Professional Documents
Culture Documents
I. Nhìn lại 2021 – Thi công gián đoạn, chi phí nguyên vật liệu tăng cao ................................................ 8
1. Đà hồi phục gián đoạn bởi giãn cách xã hội .................................................................................... 8
2. Đầu tư tiếp tục chững lại, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội chỉ tăng 3,2% yoy .............................. 8
4. Cập nhật kết quả kinh doanh một số doanh nghiệp xây dựng ...................................................... 11
II. Triển vọng 2022 – Hồi phục mạnh mẽ ............................................................................................... 12
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng thúc đẩy bởi đầu tư công ở mức cao..................................................... 12
2. Xây dựng nhà ở sôi động trở lại để đáp ứng nhu cầu bị dồn nén giai đoạn dịch ......................... 14
3. Xây dựng nhà không để ở rất khả quan nhờ công nghiệp nội địa và FDI hồi phục ...................... 15
III. Các doanh nghiệp theo dõi ngành xây dựng ................................................................................. 17
C. NGÀNH DỆT MAY – THÚC ĐẨY BỞI SẢN XUẤT VÀ NHU CẦU TĂNG TRƯỞNG ................ 19
I. Nhìn lại 2021 – Giãn cách trong Q3 làm gián đoạn đà hồi phục ....................................................... 19
Sản xuất gián đoạn trong Q3 do giãn cách, ảnh hưởng phần lớn tại miền Nam .......................... 19
2. Nhu cầu hồi phục chủ yếu đến từ tăng trưởng nhu cầu tại Mỹ ..................................................... 22
3. Kết quả kinh doanh toàn ngành hồi phục tích cực, mảng xơ sợi là điểm sáng ............................ 24
II. Triển vọng 2022 – Tích cực nhờ sản xuất ổn định và nhu cầu hồi phục ......................................... 25
III. Các doanh nghiệp theo dõi ngành dệt may ................................................................................... 31
D. NGÀNH HÀNG KHÔNG – HỒI PHỤC NHỜ MỞ ĐƯỜNG BAY NỘI ĐỊA VÀ QUỐC TẾ ......... 33
I. Nhìn lại năm 2021 – Chịu ảnh hưởng tiêu cực từ đợt dịch thứ tư .................................................... 33
1. Mảng vận tải hàng không: hồi phục chậm khi dần nối lại các đường bay nội địa ......................... 33
2. Mảng dịch vụ hành khách: chịu ảnh hưởng tiêu cực từ đợt dịch thứ tư tại Việt Nam .................. 36
3. Mảng dịch vụ nhà ga hàng hóa: hồi phục nhanh sau khi hoạt động sản xuất được nối lại .......... 36
II. Triển vọng năm 2022 – Hồi phục nhờ mở lại đường bay nội địa và quốc tế .................................... 38
1. Mảng vận tải và dịch vụ hành khách: hồi phục từ mức đáy năm 2021 khi đường bay nội địa và
quốc tế dần được mở lại ........................................................................................................................ 38
2. Mảng dịch vụ nhà ga hàng hóa: kỳ vọng khả quan nhờ tăng trưởng xuất nhập khẩu .................. 39
2. Việc xét duyệt tiêu chuẩn sản xuất chất lượng cao tiếp tục kéo dài ............................................. 44
3. Đầu ra: tiêu thụ ở kênh bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ; kênh bệnh viện bị ảnh hưởng tiêu cực bởi
giãn cách xã hội ...................................................................................................................................... 45
II. Triển vọng 2022 – Tăng trưởng nhờ nhu cầu phòng dịch và khám, chữa bệnh .............................. 48
1. Tăng trưởng nhờ nhóm sản phẩm phòng dịch ở kênh bán lẻ và nhu cầu khám, chữa bệnh trở lại
ở kênh bệnh viện .................................................................................................................................... 48
2. Các yếu tố khác ảnh hưởng tới ngành dược cần theo dõi ............................................................ 50
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations)
EVFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (European Union – Vietnam Free Trade Agreement)
HMA Cơ quan Dược phẩm Các nước thành viên (Heads of Medicines Agencies)
IATA Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (International Air Transport Association)
PMI Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (Purchasing Managers’ Index)
PPP Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Public-Private Partnership)
RCEP Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership)
VITAS Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vietnam Textile and Apparel Association)
VJEPA Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (Vietnam – Japan Economic Partnership Agreement)
VKFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc (Vietnam – Korea Free Trade Agreement)
Chính sách Phân loại dịch thành 04 cấp độ, đánh giá từ cấp xã trở Giãn cách xã hội trên diện
chống dịch xuống và áp dụng biện pháp tương ứng. rộng.
Các cơ sở sản xuất, đơn vị thi các dự án, công trình giao
thông, xây dựng hoạt động bình thường.
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ (gồm trung tâm thương Ngưng sản xuất hoặc sản
Sản xuất mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối hoạt động xuất theo "ba tại chỗ."
bình thường, nhà hàng, quán ăn, chợ truyền thống) cơ
bản hoạt động bình thường, ở cấp độ nguy cơ cao nhất
vẫn được hoạt động hạn chế.
So với Chỉ thị 16/CT-TTg (CT16), chính sách chống dịch mới dưới NQ128 sẽ giúp cải thiện hoạt động kinh
tế nội địa, nhờ (1) áp dụng biện pháp chống dịch linh hoạt (tương ứng với 04 cấp độ dịch được đánh giá
trên quy nhỏ), và (2) ưu tiên ổn định các hoạt động sản xuất, xây dựng, dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm thấp
(phần lớn được hoạt động bình thường, dù ở mức độ nguy cơ cao nhất vẫn được hoạt động hạn chế). Dưới
kỳ vọng kinh tế hồi phục mạnh mẽ, triển vọng 2022 của các ngành sẽ được thúc đẩy từ:
• Ngành Xây dựng sẽ được hưởng lợi nhờ niềm tin của các nhà đầu tư được khôi phục, các dự án bất
động sản sẽ được đẩy mạnh triển khai (sau khi nhiều dự án phải dừng lại trong năm 2021 do lo ngại
về khả năng tiếp cận khách hàng) và các ngành công nghiệp trở lại đầu tư mở rộng khi sản xuất được
đảm bảo.
• Ngành Dệt may kỳ vọng sẽ hồi phục khi người lao động yên tâm quay trở lại làm việc, đặc biệt tại các
tỉnh phía Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ giãn cách xã hội trong năm 2021.
• Kênh tiêu thụ bệnh viện của ngành Dược phẩm cũng sẽ hồi phục khi các bệnh viện đón tiếp bệnh nhân
bình thường, không còn phải toàn lực chống dịch Covid-19.
• Ngành Hàng không được hỗ trợ bởi các đường bay nội địa dần được nối lại, thúc đẩy hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa cũng như các dịch vụ đi kèm.
Bên cạnh ổn định kinh tế nội địa, chính sách chống dịch mới cũng sẽ dần khôi phục vận chuyển
hành khách quốc tế vào Việt Nam. Các đường bay thương mại quốc tế đã được thí điểm mở lại từ ngày
01/01/2021 và dự kiến tiếp tục mở rộng sau 02 tuần, bao gồm các nước có hệ số an toàn cao như Trung
Ngày ban
16/12/2021 04/08/2021 14/07/2021
hành
03 ngày tự theo dõi tại nơi lưu trú Tổng cộng 14 ngày (cách
Tổng cộng 28 ngày:
đối với người đã tiêm đủ liều vắc ly y tế tập trung 07 ngày và
Yêu cầu cách ly y tế tập trung
xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19. tiếp tục theo dõi y tế trong
cách ly với 14 ngày (giảm từ 21
07 ngày tiếp theo) đối với
người 07 ngày cách ly tại nơi lưu trú đối ngày) và tiếp tục theo
người đã tiêm đủ liều vắc
nhập cảnh với người chưa tiêm vắc xin hoặc dõi tại nhà/nơi lưu trú
xin phòng Covid-19 hoặc đã
chưa tiêm đủ vắc xin Covid-19. 14 ngày tiếp theo
khỏi bệnh Covid-19.
Nguồn: Bộ Y tế
Riêng đối với những đối tượng nhập cảnh vào Việt Nam dưới 14 ngày, Bộ Y tế đã có quyết định miễn cách
ly y tế từ ngày 24/12/2021 (bao gồm người nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ, nhà đầu tư, chuyên
gia, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp, kinh doanh, thương mại, nghiên cứu thị trường và
thân nhân), theo Công văn 10943/BYT-MT.
Bên cạnh ngành Hàng không hiển nhiên được hưởng lợi rất lớn từ chính sách mới này, ngành Dược phẩm
và Xây dựng cũng sẽ được hỗ trợ nhờ quá trình xét duyệt tiêu chuẩn các nhà máy xây dựng theo EU-GMP
được đẩy nhanh và vốn FDI trở lại đà tăng trưởng.
Với những yếu tố hỗ trợ trên, chúng tôi kỳ vọng nhóm ngành Xây dựng, Dệt may, Hàng không và
Dược phẩm sẽ có bứt phá trong năm 2022:
• Ngành Xây dựng: hồi phục TÍCH CỰC với tăng trưởng thực dự phóng 7,7% nhờ đầu tư tư nhân nội
địa và quốc tế tăng trở lại.
• Ngành Dệt may: dự kiến TÍCH CỰC với kim ngạch xuất khẩu tăng 4,0 – 6,4% yoy nhờ sản xuất ổn định
và nhu cầu thế giới hồi phục.
• Ngành Hàng không: KHẢ QUAN HƠN nhờ đường bay nội địa và quốc tế mở lại.
• Ngành Dược phẩm: KHẢ QUAN HƠN khi không còn rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng đầu vào và kênh
bệnh viện tăng trưởng trở lại.
Nguồn: GSO
Ngoại trừ một số công trình trọng điểm, phần lớn dự án nằm trong các tỉnh/thành phố thực hiện giãn cách
đều phải ngừng thi công trong thời gian có thể lên tới trên 04 tháng như tại thành phố Hồ Chí Minh. Thêm
nữa, các dự án nằm ngoài khu vực giãn cách cũng bị đình trệ do đứt gãy nguồn cung vật tư và nhân lực.
2. Đầu tư tiếp tục chững lại, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội chỉ tăng 3,2% yoy
Trong năm 2021, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành tăng trưởng không đáng kể,
đạt 2.892 nghìn tỷ (+3,2% yoy, chỉ nhỉnh hơn lạm phát cơ bản trung bình năm ở 2,0%).
Biểu đồ 2 – Tăng trưởng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành lũy kế năm
20%
15%
10%
-10%
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4
2019 2020 2021
Nguồn: GSO
+02%
+01%
+01%
00%
-01%
-01%
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4
2019 2020 2021
Nguồn: GSO
Trong đó, hai loại vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất là thép (30%) và xi măng (10%) lần lượt tăng
khoảng 40% yoy và 8,4% yoy. Ngoài ra, giá kính cũng tăng +30% yoy, ống nhựa +20% yoy, cát và đá +15%
yoy, gạch xây dựng và nhựa đường +10%yoy
Giá vật liệu tăng nhanh có thể đẩy nhiều doanh nghiệp xây dựng vào thua lỗ, do (1) nguyên vật liệu chiếm
tới ~70% chi phí xây dựng và (2) nhà thầu phải chịu phần lớn rủi ro biến động giá đầu vào khi thực hiện hợp
đồng (phần lớn là hợp đồng đơn giá cố định, thường kéo dài khoảng 03 – 24 tháng). Với biên lợi nhuận
trước thuế trung bình của doanh nghiệp xây dựng Việt Nam luôn dưới 05%, mức tăng 6,4% yoy của chỉ số
giá trên tương ứng với khoảng 2/3 lợi nhuận toàn ngành xây dựng.
Do đó, nhiều dự án thậm chí đã phải tạm ngừng thi công khi giá vật liệu tăng mạnh (đặc biệt trong nửa đầu
năm 2021), bao gồm cả những dự án đầu tư công lớn như cao tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo và các dự án
thành phần cao tốc Bắc – Nam và nhiều dự án bất động sản nhà ở khác.
1 Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất phản ánh xu hướng và đo lường mức biến động giá theo
thời gian của danh mục nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đại diện. Danh mục này được xây dựng theo từng thời kỳ và sử
dụng cố định trong một khoảng thời gian (thường là 05 năm). Trong đó, quyền số của từng nhóm nguyên, nhiên, vật liệu
dùng cho sản xuất được xác định dựa trên tỷ trọng chi phí của từng nhóm đó trên tổng chi phí.
Giá thép nội địa tăng nóng do (1) giá thép thế giới tăng cao khi nguồn cung thép bị hạn chế, ngược lại nhu
cầu tăng đột biến, cộng thêm (2) giá nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, đặc biệt quặng sắt và
than coke có thời điểm tăng trên 200%.
