Professional Documents
Culture Documents
KT Vi Mô - Nhóm 8 - T NG H P Chương 1-6
KT Vi Mô - Nhóm 8 - T NG H P Chương 1-6
Các nguồn lực chủ yếu: đất đai, lao động, vốn.
Khi hoạt động kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời 3 vấn đề kinh tế cơ bản: Sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai.
1. Kinh tế học
a. Định nghĩa: là môn khoa học giúp cho con người hiểu cách thức vận
hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng thành
viên tham gia nền kinh tế nói riêng.
b. Mục đích: nghiên cứu cách thức con người phân bổ các nguồn lực
khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu của ho.
c. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học: giả thuyết kinh tế, mô hình hóa,
ceteris paribus, KTH thực chứng và KTH chuẩn tắc:
● Mệnh đề thực chứng: nghiên cứu thế giới thực tế và tìm hiểu cách lí giải
một cách khách quan và khoa học các hiện tượng quan sát được; có thể
kiểm chứng bằng thực nghiệm
- Thường trả lời các câu hỏi theo hướng nếu A thế này thì B thế
nào
Ví dụ: lãi suất giảm sẽ kích thích đầu tư
● Mệnh đề chuẩn tắc: có yếu tố đánh giá chủ quan của bản thân các nhà kinh
tế.; không thể kiểm chứng bằng thực nghiệm.
- Hay trả lời câu hỏi là nên như thế nào
Ví dụ: Phải giảm lãi suất để kích thích đầu tư
a. Khái niệm: (production possibility frontier) là đường thể hiện kết hợp
hàng hóa tối đa mà một nền kinh tế có khả năng sản xuất dựa trên các
nguồn lực và công nghệ sẵn có.
- Đường giới hạn khả năng sản xuất thường có xu hướng cong lõm
so với gốc tọa độ, minh họa quy luật CPCH tăng dần
- Nếu đường PPF là đường thẳng thì có nghĩa là CPCH không thay
đổi.
b. Dựa vào biểu đồ ta có :
- Nếu không sản xuất hàng hóa Y thì sản xuất hàng hóa X và ngược lại do nguồn
lực có hạn
- Để đạt (H) thì phải nâng cao phát triển công nghệ, nguồn lực.
- ABCDE không thể nằm thẳng, nếu thẳng dốc thì CPCH không đổi.
- Nếu chỉ sản xuất đến (G) thì kém hiệu quả vì chưa tận dụng được hết nguồn lực.
- Theo thời gian, nguồn lực của mỗi quốc gia có xu hướng tăng -> PPF dịch
chuyển ra ngoài.
- PPF biểu hiện : trình độ sản xuất công nghệ hiện có, phân bố nguồn lực hiệu
quả, CPCH và sự phát triển khi PPF dịch chuyển ra ngoài.
-=> Dựa vào đường PPF ta có: Quy luật CPCH tăng dần: để thu thêm số lượng
hàng hóa bằng nhau phải hi sinh lượng hàng hóa nhiều hơn hàng hóa khác.
- Đường cầu là đường dốc xuống minh họa cho luật cầu là mối
quan hệ giữa giá và lượng cầu là ngược chiều nhau gây ra sự vận
động dọc theo đường cầu
🡺 Luật cầu: người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hóa dịch vụ
hơn nếu như giá của hàng hóa dịch vụ đó giảm xuống,
ceteris paribus.
P tăng-> Qd giảm
P giảm -> Qd tăng
Thay đổi giá hàng hóa gây ra sự vận động theo dọc cầu ( move along the demand
curve)
● Gây ra sự dịch chuyển của đường cầu ( đây là yếu tố ngoại sinh, gián tiếp
gây ra sự dịch chuyển)
- Thu nhập
2. Cung
● Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả
năng bán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất địng, ceteris
paribus.
● Lượng cung là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người bán muốn và có khả
năng bán tại mức giá xác định trong thời gian nhất định
● Đường cung là đường dốc lên thể hiện mối quan hệ thuận chiều giữa giá và
cung
a. Luật cung.
Nhà sản xuất sẽ bán hàng hóa dịch vụ nhiều hơn nếu giá của hàng hóa hoặc dịch
vụ tăng, ceteris paribus.
P tăng-> Qs tăng
P giảm-> Qs giảm
Thay đổi giá hàng hóa gây ra sự vận động dọc theo đường cung
a. Khái niệm
- Là trạng thái trong đó không có sức ép làm cho giá và sản lương thay đổi.
- Đường cung và cầu cắt nhau tại điểm cân bằng là điểm E, và tại điểm này mức
sản lượng cân bằng là Qe và giá cân bằng là Pe. Ngoài ra ở điểm này người mua và
người bán đều thỏa mãn, vì không có sức ép gây nên cho giá.
