Professional Documents
Culture Documents
B Công Thương
B Công Thương
Mục lục:
1. TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Trong cuộc sống thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay thì rất nhiều ngành nghề
có xu hướng phát triển và một trong các ngành đó chính là ngành ô tô. Đó là ngành
nghề giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của xã hội, ô tô được dùng phổ
biến trong nền kinh tế quốc dân ở nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp...Trên nền tảng của dất nước dang trên đà phát triển, ngành ô tô, kĩ thuật ô tô
cũng ngày càng được chú trọng và đầu tư phát triển. Thể hiện bởi các công ty, nhà
máy lắp ráp ô tô giữa nước ta với nước ngoài ngày càng phát triển trên các tỉnh của
nước ta như: FORD, TOYOTA, DAEWOO
Mà ngành ô tô không phải là một ngành nghề đơn giản mà bất cứ ai cũng có thể
theo được. Một trong những vấn đề đặt ra là nắm bắt kết cấu của các loại xe hiện
đại, của từng hệ thống trên xe để từ đó khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu
quả. Và một trong những hệ thống đóng vai trò quan trọng trên một chiếc xe đó
chính là hệ thống lái, hệ thống này có chức năng điều khiển hướng chuyển động và
quỹ đạo chuyển động của ô tô trong quá trình di chuyển trên đường giúp ô tô tránh
khỏi các chướng ngại. Trong quá trình chuyển động hệ thống lái có ảnh hưởng rất
lớn đến an toàn của người trên xe. Do đó người ta không ngừng cải tiến và nâng cao
tính năng cùa hệ thống lái. Hệ thống lái thì có rất nhiều loại, và một trong số đó
chính là hệ thống lái trục vít- thanh răng với trợ lực thủy lực mà cụ thể là hệ thống
này được trang bị trên xe TOYOTA VIOS. Và bài tiểu luận này em sẽ phân tích sâu
vào hệ thống lái trục vít- thanh răng với trợ lực lái bằng thủy lực
Nghiên cứu động học hệ thống lái thông qua mối tương quan hình học và các
khâu độc lập, từ đó xác định sự thay đổi động học các khâu, kết luận khả năng sử
dụng của các hệ thống lái khác nhau trên xe
Xác định lực tác dụng lên vành tay lái để tính toán khà năng áp dụng các hệ
thống trợ lực để diều khiển lái
Xây dựng các mô hình động học hệ thống lái trong những giả thuyết cơ học
cho sát với điều kiện thực tế từ đó nghiên cứu tính năng điều khiển ô tô
Nghiên cứu sâu hơn và phát triển vể các hệ thống lái điểu khiển Điện- Thuỷ
lực hoặc Điện điện tử
ỞViệt Nam: Do điều kiện cũng như trình độ về kĩ thuật còn nhiều hạn chế hơn
so với các nước khác nên chỉ dừng lại ở vấn đề khai thác, vận hành kiểm tra, bảo trì,
sửa chữa phụ tùng thay thế.
Bài tiểu luận nghiên cứu về hệ thống lái trục vít- thanh răng kết hợp với hệ
thống lái bằng thủy lực nói chung và phạm vi nghiên cứu trên xe TOYOTA VIOS
nói riêng nhằm tìm hiểu sâu hơn về hệ thống
Bài tiểu luận nghiên cứu về cơ cấu, cách thức, nguyên lý lám việc của hệ thống
lái trục vít- thanh răng trên dòng xe cụ thể là TOYOTA VIOS. Bên cạnh đó còn đưa
ra sơ đồ bố trí chung của các hệ thống, bài luận còn cho biết các nguyên nhân hư
hỏng xảy ra trên hệ thống và cách khắc phục
Bài luận nghiên cứu theo phương pháp bẳng lý huyết: nghiên cứu tổng hợp các
tài liệu nghiên cứu về hệ thống lái trục vít- thanh răng trở lực thủy lực trên con xe
Toyota Vios nhằm chỉ ra dược sự vượt trội và hạn chế của hệ thống lái trục vít-
thanh răng được điều khiển bằng thùy lực
Bài tiểu luận giúp ta hiểu và nắm bắt thêm về hệ thống lái điểu khiển bắng thủy
lực, hiểu thêm về mặt hạn chế và khả năng làm việc so với các hệ thông lái khác. Vá
từ những kiến thức thu thập được kết hợp với sự sáng tạo của bản thân có thể góp
phần cải thiện thệ thống lái trục vít- thanh răng với trợ lực thủy lực.
như để giữ phương chuyển động thẳng hay chuyển động quay vòng của ô tô khi cần
thiết.
