Professional Documents
Culture Documents
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
GEMADEPT ICD
1
Dự án Gemadept ICD
----------- ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
GEMADEPT ICD
2
Dự án Gemadept ICD
MỤC LỤC
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ............ 22
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 23
I. Đánh giá tác động môi trường. ........................................................................ 23
I.1 Giới thiệu chung: ................................................................................... 23
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường .................................... 23
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 24
II. Tác động của dự án tới môi trường. ............................................................... 24
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 24
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 26
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 27
II.4. Kết luận: ............................................................................................. 29
CHƯƠNG VI: TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 30
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án........................................................ 30
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. .............................. 32
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ............................................... 38
III.1 Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 38
III.2. Phương án vay vốn XDCB................................................................. 39
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 39
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 42
I. Kết luận. ........................................................................................................... 42
II. Đề xuất và kiến nghị. ...................................................................................... 42
CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ............................. 43
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ................... 43
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ........................................... 47
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ..................... 53
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ....................................... 63
Đơn vị Tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt 3
Dự án Gemadept ICD
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .............................................. 64
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .................... 66
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............. 67
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ............... 68
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. .......... 69
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT
Mã số doanh nghiệp: 0301116791
Đại diện là ông: ĐỖ VĂN MINH - Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở: 2bis-4-6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: GEMADEPT ICD
Địa điểm xây dựng: Phường Long Bình, Quận 9, Tp.HCM
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
Tổng mức đầu tư : 1.306.254.653.000 đồng. (Một
nghìn ba trăm linh sáu tỷ hai trăm năm mươi tư triệu sáu trăm năm mươi ba
nghìn đồng)
ven biển Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam, ngành dịch vụ
logistics Việt Nam đang phát triển mạnh với tốc độ 15%-16%/năm, đóng góp
khoảng 3% vào GDP của cả nước. Cả nước hiện có khoảng 3.000 công ty tham gia
cung cấp các loại hình dịch vụ logistics, trong số đó 70% có trụ sở ở khu vực Tp.
Hồ Chí Minh và có khoảng 30 công ty logistics đa quốc gia.
Hiện nay, Tp. Hồ Chí Minh có 41 cảng hàng hóa đang khai thác với tổng chiều
dài cầu cảng là 14.679m. Quy hoạch đến năm 2020 có 46 cảng với tổng chiều dài
16.295m cầu cảng, đến năm 2030 có 48 cảng với tổng chiều dài 18.330m cầu cảng.
Trong thời gian 1997-2017, có hơn 170 nghìn lượt tàu hàng quốc tế xuất, nhập cảng
Tp. Hồ Chí Minh với khoảng hơn 1,1 tỷ tấn hàng hóa. Chỉ riêng số lượng tàu hàng
xuất nhập cảng tại Tp. Hồ Chí Minh trong năm 2017 có tổng lượng hàng hóa xuất
nhập cảnh qua lại đạt hơn 82 triệu tấn. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Nam, Tp. HCM có một vị trí cực kỳ thuận lợi để phát triển, là trung tâm trung
chuyển hàng hóa, hoạt động của hệ thống Logistics ở Tp.HCM sẽ góp phần làm
cho quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa trong khu vực luôn được thông suốt,
chuẩn xác và an toàn, tiết kiệm chi phí vận tải. Vì vậy, công ty chúng tôi đã phối
hợp cùng công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt thành lập dự án “Gemadept
ICD”, việc thành lập dự án là hoạt động rất cần thiết để phát huy tổng lực các nguồn
lực một cách hiệu quả nhất, mang lại lợi ích lớn nhất.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày ngày 30 tháng 12 năm
2017 quy định về Kinh doanh dịch vụ logistics
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Giảm thời gian luân chuyển hàng hóa trong chuỗi cung ứng, giảm chi phí
logistics.
- Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ logistics cũng như hoàn thiện chất lượng dịch vụ cảng biển.
- Sử dụng tối ưu hệ thống giao thông vận tải quốc gia và quốc tế.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cấp vùng, cấp quốc gia và cấp khu vực
thông qua đáp ứng hiệu quả dịch vụ logistics phục vụ sản xuất kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đầu tư xây dựng hệ thống bến bãi, khu nước, nhà kho để tiếp nhận và di dời
hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động tại cảng Trường Thọ, Quận
Thủ Đức nhằm thực hiện chủ trương, định hướng về chỉnh trang và phát triển đô
thị của Thành phố giai đoạn 2015-2020;
- Giải quyết hiệu quả tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trong nội
bộ.
- Là một mắt xích quan trọng trong vận tải đa phương thức, góp phần giảm chi phí
vận chuyển, giảm thời gian lưu hàng tại cảng, với chức năng chính là điểm thông
quan hàng hóa nội địa, bãi chứa container có hàng, container rỗng và container
hàng lạnh, vận chuyển hàng dự án, hàng siêu trọng, thủ tục Hải quan,…
- Ngoài ra, đây còn có chức năng phụ như đóng rút hàng tại bãi, lắp đặt trang thiết
bị, kho đóng hàng lẻ, làm bao bì, đóng gói chân không và vẽ mã hiệu hàng hóa, sửa
chữa và vệ sinh container, vận chuyển hàng nội địa…
Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có
lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
- Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa
80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt
đối xuống tới 20%.
- Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính
và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ
Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ
trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s.
Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến
tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông
Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM
thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino
gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ.
Ðịa chất - đất đai.
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai hướng trầm tích:
trầm tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.
Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc,
Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc
Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội
thành cũ.
Ðiểm chung của tướng trầm tích này, thường là địa hình đồi gò hoặc lượn
sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hướng Ðông Nam. Dưới
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời gian và
hoạt động của con người, qua quá trình xói mòn và rữa trôi..., trầm tích phù sa cổ
đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng. Nhóm đất xám, với qui
mô hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc
màu; đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai loại đầu
chiếm phần lớn diện tích. Ðất xám nói chung có thành phần cơ giới chủ yếu là cát
pha đến thịt nhẹ, khả năng giữ nước kém; mực nước ngầm tùy nơi và tùy mùa
biến động sâu từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH khoảng 4,0-5,0. Ðất xám tuy
nghèo dinh dưỡng, nhưng đất có tầng dày, nên thích hợp cho sự phát triển của
nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và hiệu qủa kinh
tế cao, nếu áp dụng biện pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám, phù hợp đối
với sử dụng bố trí các công trình xây dựng cơ bản.
Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm
tích này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và
bãi bồi... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích
15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha
(23,6). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát
gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
Nguồn nước và thủy văn.
Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành
phố Hồ Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển.
Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi
nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000
km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ
lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt
chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản,
chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa
phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có
lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s.
Bề rộng của sông Sài Gòn tại Thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ
sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở
rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu của
sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành phố khoảng 5km về phía
Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính -ngả Soài Rạp dài 59km,
bề rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả Lòng Tàu đổ
ra vịnh Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình 0,5km, lòng sông sâu, là đường
thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn.
Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch
chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch
Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé,
Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam Thành phố thuộc địa
bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc; cùng với hệ thống
kênh cấp 3-4 của kênh Ðông-Củ Chi và các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, Bình
Chánh đã giúp cho việc tưới tiêu thuận lợi và đang dần dần từng bước thực hiện
các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh
quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có đối với một đô thị lớn.
Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung
ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam
Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm
thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng
chất lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn
thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu vực
các quận huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi dào, chất
lượng nước rất tốt, thường được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là nguồn nước bổ
sung quan trọng của thành phố
Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh
hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần,
theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác
động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở
khu vực nội thành.
Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất
là tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các
sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có
năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa
lưu lượng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi
nhiều.
Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thượng
nguồn, chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập
tràn và cống đóng-xả, nên môi trường vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu ảnh
hưởng của nguồn, nói chung đã được cải thiện theo chiều hướng ngọt hóa. Dòng
chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 5 tăng
3-6 lần so với tự nhiên.
Vào mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm thiểu khả
năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhưng ngược lại, nước mặn lại xâm
nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng được diện tích cây trồng
bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống kênh
mương, đã có tác dụng nâng cao mực nước ngầm trên tầng mặt lên 2-3m, tăng
thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành phố.
Đơn vị Tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt 12
Dự án Gemadept ICD
chiếm 18,28%. Giá trị sản xuất xây dựng cả năm theo giá so sánh ước đạt
191.848,42 tỷ đồng, tăng 8,19% so với năm 2016, bao gồm:
+ Khu vực Nhà nước đạt 11.329,06 tỷ đồng, giảm 15,95%;
+ Khu vực ngoài Nhà nước đạt 164.678,71 tỷ đồng, tăng 10,97%;
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15.840,65 tỷ đồng, tăng 2,59%.
Trong tổng giá trị sản xuất: giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà tăng
11,15%; công trình kỹ thuật dân dụng tăng 1,61% và hoạt động xây dựng chuyên
dụng tăng 10,55%.
Trồng trọt
Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 41.552,9 ha, giảm 1,8% so với năm
2016. Trong đó, diện tích lúa chiếm 46,2%, giảm 1,5%; sản lượng đạt 86.253,3
tấn, tăng 1,3% so năm trước. Diện tích gieo trồng rau các loại chiếm 19%, giảm
0,6%, sản lượng đạt 230.626,6 tấn, tăng 3,4%. Diện tích hoa, cây cảnh là 1.366,4
ha, tăng 9,2%. Nhìn chung, năng suất các loại cây trồng hàng năm tăng so với
năm trước.