-Trên thị trường còn có 2 tình huống ngoài cân bằng thị trường là:
+ Dư thừa: khi mức giá thị trường > mức giá cân bằng
-> Qs>Qd: Qs-Qd=dư thừa
+Thiếu hụt: khi mức giá thị thị trường<giá cân bằng
-> Qs<Qd-> Qd-Qs= thiếu hụt
b.Thay đổi trạng thái cân bằng
Trạng thái cân bằng này được xác định bởi đường cầu đường cung trong khi 2
đường này hoàn toàn có thể thay đổi nên trạng thái cân bằng này có thể thay đổi.
Trạng thái thay đổi có thể xảy ra: (lưu ý là những bài liên quan đến thay đổi trạng
thái cb mọi người nên phác họa thật nhanh biểu đồ ra để nhìn được kết quả chính
xác nhất)
● Cầu tăng mà cung không đổi: giá cân bằng tăng và lượng cân bằng tăng và
ngược lại
●
● Cung tăng mà cầu không đổi: giá cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng
● Cung giảm mà cầu không đổi: giá cân bằng tăng, lượng cân bằng giảm.
● Cả cung và cầu đều tăng nên có 4 trường hợp:
● Giá trần
- Là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do CP ấn định,
thường thấp hơn mức giá cân bằng
- Nhằm bảo vệ người tiêu dùng
- Gây ra hiện tượng thiếu hụt
● Giá sàn:
- Là mức giá thấp nhất đối với một mặt hàng nào đó do CP ấn định,
thường cao hơn mức giá cân bằng
- Nhằm bảo vệ người sản xuất
- Gây ra hiện tượng dư thừa
● Việc kiểm soát giá của chính phủ còn lảm giảm lợi ích ròng của xã hội, gây ra
phần mất không.(là diện tích phần TEK)
- Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất thay đổi -> giảm lợi ích
ròng của xã hội, gây ra phần mất không ( diện tích TEK)
Ví dụ: nếu tính được hệ số co giãn được 0,6 thì có nghĩa là nếu giá hàng hóa X
thay đổi 1& thì lượng cầu hàng hóa X thay đổi 0,6%
● Đặc điểm:
- chỉ là số tương đối
- Luôn mang giá trị âm thể hiện giá và lượng cầu là ngược chiều
nhau.
- Đo lường % của lượng cầu trên 1% thay đổi của giá
● Cách tính:
● Phân loại:
- Cầu co giãn ít: đường cầu là đường dốc
- Cầu co giãn nhiều: đường cầu là đường thoải
- Cầu co giãn đơn vị: đường cầu tạo với trục tung và hoành 1 góc 45
độ
- Cầu hoàn toàn co giãn: đường cầu nằm ngang
- Cầu hoàn toàn không co giãn: đường câu nằm thẳng
2. Các nhân tố ảnh hưởng.
● Bản chất của hàng hóa: hàng hóa xa xỉ có độ co giãn lớn hơn hàng hóa thiết
yếu
● Sự sẵn có của hàng hóa thay thế: có nhiều hàng hóa thay thế thì hệ số co
giãn càng lớn, 1 số hàng hóa kém co giãn vì ít hàng hóa thay thế như thuốc
chữa bệnh
● Tỷ lệ thu nhập chi tiêu cho hàng hóa: tỷ lệ càng lớn-> hệ số co giãn càng lớn.
● Khoảng thời gian khi giá thay đổi: cầu hàng hóa có xu hướng co giãn nhiều
hơn trong dài hạn.
- Quy luật lợi ích cận biên giảm dần gắn với tâm lý chủ quan của người tiêu
dùng, nặng về định tính nhưng giải thích được vì sao đường cầu lại là
đường dốc xuống về phía phải. Khi lợi ích cận biên của hàng hóa được đo
bằng giá thì đường cầu giống như phần dương của đường lợi ích cận biên.
- Đường cầu thị trường là tổng cộng chiều ngang của các đường cầu cá
nhân.