Việc chuyển động của xe được thực hiện nhờ vào vô lăng( vành lái ), trục
lái( truyền chuyển động từ vô lăng đến cơ cấu lái ), cơ cấu lái ( tăng lực quay của vô
lăng để truyền moment lớn hơn đến các thanh dẫn động lái ), và các thanh dẫn động
lái( truyền dẫn động từ cơ cấu lái đến các bánh xe dẫn hướng )
2.1.1. Phân loại
-Hệ thống lái với vành tay lái bố trí bên trái
-Hệ thống lái với vành tay lái bố trí bên phải
Cơ cấu lái: biến chuyển động quay của trục lái thành chuyển động góc của đòn
quay đứng và tập hợp lực điểu khiển trên vành tay lái
Dẫn động lái: dẫn động lái bao gồm trục lái, thanh ngang, trục rô tuyn, cam
quay. Nó có nhiệm vụ biến chuyển động góc của đòn quay đứng thành chuyển động
góc của trục bánh xe dẫn hướng
Hệ thống trợ lực lái: có nhiệm vụ làm giảm lực điều khiển trên vành tay lái để
giảm cường độ lao động cho người lái và để tăng tính an toàn của hệ thống điều
khiển lái. Toyota Vios sừ dụng hệ thống lái có trợ lực gồm hai phần chính: phần lái
cơ khí có cấu tạo và nguyên lý giống với các hệ thống lái thông thường, phần trợ lực
với các bộ phận chính sau: Bơm thùy lực, Van điều khiển, xilanh lực
2.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc cùa từng bộ phận của hệ thống lái trên
Toyota Vios
Một cấu tạo hoàn chỉnh của hệ thống lái trục vít- thanh răng sử dụng trợ lực
thủy lực trên xe Toyata Vios bao gồm: Vành lái, Trục lái, Cơ cấu lái dạng trục vít-
thanh răng, Dẫn động lái và Lái trợ lực
Vành lái: Là bộ phận đặt trên buồng lái có nhiệm vụ tiếp nhận moment quay
của người lái truyền cho trục lái. Có dạng hình tròn lõi bằng thép ngoài được bọc
bằng vật liệu nhựa hoặc da. Các nan hoa có thể bố trí đều hay không đều ( hai nhánh
hoặc ba nhánh ) bên trong vành lái. Giúp tài xế dễ điều khiển khi xe quay vòng.
Việc quay vành lái nhẹ hay nặng phụ thuộc vào tỷ số truyền, là góc độ mà vành lá
phải quay để kéo hai bánh xe dẫn hướng quay được một độ. Tỷ số truyền càng thấp
tay lá càng nặng. Tỷ số truyền động lái thấp gọi là tay lái nhanh thường 18: 20 ( số
vòng quay vô lăng ít ), nếu hệ số truyền động lái cao gọi là tay lái chậm ( số vòng
quay vô lăng nhiều). Ngoài chức năng chính thì vành lái còn phải bố trí một số bộ
phận bắt buộc phải có như túi khí bảo vệ người lái, công tắc còi, công tắc signal để
bảo vệ người lái khi xảy ra sự cố
Cơ cấu lái loại trục vít – thanh răng: Có nhiệm vụ chuyển đổi moment lái và
góc quay từ vô lăng truyền đến bánh xe thông qua thanh dẫn động lái và làm bánh
xe quay
xe dể tạo góc ăn khớp lớn cho bộ truyền răng nghiêng thì trục răng đặt nghiêng
ngược chiều nghiêng của thanh răng, nhờ vậy sự ăn khớp của bộ truyền lớn làm việc
êm. Khi quay vành tay lái thông qua trục lái thì trục răng sẽ làm dịch chuyển thanh
răng. Hai đầu thanh răng được nối với bánh xe dẫn hướng qua các khớp cầu và
thanh nối sẽ làm quay bánh xe dẫn hướng tương ứng với các góc đánh vành tay lái.
Dẫn hướng thanh răng giúp giữ thanh răng không bị quay trong vỏ cơ cấu lái. Bạc
lệch tâm để điều chỉnh ăn khớp giữa trục vít và thanh răng, còn vít điều chỉnh để
điều chỉnh khoảng hở mặt bên.