Sang năm 2022, chúng tôi dự kiến giá thép nội địa sẽ hạ nhiệt. Giá thép thế giới dự phóng giảm 22%
trong năm 2022 và 27% trong năm 2023 khi nguồn cung thép dần khôi phục trong khi nhu cầu sẽ không
tăng đột biến như đầu năm 2021, theo Fitch Solutions. Thêm nữa, để ổn định giá thép trong nước, Chính
phủ sẽ hạ thuế nhập khẩu khoảng 05 – 10% đối với một số sản phẩm thép xây dựng, thép tấm từ ngày
01/01/2022, theo Nghị định 101/2021/NĐ-CP, ban hành ngày 15/11/2021. Quý nhà đầu tư có thể tham khảo
thêm đánh giá liên quan tới giá thép trong Quyển Niềm tin – Kinh tế vĩ mô trong chuỗi “Triển vọng 2022” của
FPTS.
3.2. Xi măng: tăng do áp lực than đầu vào
Trong năm 2021, giá xi măng tăng khoảng 8,6% so với trung bình năm 2020 sau hai lần điều chỉnh tăng,
lần lượt ~30.000 VND/tấn trong tháng 04 và ~85.000 VND/tấn trong tháng 10.
Biểu đồ 5 – Giá xi măng trung bình Việt Nam
2.000
1.500 1455,0
1340,0
1.000
500
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020E 2021E
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Giá bán trung bình
Nguồn: BCTC
Trong 09T2021, doanh thu thuần nhóm doanh nghiệp xây dựng nhà ở, nhà không để ở giảm 18% so với
cùng kỳ, nối tiếp mức giảm 38% yoy trong năm 2020, chủ yếu do địa bàn chính của nhóm này là các tỉnh,
thành phố lớn, đặc biệt tập trung tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, hợp đồng ký mới cũng
hạn chế lại do nhu câu đầu tư tư nhân đã chững lại từ 2020, doanh thu các nhà thầu trong giai đoạn này
phần lớn từ hợp đồng đã ký từ năm 2019.
Biên lợi nhuận gộp trung bình của nhóm này cũng giảm 0,6 điểm phần trăm (đpt) so với 09T2020, thể hiện
một phần ảnh hưởng của biến động giá nguyên vật liệu xây dựng và áp lực cạnh tranh gia tăng trong bối
cảnh thị trường chững lại.
2 Xuất khẩu xi măng, đặc biệt là clinker, thường có lợi nhuận rất thấp do (1) Việt Nam nằm tại khu vực nguồn cung xi
măng cao, đặc biệt từ Trung Quốc và Thái Lan, (2) xi măng có chi phí vận chuyển cao, trọng lượng lớn nhưng giá trị
thấp, và (3) clinker xuất khẩu đang chịu thuế xuất khẩu 5% bởi sử dụng nhiều tài nguyên.
-40% 0%
2016 2017 2018 2019 2020 9T2021 2016 2017 2018 2019 2020 9T2021
Nguồn: BCTC
Trong 09T2021, doanh thu nhóm tổng thầu cơ sở hạ tầng tăng 31% yoy, chủ yếu do PC1 tăng trưởng đột
biến nhờ tận dụng cơ hội từ cơ chế hỗ trợ đầu tư điện gió. Loại trừ PC1, doanh thu nhóm còn lại chỉ tăng
3,1% yoy. Như vậy, hoạt động của nhóm này nhìn chung ổn định, ít chịu ảnh hưởng của dịch.
Ngược lại, biên lợi nhuận gộp của nhóm tổng thầu cơ sở hạ tầng giảm đáng kể -3,4 đpt so với 2020, do các
nhà thầu cơ sở hạ tầng thường trực tiếp thi công dự án và chịu ảnh hưởng lớn hơn từ chi phí nguyên vật
liệu tăng cao (so với các tổng thầu dân dụng thường thuê thầu phụ).
II. Triển vọng 2022 – Hồi phục mạnh mẽ
Trong năm 2022, ngành xây dựng kỳ vọng hồi phục TÍCH CỰC với tăng trưởng thực 7,9% (theo dự
phóng của BMI), nằm trong nhóm cao nhất khu vực. Động lực tăng trưởng chính trong năm 2022 tới từ đầu
tư tư nhân và FDI hồi phục dưới chính sách chống dịch mới
Biểu đồ 8 – Tăng trưởng thực ngành xây dựng dự phóng
12%
10%
7,9%
7,5%
8% 6,8% 6,8%
6%
4%
2% 0,6%
0%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022F 2023F 2024F
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng thúc đẩy bởi đầu tư công ở mức cao
Trong năm 2022, xây dựng cơ sở hạ tầng dự kiến tăng trưởng thực 6,5%, tăng 1,1 đpt so với dự
phóng tại cuối năm 2020, theo BMI, chủ yếu nhờ đầu tư công được giữ ở mức cao, không còn bị hạn chế
bởi trần nợ công trong trung hạn. Ngược lại, hoạt động đầu tư theo hình thức công tư (PPP – Public-Private
Partnership) vẫn gặp khó khăn huy động vốn trong năm 2021 do vướng cơ chế cũ.
674,3
600,0 526,1
400,0
200,0
,0
2018 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F 2025F
Trần nợ công được nới lỏng sẽ là cơ sở để Chính phủ duy trì đầu tư công ở mức cao. Sau điều chỉnh,
nợ công Việt Nam tương đương khoảng 43,7% GDP, giảm nhẹ so với mức 45,1% năm 2020 và cách rất
xa mức trần giai đoạn 2021 – 2025 ở 60% (theo Nghị quyết 23/2021/QH15) – xem thêm tại quyển Niềm tin
– về kinh tế vĩ mô trong chuỗi “Triển vọng 2022”
1.2. Dự án PPP gặp khó khăn huy động vốn do cơ chế cũ
Trong năm 2021, 03 dự án PPP thành phần Cao tốc Bắc – Nam đều gặp nhiều khó khăn trong huy động
vốn tín dụng ngân hàng, chủ yếu các dự án này không được áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu mới trong
luật PPP do được chấp thuận đầu tư trước khi luật có hiệu lực. Tới 07/12/2021, mới chỉ có dự án PPP cao
tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo huy động thành công, trong khi hai dự án còn lại (Diễn Châu – Bãi Vọt và Nha
Trang – Cam Lâm) có nguy cơ phải hủy hợp đồng BOT vì quá thời hạn ký hợp đồng tín dụng.
Để hoàn thành mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng, Chính phủ đang xem xét thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển đường bộ cao tốc 2021 – 2025 (đề xuất bởi Bộ Giao thông Vận tải), bao gồm (1)
bỏ khống chế tỷ lệ vốn góp Nhà nước tại dự án PPP không quá 50%, (2) giao các địa phương làm cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các dự án qua địa phận (thay vì Bộ) và cho phép địa phương vay lại
nguồn trái phiếu Chính phủ để đầu tư cao tốc, (3) cho phép chỉ định thầu các gói thầu tư vấn, giải phóng
mặt bằng, (4) cho địa phương cấp quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho các
nhà thầu thi công cao tốc chỉ để phục vụ dự án, không cần qua đấu giá. Hoàn thiện khung pháp lý và đưa
ra cơ chế đặc thù để thúc đẩy huy động vốn PPP sẽ đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng xây dựng cơ
sở hạ tầng trong giai đoạn 2021 – 2025 do vốn ngân sách mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu đầu tư cơ
sở hạ tầng (dù đã tăng rất cao so với 2016 – 2020),
Trong trung hạn, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ góp phần đáng kể vào tăng trưởng của tất cả các
lĩnh vực xây dựng, thúc đẩy nhu cầu đầu tư nội địa và tăng khả năng cạnh tranh thu hút vốn đầu tư quốc
tế của Việt Nam.
30,0
Triệu VND/m2
33,8
(+4,8% yoy và +6,1% 35,6
so với 2019) (+4,4% yoy và
20,0 +11,7% so với 2019)
10,0
,0
2019 2020 2021 2019 2020 2021
Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn: batdongsan.com
• Nguồn cung sụt giảm: Trong giai đoạn dịch bệnh 2020 – 2021, nhiều dự án bất động sản đã phải ngừng
lại do lo ngại về triển vọng kinh tế cũng như khả năng tiếp cận khách hàng. Theo Hội Môi giới Bất động
sản, nguồn cung bất động sản sơ cấp toàn quốc 09T2021 đạt 166 nghìn căn hộ, giảm đáng kể 13% so
với năm 2020. Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nguồn cung chung cư cũng giảm 27% trong
09T2021 sau khi đã giảm 70% trong 2020.
Biểu đồ 11 – Nguồn cung bất động sản sơ cấp
90 82
74 74
75
64
Nghìn căn hộ
60 53 56
45 36
30
15
0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2020 2021
20,0
,0
Q1 Q2 Q3 Q4
2019 2020 2021
Nguồn: batdongsan.com
Bước sang năm 2022, thị trường xây dựng nhà ở kỳ vọng hồi phục khả quan khi các nhà phát triển
bất động sản trở lại thực hiện các dự án nhà ở đang dang dở, nhờ hỗ trợ từ (1) nhu cầu và giá bán sản
phẩm bất động sản vẫn ở mức cao và (2) khả năng tiếp cận khách hàng cải thiện nhờ chính sách chống
dịch mới. Theo Bộ Xây dựng, số căn nhà ở thương mại đang triển khai xây dựng đạt tới 245.181 tại cuối
Q3/2021, gấp ~16 lần số căn hoàn thành trong 09T2021, thể hiện dự địa hồi phục lớn của xây dựng nhà ở
trong năm 2022.
3. Xây dựng nhà không để ở rất khả quan nhờ công nghiệp nội địa và FDI hồi phục
Trong năm 2022, xây dựng nhà không để ở được dự phóng tăng trưởng thực 9,0%, cao nhất trong
các lĩnh vực xây dựng, nhờ vào nhu cầu đầu tư từ sản xuất nội địa khôi phục và đầu tư quốc tế được hỗ
trợ bởi hạn chế di chuyển dần nới lỏng.
Hoạt động kinh tế nội địa khả quan sau giãn cách xã hội: Sau kết quả ảm đạm của Q3/2021, sản xuất
công nghiệp nội địa đã có hồi phục khả quan, thể hiện qua (1) Chỉ số Sản xuất công nghiệp (IIP) trong 2021
vẫn giữ được đà tăng trưởng, đạt +4,8% yoy, cải thiện so với tăng trưởng 3,4% trong 2020 và (2) Chỉ số
Nhà quản trị mua hàng (PMI) hồi phục tương đối, đạt lần lượt 52,1 và 52,2 điểm trong tháng 10 và 11/2021.
Biểu đồ 13 – Chỉ số IIP 2021 so với năm gốc 2015 Biểu đồ 14 – Chỉ số PMI sản xuất Việt Nam 2021
200 60
166 54,7
55 51,3 52,1 52,5
150
50
100 45,1
120
45
50 40
40,2
0 35
30
25000,0
19.740
20000,0
15000,0
10000,0
5000,0
,0
T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12
2019 2020 2021
Thêm nữa, xu hướng đa dạng hóa đầu tư ra khỏi Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục trong trung hạn:
Rủi ro tập trung chuỗi cung ứng tại Trung Quốc đang ngày càng rõ ràng sau chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung 2018, 2019 và dịch bệnh bùng phát năm 2020. Rủi ro này đã thúc đẩy một số tập đoàn lớn xem xét
đa dạng hóa. Tới nay, nhiều tập đoàn quốc tế lớn đã chuyển sang đầu tư tại Việt Nam (gồm Samsung –
Hàn Quốc, Sonion – Đan Mạch, Sharp – Nhật Bản…) và nhiều tập đoàn khác cũng đang lên kế hoạch
(Microsoft, Nintendo, Ricoh, Dell…).
• CTD là một trong những tổng thầu dân dụng hàng đầu Việt Nam với thị trường chính là nhà cao tầng.
• Trong năm 2021, kết quả kinh doanh của CTD sụt giảm mạnh do thị trường xây dựng nhà ở đã chững
lại từ năm 2020 và giãn cách xã hội trong Q3/2021 khiến thi công đình trệ và chi phí tăng cao.
• Triển vọng 2022 của CTD khả quan nhờ vào thị trường xây dựng nhà ở hồi phục. Theo CTD, doanh
nghiệp đã ký được khoảng 25.000 tỷ hợp đồng trong năm 2021 (gấp khoảng 10 lần so với 2020).
• DPG chủ yếu thực hiện tổng thầu cầu và đường bộ, đầu tư thủy điện và phát triển dự án bất động sản.
• Lợi nhuận sau thuế 09T2021 của DPG gấp 03 lần so với cùng kỳ nhờ động lực từ mảng bất động sản tại
Hội An với biên lợi nhuận gộp lên tới 57%.
• Bước sang năm 2022, động lực tăng trưởng chính của DPG sẽ tới từ đầu tư công ở mức cao và thị
trường bất động sản nghỉ dưỡng ấm lại.
