - b 6.60420 - c 5.97960 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd (141) - 4 - 2
Hình 3.3 – Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen (XRD) của mẫu 10% SO42-- ZrO2
38
Kết quả đo nhiễu xạ tia X của các mẫu xúc tác điều chế được đưa ra ở trên cho thấy
mẫu kết tinh tốt, đường nền thấp và phẳng chứng tỏ không có pha vô định hình và
các pick đặc trưng cho ZrSiO4 do nguyên liệu của quá trình sunfat hóa là ZrSiO4
tinh khiết. Các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng của SO42-- ZrO2 ở 27o; 35,7o; 53,2o.
0.600
0.55
0.50 1085
0.45
0.40
0.35
A
908
0.30
3450
0.25 613
1631
0.20
0.15
0.100
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400.0
cm-1
Hình 3.4 – Hình ảnh phổ hồng ngoại mẫu 5% SO42-- ZrO2
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Nguoi do: Nguy en Thi Son DT: 0912140352
Resolution: 4cm-1 M ail: sonhuco@yahoo.com
0.500
1087
0.45
0.40
0.35
0.30 900
A
0.25 3438
614
0.20
1630
469
0.15
0.10
0.050
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400.0
cm-1
Hình 3.5 – Hình ảnh phổ hồng ngoại mẫu 10% SO42-- ZrO2
39
Từ quang phổ hồng ngoại của mẫu xúc tác ta có thể thấy:
Tần số dao động 3450 cm-1 (Mẫu 1), 3438 cm-1 (Mẫu 2) đặc trưng cho dao
động νSi-O-H.
Tần số dao động 1631 cm-1 (Mẫu 1), 1630 cm-1 (Mẫu 2) đặc trưng cho dao
động biến dạng δHOH của nước liên kết trong vật liệu.
Tần số dao động 1085 cm-1 (Mẫu 1), 1087 cm-1 (Mẫu 2) đặc trưng cho dao
động hóa trị đối xứng của O=S=O.
Tần số dao động 469 cm-1 (Mẫu 2) đặc trưng cho dao động biến dạng của pha
tinh thể ZrO2.
40
3.1.4. Kết quả phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)
Hình 3.7 – Hình ảnh SEM của mẫu xúc tác 5% SO42-- ZrO2/SBA-15
Từ hình ảnh SEM đã chỉ ra rằng mẫu xúc tác trên gồm các hạt tương đối
đồng đều và tập hợp thành các khối lớn và vẫn giữ nguyên cấu trúc lục lăng điển
hình cho vật liệu SBA-15.
3.1.5. Kết quả xác định bề mặt riêng theo BET và phân bố lỗ xốp
Kết quả đo bề mặt riêng theo BET và đo phân bố lỗ xốp của xúc tác 5%
SO42--ZrO2/SBA-15 thể hiện trên Hình 3.8
Hình 3.8 – Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của P/V(P0-P) vào P/Po
41
Kết quả cho thấy, xúc tác có đường trễ hấp phụ và nhả hấp phụ đặc trưng
cho vật liệu mao quản trung bình, độ rộng trung bình lỗ xốp hấp phụ khoảng 63Ǻ,
diện tích bề mặt riêng theo BET xấp xỉ 286 m2/g.
Nhận xét
Qua đánh giá độ chuyển hóa ta thấy được rằng có sự thay đổi về độ chuyển
hóa khi tăng sự sunfat hóa. Điều đó được giải thích do nguyên liệu đầu là
triglyxerit, vì vậy độ axit càng lớn, sự chuyển hóa càng cao.
Luận văn này đã dùng etanol tuyệt đối làm tác nhân phản ứng. Trong công
nghiệp người ta hay dùng metanol. Nếu dùng metanol sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều.
Tuy nhiên việc áp dụng etanol làm tác nhân phản ứng cũng quan trọng do etanol là
sản phẩm trực tiếp từ nông nghiệp, chính điều đó thể hiện mặt lợi ích về kinh tế của
nhiên liệu Biodiesel.