- Dẫn động lái: Dẫn động lái của hệ thống lái Toyota Vos bao gồm trục lái
chính và các thanh dẫn động. Các thanh dẫn động lái có kết cấu khớp nối được thiết
kế. Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái tạo thành bởi cầu trước, và
phần tử quan trọng là hình dạng hình thang lái
Trục lái: Là bộ phận trung gian kết nồi giữa cơ cấu lái và vành lái của xe.
kiểu dễ vỡ do vậy khi xe bị đâm trục lái có thể dễ dàng bị phá sập. Đầu dưới của
trục lái chính nối với cơ cấu lái bằng khớp nối mềm( được làm bằng vật liệu cao
su )hoặc khớp cac đăng có chức năng hấp thụ chấn động khi xảy ra va chạm, do làm
bằng vật liệu cao su nhờ đó đường tâm của trục lái và trục đầu vào cơ cấu lái lệch
nhau một góc nhất định. Ngoài ra trục lái chính trên một số xe còn có một số kết cấu
dùng để khống chế và điều chỉnh hệ thống lái như cơ cấu khóa tay lái, cơ cấu tay lái
nghiêng, cơ cấu trượt tay lái. Trục lái trên xe Toyota Vios dạng ống lồng liên kết với
cơ cấu lái nhờ khớp các đăng. Lực trên vành tay lái khi trên đường xấu không quá
20 KG, hành trình tự do của vành lái là 30.
Đặc biệt trên xe Toyota Vios được trang bị hệ thống lái có khả năng thay đổi
góc nghiêng của tay lái
loại bỏ sự chênh lệch độ cao của các cữ chặn nghiêng và có thể điều khiển trục lái
theo hướng thẳng đứng.
- Trợ lực lái: Để tăng khả năng lái xe hầu hết các ô tô hiện đại đều có lốp rộng
áp suất thấp để tăng diện tích tiếp xúc giữa bề mặt đường và lốp xe, do vậy đòi hỏi
nhiều lực đánh lái hơn, song nếu tăng tỷ số truyền thì phải giảm lực đánh lái nhưng
điều này sẽ phải quay vành lái nhiều hơn khi xe quay vòng và không thể quay góc
ngoặt gấp được. Do đó việc lái nhạy mà lực lái nhỏ thì cần một thiết bị trợ lực lái.
Có nhiều hệ thống trợ lực lái như trợ lực lái thủy lực, trợ lực lái phi tuyến tính...Hệ
thống trợ lực lái trên xe Toyota Vios là hệ thống trợ lực thủy lực. Trong đó van phân
phối, xylanh lực đặt chung trong cơ cấu lái. Thanh răng của cơ cấu lái cũng đồng
thời là xylanh lực của hệ thống trợ lực. Ba bộ phận chính của trợ lực lái thủy lực là:
Bơm, Van điều khiển, Xylanh trợ lực
Do đó dầu từ bơm trợ lực lái không vào khoang nào mà quay trở lại bình chứa.
Tuy nhiên, khi vô lăng quay theo hướng nào đó thì van phân phối thay đổi đường
truyền do vậy dầu chảy vào một trong các buồng, dầu trong buồng đối diện bị đẩy ra
ngoài và chảy về bình chứa theo van phân phối.
- Van phân phối: Van phân phối sử dụng trên xe Toyota Vios là loại van quay.
Trong van phân phối có phần tử định tâm và phần tử phản lực, van được chế tạo
với độ chính xác cao trong đó có các van an toàn để tránh cho áp suất dầu tăng quá
cao và đảm bảo cho hệ thống lái làm việc bình thường khi bơm dầu bị hỏng.
Van phân phối trong hệ thống lái quyết định đưa dầu từ bơm trợ lực đi vào
buồng nào. Trục van phân phối( trên đó tác động moment vô lăng ) và trục răng
được nối với nhau bằng một thanh xoắn. Van quay và trục răng được cố định bằng
một chốt và quay liền với nhau. Nếu không có áp suất của bơm tác động , thanh
xoắn sẽ ở trạng thái hoàn toàn xoắn và trục van phân phối và trục răng tiếp xúc với
nhau ở miếng hãm và moment của trục van phân phối trực tiếp tác động lên trục
răng.