- Để đưa ra được lựa chọn tiêu dùng tối ưu người ta dựa trên việc so sánh
giữa lợi ích cận biên và giá
+ MU = P ⬄ TUmax
+ MU > P ⬄ Mua thêm hàng sẽ tăng TU
+ MU < P ⬄ Mua thêm hàng sẽ giảm TU
3. Thặng dư tiêu dùng (CS)
- Khái niệm: là phần chênh lệch giữa lợi ích và chi phí trong việc tiêu dùng
hàng hóa và dịch vụ
- Công thức:
CHƯƠNG 5: SẢN XUẤT, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN (LÝ THUYẾT DOANH NGHIỆP)
1. Hàm sản xuất
- Khái Niệm: là mối quan hệ kỹ thuật biểu thị lượng hàng hóa tối đa mà
doanh nghiệp có thể sản xuất được từ tập hợp khác nhau của các yếu tố
đầu vào (lao động, vốn,..) và điều kiện công nghệ nhất định
- Hàm sản xuất: Q= f(K,L); Trong đó: K là tư bản, L là lao động
+ trong đó:
-
- Phân biệt ngắn hạn và dài hạn
+ Ngắn hạn: khoảng thời gian trong đó có ít nhất một đầu vào sản xuất của doanh
nghiệp là cố định
+ Dài hạn: khoảng thời gian trong đó doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu
vào sử dụng trong quá trình sản xuất
2. Sản xuất ngắn hạn:
- Hàm sản xuất ngắn hạn giả sử rằng số lượng vốn là không đổi, doanh
nghiệp có thể tăng sản lượng bằng cách sử dụng thêm lao động
⇨ Q= f(L)
- Năng suất bình quân của lao động: lượng sản phẩm tính theo đơn vị đầu
vào của lao động
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần: năng suất cận biên của bất cứ yếu
tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống từ một điểm nào đó khi mà
ngày càng có nhiều yếu tố đó được sử dụng trong quá trình sản xuất, các
yếu tố khác không thay đổi
- Năng suất cận biên tăng dần: xảy ra khi sản phẩm cận biên một lao động
lớn hơn sản phẩm cận biên của lao động trước. Xảy ra khi lao động còn
thấp, nhờ chuyên môn hóa và phân công lao động
- Năng suất cận biên giảm dần: xảy ra khi sản phẩm cận biên của một lao
động nhỏ hơn sản phẩm cận biên của lao động liền trước. Xảy ra khi số
lao động tăng lên, ngày càng nhiều lao động phải sử dụng số thiết bị
trong khi không gian làm việc không đổi.
- Mối quan hệ giữa năng suất bình quân APL và năng suất cận biên MPL.
Đều có hình dạng u ngược, lúc đầu tăng sau đó giảm đi. MPL đi qua điểm
CỰC ĐẠI của năng suất bình quân APL.
⇨ APL đạt giá trị lớn nhất ⬄ MPL=APL
APL tăng ⬄ MPL > APL
APL giảm ⬄ MPL < APL
3. Chi phí
a. Có 3 loại chi phí:
+ Chi phí tài nguyên: là chi phí nguồn lực tính bằng hiện vật ví dụ nhà xưởng, đất
đaim nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm
+ Chi phí kinh tế: bằng chi ẩn công với chi phí hiện. là giá trị toàn bộ các nguồn tài
nguyên sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ
+ Chi phí kế toán: bằng với chi phí hiện. Là những khoản chi phí bằng tiền mà
hãng đã thực sự bỏ ra để sản xuất các hàng hóa dịch vụ không tính đến các chi
phí ẩn của các yếu tố đầu vào đã sử dụng trong quá trình sản xuất
b. Các chi phí ngắn hạn
+Tổng chi phí ( Total cost )TC= VC + FC
+Tổng chi phí bình quân: tổng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm
ATC = TC/Q = AVC + AFC
+ Chi phí cố định bình quân: tổng chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm
AFC= FC/Q
+ Chi phí biến đổi bình quân: tổng chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm
AVC= VC/Q
+Chi phí cận biên là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm
MC = (TC)’Q = (VC)’Q
c. Các chi phí dài hạn trong dài hạn tất cả đều là chi phí biến đổi không
còn chi phí cố định
- Tổng chi phí dài hạn LTC= FC + VC
- Tổng chi phí bình quân dài hạn LAC= LTC/Q
- Tổng chi phí cận biên dài hạn LMC= ∆LTC / ∆Q
d. Sự dich chuyển giữa các đường chi phí dựa trên:
+ Thuế: Thuế sản lượng nộp tính trên lượng hàng hóa bán ra và thuế khoán nộp
cố định DN
+ Công nghệ
+ Gía các yếu tố đầu vào
4. Lợi nhuận
- ∏= TR – TC = Q ( P – ATC )
- Phân biệt lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán
+ ∏ kế toán = TR – TC kế toán
+ ∏ kinh tế = TR – TC kinh tế
⇨ Lợi nhuận kinh tế < Lợi nhuân kế toán
- ∏max ⬄ MR = MC
5. Doanh thu
- Tổng doanh thu: TR= P*Q
- Doanh thu bình quân AR = TR/Q = P (Doanh thu bình quân trùng với
đường đầu)
- Doanh thu cận biên MR= ∆TR / ∆Q
Phần tăng thêm của tổng doanh thu khi bán thêm một đơn vị sản phẩm
CHƯƠNG 6: CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
a. Đặc trưng thị trường CTHH
+ Có vô số người mua, người bán độc lập với nhau , số lượng người mua và
người bán nhiều
+ Sản phẩm đồng nhất, tất cả các đơn vị hàng hóa trao đổi được coi là
giống nhau
+ Thông tin hoàn hảo, tất cả người mua và người bán đều có thể hiểu biết
đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi
+ Tự do gia nhập và rút lui thị trường
b. Đường cầu hãng, đường cầu thị trường và đường cung của hãng
+
- Thặng dư tiêu dùng (CS) và thặng dư sản xuất (PS)
+ Thặng dư sản xuất là chênh lệch giữa tổng doanh thu mà người bán
nhận được từ việc bán một lượng hàng hóa nhất định và tổng chi phí biến
đổi để sản xuất số hàng hóa đó.