Chăn nuôi
Theo kết quả điều tra chăn nuôi ngày 1/10/2017, có 958 hộ chăn nuôi trâu với
tổng đàn 5.377 con, tăng 7,6% so với thời điểm 1/10/2016; trong đó, sản lượng
thịt hơi xuất chuồng trong kỳ đạt 583 tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Đàn bò có
7.810 hộ nuôi bò thịt và 5.798 hộ nuôi bò sữa với tổng đàn bò 125 ngàn con, giảm
2,1%; trong đó, đàn bò thịt chiếm 32,5% tổng đàn, tăng 8,2% và đàn bò sữa chiếm
67,5%, giảm 6,4%. Chăn nuôi heo có 5.671 hộ với tổng đàn 302,8 ngàn con, tăng
7,6%. Gia cầm và chăn nuôi khác có 4.620 đơn vị nuôi gà với tổng đàn 424,6 ngàn
con, tăng 1,6%; trong đó, đàn gà thịt chiếm 94,5% tổng đàn gà, tập trung tại hộ
gia công cho công ty CP và trang trại gà An Phú - Củ Chi thuộc Tổng Công Ty
Nông Nghiệp Sài Gòn.
Lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố hiện nay là 38.864
ha, trong đó diện tích đất có rừng là 35.794 ha. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 17,46%, tỷ
lệ che phủ rừng và cây xanh là 37,15%. Tính đến nay, sản lượng cây lâm nghiệp
trồng phân tán là 251.000 cây, tăng 1,74% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích
trồng rừng được chăm sóc là 581 ha, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.
Thủy sản
Sản lượng thủy sản năm 2017 ước đạt 59.043,6 tấn, tăng 0,45% so năm trước.
Trong đó, sản lượng cá ước đạt 18.956,7 tấn, giảm 2,21%; sản lượng tôm ước đạt
16.085,1 tấn, giảm 1,85%; sản lượng thủy sản khác ước đạt 24.001,8 tấn, tăng
4,32%. Trong đó:
− Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 19.976,7 tấn, tăng 1%. Trong đó, sản
lượng khai thác thủy sản biển chiếm 86,4%, tăng 1,7%; sản lượng khai thác thủy
sản nội địa chiếm 13,6%, giảm 3%.
− Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 39.067,0 tấn, tăng 0,2%. Trong đó,
sản lượng cá chiếm 21,6%, giảm 8%; tôm chiếm 32,6%, giảm 2,6%; sản lượng
thủy sản khác chiếm 45,8%, tăng 6,8%.
Dân số
Dân số: ước tính dân số trung bình trên địa bàn thành phố năm 2017 có 8.611,1
ngàn người, tăng 2% so với năm 2016. Giải quyết việc làm: dự ước cả năm 2017,
giải quyết việc làm cho 323.225 lượt người (đạt 115,44 % kế hoạch năm), số việc
làm mới tạo ra là 133.331 chỗ việc làm mới (đạt 106,66 % kế hoạch năm), tổ chức
80 phiên giao dịch việc làm. Bên cạnh giải quyết việc làm trong nước, dự ước số
lao động được giải quyết việc làm thông qua hoạt động xuất khẩu lao động là
14.212 người.
II. Quy mô thực hiện dự án
T Diện tích Tỷ lệ
Nội dung
T (m²) (%)
1 Nhà ở cho chuyên gia (3 tầng) 34.884 9,97
2 Cây xanh 33.486 9,57
3 Văn phòng (3 tầng) 19.260 5,50
Nhà triễn lãm, xúc tiến thương mại trong
4 12.107 3,46
nhà
Nhà triễn lãm, xúc tiến thương mại ngoài
5 12.107 3,46
trời
6 Kho ngoài trời 64.962 18,56
8 Kho hàng hóa có mái che 30.096 8,60
9 Công trình phụ trợ 2.074 0,59
10 Công trình khác 16.265 4,65
11 Cây xanh cách ly 19.760 5,65
12 Bãi đậu xe và kho nhiên liệu 12.458 3,56
13 Giao thông nội bộ 80.858 23,10
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: nguyên vật liệu và xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá
trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động trong nước. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực
hiện dự án.
- Khu vực đa phương thức: theo thiết kế trong khu này sẽ tích hợp các loại
hình vận chuyển gồm ga đường sắt, đường bộ, cảng biển và sân bay, đảm nhiệm
việc chuyên chở, thu gom, phân phối hàng hóa bằng các phương tiện vận tải khác
nhau tùy theo yêu cầu.
- Khu vực hậu cần: bao gồm kho bãi và các cơ sở dịch vụ hậu cần chia lô cá
nhân. Khi hàng hóa vào Trung tâm sẽ được đưa đến đây xếp dỡ, lưu kho bãi, bảo
quản, đóng góp, dán nhãn, phân loại hàng hóa, làm sạch và kiểm định chất lượng.
- Khu vực hải quan: gồm nhà làm việc hải quan và khu vực khai báo, kiểm
tra, kiểm hóa, thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu như tại các cửa khẩu và cảng
biển.