• PC1 là tổng thầu xây lắp đường dây, trạm biến áp cao thế và các nhà máy năng lượng tái tạo hàng đầu
Việt Nam. Bên cạnh đó, PC1 còn tham gia đầu tư năng lượng tái tạo (thủy điện nhỏ, điện gió) và bất động
sản.
• Trong năm 2021, kết quả kinh doanh PC1 tăng mạnh nhờ hoàn thành nước rút các dự án điện gió (cần
có ngày vận hành thương mại trước 01/11/2021 để được hưởng cơ chế hỗ trợ giá mua điện).
• Trong năm 2022, mảng năng lượng của PC1 dự kiến tăng trưởng cao nhờ 03 dự án điện gió hoàn thành
đúng hạn, được hưởng cơ chế hỗ trợ đầu tư. Ngược lại, mảng bất động sản không có tăng trưởng do
các dự án đang chậm tiến độ pháp lý và mảng xây lắp điện dự kiến giảm do không còn cơ chế hỗ trợ đầu
tư năng lượng tái tạo.
• TCD là tổng thầu dân dụng, cơ sở hạ tầng và kinh doanh đá xây dựng tại Đồng bằng sông Cửu Long.
• Trong năm 2021, TCD đạt tăng trưởng cao nhờ nguồn công việc dồi dào từ hệ sinh thái công ty mẹ là
Tập đoàn Bamboo Capital và các hoạt động đầu tư tài chính bất động sản đạt hiệu quả cao.
• Từ năm 2022 trở đi, chiến lược phát triển của TCD gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng tăng cao tại khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, qua đó doanh nghiệp muốn trở thành nhà phát triển cơ sở hạ tầng thông qua
cơ chế PPP và tăng công suất, sản lượng tại mỏ đá để phục vụ các dự án cơ sở hạ tầng trong khu vực.
11 14
0 0%
%
-25 -15%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021E
Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) Tăng trưởng (%) (cột phải)
Trong đó, mảng dệt may mặc dù phải chịu Biểu đồ 17 – Kim ngạch xuất khẩu dệt may và sơ xợi
ảnh hưởng nặng nề của giãn cách trong Q3
nhưng vẫn hồi phục khả quan, nhờ nhu cầu 35 70%
2019
từ các thị trường xuấu khẩu tăng trưởng và 30 60%
+51%
đẩy mạnh sản xuất trong các quý còn lại. Kim
25 50% 2020
ngạch xuất khẩu mảng dệt may 2021 ước đạt
32,5 tỷ USD (chiếm 79% giá trị toàn ngành), 20 40%
Tỷ USD
%
0,9% so với năm 2019. 15 30%
+34%
Điểm sáng là mảng xơ, sợi xuất khẩu tăng 10 20% 2021/2020
(%YoY) - cột
trưởng cao hơn các năm trước, nhờ giá xơ, 5 10% phải
+09%
sợi xuất khẩu tăng cao và sản xuất ít chịu ảnh 2021/2019
hưởng của dịch. Kim ngạch xuất khẩu xơ, sợi 0 0% (%YoY) - cột
-01% phải
2021 ước đạt 5,6 tỷ USD (chiếm 13,8% toàn -5 -10%
ngành), tăng 50,8% so với năm 2020 và tăng Dệt may Xơ, sợi
34,1% so với năm 2019.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Sản xuất gián đoạn trong Q3 do giãn cách, ảnh hưởng phần lớn tại miền Nam
1.1. Giãn cách xã hội gây gián đoạn sản xuất trong Q3, các quý còn lại tăng trưởng tốt
Trong nửa đầu năm 2021, năng lực sản xuất ngành dệt may Việt Nam được ổn định nhờ dịch bệnh giai
đoạn này được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được duy trì và nguồn cung nguyên
phụ liệu ổn định. Sản lượng các loại quần áo mặc thường (sản phẩm chính của ngành), ghi nhận tăng
trưởng tích cực. Sản lượng quần áo mặc thường sản xuất trong Q1 đạt gần 1,1 tỷ cái và 1,2 tỷ cái trong
Q2, tăng trưởng lần lượt 2,4% và 18,1% so với cùng kỳ.
Sang đến Q3/2021, dịch bệnh bùng phát mạnh tại các địa phương phía Nam (chiếm 60% năng lực sản xuất
của ngành) giãn cách xã hội trong giai đoạn này đã gây gián đoạn sản xuất cho các doanh nghiệp ngành
dệt may. Trong đó, các doanh nghiệp cắt may chịu tác động nặng nề nhất, do những doanh nghiệp này sử
dụng nhiều lao động trong sản xuất, bên cạnh đó còn phải chịu thêm các chi phí xét nghiệm, quản lý. Sản
lượng trang phục sản xuất Q3 chỉ đạt 1,1 tỷ đơn vị giảm 6,1% so với cùng kỳ, trong khi mọi năm đây là quý
200 10%
%
0 0%
-200 -10%
-400 -20%
-600 -30%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Sản lượng % Thay đổi (MoM) - cột phải
Các doanh nghiệp dệt may cho Biểu đồ 19 – Khảo sát ảnh hưởng của Covid-19 tới doanh nghiệp dệt
biết phải chịu áp lực lớn từ may 09T2021
nhãn hàng, thậm chí bị hủy hợp
đồng, do không đảm bảo được
Nhãn hàng phạt giao chậm 68%
tiến độ giao hàng. Trong những
giai đoạn dịch bùng phát mạnh,
các doanh nghiệp buộc phải
thực hiện các biện pháp chống Chậm giao các đơn hàng đã ký 48%
dịch, điều đó đã gây ra tình
trạng gián đoạn sản xuất, dẫn
đến doanh nghiệp không thể
Hủy đơn chưa ký 13%
đảm bảo thời gian giao hàng,
ảnh hưởng lớn đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo thống kê của VITAS, có Bị hủy đơn hàng, phạt hợp đồng 12%
tới 68,1% doanh nghiệp nhãn
hàng phạt vì giao hàng chậm
trong 09T/2021. Nguồn: VITAS
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp mảng Biểu đồ 20 – Thay đổi chỉ số IIP nhóm sản xuất trang
may ở miền Nam bị ảnh hưởng mạnh do các quy phục Q3/2021 so với cùng kỳ
định về giãn cách chống dịch. Chỉ số sản xuất 90%
công nghiệp IIP nhóm sản xuất trang phục giảm
mạnh tại một số địa phương tập trung nhiều 60%
doanh nghiệp dệt may ở phía Nam như: thành
phố Hồ Chí Minh giảm 18,5%, Bình Dương giảm
13,7% Bến Tre giảm 10,3%, Trà Vinh giảm 30%
Ảnh hưởng này được phản ánh qua kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hai miền:
Doanh nghiệp miền Nam gặp khó khăn: Biểu đồ 21 – Thay đổi KQKD trong Q3/2021 của
một số doanh nghiệp hai miền
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cắt may
miền Nam sụt giảm mạnh do gián đoạn sản xuất và 100%
các chi phí vận hành tăng lên. Khi áp dụng giãn cách,
các doanh nghiệp chỉ duy trì được 30-40% công suất 80%
do đặc thù thâm dụng lao động. Thêm vào đó, sản xuất
60%
theo “3 tại chỗ”, xét nghiệm hàng ngày, tăng phúc lợi
giữ chân người lao động cũng khiến chi phí gia tăng. 90,3%
40%
Do đó, trung bình doanh thu nhóm may doanh nghiệp
cắt may trong Q3 giảm 40% yoy, lợi nhuận sau thuế 20%
giảm 85%. 12,8%
0%
Doanh nghiệp miền Bắc giữ đà tăng trưởng:
-20%
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp miền
Bắc tăng trưởng khả quan nhờ ổn định sản xuất và -40% -39,5%
nhận thêm đơn hàng từ các doanh nghiệp phía Nam
chuyển ra. Do phía Bắc ít bị ảnh hưởng bởi dịch, khả -60%
năng sản xuất của các doanh nghiệp ổn định trong cả -80%
năm 2021, từ đó đón được sự hồi phục nhu cầu hàng -85,5%
may mặc từ các thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, -100%
lượng hợp đồng cũng được tăng lên nhờ sự dịch Tăng trưởng doanh Tăng trưởng lợi
thu (svck) nhuận (svck)
chuyển đơn hàng trong nước, khi các nhãn hàng đặt
may chuyển đơn hàng từ các doanh nghiệp miền Nam Miền Nam Miền Bắc
bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh ra phía Bắc. Doanh thu
Nguồn: BCTC.
trong Q3 của một số doanh nghiệp tăng trưởng cao: Miền Nam: VGG, TCM, GMC, MNB.
MSH (+21% yoy), HTG (+27% yoy) Miền Bắc: TNG, MSH, HTG, HUG.
30 15%
20 10%
10 5%
0 0%
Tỷ USD
%
-10 -5%
-20 -10%
-30 -15%
-40 -20%
-50 -25%
Tổng Mỹ Nhật Bản EU Hàn Quốc Khác
11T/21 (tỷ USD) So với 11T/20 (cột phải) So với 11T/19 (cột phải)
Nguồn: GSO
Năm 2021, nhập khẩu hàng may mặc vào Mỹ tăng Biểu đồ 23 – Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may
trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ để đáp ứng cầu vào Mỹ 10T2021
tiêu thụ trong nước tăng cao. Lũy kế 10T/2021 giá 72
80 67
trị nhập khẩu hàng may mặc vào Mỹ đạt 67 tỷ USD
60 54
(+24% yoy, bằng 93% năm 2019 – trước khi dịch
Tỷ USD
xảy ra). 40
Cầu tiêu thụ hàng may mặc ở Mỹ tăng cao trong 20
năm 2021 được thúc đẩy bởi hai yếu tố: 1) thu 0
nhập hồi phục nhanh và 2) bùng nổ chi tiêu sau 10T/19 10T/20 10T/21
giãn cách.
Nguồn: Văn phòng Dệt may Mỹ
1) Thu nhập của người dân Mỹ hồi phục nhanh chóng nhờ các gói trợ cấp của chính phủ liên tục được
bơm ra để đảm bảo thu nhập, hỗ trợ nền kinh tế trong giai đoạn dịch bệnh.
2) Chi tiêu bùng nổ sau giãn cách do sức mua bị dồn nén trong thời gian đại dịch.
Sau khi mở cửa kinh tế, chi tiêu của người dân Mỹ bùng nổ, nhờ thu nhập vẫn được đảm bảo trong giãn
cách, nhưng lại không có chỗ chi tiêu do các hoạt động thương mại bị đứt gãy. McKinsey gọi đây là xu
hướng “revenge shopping” – tiêu dùng bù cho giai đoạn trước. Bên cạnh đó tâm lý lo ngại về việc thiếu
hàng hóa do tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, cũng khiến cầu tiêu dùng tăng lên trong suốt các
quý năm 2021.
Thống kê của FRED cho thấy chi tiêu của người dân Mỹ cho hàng may mặc đã tăng mạnh vào Q1/2021,
sau đó tiếp tục giữ được đà tăng trưởng tốt trong các quý tiếp theo. Trong Q3/2021 đạt 481 tỷ USD, +22%
so với cùng kỳ năm 2020, +20% so với năm 2019
600
500 400
393 398 401
366 477 481
400 437
Tỷ USD
394 396
300
294
200
100
0
Q1/2019 Q2/2019 Q3/2019 Q4/2019 Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021
Nguồn: FRED
2.2. Thị trường EU (chỉ tính nhập khẩu từ ngoại khối) và Hàn Quốc
Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may từ ngoại khối Biểu đồ 25 – Giá trị nhập khẩu hàng may mặc tại các
của EU có sự hồi phục so với nền thấp năm 2020, thị trường EU, Nhật Bản, Hàn Quốc
nhưng tốc độ hồi phục chậm do nền kinh tế tiếp 59.0
60 10%
tục chịu tác động tiêu cực bởi các đợt dịch. Bên
cạnh đó, mặt hàng dệt may là mặt hàng không 40
thiết yếu nên nhu cầu tăng trưởng không cao khi 19,1 5%
20 9,8
nền kinh tế mới bước vào giai đoạn hồi phục. GDP
Q1/2021 của EU vẫn ghi nhận -1,2% yoy, phải đến 0 0%
Q2/2021 mới ghi nhận hồi phục +13% so với nền EU Nhật Hàn
Tỷ USD
-20
thấp năm 2020. Lũy kế 10T/2021. Giá trị nhập
%
-5%
khẩu hàng may mặc đạt 59 tỷ USD tăng nhẹ 2% -40
so với 2020, nhưng vẫn giảm 14% so với năm
-60 -10%
2019.