PS= TR -VC
+ Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa lợi ích và chi phí trong việc
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
+ Lợi ích ròng của xã hội= Thặng dư tiêu dùng + thặng dư sản xuất
NSB=CS+PS
Khi Thị trường CTHH đại trạng thái cân bằng thì lợi ích ròng xã hội đạt
tối đa
Khi có bất kì sự can thiệp nào làm thị trường không đạt trạng thái cân
bằng thì NSB không đạt tối đa đồng thời xuất hiện phần mất không của xã
hội DWL
- Cân bằng dài hạn: trong dài hạn lợi nhuận các Hãng CTHH luôn bằng 0
Vì lúc đầu lợi nhuận dương dẫn tới các hãng mới gia nhập thi trường, các
hãng mở rộng sản xuất => Cung thị trường tăng, đường cung dịch phải=>
giá thị trường giảm tới P= chi phí bình quân dài hạn, lợi nhuận bằng 0
2. Thị trường độc quyền
a. Đặc điểm của thị trường độc quyền:
- Có một người bán duy nhất
- Sản phẩm không có hàng hóa thay thế gần gũi
- Cản trở xâm nhập thị trường là vô cùng lớn
- Nguyên nhân dẫn tới thị trường độc quyền:
+ Tính kinh tế của quy mô (Độc quyền tự nhiên)
+ Sở hữu bằng phát minh sáng chế
+ Kiểm soát các yếu tố đầu vào
+ Quy định của chính phủ
b. Đường cầu
- Đường cầu của nhà độc quyền chính là đường cầu của thị trường, là
đường dốc xuống về phía bên phải
- Thị trường độc quyền không có đường cung vì quyết định sản lượng
của nhà độc quyền phụ thuộc không chỉ vào chi phí cận biên mà còn vào
hình dáng đường cầu. Do đó sự dịch chuyển của đường cầu không kéo
theo một loạt các mức giá và các mức sản lượng như với đường cung cạnh
tranh hoàn hảo
- Trừ điểm đầu tiên, Doanh thu cận biên luôn nằm dưới đường cầu.
MR<P
c. Quyết định sản xuất
- Các hãng độc quyền lựa chọn mức sản lượng tại đó MR=MC
- Quyết định giá: Nhà độc quyền quyết định giá bằng đường cầu. Sự dịch
chuyển đường cầu dẫn đến giá hoặc sản lượng thay đổi; hoặc cả 2 cùng
thay đổi
- Phần mất không của nhà độc quyền: Vì P>MC nên nhà độc quyền gây
ra DWL
- Sức mạnh độc quyền được tính dựa trên hệ số Lerner
L=(P-MC) ÷ P = -1/EDP với (0<L<1)
Khi L càng gần 1 thì sức mạnh độc quyền càng lớn
Theo kì vọng của hãng sản lượng đặt được là Q tăng từ Qb lên Qd. Tuy
nhiên đối thủ của hãng quyết định đặt giá P2, thì đường cầu gãy khúc từ
P2. Như vậy đối với giá là 3, lượng cầu thực tế chỉ là Qc ( Qc<Qd)
- Giá cả kém linh hoạt và doanh thu cận biên
+ Hãng ĐQTĐ đạt lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng MR=MC
+ Đường cầu gãy khúc là sự hợp thành của hai đường cầu riêng biệt, mỗi
đường cầu có được doanh thu cận biên MR riêng của nó
+ Do hai đoạn MR1 và MR2 bị gián đoạn tạo ra một mức giá kém linh hoạt
của hãng ĐQTĐ
+ Nguyên nhân: Một hãng không thể trả giá thấp mà không bị trả đũa,
cũng như không thể trả giá cao mà không bị tổn thất về thị phần
Q* là sản lượng tối ưu của tất cả các mức chi phí cận biên nằm giữa MC1
và MC2, khi đó mức giá cứng nhắc ở P*