- Khu vực phụ trợ: gồm bãi đỗ xe, sửa chữa - bảo dưỡng phương tiện vận tải,
nơi làm thủ tục, giấy tờ, tư vấn, tài chính, bảo hiểm, siêu thị, các văn phòng cho
thuê, trạm cung cấp nhiên liệu, nơi ăn nghỉ cho đối tác, khách hàng,...
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
- Chuẩn bị đầu tư (lập, phê duyệt chủ đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án):
từ năm 2018 đến năm 2019;
- Tiến hành xây dựng dự án trong 4 năm từ 2019-202. Và bắt đầu khai thác
từng hạng mục của dự án từ năm 2021.
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lí và điều hành dự án
Chất thải khí: Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển,
khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn
chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai
đoạn ngừng hoạt động. Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ
máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục
vụ cho thi công.
Chất thải lỏng: Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường
trong khu vực xây dựng khu biệt thự gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận. Chất
thải lỏng của dự án gồm có nước thải từ quá trình xây dựng, nước thải sinh hoạt
của công nhân và nước mưa.
_ Dự án chỉ sử dụng nước trong các quá trình phối trộn nguyên vật liệu và
một lượng nhỏ dùng cho việc tưới tường, tưới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi phát
tán vào môi trường xung quanh. Lượng nước thải từ quá trình xây dựng chỉ gồm
các loại chất trơ như đất cát, không mang các hàm lượng hữu cơ, các chất ô nhiễm
thấm vào lòng đất.
_ Nước thải sinh hoạt của của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít, chủ
yếu là nước tắm rửa đơn thuần và một phần rất nhỏ các hoạt động vệ sinh khác vì
trong quá trình xây dựng hầu hết tất cả công nhân xây dựng không ở lại, chỉ có
một hoặc hai người ở lại bảo quản vật tư.
_ Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây
dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên, dự án đã có hệ thống thoát nước
ngầm thu nước do vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước
khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn.
_ Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường
sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu
chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
_ Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
_ Trong quá trình lao động như gò, hàncác chi tiết kim loại, và khung kèo
sắt … và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu…
_ Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …
Bụi và khói
_ Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những
bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói
được sinh ra từ những lý do sau:
_ Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng.
_ Từ các đống tập kết vật liệu.
_ Từ các hoạt động đào bới san lấp.
_ Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng
tháo côppha…
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Chất lượng không khí của khu vực xây dựng sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các
hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và
tháo dỡ công trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng
chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO,
CO2, SO2....Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông
thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể
tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi
trường và con người như: khí SO2 hoà tan được trong nước nên dễ phản ứng với
cơ quan hô hấp người và động vật.
Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt:
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất
lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công
có chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất như vết dầu mỡ rơi vãi từ các động
cơ máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của công nhân
trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm, bồi lắng cho nguồn nước
mặt.
Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây
dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực,
mang theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
_ Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân
công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ
quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt ...
_ Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ
khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng
lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn
sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống
thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường.
Giảm thiểu lượng chất thải
_ Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh
khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện
pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất
thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
_ Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm
thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
_ Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và
trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
_ Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong
quá trình thi công.
Thu gom và xử lý chất thải: Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải
ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình. Trong
dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng
đến khi đi bàn giao nhà và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh
hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom
và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
Chất thải rắn: Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi
công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải,... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi
Đơn vị Tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt 27
Dự án Gemadept ICD
phải được thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên
vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi
quy định thuận tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Những loại rác thải
khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi
công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển
đến nơi xử lý theo quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc
dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng
cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
Chất thải khí:
_ Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất thải
khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
_ Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ
khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có
hàm lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn
kiểm định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
_ Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc
phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Chất thải lỏng: Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu
gom vào hệ thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực khu biệt thự.
Nước thải có chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có
chức năng xử lý còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt
và thải trực tiếp ra ngoài.
Tiếng ồn: Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình
thi công, sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến
công nhân làm việc trong khu vực xây dựng và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất.
Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường chu kỳ bảo
dưỡng đối với thiết bị mới là 4-6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3 tháng/lần. Bố trí cách
ly các nguồn gây ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động lan truyền của sóng
âm. Để biện pháp phân lập đạt hiệu quả cao hơn cần cách lý và bố trí thêm các
tường ngăn giữa các bộ phận.Trồng cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế lan truyền
ồn ra môi trường. Hạn chế hoạt động vào ban đêm
Bụi và khói: Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân
tố gây ảnh hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến
sức khoẻ của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm
giảm khả năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những
biện pháp sau:
_ Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải
được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
_ Thưởng xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi, đất cát trong khu đô thị khi di
chuyển.
_ Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng
khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
_ Tăng cường trồng cây xanh ở những khu vực đất trống quanh khu vực thi
công dự án.
II.4. Kết luận:
Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể
thấy quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực
dự án và khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường, có
chăng chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác động
về lâu dài.
II Thiết bị 239.500.000
(GXDtt+GTBtt) *
III Chi phí quản lý dự án 1,474 9.392.721
ĐMTL%*1,1
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.