42
Hình 3.9 – Sắ c đồ sắ c kí khí kết quả phân tích mẫu biodiesel
43
Hình 3.10 – Sắ c đồ khố i phổ phân tích mẫu biodiesel
44
Từ kết quả phân tích GC-MS cho thấy sản phẩm biodiesel là etyltetradecanoat
(hình trên) và etylhecxadecanoat, etyl-9-hexadecanoat, etyl-12-octadecanoat,
etyllinoleat, etyloleat, etyloctadecanoat, etylnonadecanoat (hình phụ lục). Sở dĩ có
nhiều sản phẩm biodiesel khác nhau là do dầu thực vật ban đầu có thành phần đa
dạng, chứa nhiều loại axit khác nhau. Phản ứng este hóa dầu thực vật là chuỗi liên
tiếp các phản ứng thuận nghịch. Biện pháp thúc đẩy tốc độ phản ứng và tăng hiệu
suất tạo biodiesel là sử dụng dư nguyên liệu đầu. Sử dụng rượu dư có lợi về kinh tế
và tận dụng sự chuyển hóa triệt để của dầu, loại bỏ rượu dư sẽ thuận lợi hơn loại bỏ
dầu dư.
Hiệu quả của việc dùng xúc tác với phản ứng chuyển este này không cao
(~25%) có nhiều nguyên nhân:
Dùng etanol làm tác nhân phản ứng
Hoạt tính xúc tác chưa cao, cần nghiên cứu tiếp bằng cách biến tính bề
mặt để điều chỉnh lực axit của xúc tác.
Vì thời gian không dài nên mới chỉ đánh giá bước đầu.
Nguyên liệu đầu có vai trò quan trọng đối với phản ứng. Phân tích sản
phẩm phản ứng ta thấy có axit tự do với hàm lượng tương đối cao. Điều này ảnh
hưởng lớn đến quá trình thực hiện phản ứng.
45
Bảng 3.2 – Kết quả phân tích đặc trưng nhiên liệu B20
Độ nhớt của dầu thực vật ban đầu chưa thực hiện phản ứng là lớn hơn 32 cSt.
Sau khi thực hiện phản ứng thì độ nhớt của nó đã thay đổi tương đối nhiều. Hỗn hợp
nhiên liệu thu được có độ nhớt là 23 cSt. Điều đó chứng tỏ đã có sự thay đổi về cấu
trúc của sản phẩm phản ứng so với ban đầu. Độ nhớt của nhiên liệu B20 thu được
nằm trong giới hạn độ nhớt chuẩn của tiêu chuẩn nhiên liệu Biodiesel
Sở dĩ điểm anilin thấp đi sau khi pha trộn sản phẩm phản ứng với nhiên liệu
diesel thông thường là do ngay ban đầu thì dầu thực vật đã có điểm anilin rất thấp
khoảng 400C. Theo như phân tích ta thấy điểm anilin của nhiên liệu diesel bán
ngoài thị trường cũng thấp (660C), điều đó chứng tỏ trong nhiên liệu chứa nhiều
thành phần là aromat. Như thế khi tạo thành B20 thì điểm anilin thấp đi hoàn toàn
phù hợp với thực tiễn lí thuyết.
46
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, đã rút ra được những kết luận sau:
Tổng hợp vật liệu xúc tác siêu axit SO42--ZrO2 mang trên nền vật liệu mao
quản trung bình, đặc trưng các tính chất cấu trúc và bề mặt bằng các phương pháp
hóa lý hiện đại như XRD, IR, SEM, TG-DTA, BET.