-80
Nhu cầu hàng may mặc tại Hàn Quốc hồi phục tốt
-15%
do nền kinh tế phục hồi nhanh chóng sau đại dịch -100
nhờ mở cửa sớm, tốc độ tiêm chủng nhanh. Bên
cạnh đó, Hàn Quốc đang có chiến lược đẩy mạnh -120 -20%
đầu tư cho các sản phẩm công nghệ cao, giảm tỷ Giá trị nhập khẩu
trọng sản xuất hàng tiêu dùng như quần áo, nên 10T21/10T20 (%YoY) - cột phải
cầu nhập khẩu mặt hàng may mặc cũng tăng lên. 10T21/10T19 (%YoY) - cột phải
Lũy kế 10T/2021 nhập khẩu hàng dệt may đạt 9,8
tỷ USD tăng 8% so với năm 2020, bằng năm 2019. Nguồn: FPTS Research
Kết quả kinh doanh của ngành Biểu đồ 26 – Kết quả kinh doanh của ngành dệt may 2021
dệt may trong 9 tháng đầu năm
70 40%
2021 ghi nhận sự hồi phục tích
cực mặc dù phải chịu những ảnh
Nghìn tỷ đồng
hưởng của giãn cách trong Q3,
35 20%
nhưng nhờ các doanh nghiệp đã tận
dụng được sự hồi phục sớm của
%
nhu cầu từ đầu năm ở các thị trường 0 0%
để đẩy mạnh sản xuất, nên doanh
thu lũy kế của ngành không bị sụt
giảm nhiều. Lũy kế 9 tháng năm -35 -20%
2021 doanh thu đạt 65,83 nghìn tỷ Doanh thu Lợi nhuận
đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3,24
9T21/9T20 (%YoY) - cột phải 9T21/9T19 (%YoY) - cột phải
nghìn tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt
3% và 34% so với cùng kỳ 2020. Nguồn: Fiintrade, FPTS tổng hợp
0,6 3.500
0,5 3.000
2.500
0,4
USD/tấn
Tỷ USD
2.000
0,3
1.500
0,2 1.000
0,1 500
0,0 0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11
Nguồn: Tổng cục Hải quan Nguồn: Tổng cục Hải quan
Năm 2021, giá sợi xuất khẩu tăng cao (trung bình + 34,7% yoy): Nhu cầu sợi tăng lên nhờ nhu cầu sản
xuất các mặt hàng may mặc tăng cao, do sau đại dịch một số nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Mỹ đã mở
cửa trở lại sớm, cầu tiêu dùng tăng lên nhanh chóng, tiêu thụ các hàng may mặc cũng tăng lên. Trong khi
đó chuỗi cung ứng bông, sợi bị đứt gãy, nguyên nhân do:
Triệu tấn
100
cent/kg
trong khi nhu cầu bông tăng lên, tồn kho bông 15
cuối kỳ giảm xuống, đã khiến giá bông tăng 10
50
cao. Giá bông năm 2021 tăng trung bình 5
46,7% so với năm 2020. 0 0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Tồn kho bông thế giới Giá bông (cột phải)
2) Tại Trung Quốc (chiếm 55% kim ngạch xuất khẩu sợi của Việt Nam), nhu cầu nhập khẩu sợi từ nước
ngoài được thúc đẩy bởi sự sụt giảm của sản xuất nội địa, do khả năng vận hành của các nhà máy kéo sợi,
dệt vải nước này bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu điện. Các tỉnh chịu ảnh hưởng thiếu điện nhiều nhất là
Giang Tô, Chiết Giang, Quảng Đông cũng là các khu vực tập trung nhiều khu liên hiệp dệt may lớn nhất của
Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sợi của Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng mạnh, 9T/2021 đạt 2,2
tỷ USD, tăng 52.5% so với cùng kỳ.
Doanh nghiệp sản xuất sợi ít bị ảnh hưởng bởi giãn cách:
Mảng sản xuất xơ, sợi chủ yếu là sử dụng máy móc tự động hóa, số lượng lao động trực tiếp tham gia sản
xuất không nhiều, nên các doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng khi thực hiện các biện pháp giãn cách để chống
dịch. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp phần nào được đảm bảo. Sản lượng sợi xuất khẩu Q3/21 đạt
476 nghìn tấn, bằng với cùng kỳ năm 2020. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sợi cũng được cải
thiện so với cùng kỳ, trung bình doanh thu nhóm doanh nghiệp sợi tăng 23% yoy, lợi nhuận gộp tăng 116%
yoy.
Biểu đồ 30 – Sản lượng xơ sợi xuất khẩu của Việt Biểu đồ 31 – Kết quả kinh doanh 09T2021 của một
Nam năm 2021 theo quý số doanh nghiệp sợi
400 1.000
Tỷ đồng
80%
%
300 100%
60% %
200 500
50% 40%
100
20%
0 0% 0 0%
Q1/21 Q2/21 Q3/21 Q4/21 E Doanh thu Lợi nhuận
Sản lượng % YoY (cột phải) %YoY (cột phải)
II. Triển vọng 2022 – Tích cực nhờ sản xuất ổn định và nhu cầu hồi phục
Năm 2022, chúng tôi kỳ vọng giá trị xuất khẩu dệt may và xơ sợi Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng
dựa trên cơ sở: 1) sản xuất nội địa ổn định sau dịch và 2) nhu cầu thế giới hồi phục. Theo Hiệp hội dệt may
Việt Nam (VITAS), dự báo giá trị xuất khẩu dệt may năm 2022 có thể đạt 42,5-43,5 tỷ USD, tương đương
tăng trưởng khoảng 4,0-6,4% yoy.
Tại các thị trưởng xuất khẩu chính của Việt Nam, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may tại Mỹ
và Hàn Quốc sẽ tiếp tục duy trì ổn định đi cùng với tăng trưởng của nền kinh tế. Nhu cầu tiêu thụ tại thị
trường EU, Nhật Bản được kỳ vọng sẽ khả quan hơn năm 2021 nhờ nền kinh tế hồi phục.
50,0
42.5
39,0 40,9
40,0 36,1 35,0
31,0
28,2
Tỷ USD
30,0
20,0
10,0
,0
2016 2017 2018 2019 2020 2021E 2022F
Nguồn: VITAS
3,0
2,53 2,48 2,48 2,52 2,47 2,47 2.43 2,48
2,38 2,34
2,5
2,0
Triệu người
1,5
1,0
Đợt dịch 1 Đợt dịch 2 Đợt dịch 3 Đợt dịch 4
0,5
0,0
Q4/19 Q1/20 Q2/20 Q3/20 Q4/20 Q1/21 Q2/21 Q3/21 Q4/21 Q1/22
1.000 10%
711 700 721 702 753 742 714 707 740
800 675 680 668 8%
609
600 6%
Tỷ USD
400 4%
%
200 2%
0 0%
-200 -2%
-400 -4%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021E 2022F
Trong năm 2022, tổng cầu dệt may toàn cầu được dự báo sẽ hồi phục 4,7% yoy giá trị đạt 740 tỷ USD
(tương đương năm 2019), trên cơ sở kỳ vọng có nhiều hơn số lượng nền kinh tế hồi phục và tăng trưởng
kinh tế sau đại dịch sẽ kích thích tiêu dùng hàng dệt may.
Trong đó, các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam đều kỳ vọng khả quan với triển vọng xuất khẩu và
các yếu tố hỗ trợ khác như sau:
(1) Thị trường Mỹ (chiếm 49% xuất khẩu 2021): Kim ngạch xuất khẩu năm 2022 ước đạt 16,8 tỷ USD
tăng 7% so với năm 2021, nhờ nhu cầu tiêu thụ thị trường Mỹ ổn định và cơ hội gia tăng thị phần khi
thị phần của Trung Quốc tại thị trường này đang giảm nhanh.
(2) Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc (lần lượt chiếm 9,9% và 9,5% xuất khẩu 2021): Kim ngạch xuất khẩu
sang 2 thị trường này năm 2022 lần lượt ước đạt: 3,74 tỷ USD (+19% yoy) và 3,32 tỷ USD (+10% yoy),
nhờ nhu cầu tiêu thụ hồi phục và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu nhờ nới lỏng quy tắc xuất xứ trong
hiệp định RCEP3.
(3) Thị trường EU (chiếm 9,9% xuất khẩu 2021): Kim ngạch đạt xuất khẩu năm 2022 ước đạt 3,52 tỷ USD
tăng 12% so với năm 2021, nhờ nhu cầu tiêu thụ hồi phục và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu từ lộ trình
giảm thuế của EVFTA.
2.1. Thị trường Mỹ
Xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ:
1) Nhu cầu hàng dệt may tại Mỹ tăng trưởng cùng với nền kinh tế. Năm 2022, tiêu dùng hàng may mặc
Mỹ ước đạt 158 tỷ USD, tăng nhẹ 2%, bằng với trung bình giai đoạn 2010-2019. Nguyên nhân cầu tiêu dùng
sẽ không bùng nổ mạnh như năm 2021 là do tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế Mỹ dự báo sẽ chậm
lại, theo đó nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cũng sẽ giảm. FED dự báo năm 2022 kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng 3,5%
sau khi đạt mức rất cao ở năm 2021 là 5,6%.
3
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP, hay ASEAN +5) là hiệp định thương mại tự do bao gồm 10 nước thành viên
ASEAN và 5 quốc gia khác gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. RCEP đã được ký kết vào ngày
15/11/2020. Hiệp định sẽ chính thức có hiệu lực vào 01/01/2022.
%
50 2%
0 0%
-50 -2%
-100 -4%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021E2022F
2) Cơ hội gia tăng thị phần: Chúng tôi kỳ vọng thị phần hàng dệt may của Việt Nam tại Mỹ sẽ đạt 23%,
tiếp tục xu hướng tăng từ năm 2019. Tăng trưởng này một phần tới từ thị thị phần Trung Quốc giảm nhanh,
từ 35% xuống 20% trong 2019 – 2021 do ngành dệt may nước này đang dần chuyển hướng sang tập trung
vào thị trường trong nước, đồng thời đơn hàng quốc tế cũng giảm dần do chi phí nhân công Trung Quốc
ngày càng kém cạnh tranh.
Biểu đồ 36 – Thị phần hàng may mặc tại Mỹ
40%
30%
20%
10%
0%
Q1/2019 Q2/2019 Q3/2019 Q4/2019 Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021
10 4%
%
5 2%
0 0%
-5 -2%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021E 2022F
Tổng cầu dệt may Tăng trưởng GDP Hàn Quốc (cột phải)
50 31 33 37 36 35 37 6%
32
25 3%
Tỷ USD
%
0 0%
-25 -3%
-50 -6%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021E2022F
Tổng cầu dệt may Tăng trưởng GDP Nhật Bản (cột phải)
Nới lỏng các quy tắc xuất xứ Bảng 3 - So sánh một số FTA
nhờ hiệp định RCEP: Chúng tôi
kỳ vọng Hiệp định RCEP sẽ thúc VJEPA VKFTA RCEP
đẩy nhiều hơn nữa doanh nghiệp
Quy tắc xuất
Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may Từ vải trở đi Cắt may trở đi Cắt may trở đi
sang Hàn Quốc và Nhật Bản. xứ
Nguyên nhân do điều kiện quy tắc
Nguồn gốc Việt Nam,
xuất xứ của hiệp định RCEP đã Việt Nam ASEAN +6
nguyên liệu Nhật Bản
giảm đi so với 2 FTA hiện tại là
VJEPA và VKFTA. Theo đó, khi Đang có hiệu Đang có hiệu Chưa có hiệu
hiệp định có hiệu lực vào ngày Hiệu lực
lực lực lực
01/01/2022 thì doanh nghiệp Việt
có thể sử dụng vải cắt may có Thuế suất với
nguồn gốc Trung Quốc (rẻ hơn 0% 0% 0%
Việt Nam
30% so với vải từ Nhật, Hàn) để
sản xuất mà vẫn được hưởng ưu Thuế suất với
10-12%
đãi thuế 0%. Trung Quốc
200 4%
Tỷ USD
%
0 0%
-200 -4%
-400 -8%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021E2022F
Triển vọng gia tăng thị phần nhờ thuế nhập Biểu đồ 40 – Thuế nhập khẩu EU
khẩu giảm từ 8% xuống 6% theo lộ trình
EVFTA: Việt Nam có thuế nhập khẩu hàng Bangladesh (14% thị phần) 00%
may mặc thấp thứ 2 trong các quốc gia có thị Việt Nam (3% thị phần) 06%
phần đáng kể tại EU, chỉ sau Bangladesh Ấn Độ (6% thị phần) 10%
(hưởng thuế 0% nhờ chương trình EBA4).
Pakistan (5% thị phần) 10%
Bên cạnh đó, các đối thủ khác cũng không
còn được hưởng các chương trình ưu đãi Campuchia (2% thị phần) 10%
như Trung Quốc chịu thuế 11,5% sau khi Trung Quốc (33% thị phần) 12%
không được hưởng ưu đãi thuế GSP từ 2021
Thổ Nhĩ Kỳ (14% thị phần) 12%
và Campuchia ở 9,6% sau khi chương trình
EBA kết thúc 0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 14%
Rào cản lớn nhất hiện nay của doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay là những yêu cầu trong nguyên
tắc xuất xứ của EVFTA. Theo đó nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc EU, Việt Nam, hoặc Hàn thì mới
được hưởng ưu đãi, trong khi đó ngành dệt may Việt Nam đang nhập khẩu 50% nguyên phụ liệu từ Trung
Quốc. Do vậy, khả năng tận dụng lợi thế thuế quan từ EVFTA cần phải tiếp tục theo dõi trong thời gian tới,
thông qua đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sản xuất nguyên phụ liệu trong nước, một trong số
đó là “Dự thảo Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da giày từ năm 2021 đến năm 2030”. Chiến lược
được kỳ vọng sẽ đưa ra những định hướng để phát triển chuỗi liên kết hoàn thiện gồm: dệt-nhuộm-may cho
ngành dệt may Việt Nam.