S NGUỒN VỐN
T Nội dung Thành tiền Tự có - tự Vay tín
T huy động dụng
I Xây dựng 397.600.800 119.280.240 278.320.560
Nhà ở cho chuyên gia (3
1 69.768.000 20.930.400 48.837.600
tầng)
2 Cây xanh 10.045.800 3.013.740 7.032.060
3 Văn phòng (3 tầng) 48.150.000 14.445.000 33.705.000
S NGUỒN VỐN
T Nội dung Thành tiền Tự có - tự Vay tín
T huy động dụng
Nhà triễn lãm, xúc tiến
4 36.319.500 10.895.850 25.423.650
thương mại trong nhà
Nhà triễn lãm, xúc tiến
5 21.791.700 6.537.510 15.254.190
thương mại ngoài trời
6 Kho ngoài trời 32.481.000 9.744.300 22.736.700
7 Kho ngoại quan 23.368.000 7.010.400 16.357.600
8 Kho hàng hóa có mái che 30.096.000 9.028.800 21.067.200
9 Công trình phụ trợ 3.111.000 933.300 2.177.700
10 Công trình khác 19.517.400 5.855.220 13.662.180
11 Cây xanh cách ly 5.928.000 1.778.400 4.149.600
Bãi đậu xe và kho nhiên
12 9.966.400 2.989.920 6.976.480
liệu
13 Giao thông nội bộ 80.858.000 24.257.400 56.600.600
Hệ thống cấp nước tổng
14 700.000 210.000 490.000
thể
Hệ thống thoát nước tổng
15 2.500.000 750.000 1.750.000
thể
16 Hệ thống cấp điện tổng thể 3.000.000 900.000 2.100.000
II Thiết bị 239.500.000 71.850.000 167.650.000
1 Xe đầu kéo 32.000.000 9.600.000 22.400.000
2 Xe nâng 5 tấn 6.500.000 1.950.000 4.550.000
3 Xe nâng 18 tấn 11.000.000 3.300.000 7.700.000
4 Xe nâng 24 tấn 16.000.000 4.800.000 11.200.000
Xe nâng chụp Container 45
5 35.000.000 10.500.000 24.500.000
tấn
6 Xe cẩu 200 tấn 24.000.000 7.200.000 16.800.000
7 Xe ngoặm gỗ 10 tấn 31.500.000 9.450.000 22.050.000
8 Xe nâng 32 tấn 11.500.000 3.450.000 8.050.000
9 Xe xúc lật 35.000.000 10.500.000 24.500.000
10 Xe cẩu 150 tấn 27.000.000 8.100.000 18.900.000
11 Xe khác 10.000.000 3.000.000 7.000.000
II
Chi phí quản lý dự án 9.392.721 2.817.816 6.574.905
I
I Chi phí tư vấn đầu tư xây
14.225.196 4.267.559 9.957.637
V dựng
S NGUỒN VỐN
T Nội dung Thành tiền Tự có - tự Vay tín
T huy động dụng
Chi phí lập báo cáo nghiên
1 1.016.278 304.883 711.394
cứu tiền khả thi
Chi phí lập báo cáo nghiên
2 2.906.335 871.901 2.034.435
cứu khả thi
Chi phí thiết kế bản vẽ thi
3 2.649.929 794.979 1.854.950
công
Chi phí lập hồ sơ mời thầu,
4 lựa chọn nhà thầu, đánh giá 319.642 95.893 223.749
nhà thầu
Chi phí lập hồ sơ mời thầu,
5 359.936 107.981 251.955
lựa chọn nhà thầu
Chi phí giám sát thi công
6 5.729.150 1.718.745 4.010.405
xây dựng
Chi phí giám sát lắp đặt
7 1.163.926 349.178 814.749
thiết bị
Chi phí tư vấn lập báo cáo
8 đánh giá tác động môi 80.000 24.000 56.000
trường
V Dự phòng phí 33.035.936 9.910.781 23.125.155
V
Chi phí đất 612.500.000 183.750.000 428.750.000
I
Tổng cộng 1.306.254.653 391.876.396 914.378.257
Tỷ lệ (%) 30% 70%
Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn như sau:
Chế độ thuế %
1 Thuế TNDN 22
Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính trên cơ sở tỷ trọng vốn vay là 70%;
tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 30 %;lãi suất vay dài hạn 10%/năm; lãi suất tiền gửi
trung bình tạm tính 6%/năm.
III.3. Các thông số tài chính của dự án.
1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.
Đơn vị Tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt 39
Dự án Gemadept ICD
Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và trả nợ gốc thời gian trả nợ
trong vòng 15 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 126,71 tỷ đồng. Theo phân
tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả
được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng
trên 160% trả được nợ.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và
khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ
số hoàn vốn của dự án là 2,97 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được
đảm bảo bằng 2,97 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực
hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy
đến năm thứ 11 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của
năm thứ 10 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 9 năm 9 tháng kể từ ngày hoạt động.