Điều chế thành công nhiên liệu Biodiesel với các đặc tính phù hợp với các tiêu
chuẩn hiện hành thông qua phản ứng chuyển hóa este với các nguyên liệu đầu là
dầu thực vật và etanol tuyệt đối, xúc tác là 5% và 10% SO42--ZrO2 với tỉ lệ
etanol:dầu là 18:1 ở nhiệt độ 60 0C.
Thấy được hoạt tính của SO42--ZrO2 đối với phản ứng chuyển este. Độ chuyển
hóa của phản ứng chưa cao nhưng sản phẩm có đặc tính phù hợp với yêu cầu của
nhiên liệu.
Đặc tính của nhiên liệu, B20 được đánh giá nhờ các phương pháp phân tích
hiện đại: GC-MS, điểm anilin, hàm lượng cặn, điểm khói, độ nhớt, khối lượng
riêng, độ API, chỉ số Xetan. Các kết quả cho thấy B20 thu được có khả năng làm
nhiên liệu cho động cơ Diesel.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ môn Hóa Học Dầu Mỏ (2006), Giáo trình thực tập Hóa Học Dầu Mỏ, Khoa
Hóa học, ĐHKHTN, ĐHQGHN.
2. Hoa Hữu Thu (2004), Giáo trình hóa học dầu mỏ, Khoa Hóa học, ĐHKHTN,
ĐHQGHN.
3. Mai Xuân Tịnh, Hoa Hữu Thu, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Thanh Bình (2008),
Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng axit của Zirconia biến tính từ nguồn
nguyên liệu Việt Nam, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, số 5, T.42.
4. Nguyễn Đình Triệu (2006), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hóa học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Phạm Hùng Việt (2004), Sắc kí khí, cơ sở lí thuyết và khả năng ứng dụng,
NXBĐHQG.
6. Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội, Trần Tứ Hiếu (2001), Giáo trình Hóa học
môi trường, Khoa Hóa học, ĐHKHTN, ĐHQGHN.
7. Lưu Thị Hồng Yến, Nghiêm Hải Vũ và Lê Thanh Sơn (2006), Điều chế
biodiesel để thay thế một phần nhiên liệu động cơ diesel, Tuyển tập các
công trình khoa học kỷ niệm 50 năm thành lập khoa Hóa học. Tr. 171-175.
Hà Nội.
Tiếng Anh
8. Cao, W. L., Han, H. W., & Zhang, J. C. (2005), Preparation of Biodiesel from
Soybean Oil using Supercritical Methanol and Co-Solvent., Fuel, 84(4)
p.347-351.
9. Carmen Stavarache, M. Vinatoru, R. Nishimura and Y. Maeda (April 2005),
Fatty acids methyl esters from vegetable oil by means of ultrasonic energy,
Ultrasonics Sonochemistry, Volume 12, Issue 5 , p.367-372
10. Cetinkaya, M., & Karaosmanoglu, F. (2004), Optimization of Base-Catalyzed
Transesterification Reaction of used Cooking Oil, Energy & Fuels, 18(6)
p.1888-1895.
48
11. Cherng-Yuan Lin (June 2006), Effects of emulsification variables on fuel
properties of two- and three-phase biodiesel emulsions.
12. Cherng-Yuan Lin, Hsiu-An Lin, Lang-Bang Hung, "Fuel structure and
properties of biodiesel produced by the peroxidation process", Fuel xx
(xxxx) 1–7
13. D. Darnoko and Munir Cheryan (2000), Kinetics of Palm Oil
Transesterification in a Batch Reactor, JAOCS. Vof, 77, no, 12.p.1263.
14. Dora E. Lopez, James Goodwin Jr.1, Edgar Lotero, and David Bruce overview
(Nov./Dec. 2005), J. Braz. Chem. Soc, vol.16 no.6b São Paulo.
15. Filiz Karaosanoglu, K. Baris Cigizoglu, Melek Tuter, and Serap Ertenkin
(1996), Investigation of Refining Step of Biodiesel Production, Energy &
Fuels, Vol. 10, No. 4.