Nguyên lý hoạt động:
Vị trí trung gian
Hình 2.9: Nguyên lý hoạt động của van phân phối ở vị trí trung gian
Khi chuyển động thẳng vành lái ở vị trí trung gian nên trục van điều khiển cũng
ở vị trí trung gian so với van quay, do vậy dầu từ bơm đến cổng A của van được
thông với cổng D, thông với hai buồng xilanh lực và thông với buồng D để trở về
bình chứa. Do không có sự chênh lệch áp suất từ hai phía của piston nên cường hóa
chưa làm việc
Vị trí vòng quay sang phải
Hình 2.10: Nguyên lý hoạt động van phân phối ở vị trí quay vòng sang phải
Khi quay vòng phải vành lái được đánh sang phải. Moment điều khiển trên vành
lái sẽ truyền qua thanh xoắn tới trục vít. Do trục vít bị sức cản của moment cản quay
từ bánh xe nên trục vít tạm đứng yên làm thanh xoắn bị biến dạng góc và xoay sang
phải. Vì vậy có sự xoay tương đối giữa trục van điều khiển và van quay, lúc này các
lỗ X’ và Y’ mở còn các lỗ X, Y đóng. Dầu từ bơm đến van điều khiển, tới cổng A,
ống nối A, qua các lỗ X’, tới ống nối B, tới buồng bên phải của xilanh đẩy pittong
sang trái thực hiện quay bánh xe dẫn hướng. Mặt khác dầu từ buồng bên trái của
xilanh theo ống nối C về cổng C qua lỗ Y’ về buồng C, về bình chứa của bơm
Hình 2.11: Nguyên lý hoạt động của van phân phối ở vị trí quay vòng sang trái
Khi quay vòng sang trái, moment điều khiển trên vành lái sẽ truyền qua thanh
xoắn đến trục vít. Do trục vít bị sức cản của moment cản quay vòng từ bánh xe nên
trục vít tạm đứng yên làm thanh xoắn bị biến dạng góc và xoay sang trái. Vì vậy có
sự xoay tương đối giữa trục van điều khiển và van quay, lúc này các lỗ X và Y mở
còn các lỗ X’, Y’ đóng. Dầu từ van đến van điều khiển đến cổng A đến ống nối A
qua các lỗ Y tới ống nối C tới buồng bên trái của Xilanh đẩy pittong sang phải thực
hiện quay bánh xe dẫn hướng. Mặt khác dầu từ buồng bên phải của xilanh theo ống
nối B, về cổng B qua các lỗ X về buồng D và về bình chứa của bơm.
2.4. Nguyên lý hoạt động của toàn hệ thống lái trên Toyota Vios
Khi xoay vành lái( vô lăng ) sang trái( phải) thì trục lái sẽ nhận được moment và
sẽ quay theo chiều của vô lăng, Moment từ trục lái truyền đến cơ cấu lái( loại trục
vít thanh răng ). Trục vít tại đầu thấp hơn trục lái ăn khớp với thanh răng, khi vô
lăng chuyển động quay thì trục vít làm cho thanh răng chuyển động sang trái( phải ),
chuyển động của thanh răng được truyền đến các đòn cam lái thông qua các đầu của
thanh răng và các đầu của thanh nối. Hai đầu thanh răng được nối với bánh xe dẫn
hướng qua các khớp cầu và thanh nối sẽ làm quay bánh xe dẫn hướng tương ứng với
các góc đánh vành tay lái. Bên cạnh đó hệ thống trợ lực thủy lực tác động rất nhiều
vào quá trình lái của xe, bơm trợ lực nhận công suất từ động cơ qua một dây đai tạo
ra áp suất dầu khi cần thiế. Khi đánh vô lăng van phân phối đưa áp suất dầu qua
đường cấp dầu cao áp vào pittong để đẩy thanh răng theo hướng xoay vô lăng,
chênh lach65 áp suất giữa hai đầu pittong tạo ra lực đẩy giảm tác động của người lái
đối với vô lăng. Khi quay vành lái( vô lăng ) sang phải. Moment điều khiển trên
vành lái sẽ truyền qua thanh xoắn tới trục vít. Do trục vít bị sức cản của moment cản
quay từ bánh xe nên trục vít tạm đứng yên làm thanh xoắn bị biến dạng góc và xoay
sang phải. Vì vậy có sự xoay tương đối giữa trục van điều khiển và van quay, lúc
này các lỗ X’ và Y’ mở còn các lỗ X, Y đóng. Dầu từ bơm đến van điều khiển, tới
cổng A, ống nối A, qua các lỗ X’, tới ống nối B, tới buồng bên phải của xilanh đẩy
pittong sang trái thực hiện quay bánh xe dẫn hướng. Mặt khác dầu từ buồng bên trái
của xilanh theo ống nối C về cổng C qua lỗ Y’ về buồng C, về bình chứa của bơm(
hình minh họa 2.10). Khi quay vành lái( vô lăng ) sang trái. Moment điều khiển
trên vành lái sẽ truyền qua thanh xoắn đến trục vít. Do trục vít bị sức cản của
moment cản quay vòng từ bánh xe nên trục vít tạm đứng yên làm thanh xoắn bị biến
dạng góc và xoay sang trái. Vì vậy có sự xoay tương đối giữa trục van điều khiển và
van quay, lúc này các lỗ X và Y mở còn các lỗ X’, Y’ đóng. Dầu từ van đến van
điều khiển đến cổng A đến ống nối A qua các lỗ Y tới ống nối C tới buồng bên trái
của Xilanh đẩy pittong sang phải thực hiện quay bánh xe dẫn hướng. Mặt khác dầu
từ buồng bên phải của xilanh theo ống nối B, về cổng B qua các lỗ X về buồng D và
về bình chứa của bơm ( hình minh họa 2.11 ). Và khi xe chạy thẳng vành lái ở vị trí
trung gian, nên trục van điều khiển cũng ở vị trí trung gian so với van quay, do vậy
dầu từ bơm đến cổng A của van được thông với cổng D, thông với hai buồng xilanh
lực và thông với buồng D để trở về bình chứa. Do không có sự chênh lệch áp suất từ
hai phía của piston nên cường hóa chưa làm việc ( hình minh họa 2.9 ).