4EBA: Mọi thứ trừ Vũ khí (EBA –Everything But Arms) là một sáng kiến của Liên minh châu Âu, theo đó tất cả hàng hóa nhập khẩu vào
EU từ các nước kém phát triển nhất đều được miễn thuế và miễn hạn ngạch, ngoại trừ vũ khí.
ROE
Đơn vị: Vốn hóa DTT LNST % yoy P/E
BLNG (4 quý
Tỷ VND (06/01/2022) 10T/2021 10T/2021 LNST (TTM)
gần nhất)
• TNG là một trong những doanh nghiệp có doanh thu nhanh trưởng nhanh trong ngành dệt may, với lĩnh
vực kinh doanh chính là sản xuất, cắt may theo đơn đặt hàng.
• Năm 2021, TNG ghi nhận kết quả kinh doanh tăng trưởng tích cực, lũy kế 10T2021 doanh thu đạt
4977,6 tỷ đồng hoàn thành 104% KH2021, tăng trưởng 16,7% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu chủ
yếu vẫn đến từ mảng may xuất khẩu, giá trị mảng này ước đạt 4811,7 tỷ đồng (96% tổng doanh thu).
Kết quả kinh doanh của TNG khả quan do doanh nghiệp đón được sự hồi phục của nhu cầu ở các thị
trường chính, ngoài ra TNG còn nhận thêm được những đơn hàng của các doanh nghiệp không sản
xuất được do dịch ở miền Nam dịch chuyển ra Bắc. Bên cạnh mảng may tăng trưởng tốt, doanh nghiệp
còn mảng bất động sản khu công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ bắt đầu ghi nhận doanh thu trong năm
2021, doanh nghiệp dự kiến bán được 10% sản phẩm ở dự án KCN Sơn Cẩm, thu về 182 tỷ doanh thu.
• Triển vọng: Mảng dệt may của TNG kỳ vọng tiếp tục duy trì đà tăng trưởng nhờ tiếp tục ký kết đơn
hàng vói đối tác, doanh nghiệp cho biết đã ký được đơn hàng, lên kế hoạch sản xuất đến hết tháng
6/2022. Mảng bất động sản kỳ vọng trong năm 2022 sẽ ghi nhận được nhiều doanh thu hơn từ khả
năng bán hàng của dự án KCN Sơn Cẩm.
• TCM là một trong số ít các doanh nghiệp Việt Nam có chuỗi giá trị dệt may hoàn thiện, bao gồm sợi –
dệt/nhuộm –may.
• Kết quả kinh doanh của TCM năm 2021 bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch, lũy kế 10T/2021 đạt 2845 tỷ
đồng giảm 54% so với cùng kỳ. Nửa đầu năm 2021, doanh nghiệp tăng trưởng tốt, lũy kế 6 tháng doanh
thu đạt 1923 tỷ, lợi nhuận đạt 121 tỷ, tăng trưởng lần lượt 11% và 5% (yoy), do nhu cầu hàng may mặc
tại các thị trường xuất khẩu hồi phục. Sang đến Q3/2021, do TCM nằm ở phía Nam nên chịu ảnh hưởng
mạnh của dịch COVID, doanh thu Q3 của doanh nghiệp chỉ đạt 782,9 tỷ sụt giảm 20,2% so với cùng kỳ
và 20% so với quý trước đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp thậm chí âm 2,5 tỷ trong Q3, do TCM phải
chịu chi phí cao khi sản xuất theo “3 tại chỗ”. Đến Q4/2021, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp khả quan hơn do tiếp tục nhận được đơn hàng và dần ổn định sản xuất, tuy nhiên tốc độ hồi
phục chậm do tình trạng thiếu hụt công nhân. Doanh nghiệp cho biết 2 tuần đầu tháng 10 số công nhân
quay lại làm việc chỉ đạt 86% nên năng suất lao động chưa được đảm bảo.
• Triển vọng: Doanh nghiệp sẽ hồi phục hoàn toàn trong năm 2022, khi tình hình dịch bệnh chung được
kiểm soát, doanh nghiệp ổn định được năng lực sản xuất và nhu cầu hàng dệt may từ các thị trường
tiếp tục tăng trưởng cùng với đà hồi phục kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, TCM còn có lợi thế cạnh tranh
nhờ chuỗi cung ứng hoàn thiện, có thể đảm bảo được các quy tắc xuất xứ của FTA thế hệ mới như:
EVFTA, CPTPP.
5.000 250%
0 0%
-5.000 -250%
Kết quả kinh doanh giảm mạnh. 09 tháng đầu năm 2020, với ảnh hưởng của đợt dịch thứ tư khiến lượng
hành khách luân chuyển giảm mạnh, doanh thu thuần mảng vận tải hàng không giảm 40,1% yoy. Với việc
sụt giảm lượng hành khách trong khi vẫn phải chịu các chi phí như chi phí thuê máy bay, chi phí khấu hao
tài sản, chi phí bảo trì, bảo dưỡng máy bay, lợi nhuận trước thuế 9T/2021 ghi nhận mức -10.566 tỷ đồng,
lỗ thêm 8,6% so với cùng kì. Lợi nhuận trước thuế ghi nhận mức giảm thấp hơn do trong 9T/2021 VJC có
doanh thu từ hoạt động tài chính tăng gấp 3,1 lần cùng kì, đến từ việc chuyển nhượng cổ phần tại CTCP
đầu tư và phát triển Pacific Star cho bên liên quan.
Biểu đồ 42 – Kết quả kinh doanh mảng vận tải hàng không
150 15%
0 0%
Nghìn tỷ VND
-150 -15%
-300 -30%
-450 -45%
2019 2020 9T2019 9T2020 9T2021
Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Biên lợi nhuận gộp (bên phải)
Nguồn: BCTC của HVN và VJC. KQKD đã loại doanh thu và lợi nhuận từ bán và thuê lại máy bay
80%
60%
40%
20%
0%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Đài Loan Mỹ Nga Úc Anh Khác
Nguồn: GSO, FPTS tổng hợp
1.1.1. Vietnam Airlines mở đường bay thẳng kết nối Việt Nam và Mỹ nhằm hạn chế dư máy bay
Ngày 28/11/2021, Vietnam Airlines bắt đầu khai thác thường lệ đường bay thẳng kết nối TP. Hồ Chí Minh
với San Fransisco (Mỹ). Thời điểm trước dịch năm 2019, Mỹ là quốc gia có lượng khách quốc tế đến Việt
Nam lớn thứ 05, chiếm 4,1% lượng khách quốc tế đến Việt Nam (biểu đồ 48). Năm 2021, Mỹ chiếm 2,5%
lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là thị trường có áp lực cạnh tranh cao khi có
khoảng 20 hãng hàng không nước ngoài (chủ yếu là của các nước Đông Bắc Á) đang khai thác bay nối
chuyến với điểm trung chuyển qua Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore.
Theo Vietnam Airlines, với đội bay thân rộng hiện tại, để khai thác không điểm dừng đến Mỹ hãng phải giảm
số ghế cung ứng xuống 220 - 230 ghế (~80,3% - 83,9% tổng số ghế của Boeing 787) và dự kiến sẽ lỗ trên
đường bay này. Vietnam Airlines đang trong quá trình đàm phán với Airbus để tái cơ cấu đội bay và lựa
chọn máy bay phù hợp để khai thác đường bay Việt Nam/Mỹ. Hiện đường bay này chưa tạo ra lợi nhuận
cho hãng, tuy nhiên Vietnam Airlines vẫn triển khai nhằm giải quyết tình trạng dư thừa máy bay (Vietnam
Airlines dự kiến dư thừa 30/104 máy bay trong năm 2022) từ đó giảm lỗ hơn so với phương án không sử
dụng máy bay.
1.1.2. Vietjet Air mở đường bay thẳng kết nối Việt Nam và Nga, hưởng lợi từ giá máy bay giảm
Ngày 02/12/2021, Vietjet Air công bố đường bay thẳng kết nối Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Nha Trang với
Moskva (Nga), dự kiến bắt đầu hoạt động từ giữa năm 2022. Đường bay đến Nga là đường bay đầu tiên
trong chiến lược mở rộng hoạt động sang thị trường châu Âu của Vietjet Air. Thời điểm trước dịch, năm
Biểu đồ 44 – Số đường bay quốc tế của Vietjet Air, Do mới tham gia thị trường năm 2019 và chịu
Vietnam Airlines và Bamboo Airways ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong năm 2020
và 2021, hiện mạng bay quốc tế của Bamboo
100 91
Airways rất ít so với Vietnam Airlines và Vietjet
Air. Theo thông tin từ Bamboo Airways, dịch
75 65 Covid-19 xảy ra khiến số lượng chuyến bay
giảm mạnh, việc có được slot tại các sân bay
50 quốc tế vì thế dễ dàng hơn so với giai đoạn
trước dịch. Do đó, Bamboo Airways đã tăng mở
25 rộng mạng bay quốc tế nhằm phủ kín mạng bay
10 như Vietnam Airlines và Vietjet Air. Cụ thể,
Bamboo Airways lên kế hoạch mở các đường
0
Vietjet Air Vietnam Airlines Bamboo Airways bay đến Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, các nước Đông Nam Á, châu Âu (Anh, Ý,
Nguồn: FPTS Research Đức, Cộng hòa Séc) và Úc.
Trong những đường bay trên, giai đoạn cuối năm 2021, Bamboo Airways đã công bố đường bay thẳng kết
nối Việt Nam/London (Anh) và Việt Nam/Melbourne (Úc), dự kiến khai thác thường lệ từ đầu năm 2022. Với
đường bay đến Mỹ, hiện Bamboo Airways chỉ mới được cấp bay thuê chuyến với 12 chuyến bay, mà chưa
được phép bay thường lệ.
1.2. Mảng vận tải hàng hóa: IPP Air Cargo đề nghị gia nhập thị trường, tăng áp lực cạnh tranh
Áp lực cạnh tranh gia tăng nếu IPP Air Cargo gia nhập thị trường. Tháng 06/2021, CTCP IPP Air Cargo
do ông Nguyễn Hạnh làm chủ tịch HĐQT (hiện ông cũng là chủ tịch HĐQT SAS) đề nghị thành lập hãng
hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa. IPP Air Cargo dự kiến khai thác với quy mô gồm 05 máy bay
chuyên chở hàng hóa và vận chuyển 115 nghìn tấn hàng hóa trong năm đầu tiên, tương đương 10,3% sản
lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam năm 2020. IPP Air Cargo dự kiến khai
thác trên cả đường bay nội địa và quốc tế.
Hoạt động kinh doanh của các hãng hàng không Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng tiêu cực. Vận tải
hàng hóa là nguồn thu quan trọng đối với các hãng hàng không khi dịch Covid-19 xảy ra. Cụ thể, tỷ trọng
doanh thu từ vận chuyển hàng hóa của HVN tăng từ mức 7,1% năm 2019 lên mức 24% trong 9T/2021 (VJC
không công bố chi tiết về doanh thu vận tải hàng hóa nên chúng tôi không đề cập đến trong phần này).
2. Mảng dịch vụ hành khách: chịu ảnh hưởng tiêu cực từ đợt dịch thứ tư tại Việt Nam
Biểu đồ 46 – Kết quả kinh doanh mảng dịch vụ hành khách Với việc chịu ảnh hưởng tiêu cực
từ đợt dịch thứ tư, sản lượng hành
khách giảm mạnh (ước tính năm
27 45% 2021 đạt 15 triệu người, -58,7%
yoy) đã tác động tiêu cực tới kết
Nghìn tỷ VND
18 30%
quả kinh doanh của nhóm doanh
nghiệp dịch vụ hành khách. Lũy kế
9 15%
9T/2021, doanh thu thuần đạt
0 0% 4.732 tỷ VND, giảm 40,7% yoy.
Doanh thu sụt giảm, tuy nhiên
-9 -15% doanh nghiệp vẫn phải chịu các
2019 2020 9T2019 9T2020 9T2021 chi phí gồm chi phí khấu hao, chi
Doanh thu thuần phí thuê mặt bằng, chi phí nhân
Lợi nhuận trước thuế công... khiến lợi nhuận trước thuế
Biên lợi nhuận gộp (bên phải) nhóm dịch vụ hành khách giảm
Nguồn: BCTC ACV, AST, SAS, SGN, CIA, MAS, NCS 75,5% so với cùng kỳ năm 2020.