3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục
t n
CFt ( P / F , i%, t )
PIp t 1
P
tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,27 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư
sẽ được đảm bảo bằng 1,27 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án
có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8,8%).
t Tp
O P CFt ( P / F , i %, Tp )
t 1
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 16 đã hoàn được vốn và có dư. Do
đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 15.
Kết quả tính toán: Tp = 14 năm 7 tháng tính từ ngày hoạt động.
+ P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.
+ CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.
Hệ số chiết khấu mong muốn 8,8%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 319.496.802.000 đồng. Như vậy chỉ trong
vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu
tư qui về hiện giá thuần là: 319.496.802.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả
cao.
5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho
thấy IRR= 17,263% > 8,80% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có
khả năng sinh lời.
KẾT LUẬN
I. Kết luận.
Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án
mang lại, đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như
sau:
+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết
khấu,… cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương thông qua nguồn thuế
thu nhập từ hoạt động của dự án, trung bình mỗi năm đóng khoảng
100 tỷ đồng.
+ Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng hơn 100 lao động của địa
phương.
Góp phần “phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế của địa phương, xây dựng tạo bước chuyển biến mạnh mẽ và
phát triển kinh tế - xã hội.
II. Đề xuất và kiến nghị.
Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và hỗ
trợ chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai các bước theo đúng tiến độ và quy
định. Để dự án sớm đi vào hoạt động.
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.
Gía trị tài Năm hoạt động
Năm
sản tính
TT Chỉ tiêu khấu
khấu hao ( 1 2 3 4 5
hao
1000 đồng)
I Xây dựng 397.600.800 15 26.506.720 26.506.720 26.506.720 26.506.720 26.506.720
Nhà ở cho chuyên gia
1 69.768.000 15 4.651.200 4.651.200 4.651.200 4.651.200 4.651.200
(3 tầng)
2 Cây xanh 10.045.800 15 669.720 669.720 669.720 669.720 669.720
3 Văn phòng (3 tầng) 48.150.000 15 3.210.000 3.210.000 3.210.000 3.210.000 3.210.000
Nhà triễn lãm, xúc tiến
4 36.319.500 15 2.421.300 2.421.300 2.421.300 2.421.300 2.421.300
thương mại trong nhà
Nhà triễn lãm, xúc tiến
5 21.791.700 15 1.452.780 1.452.780 1.452.780 1.452.780 1.452.780
thương mại ngoài trời
6 Kho ngoài trời 32.481.000 15 2.165.400 2.165.400 2.165.400 2.165.400 2.165.400
6 Kho ngoại quan 23.368.000 15 1.557.867 1.557.867 1.557.867 1.557.867 1.557.867
Kho hàng hóa có mái
7 30.096.000 15 2.006.400 2.006.400 2.006.400 2.006.400 2.006.400
che
7 Công trình phụ trợ 3.111.000 15 207.400 207.400 207.400 207.400 207.400
8 Công trình khác 19.517.400 15 1.301.160 1.301.160 1.301.160 1.301.160 1.301.160
11 Cây xanh cách ly 5.928.000 15 395.200 395.200 395.200 395.200 395.200
Bãi đậu xe và kho
12 9.966.400 15 664.427 664.427 664.427 664.427 664.427
nhiên liệu
13 Giao thông nội bộ 80.858.000 15 5.390.533 5.390.533 5.390.533 5.390.533 5.390.533
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.