16. Frederique R. Abreu (2005), "New multi-phase catalytic systems based on tin
compounds active for vegetable oil transesterificaton reaction", Journal of
Molecular Catalysis A: Chemical 227, p.263–267.
17. Frederique R. Abreu , Daniella G. Lima, Elias. H. Hamú Carlos Wolf , Paulo
A.Z. Suarez (2004), Utilization of metal complexes as catalysts in the
transesterification of Brazilian vegetable oils with different alcohols,
Journal of Molecular Catalysis A: Chemical 209, p.29–33
18. Galen J. Suppes, Mohanprasad A. Dasari, Eric J. Doskocil, C. Mazzocchia,
Fatty acid methyl esters synthesis from triglycerides over heterogeneous
catalysts in presence of microwaves, www.google.com/biodiesel
19. Galen J. Suppes, Mohanprasad A. Dasari, Eric J. Doskocil, Pratik J. Mankidy
and Michael J. Goff (January 2004), Transesterification of soybean oil with
zeolite and metal catalysts, Applied Catalysis A: General, Volume 257,
Issue 2, 20, p.213-223
20. Geller, D. P., & Goodrum, J. W. (2004), Effects of Specific Fatty Acid Methyl
Esters on Diesel Fuel Lubricity, Fuel, 83(17-18) p.2351-2356.
49
21. Gerhard Knothe, Robert O. Dunn and Marvin O. Bagby, "Biodiesel: The Use of
Vegetable Oils and Their Derivatives as Alternative Diesel Fuels",
www.google.com/biodiesel
22. Haas, M. J (2005), Improving the economics of biodiesel production through
the use of low value lipids as feedstocks: vegetable oil soapstock, Fuel
Processing Technology, 86, (10), 1087–1096. Fuel and Energy Abstracts
(March 2006), Volume 47, Issue 2, p.89
23. Jeong, G. T., Park, D. H., Kang, C. H., Lee, W. T., Sunwoo, C. S., & Yoon, C.
H. et al. (2005), Production of Biodiesel Fuel by Transesterification of
Rapeseed Oil., Applied Biochemistry and Biotechnology, 114(1-3) p.747-
758.
24. Jon Van Gerpen (August 2002–January 2004), "Business Management for
Biodiesel Producers", National Renewable Energy Laboratory.
25. K. Srilatha, Esterification of palmitic acid on zirconium hydroxide supported
12-tungstophosphoric acid catalysts, CHEMCON – 05, New Delhi.
26. Kado, N. Y., & Kuzmicky, P. A. (2003), "Bioassay Analysis of Particulate
Matter from a Diesel Bus Engine using various Biodiesel Feedstock Fuels :
Final Report. Golden, CO: National Renewable Energy Laboratory",
(Online at http://www.nrel.gov/docs/fy03osti/31463.pdf).
27. Kim, H.-J. et al (2004), "Transesterification of vegetable oil to biodiesel using
heterogeneous base catalyst", Catalysis Today, 93–95, (1), p.315–320. Fuel
and Energy Abstracts (January 2006), Volume 47, Issue 1, Page 27.
28. Kinast, J. A. (2003-03), "Production of Biodiesels from Multiple Feedstocks
and Properties of Biodiesels and biodiesel/diesel Blends : Final Report.
Golden, CO: National Renewable Energy Laboratory", (Online at
http://www.nrel.gov/docs/fy03osti/31460.pdf).
29. Knothe, G. (1999), Rapid Monitoring of Transesterification and Assessing
Biodiesel Fuel Quality by NIR Spectroscopy Using a Fiber- Optic Probe, J.
Am. Oil Chem. Soc, 76, p.795–800.
50
30. Knothe, G (2005), Dependence of biodiesel fuel properties on the structure of
fatty acid alkyl esters, Fuel Processing Technology, 86, (10), p.1059–1070.
Fuel and Energy Abstracts (March 2006), Volume 47, Issue 2,, p.124.