3. Mảng dịch vụ nhà ga hàng hóa: hồi phục nhanh sau khi hoạt động sản xuất được nối lại
04 tháng đầu năm 2021, hoạt động kinh doanh của nhóm dịch vụ nhà ga hàng hóa ghi nhận mức tăng
trưởng tích cực nhờ tăng trưởng từ hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam (+29,5% yoy). Tuy nhiên, từ
tháng 05/2021, mảng dịch vụ nhà ga hàng hóa bắt đầu chịu ảnh hưởng của đợt dịch thứ tư, do:
(1) Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khu vực TP. Hồ Chí Minh bị gián đoạn từ tháng 07/2021
khi số ca nhiễm tăng cao đã tác động tiêu cực tới SCS và TCS (hoạt động tại CHKQT Tân Sơn Nhất). Cụ
thể, giá trị xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh tháng 07/2021 giảm 16,3% so với
tháng trước đó và tiếp tục xu hướng giảm trong tháng 08/2021 với mức giảm 12,5%. Với tình hình dịch dần
được kiểm soát, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp dần được nối lại, sản lượng hàng hóa của SCS hồi
phục từ tháng 09 (+6,1% so với tháng 08) và tháng 10 khôi phục về tương đương mức trước đợt dịch thứ
tư. Sản lượng hàng hóa tháng 11/2021 ghi nhận mức tăng trưởng mạnh 26,2% so với tháng trước đó.
30 15.000
Triệu USD
Nghìn tấn
20 10.000
10 5.000
0 0
T1/2019
T2/2019
T3/2019
T4/2019
T5/2019
T6/2019
T7/2019
T8/2019
T9/2019
T1/2020
T2/2020
T3/2020
T4/2020
T5/2020
T6/2020
T7/2020
T8/2020
T9/2020
T1/2021
T2/2021
T3/2021
T4/2021
T5/2021
T6/2021
T7/2021
T8/2021
T9/2021
T10/2020
T10/2019
T11/2019
T12/2019
T11/2020
T12/2020
T10/2021
T11/2021
Sản lượng hàng hóa quốc tế của SCS (bên trái) Sản lượng hàng hóa nội địa của SCS (bên trái)
Giá trị XNK của doanh nghiệp tại TP. HCM (bên phải)
Các doanh nghiệp tại CHKQT Nội Bài (NCT, ALS, ACSV) không chịu ảnh hưởng này do tình hình dịch tại
khu vực miền Bắc được kiểm soát tốt. Giá trị xuất nhập khẩu, đặc biệt là mặt hàng điện tử và linh kiện tại
khu vực miền Bắc (có nhà máy của Samsung, Foxconn, LG...) tăng trưởng mạnh 16,8% yoy trong năm
2021 đã hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp tại khu vực CHKQT Nội Bài.
(2) Hoạt động vận chuyển hành khách nội địa giảm từ tháng 05/2021 khiến lượng hàng hóa nội địa
vận chuyển trong phần bụng máy bay giảm: Sản lượng hàng hóa nội địa chiếm 29,2% tổng lượng hàng
hóa của các doanh nghiệp dịch vụ nhà ga hàng hóa Việt Nam năm 2020. Với việc nối lại các đường bay nội
địa từ tháng 10/2021, sản lượng hàng hóa nội địa hồi phục tuy nhiên tốc độ hồi phục khá chậm. Trong 05
doanh nghiệp nhà ga hàng hóa, chỉ có ALS không chịu tác động này do hiện chỉ phục vụ hàng hóa cho hãng
hàng không quốc tế.
Lũy kế 9T/2021, tổng sản lượng hàng hóa của NCT và SCS tăng 9,1% yoy, doanh thu thuần 9T/2021 tăng
13,6% yoy và lợi nhuận trước thuế tăng 17,2% yoy.
Biểu đồ 48 – Sản lượng hàng hóa qua NCT và SCS Biểu đồ 49 – KQKD dịch vụ nhà ga hàng hóa
40%
Nghìn tấn
400 800
30%
600
300
400 20%
200 10%
200
100 0 0%
2019 2020 9T20199T20209T2021
0
2019 2020 9T2019 9T2020 9T2021 Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
NCT SCS
Biên lợi nhuận gộp
Sau đó, Chính phủ đã đồng ý thêm TP. Hồ Chí Minh và Bình Định vào danh sách các tỉnh được thí điểm
đón khách du lịch quốc tế. Theo số liệu từ Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, ước tính đến hết tháng 12, Việt
Nam đón khoảng hơn 15.000 khách (chưa đạt đến 1% mức trước dịch).
Ngoài chuyến bay chở khách du lịch, Chính phủ đã cho phép mở lại đường bay thương mại quốc tế
thường lệ (phục vụ đa dạng nhu cầu hơn như thăm thân, về nước, giao thương...) từ ngày 01/01/2022 với
nước có hệ số an toàn cao. Giai đoạn 1 (dự kiến kéo dài hai tuần) gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan - Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Lào, Campuchia, Hoa Kỳ. Giai đoạn 2 dự kiến mở rộng thêm
các nước khu vực châu Âu, Úc, Hồng Kông - Trung Quốc và Malaysia. Các thị trường này chiếm tổng lần
lượt 91% và 88,8% lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2019 và năm 2020. Các chuyến bay trong giai
đoạn này sẽ về hai CHKQT lớn của Việt Nam là Tân Sơn Nhất và Nội Bài.
Thêm vào đó, ngày 16/12/2021, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch Covid-
19 đối với người nhập cảnh Việt Nam từ ngày 1/1/2022. Theo đó, người nhập cảnh đã tiêm đủ hai mũi
vaccine, có kết quả xét nghiệm âm tính, chỉ tự cách ly và theo dõi sức khỏe tại nhà mà không yêu cầu cách
ly tập trung, đây là yếu tố hỗ trợ tích cực cho ngành Hàng không.
Theo dự báo của Fitch Solutions, lượng khách du lịch quốc tế của Việt Nam năm 2022 đạt mức 4,9 triệu
hành khách, tăng 86,5% yoy, đạt mức tương đương 19,5% mức trước dịch vào năm 2019. Đến năm 2025,
lượng hành khách quốc tế đi và đến Việt Nam mới khôi phục về mức tương đương năm 2019.
30
25
Triệu người
20
15
10
0
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021E 2022F 2023F 2024F 2025F
Khách quốc tế đến Việt Nam (Inbound) Người Việt Nam du lịch nước ngoài (Outbound)
2. Mảng dịch vụ nhà ga hàng hóa: kỳ vọng khả quan nhờ tăng trưởng xuất nhập khẩu
Theo dự báo của IATA, năm 2022, với triển vọng khả quan từ tình hình thương mại thế giới (2022F: +5,6%
yoy) và các chuyến bay chở khách dần được nối lại, sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không của thế giới kỳ vọng tăng trưởng 4,7% yoy, đây là mức tăng trưởng khá tương đương mức trong giai
đoạn 2009 – 2018 với CAGR là 4,6%. Thêm vào đó, triển vọng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam khả
quan trong năm 2022 khi được dự báo tăng trưởng 14,1% yoy nhờ việc Việt Nam tham gia các hiệp định
thương mại tự do, tiêu biểu có Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEP bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 01/01/2022 (theo Fitch Solutions).
Biểu đồ 51 – Sản lượng hàng hóa vận chuyển hàng Biểu đồ 52 – Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam
không thế giới giai đoạn 2009 – 2025F
80 1200 35%
70 1000 30%
60 25%
800
Tỷ USD
20%
Triệu tấn
50
600
40 15%
30 400
10%
20 200 5%
10 0 0%
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022F
ROE
Đơn vị: Vốn hóa DTT LNST LNST Tỷ suất
(4 quý P/E
Tỷ VND (06/01/2022) 09T/2021 09T2021 yoy LNST
gần nhất)
SCS 7.860,5 576,39 405,58 +20,8% 70,4% 45,0% 15,6x
• Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhà ga hàng hóa tại CHKQT Tân Sơn Nhất, với thị phần tại Tân
Sơn Nhất đạt 33,1% năm 2020. SCS có hoạt động kinh doanh chính là khai thác nhà ga hàng hóa, với
đối tượng khách hàng chính là các hãng hàng không.
• Trong 04 tháng đầu năm 2021, sản lượng hàng hóa của SCS tăng mạnh 18,5% yoy nhờ (1) tăng trưởng
từ hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và (2) Vietjet Air và Bamboo Airways tăng cường vận chuyển
hàng hóa nội địa nhằm bù đắp cho sự sụt giảm lượng hành khách. Từ tháng 05/2021, SCS bắt đầu chịu
ảnh hưởng từ đợt dịch thứ tư, tuy nhiên đã hồi phục mạnh mẽ khi hoạt động sản xuất và các chuyến
bay nội địa được nối lại. Lũy kế 11T/2021, sản lượng hàng hóa của SCS tăng 10,1% yoy. Thêm vào
đó, trong bối cảnh nguồn cung vận chuyển hàng hóa từ các hãng hàng không giảm, cước phí vận
chuyển bằng đường hàng không tăng cao, SCS đã đàm phán tăng giá hợp đồng phục vụ hàng hóa và
các chuyến bay thuê chuyến (có mức phí dịch vụ cao hơn) tăng trong năm 2021 đã tác động tích cực
tới SCS.
• Triển vọng: SCS vẫn duy trì lợi thế từ việc có khả năng mở rộng công suất thiết kế thêm 75% công
suất hiện tại, dự kiến triển khai từ năm 2022. Đối thủ cạnh tranh của SCS là TCS đã hoạt động hết
110% công suất thiết kế năm 2019 và 94,2% công suất thiết kế năm 2020 (giảm do dịch Covid-19) và
dự báo năm 2022 tình trạng hoạt động quá công suất thiết kế sẽ tiếp tục diễn ra khi lượng hàng hóa hồi
phục.
• Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhà ga hàng hóa tại CHKQT Nội Bài, với thị phần dẫn đầu tại Nội
Bài, đạt 51,1% năm 2020. NCT có hoạt động kinh doanh chính là khai thác nhà ga hàng hóa, với đối
tượng khách hàng chính là các hãng hàng không. NCT có khách hàng là các hãng hàng không lớn,
hoạt động trên các đường bay vận chuyển hàng hóa lớn của Việt Nam. NCT có lợi thế là công ty con
của HVN, có được lượng hàng hóa từ công ty mẹ. HVN chiếm khoảng 17,6% thị phần vận chuyển hàng
hóa bằng đường hàng không của Việt Nam năm 2020.
• Trong năm 2021, hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là mặt hàng điện tử và linh kiện (của Samsung,
LG, Foxconn...) tăng trưởng 16,8% yoy đã tác động tích cực tới NCT. Tuy nhiên, với việc khoảng 50%
lượng hàng hóa là từ HVN, sản lượng hàng hóa của NCT chịu tác động tiêu cực từ đợt dịch thứ tư khi
HVN dừng bay nội địa. Ước tính năm 2021, sản lượng hàng hóa của NCT tăng 10,6% yoy.
• Triển vọng: NCT vẫn duy trì lợi thế từ việc thuê thêm nhà ga hàng hóa CT2 tại CHKQT Nội Bài giúp
tăng 50% công suất hiện tại (dự kiến đưa vào hoạt động vào tháng 06/2020, tuy nhiên đã lùi lại do ảnh
hưởng của dịch). Công suất còn lại của ACSV và ALS khá thấp, đã xảy ra hiện tượng ùn tắc hàng hóa
trong mùa cao điểm. Thêm vào đó, với việc các đường bay nội địa và quốc tế dần được mở lại trong
năm 2022, sản lượng hàng hóa từ HVN (khách hàng lớn nhất của NCT) kỳ vọng hồi phục sẽ tác động
tích cực tới NCT.
• Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không, hoạt động theo mô hình hàng không giá rẻ
(LCC). Với thị trường vận chuyển hành khách bằng đường hàng không nội địa, VJC chiếm lần lượt
43,4% và 41,7% thị phần vào năm 2019 và năm 2020. Với thị trường quốc tế, VJC chiếm lần lượt 17,9%
và 18,9% thị phần năm 2019 và năm 2020. Lợi thế cạnh tranh của VJC đến từ việc có hệ số chi phí
bình quân trên ghế cung ứng (CASK) thấp so với các hãng LCC khác trong khu vực.
• Trong năm 2021, hoạt động kinh doanh của VJC chịu ảnh hưởng từ đợt dịch thứ tư tại Việt Nam khiến
các đường bay nội địa dừng hoạt động từ tháng 05/2021. Tháng 10/2021, một số đường bay nội địa
được nối lại tuy nhiên mức độ hồi phục khá chậm. Năm 2021, số chuyến bay của VJC giảm 47,4% yoy.
Lợi nhuận sau thuế 9T/2021 đạt 193,61 tỷ VND, tăng 1.118 tỷ VND so với cùng kì năm 2020. Nguyên
nhân do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng gấp 3,1 lần cùng kì, đến từ việc chuyển nhượng cổ phần
tại CTCP đầu tư và phát triển Pacific Star cho bên liên quan.