2019 2020 2021 2022 2023
TT Khoản mục Năm
1 2 3 4 5
Công suất hoạt động 35% 45% 60%
1 Vận chuyển container 42,9% 45.814.800 94.378.488 98.181.941
Tỷ trọng ngành hằng năm 37% 47% 40%
Số ngày hoạt động trung 146 292 292
bình trong năm
Doanh thu bình quân/ngày 313.800 323.214 336.240
1,03 Số chuyến bình quân/ngày 523 539 555
Đơn giá /chuyến 600 600 606
2 Xếp dỡ hàng hóa 47,3% 73.875.600 96.531.969 129.603.158
Tỷ trọng ngành hằng năm 60% 48% 53%
2.1 Bốc xếp cẩu bờ 15.204.000 19.743.480 26.587.886
Sản lượng xếp dỡ (tấn/năm) 2.172.000 2.792.571 3.723.429
1,01 Đơn giá trung bình 7 7 7
2.2 Bốc xếp cẩu tàu 5.088.000 6.607.131 8.897.604
Sản lượng xếp dỡ (tấn/năm) 636.000 817.714 1.090.286
1,01 Đơn giá 8 8 8
2.3 Gom vét xe cơ giới 25.713.600 33.390.946 44.966.474
Sản lượng xếp dỡ (tấn/năm) 2.337.600 3.005.486 4.007.314
1,01 Đơn giá 11 11 11
2.4 Công nhân móc mở cáp 27.432.000 35.622.411 47.971.514
Đơn vị Tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt 53
Dự án Gemadept ICD
TT Khoản mục trả nợ Mức trả nợ hàng năm theo dự án (năm) 1.000 đồng
6 7 8 9 10
Số tiền dự án dùng trả nợ 180.748.518 208.879.446 219.016.209 229.305.560 239.753.141
I Dư nợ đầu kỳ 653.127.326 587.814.594 522.501.861 457.189.129 391.876.396
1 Lợi nhuận dùng trả nợ 130.291.798 158.422.726 168.559.489 178.848.840 189.296.421
2 Khấu hao dùng trả nợ 50.456.720 50.456.720 50.456.720 50.456.720 50.456.720
II Dư nợ cuối kỳ 587.814.594 522.501.861 457.189.129 391.876.396 326.563.663
III Khả năng trả nợ (%) 138,37 168,32 186,30 206,52 229,43
TT Khoản mục trả nợ Mức trả nợ hàng năm theo dự án (năm) 1.000 đồng
11 12 13 14 15
Số tiền dự án dùng trả nợ 245.095.818 255.877.687 266.836.087 277.977.603 289.309.085
I Dư nợ đầu kỳ 326.563.663 261.250.931 195.938.198 130.625.465 65.312.733
TT Khoản mục trả nợ Mức trả nợ hàng năm theo dự án (năm) 1.000 đồng
11 12 13 14 15
1 Lợi nhuận dùng trả nợ 218.589.098 229.370.967 240.329.367 251.470.883 262.802.365
2 Khấu hao dùng trả nợ 26.506.720 26.506.720 26.506.720 26.506.720 26.506.720
II Dư nợ cuối kỳ 261.250.931 195.938.198 130.625.465 65.312.733
(0)
III Khả năng trả nợ (%) 250,18 279,84 314,27 354,68 402,69
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.
Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập Chênh lệch
Thứ 1 370.022.637 0 50.456.720 50.456.720 -319.565.917
Thứ 2 456.786.701 0 50.456.720 50.456.720 -725.895.898
Thứ 3 246.907.328 -44.615.986 50.456.720 5.840.734 -966.962.492
Thứ 4 232.537.987 14.766.115 50.456.720 65.222.835 -1.134.277.644
Thứ 5 - 48.324.291 50.456.720 98.781.011 -1.035.496.633
Thứ 6 - 74.828.779 50.456.720 125.285.499 -910.211.134
Thứ 7 102.216.570 50.456.720 152.673.290 -757.537.844
Thứ 8 130.291.798 50.456.720 180.748.518 -576.789.326
Thứ 9 158.422.726 50.456.720 208.879.446 -367.909.879
Thứ 10 168.559.489 50.456.720 219.016.209 -148.893.670
Thứ 11 178.848.840 26.506.720 205.355.560 56.461.890
Thứ 12 189.296.421 26.506.720 215.803.141 272.265.031
Thứ 13 218.589.098 26.506.720 245.095.818 517.360.848
Thứ 14 229.370.967 26.506.720 255.877.687 773.238.536
Thứ 15 240.329.367 26.506.720 266.836.087 1.040.074.623
Thứ 16 251.470.883 - 251.470.883 1.291.545.506
Thứ 17 262.802.365 - 262.802.365 1.554.347.871
Thứ 18 331.344.464 - 331.344.464 1.885.692.335
Thứ 19 338.781.636 - 338.781.636 2.224.473.971
Thứ 20 346.456.504 - 346.456.504 2.570.930.474
Cộng 1.306.254.653 3.240.084.327 637.100.800 3.877.185.127 2.570.930.474
Khả năng hoàn vốn = (LN sau thuế + KHCB) / Vốn đầu tư = 2,97
Thời gian hoàn vốn : 9 năm 9 tháng
Đơn vị Tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt 66
Dự án Gemadept ICD
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.