31. Kusdiana, D., & Saka, S. (2005), Two-Step Preparation for Catalyst-Free
Biodiesel Fuel Production : Hydrolysis and Methyl Esterification, Applied
Biochemistry and Biotechnology, 115(1-3) 781-792.
32. L. Bournay, D. Casanave, B. Delfort, G. Hillion and J.A. Chodorge (15 October
2005), New heterogeneous process for biodiesel production: A way to
improve the quality and the value of the crude glycerin produced by
biodiesel plants, Catalysis Today, Volume 106, p.190-192.
33. L.C. Meher, Vidya S.S. Dharmagadda and S.N. Naik (12, August 2006),
Optimization of alkali-catalyzed transesterification of Pongamia pinnata oil
for production of biodiesel, Bioresource Technology, Volume 97, p.1392-
1397.
34. M. Di Serio, "From Homogeneous to Heterogeneous Catalysis in Biodiesel
Production", www.google.com/biodiesel/ Heterogeneous Catalysis
35. McCormick, R. L., Alvarez, J. R., & Graboski, M. S. (2003), "NOx Solutions
for Biodiesel: Final Report. Golden, CO", National Renewable Energy
Laboratory, (Online at http://www.nrel.gov/docs/fy03osti/31465.pdf).
36. P. Janulis, "Reduction of energy consumption in biodiesel fuel life cycle",
,www.elsevier.com/locate/renene, October 2003
37. Ronald Alan Holser and Rogers Harry-O’Kuru (14-15, October 2006),
Transesterified milkweed (Asclepias) seed oil as a biodiesel fuel,
Fuel, Volume 85, p.2106-2110.
38. S. Saka and D. Kusdiana (2, January 2001), Biodiesel fuel from rapeseed oil as
prepared in supercritical methanol , Fuel, Volume 80, p.225-231.
39. Shieh, C. J., Liao, H. F., & Lee, C. C. (2003), Optimization of Lipase-Catalyzed
Biodiesel by Response Surface Methodology, Bioresource Technology,
88(2) p.103-106.
51
40. Siti Zullaikah, Chao-Chin Lai, Shaik Ramjan Vali and Yi-Hsu Ju
(17, November 2005), A two-step acid-catalyzed process for the production
of biodiesel from rice bran oil, Bioresource Technology, Volume
96, p.1889-1896.
41. Waste Management and Research Center (2006), Small Scale Biodiesel
Production.
42. Warabi, Y., Kusdiana, D., & Saka, S. (2004), Biodiesel Fuel from Vegetable Oil
by various Supercritical Alcohols, Applied Biochemistry and
Biotechnology, 113-16, p.793-801.
43. Wenlei Xie, Hong Peng and Ligong Chen (20 January 2006),
Transesterification of soybean oil catalyzed by potassium loaded on
alumina as a solid-base catalyst, Applied Catalysis A: General, Volume
300, p.67-74.
44. Wenlei Xie, Xiaoming Huang and Haitao Li (4, March 2007), Soybean oil
methyl esters preparation using NaX zeolites loaded with KOH as a
heterogeneous catalyst, Bioresource Technology, Volume 98, p.936-939.
45. Yuichiro Warabi, Dadan Kusdiana and Shiro Saka (3, February 2004),
Reactivity of triglycerides and fatty acids of rapeseed oil in supercritical
alcohols, Bioresource Technology, Volume 91, p.283-287.
46. ZHU Huaping, WU Zongbin, CHEN Yuanxiong, ZHANG Ping, DUAN Shijie,
LIU Xiaohua1, MAO Zongqiang (5, May 2006), "Preparation of Biodiesel
Catalyzed by Solid Super Base of Calcium Oxide and Its Refining Process"
CHINESE JOURNAL OF CATALYSIS Volume 27
52
PHỤ LỤC
53
54
55
56
57
58
59
60