• Triển vọng: Với việc nối lại các đường bay nội địa và quốc tế trong năm 2022, sản lượng hành khách
và kết quả kinh doanh của VJC kỳ vọng hồi phục từ mức đáy năm 2021.
2020 33,99
2019 32,47
Tổng giá trị nguyên liệu dược phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đạt 363,6 triệu USD sau 11 tháng 2021. Giá
trị nguyên liệu nhập khẩu trung bình mỗi tháng đạt 34,0 triệu USD, tương đối ổn định so với mức trung bình
mỗi tháng trong năm 2019 và năm 2020.
Biểu đồ 54 – Nguồn gốc nguyên liệu dược phẩm nhập khẩu (2021)
100%
75%
50%
25%
0%
Tháng 01 Tháng 02 Tháng 03 Tháng 04 Tháng 05 Tháng 06 Tháng 07 Tháng 08 Tháng 09 Tháng 10
Tổng giá trị nguyên liệu dược phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đạt 363,6 triệu USD sau 11 tháng 2021. Giá
trị nguyên liệu nhập khẩu trung bình mỗi tháng đạt 34,0 triệu USD, tương đối ổn định so với mức trung bình
mỗi tháng trong năm 2019 và năm 2020.
Trung Quốc, sau khi kiểm soát dịch bệnh COVID-19 ở mức <15.000 ca mắc mới và <10 ca tử vong trong
một năm qua (tính tới cuối tháng 11/2021), tiếp tục là nguồn cung API ổn định, đóng góp vào trung bình
70,2% giá trị nguyên liệu dược phẩm nhập khẩu mỗi tháng ở Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu dược phẩm nhập khẩu từ Ấn Độ có xu hướng giảm từ giữa năm 2021 do diễn biến dịch
bệnh phức tạp; tuy nhiên, vẫn là nhà cung cấp thứ hai, chiếm trung bình 14,1% giá trị nguyên liệu dược
phẩm nhập khẩu ở Việt Nam.
Biểu đồ 55 – Biến động giá nhập khẩu Trong năm 2021, giá API tăng vào thời điểm Q2, Q3 2021 do
một số nhóm vitamin nhu cầu phòng, điều trị bệnh nhân COVID-19 trong các đợt
bùng phát dịch diện rộng. Tại Q4 2021, các thay đổi của giá
100
các loại API xuất hiện sự phân hóa: (i) giá các API được tích
trữ nhiều trong phòng, chống bệnh giảm; trong khi (ii) giá các
75
API sử dụng trong điều trị, cấp cứu vẫn ở mức cao.
USD/kg
50
Q2-3 2021, giá một số hoạt chất nhập khẩu tăng do nhu cầu
sử dụng cao trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh nhân
mắc COVID-19, chủ yếu thuộc các nhóm giảm đau-hạ sốt
25
(tăng 45-50%), chống viêm (tăng 10-50%), vitamin (tăng 20-
40%) và một số nhóm hoạt chất kháng vi-rút.
0
Cuối Q4 2021, giá nhóm hoạt chất kháng sinh và vitamin giảm
nhẹ do nhu cầu tích trữ trong giai đoạn giãn cách không còn.
Tuy nhiên, giá các nhóm hoạt chất nằm trong phác đồ điều trị
và cấp cứu bệnh nhân COVID-19 vẫn ở mức cao như nhóm
T01/2021 T05-6/2021 T11/2021
chống viêm (tăng 5-6% so với cuối Q2), nhóm vận mạch như
Nguồn: VITIC, FPTS tổng hợp adrenaline (tăng 10-12% so với cuối Q2).
2. Việc xét duyệt tiêu chuẩn sản xuất chất lượng cao tiếp tục kéo dài
2.1. Tình hình xét duyệt tiêu chuẩn EU-GMP trên thế giới
Tiến độ xét duyệt tiêu chuẩn EU-GMP cho các cơ sở sản xuất mới nằm ngoài Khu vực Kinh tế châu
Âu (EEA) bị trì hoãn, nguyên nhân do dịch bệnh cản trở việc di chuyển của các chuyên gia từ châu
Âu. Thông báo cuối Q3 2021 từ các cơ quan quản lý dược phẩm tại khu vực này, gồm Tổng cục Y tế và An
toàn Thực phẩm của Ủy ban châu Âu5 và một số đơn vị quản lý y tế châu Âu (HMA và EMA)6, xác nhận các
tiêu chí trong việc xét duyệt và cấp chuẩn như sau:
• Đối với các chứng nhận EU-GMP nằm ngoài EEA đang đăng ký gia hạn: Tự động gia hạn tới cuối
năm 2022 nhằm đảm bảo tính liên tục của việc nhập khẩu dược phẩm trong bối cảnh dịch bệnh.
• Đối với các đơn vị nằm ngoài EEA đang đăng ký xét duyệt chứng nhận EU-GMP mới: Xét duyệt
EU-GMP từ xa7 có thể được tiến hành đối với các cơ sở sản xuất mới nằm ngoài khu vực châu Âu nếu
thích hợp và khả thi. Trong trường hợp không vượt qua vòng xét duyệt từ xa, các doanh nghiệp sẽ phải
hoãn tới khi chuyên gia sắp xếp sang kiểm tra trực tiếp. Các cơ quan quản lý dược nhấn mạnh rằng các
phương án ưu tiên, trì hoãn hoặc cắt giảm các hoạt động xét duyệt sẽ được áp dụng theo từng trường
hợp cụ thể.
5Tổng cục Y tế và An toàn Thực phẩm - Ủy ban Châu Âu: Directorate-General for Health and Food Safety – European
Commission.
6 HMA: Heads of Medicines Agencies; EMA: European Medicines Agency.
7 Cơ sở tiếp nhận chứng nhận EU-GMP dựa trên việc xét duyệt từ xa sẽ được xét duyệt trực tiếp lại tại địa điểm sản xuất
ngay khi việc di chuyển của các chuyên gia được cho phép. Nếu một cơ sở không vượt qua quy trình xét duyệt từ xa,
việc xét duyệt sẽ bị hoãn lại cho tới khi việc xét duyệt trực tiếp được tiến hành (EMA, FPTS tổng hợp).
Từ khi dịch bệnh COVID-19 bùng phát trong giai đoạn 2020-2021, phương án sử dụng thương mại điện tử
để bán dược phẩm không kê đơn và nhu yếu phẩm phòng dịch dần được áp dụng nhiều hơn ở kênh bán
lẻ bởi cả các nhà cung cấp và người tiêu dùng:
• Các hình thức tiếp cận trực tiếp người dùng cuối trên thương mại điện tử được phát triển bởi cả nhà
sản xuất dược phẩm (DBD, TRA, DHG, v.v.) và nhà phân phối (Pharmacity, Phano, v.v.), chủ yếu qua
các các nền tảng bán hàng trực tuyến hoặc qua phương tiện mạng xã hội. Việc sử dụng thương mại
điện tử giúp (i) các nhà sản xuất tiếp cận trực tiếp người dùng cuối trong khi tiết giảm các chi phí bán
hàng như hoa hồng, chi phí đi lại của trình dược viên, và (ii) nhà phân phối mở rộng độ phủ trong khi
tiết giảm được chi phí thuê mặt bằng.
• Hơn 50% người tiêu dùng chuyển dần sang sử dụng kênh thương mại điện tử để mua thuốc không kê
đơn. Theo thống kê về số lượng giao dịch trên các kênh thương mại điện tử, nhóm hàng sức khỏe,
gồm các sản phẩm như thực phẩm, thực phẩm chức năng, dược mỹ phẩm, v.v. chiếm 16,6%.
Biểu đồ 57 – Nhóm sản phẩm được giao dịch nhiều trên các
kênh thương mại điện từ (2020)
Nhóm sách-văn phòng phẩm 03% Sách, văn phòng phẩm, phiếu mua hàng
Nhóm phương tiện-phụ kiện 04% Xe đạp, xe máy, đồ dã ngoại, thể thao
Nhóm nhà cửa-đời sống 09% Nội thất, thiết bị trong nhà
0%
-10%
-20%
-30%
TTYT-TYT PKĐK tư BV tư BV quận, BV thành BV Bộ TTYT-TYT PKĐK tư BV tư BV quận, BV thành BV Bộ
huyện phố ngành huyện phố ngành
2020 Q1 2021
Nguyên nhân chính do tình hình giãn cách xã hội kéo dài tại nhiều tỉnh, thành phố. Theo hướng dẫn của Bộ
Y tế, khám, chữa bệnh là nhu cầu thiết yếu; tuy nhiên, chúng tôi cho rằng người bệnh có xu hướng “ôm
bệnh”, chỉ đi khám khi thực sự cần thiết trong thời gian giãn cách, bởi:
• Nhu cầu thăm, khám các bệnh không nguy hiểm giảm bởi các lo ngại về lây nhiễm chéo và nhiều thủ
tục phải chuẩn bị khi ra đường; và,
• Nhu cầu tái khám các bệnh mãn tính như tăng huyết áp, tiều đường, ung thư tại các bệnh viện Trung
ương và tuyến tỉnh giảm bởi người bệnh có khả năng tự lấy thuốc ở các cơ sở y tế tuyến dưới hoặc ở
hiệu thuốc.
3.2.2. Nhu cầu một số nhóm thuốc trong phác đồ điều trị Covid-19 cao
Năm 2021, Việt Nam ghi nhận hơn 1,7 triệu ca nhiễm mới. Chi tiêu cho các nhóm thuốc nằm trong phác đồ
điều trị bệnh nhân COVID-1910 vẫn ở mức cao, ước tính dao động từ 3.000-9.000 tỷ đồng. Một số hoạt chất
có mức tiêu thụ tăng trưởng mạnh, gồm (số liệu ước tính tại 1H 2021):
10Các nhóm thuốc quan trọng sử dụng trong điều trị bệnh nhân COVID-19 trong phác đồ điều trị ở Việt Nam gồm: thuốc
kháng vi-rút/kháng thể kháng vi-rút, thuốc chống viêm chứa corticosteroid, thuốc chống đông máu, thuốc vận mạch, chất
điện giải, v.v.
Về nguồn gốc các thuốc nằm trong phác đồ điều trị bệnh nhân COVID-19, tỷ trọng giá trị của thuốc sản xuất
trong nước và thuốc nhập khẩu gần tương đương nhau, lần lượt đạt 49,5% và 50,5%. Trong đó, thuốc sản
xuất trong nước chủ yếu thuộc nhóm giảm đau, hạ sốt và các nhóm vitamin. Các nhóm thuốc phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu gồm các thuốc chống huyết khối, thuốc ức chế phản ứng miễn dịch, thuốc chống viêm
chứa corticoid, và thuốc vận mạch.
Biểu đồ 59 – Tỷ trọng trúng thầu các nhóm thuốc quan trọng sử dụng trong phác đồ điều trị bệnh nhân
Covid-19 ở Việt Nam (09T2021)
II. Triển vọng 2022 – Tăng trưởng nhờ nhu cầu phòng dịch và khám, chữa bệnh
1. Tăng trưởng nhờ nhóm sản phẩm phòng dịch ở kênh bán lẻ và nhu cầu khám, chữa bệnh trở
lại ở kênh bệnh viện
Nhu cầu cho dược phẩm được kỳ vọng sẽ hưởng lợi trong bối cảnh Việt Nam sống chung với dịch bệnh,
do (i) dịch bệnh liên tục có những biến chủng mới, tạo nhiều rào cản với những nỗ lực chấm dứt hoàn toàn
dịch bệnh trên quy mô toàn cầu trong giai đoạn 2022-2023, (ii) các bệnh hình thành trên cơ thể người đã
từng mắc COVID-19. Năm 2022, chúng tôi kỳ vọng quy mô ngành dược phẩm Việt Nam đạt ~141,4 nghìn
tỷ VNĐ (tăng ~9,2% yoy), đến từ (i) nhu cầu cho các sản phẩm hỗ trợ tăng sức đề kháng và phòng dịch tiếp
11Yếu tố Xa là enzym phân giải protein, góp phần vào chuyển hóa prothrombin thành thrombin. Thrombin là chất đóng
vai trò quan trọng trong các phản ứng của quá trình đông máu.
20 20%
15 15%
Tỷ VND
10 10%
5 5%
0 0%
Thực phẩm chức năng Thuốc dược liệu Vitamin Ho, cảm, dị ứng
1.2. Kênh bệnh viện: tăng trưởng được kỳ vọng từ hoạt động khám chữa bệnh hồi phục và nhu
cầu điều trị di chứng COVID-19
Chúng tôi cho rằng nhu cầu sử dụng dược phẩm ở kênh bệnh viện sẽ tăng trưởng tích cực hơn trong năm
2022, đạt gần 60 nghìn tỷ VNĐ (tăng 08-10,5% yoy) nhờ (i) tỷ lệ khám bệnh tại bệnh viện trở lại khi nới lỏng
giãn cách xã hội, và (ii) nhu cầu điều trị các biến chứng hậu COVID-19.