Suất chiết
Hiện giá vốn Hiện giá thu
Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập khấu Chênh lệch
đầu tư nhập
8,80
Thứ 1 370.022.637 0 50.456.720 50.456.720 1,000 370.022.637 50.456.720 -319.565.917
Thứ 2 456.786.701 0 50.456.720 50.456.720 0,919 419.840.718 46.375.662 -693.030.973
Thứ 3 246.907.328 -44.615.986 50.456.720 5.840.734 0,845 208.581.693 4.934.120 -896.678.547
Thứ 4 232.537.987 14.766.115 50.456.720 65.222.835 0,776 180.554.045 50.642.249 -1.026.590.343
Thứ 5 - 48.324.291 50.456.720 98.781.011 0,714 - 70.494.930 -956.095.413
Thứ 6 - 74.828.779 50.456.720 125.285.499 0,656 - 82.178.144 -873.917.268
Thứ 7 - 102.216.570 50.456.720 152.673.290 0,603 - 92.042.772 -781.874.496
Thứ 8 - 130.291.798 50.456.720 180.748.518 0,554 - 100.154.964 -681.719.532
Thứ 9 - 158.422.726 50.456.720 208.879.446 0,509 - 106.381.117 -575.338.415
Thứ 10 - 168.559.489 50.456.720 219.016.209 0,468 - 102.521.795 -472.816.621
Thứ 11 - 178.848.840 26.506.720 205.355.560 0,430 - 88.352.229 -384.464.391
Thứ 12 - 189.296.421 26.506.720 215.803.141 0,395 - 85.337.499 -299.126.892
Thứ 13 - 218.589.098 26.506.720 245.095.818 0,363 - 89.081.835 -210.045.057
Thứ 14 - 229.370.967 26.506.720 255.877.687 0,334 - 85.478.477 -124.566.580
Thứ 15 - 240.329.367 26.506.720 266.836.087 0,307 - 81.929.448 -42.637.132
Thứ 16 - 251.470.883 - 251.470.883 0,282 - 70.966.645 28.329.514
Thứ 17 - 262.802.365 - 262.802.365 0,259 - 68.165.864 96.495.378
Thứ 18 - 331.344.464 - 331.344.464 0,238 - 78.992.980 175.488.358
Thứ 19 - 338.781.636 - 338.781.636 0,219 - 74.233.467 249.721.825
Thứ 20 - 346.456.504 - 346.456.504 0,201 - 69.774.978 319.496.802
Cộng 1.306.254.653 3.240.084.327 637.100.800 3.877.185.127 1.178.999.093 1.498.495.896 319.496.802
Đơn vị Tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt 67
Dự án Gemadept ICD
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.
Suất chiết
Hiện giá vốn Hiện giá thu
Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập khấu i=
đầu tư nhập
8,80%
Thứ 1 370.022.637 0 50.456.720 50.456.720 1,0000 370.022.637 50.456.720
Thứ 2 456.786.701 0 50.456.720 50.456.720 0,9191 419.840.718 46.375.662
Thứ 3 246.907.328 -44.615.986 50.456.720 5.840.734 0,8448 208.581.693 4.934.120
Thứ 4 232.537.987 14.766.115 50.456.720 65.222.835 0,7764 180.554.045 50.642.249
Thứ 5 - 48.324.291 50.456.720 98.781.011 0,7136 - 70.494.930
Thứ 6 - 74.828.779 50.456.720 125.285.499 0,6559 - 82.178.144
Thứ 7 - 102.216.570 50.456.720 152.673.290 0,6029 - 92.042.772
Thứ 8 - 130.291.798 50.456.720 180.748.518 0,5541 - 100.154.964
Thứ 9 - 158.422.726 50.456.720 208.879.446 0,5093 - 106.381.117
Thứ 10 - 168.559.489 50.456.720 219.016.209 0,4681 - 102.521.795
Thứ 11 - 178.848.840 26.506.720 205.355.560 0,4302 - 88.352.229
Thứ 12 - 189.296.421 26.506.720 215.803.141 0,3954 - 85.337.499
Thứ 13 - 218.589.098 26.506.720 245.095.818 0,3635 - 89.081.835
Thứ 14 - 229.370.967 26.506.720 255.877.687 0,3341 - 85.478.477
Thứ 15 - 240.329.367 26.506.720 266.836.087 0,3070 - 81.929.448
Thứ 16 - 251.470.883 - 251.470.883 0,2822 - 70.966.645
Thứ 17 - 262.802.365 - 262.802.365 0,2594 - 68.165.864
Suất chiết
Hiện giá vốn Hiện giá thu
Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập khấu i=
đầu tư nhập
8,80%
Thứ 18 - 331.344.464 - 331.344.464 0,2384 - 78.992.980
Thứ 19 - 338.781.636 - 338.781.636 0,2191 - 74.233.467
Thứ 20 - 346.456.504 - 346.456.504 0,2014 - 69.774.978
Cộng 1.306.254.653 3.240.084.327 637.100.800 3.877.185.127 1.178.999.093 1.498.495.896
Ghi chú: Vốn đầu tư bỏ ra vào đầu mỗi năm. NPV: 319.496.802
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.
Chỉ tiêu Năm 0 Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5
Lãi suất chiết khấu 17,263%
Hệ số 0,8528 0,7272 0,6202 0,5289 0,4510
1. Thu nhập 5.840.734 65.222.835 98.781.011 125.285.499 152.673.290
Hiện giá thu nhập 4.980.874 47.432.492 61.261.535 66.260.292 68.857.895
Lũy kế HGTN 4.980.874 52.413.366 113.674.901 179.935.193 248.793.088
2. Chi phí XDCB 370.022.637 456.786.701 246.907.328 232.537.987 -
Hiện giá chi phí 315.548.724 332.192.423 153.125.805 122.983.387 -
Lũy kế HG chi phí 315.548.724 647.741.147 800.866.952 923.850.339 923.850.339