Tỷ lệ khám bệnh tại các bệnh viện trở lại khi nới lỏng giãn cách xã hội. Đầu Q4 2021, số lượng người
dân khám, chữa bệnh được cải thiện khi tình hình giãn cách xã hội được nới lỏng. Tại TP. Hồ Chí Minh,
các bệnh viện ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân khám tăng từ 50%-600% tại nhiều bệnh viện trong đầu tháng
10/2021 so với trong thời điểm điểm giãn cách xã hội. Chúng tôi cho rằng tỷ lệ khám, chữa bệnh tại bệnh
viện sẽ hồi phục trong năm 2022, nhờ các phương án:
• Bệnh nhân COVID-19 dần điều trị tại nhà: Một số tỉnh, thành phố cho phép các F0 không triệu chứng
hoặc triệu chứng nhẹ điều trị tại nhà, sử dụng thuốc các thuốc điều trị triệu chứng, vitamin, và một số
loại thuốc kháng vi-rút. Bệnh nhân có thể nhập viện khi xuất hiện các triệu chứng nặng hơn12.
• Bệnh viện được phân loại dựa trên mức độ nặng-nhẹ của bệnh nhân COVID-19: Một số tình, thành
phố bắt đầu áp dụng mô hình “tháp 03 tầng”; theo đó: tầng 01 điều trị F0 bị nhẹ, tầng 02 điều trị F0 có
triệu chứng, và tầng 03 tập trung vào hồi sức chuyên sâu cho F0 bị nặng.
Nhu cầu điều trị các bệnh di chứng sau khi mắc COVID-19 tăng. Theo quan sát của CDC, bệnh nhân
từng mắc COVID-19 có rủi ro mắc 02-03 di chứng hậu COVID-19, gồm các bệnh đa cơ quan (rối loạn chức
năng tim, phổi, thận, da, não) hoặc một số bệnh tự miễn (hệ miễn dịch tấn công các tế bào khỏe mạnh trong
cơ thể) kéo dài nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau khi hồi phục từ COVID-19. Dựa trên các tỷ lệ ước tính từ
IQVIA, chúng tôi ước tính cơ cấu số các ca di chứng ở Việt Nam trên mỗi 01 triệu người khỏi bệnh như sau:
12Các triệu chứng cần thông báo với nhân viên y tế gồm: khó thở, nhịp thở tăng, SpO2 <96%, mạnh nhanh >120 nhịp/phút
hoặc dưới 50 lần/phút, huyết áp thấp, đau ngực, thay đổi ý thức, tím tái, không thể ăn uống, trẻ sốt cao, v.v. (BYT, FPTS
tổng hợp)
300.000
trên 1.000.000 người
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0
Hệ thần Hô hấp Tim mạch Cơ, xương Tiêu hóa Thận Nội tiết Da liễu Khác
kinh
Với mỗi nhóm di chứng trên, chúng tôi cho rằng các nhóm thuốc và sản phẩm cải thiện chức năng tương
ứng sẽ có triển vọng tăng trưởng tích cực trong năm 2022, gồm các nhóm thuốc điều trị bệnh về hệ thần
kinh, hô hấp, tim mạch, cơ-xương, và tiêu hóa.
2. Các yếu tố khác ảnh hưởng tới ngành dược cần theo dõi
2.1. Biến động giá các hoạt chất phục vụ phòng, điều trị Covid-19
Việc thiếu hụt nguồn nguyên liệu nhập khẩu không còn là rủi ro lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất dược
phẩm ở Việt Nam. Tuy nhiên, diễn biến giá một số hoạt chất nằm trong danh mục phòng, điều trị, và cấp
cứu bệnh nhân COVID-19 như nhóm vitamin, giảm đau, hạ sốt, chống viêm, vận mạch, v.v. là các yếu tố
cần theo dõi do nhu cầu biến động cùng chiều với diễn biễn dịch bệnh trên toàn cầu.
2.2. Tiến độ xét duyệt tiêu chuẩn EU-GMP tại một số cơ sở sản xuất
Các cơ sở sản xuất mới và đã được chứng nhận đạt WHO-GMP từ Bộ Y tế Việt Nam, gồm các nhà máy
mới của IMP, PME và DBD, được kỳ vọng sẽ đưa sản phẩm ra thị trường Việt Nam và tham gia đấu thầu
ở các nhóm 3-4-5 trong năm 2022. Do việc xét duyệt tiêu chuẩn EU-GMP cho các cơ sở này tiếp tục bị trì
hoãn và phụ thuộc nhiều vào khả năng xét duyệt của các cơ quan quản lý dược phẩm từ châu Âu, sản
phẩm tại các nhà máy sẽ chưa thể tham gia các nhóm thầu cao 1-2 và chưa thể xuất khẩu trong năm 2022.
Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi và cập nhật tiến độ xét duyệt tiêu chuẩn EU-GMP tại các cơ sở sản xuất dược
phẩm này khi có thêm thông tin.
III. Kết luận: Khả quan hơn
Chúng tôi đánh giá triển vọng ngành dược phẩm trong năm 2021 sẽ KHẢ QUAN HƠN do:
• Không còn rủi ro thiếu hụt nguyên liệu;
• Nhu cầu tiêu thụ thuốc ở kênh bán lẻ tiếp tục được duy trì, các hình thức bán lẻ được mở rộng;
• Các hoạt động khám, chữa bệnh ở bệnh viện trở lại và tăng nhờ nhu cầu khám, điều trị các di chứng
hậu COVID-19.
Đơn ROE
Vốn hóa tại Doanh thu LNST
vị: LNST Tỷ suất TTM
ngày thuần (04 quý
Tỷ 09T2021 (%yoy) LNST P/E
06/01/2022 09T2021 gần nhất)
VND
• Trong 09T2021, doanh thu thuần của DHG đạt 2.909,7 tỷ đồng (+14,4% yoy); trong đó, doanh
thu từ nhóm hàng sản xuất đạt ~2.498,9 tỷ đồng (+10,1% yoy), chiếm ~86% doanh thu thuần.
o Kênh bán lẻ: Dịch bệnh kéo dài khiến nhu cầu tích trữ các sản phẩm phòng dịch tăng như
nhóm thuốc điều trị triệu chứng (giảm đau, hạ sốt, thuốc ho, cảm) và nhóm sản phẩm nâng
cao sức khỏe, cải thiện miễn dịch (vitamin, khoáng chất). Nhờ hình thức marketing tập trung
vào từng nhóm khách hàng cụ thể, DHG đã đẩy mạnh doanh thu một số sản phẩm chiến
lược như Hapacol (giảm đau, hạ sốt), và Bocalex (vitamin, khoáng chất). Ngoài ra, với sức
hỗ trợ từ tập đoàn Taisho, DHG từng bước tiếp nhận các sản phẩm chuyển giao từ các
thương hiệu thực phẩm chức năng và thiết bị y tế cho thị trường Việt Nam như collagen
Hoshi, men Yunpro, dán hạ sốt Mitoyo.
DHG
o Kênh bệnh viện: Các dây chuyền viên nén và viên bao phim được nâng cấp lên tiêu chuẩn
Japan-GMP giúp các sản phẩm của HDG tham gia đấu thầu ở các nhóm 1-2. Doanh số
trúng thầu của DHG ở kênh bệnh viện đạt 292,5 tỷ đồng (+90,3% yoy), trong giá trị các hợp
đồng trúng thầu ở các nhóm thầu cao 1-2 tăng trưởng 34x so với cùng kỳ 2020.
• Lợi nhuận gộp đạt 1.372,8 tỷ đồng (+10,5% yoy). Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm nhẹ từ 48,8% (9T
2020) xuống 47,2% (09T2021), nguyên nhân do (i) chi phí bao bì và đóng gói tăng và (ii) giá
một số API nhập khẩu tăng mạnh như Paracetamol (+72,6% yoy), vitamin C (+10,3% yoy), v.v.
trong thời điểm dịch bệnh.
• Chi phí bán hàng tăng 12,1% yoy do DHG đẩy mạnh đầu tư vào các hoạt động marketing kênh
bán lẻ. Tuy nhiên, tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu giảm từ 18,3% (9T 2020) xuống
18,0% (09T2021) nhờ (i) hiệu quả cao của chiến lược quảng cáo tập trung vào từng nhóm
khách hàng cụ thể và (ii) hoạt động phân phối qua đối tác trung gian được cắt giảm và định
hướng bỏ hẳn. Lợi nhuận sau thuế của DHG đạt 605,8 tỷ đồng, tăng trưởng 14,5% yoy.
• Trong 9T 2021, doanh thu thuần của TRA đạt 1.589,5 tỷ đồng (+21,6% yoy). Doanh thu từ nhóm
hàng sản xuất đạt ~1.298,9 tỷ đồng (+19,3% yoy), chiếm >80% doanh thu thuần; trong đó, kênh
bán lẻ chiếm 80-90% trong cơ cấu doanh thu. Trong bối cảnh dịch bệnh, TRA tích cực mở rộng
thị trường cho các sản phẩm truyền thống và mở rộng danh mục sản phẩm mới:
o TRA tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ cho các phân khúc khác nhau của các sản phẩm
TRA truyền thống, gồm (i) trà thảo mộc Boganic tham gia phân khúc đồ uống, bắt đầu xuất hiện
tại các siêu thị, quầy tạp hóa và (ii) các loại thực phẩm chức năng được bán qua các hình
thức thương mại điện tử.
o Tận dụng nhu cầu tích trữ cao đối với một số nhóm sản phẩm hỗ trợ phòng dịch, TRA tích
cực đưa ra thị trường một số sản phẩm mới như Traphaton (vitamin, khoáng chất), Boganic
Premium (giải độc gan, tăng sức đề kháng), các dung dịch rửa mắt, mũi; và đẩy mạnh
quảng cáo các sản phẩm chiến lược trong tình hình dịch bệnh như Antot Thymo, nước
muối, nước súc miệng T-B.
• Trong 9T 2021, doanh thu thuần của DMC đạt 1.041,4 tỷ đồng (+3,3% yoy). Doanh thu từ nhóm
hàng sản xuất đạt 516,7 tỷ đồng (-18,3% yoy), chiếm 49,6% cơ cấu doanh thu thuần. Nguyên
nhân chính do (i) danh mục sản phẩm chưa hưởng lợi từ dịch bệnh, và (ii) mô hình phân phối
sản phẩm ở kênh bán lẻ chưa linh động:
o Các nhóm dược phẩm chủ lực do DMC tự sản xuất, gồm các sản phẩm điều trị bệnh tim
mạch, tiểu đường, và một số dòng kháng sinh phổ thông, không nằm trong các sản phẩm
có nhu cầu tích trữ cao trong thời điểm dịch bệnh.
o Với việc hoạt động của nhà thuốc, quầy thuốc bị ảnh hưởng do giãn cách, nhiều doanh
nghiệp đẩy mạnh các phương thức tiếp cận khách hàng trực tuyến. Trong khi đó, DMC vẫn
DMC tập trung vào các mô hình nhà thuốc, quầy thuốc truyền thống qua việc tăng các chi phí
tiếp thị, tặng quà, khuyến mãi, chiết khấu (+138,4% yoy) nhằm giữ khách hàng cũ và tiếp
cận khách hàng mới. Chi nhánh phân phối hoạt động không hiệu quả bị đóng cửa (như chi
nhánh Vinh), ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh tại các địa bàn này sau khi dịch bệnh kết
thúc.
• Doanh thu từ nhóm hàng phân phối đạt 524,7 tỷ đồng (+39,5% yoy), chiếm 50,4% cơ cấu doanh
thu thuần, chủ yếu gồm các mặt hàng thiết bị y tế phục vụ nhu cầu phòng dịch như khẩu trang,
bộ đồ phòng dịch. Phần lớn các mặt hàng này mang thương hiệu DMC, tuy nhiên được sản
xuất bởi một bên thứ ba hoặc do DMC thuê nhà máy sản xuất.
• Lợi nhuận gộp đạt 275,4 tỷ đồng (-11,7% yoy). Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm từ 30,9% (9T 2020)
xuống 26,4% (9T 2021). Nguyên nhân chính do cơ cấu doanh thu thay đổi: doanh thu các mặt
hàng phân phối có tỷ suất lợi nhuận thấp (11,1%) tăng, trong khi doanh thu từ các mặt hàng
sản xuất có tỷ suất lợi nhuận cao hơn (42,1%) giảm.
Nguyễn Thị Kim Chi Nguyễn Ngọc Đức Hoàng Thị Tuyến
chintk@fpts.com.vn Trưởng nhóm – Xây dựng Chuyên viên – Hàng không
ducnn2@fpts.com.vn tuyenht@fpts.com.vn
thanghh@fpts.com.vn cuongnv2@fpts.com.vn
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cổ phiếu này có thể được
xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh Chi nhánh Tp. Đà Nẵng
52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Quận Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Tầng 3, 4 Toà nhà Tràng Tiền, 130
Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam. Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Đống Đa, Quận Hải Châu, TP. Đà
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Nẵng, Việt Nam.