Mài mòn cơ cấu lái là một trong những vấn đề thường xảy ra trên ô tô, là một
bộ phận cơ bản của hệ thống lái, nhiệm vụ là truyền chuyển động và moment với tỉ
số truyền rất lớn. Vì vậy các chi tiết của cơ cấu lái bị mòn rất nhanh. Cơ cấu lái xe ô
tô thường là kết cấu cơ khí nên thường tồn tại các khe hở ban đầu. Khi ô tô mới sử
dụng các khe hở thường nhỏ nên tạo nên góc rơ vành lái, góc rơ này phải được giới
hạn theo tiêu chuẩn để đảm bảo khả năng nhanh chóng điều khiển xe chuyển hướng
khi cần thiết. Thay thế các răng của cơ cấu lái và thêm dầu vào cơ cấu lái
Mòn rơ lỏng các khớp cầu, khớp trụ: Do các khớp này làm việc trong điều kiện
thường xuyên chịu tải trọng động, luôn luôn phải xoay tương đối với đệm hoặc vỏ,
dễ bị bụi bận bám vào nên dễ bị mài mòn. Hiện tượng mài mòn này sẽ làm biến
dạng các khớp và cũng làm tăng độ rơ vành lái. Và khi bị mòn lớn thường gây nên
va đập và tạo nên tiếng ồn khi đổi chiều vòng quay. kiểm tra mức dầu trợ lực và
châm thêm nếu cần thiết, đến trung tâm sửa chữa, bảo dưỡng để được kiểm tra và
sửa chữa. Xe bạn có thể cần điều chỉnh lại bạc lái, tăng dây đai dẫn động hoặc thay
thế nếu dây đai bị chai mòn.
Biến dạng các đòn dẫn động bánh xe dẫn hướng: Các đòn dẫn động này có thể
bị quá tải trong khi sử dụng. Hiện tượng cong vênh đòn ngang do va chạm với
chướng ngại vật hoặc sai lẹch kích thước đòn ngang đều làm sai lệch các góc quay
các bánh xe dẫn hướng.
Khi xe có hiện tượng trên, điều đầu tiên nên xem xét là phải kiểm tra dầu và
bơm trợ lực lái. Có thể dầu trợ lực lái của xe thấp hơn mức low hoặc bơm trợ lực
của bị hư hỏng dẫn đến điều này. Trường hợp này có thể do bơm trợ lực bị mòn
cánh bơm, hở đường dầu tới thước lái hoặc bị xước bề mặt bơm. Trường hợp mức
dầu trợ lực lái của xe vẫn đảm bảo, bạn hãy đem xe đến trung tâm sửa chữa để kiểm
tra và sửa chữa. (có thể bạn sẽ phải thay cánh bơm trợ lực, thay ống dẫn dầu hoặc
gia công lại bề mặt bơm).
chụp bụi lái bị rách làm cho nước, bụi xâm nhập phá hỏng phớt thước lái gây ra hiên
tượng trên. Đai siết hai đầu thước lái không chặt làm rỗ ti, phá hỏng phớt. Có thể
thay phớt thước lái, xiết lại hai đầu rô tuyn lái, thay chụp bụi mới để đảm bảo hệ
thống lái của xe bạn không bị bụi đường và nước xâm nhập làm hỏng phớt thước lái.
Bảng 4.1: các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống lái trên Toyota Vios
4.1. So sánh sự khác nhau giữa hệ thống trợ lực thủy lực và hệ thống điện
Ngày nay khi ô tô ngày càng phát triển thì hệ thống lái của ô tô cũng ngày càng
đa dạng, cũng như hệ thống lái trợ lực cũng có nhiều loại. Sau khi tìm hiểu qua hệ
thống trợ lực thủy lực thì ta sẽ so sành nó với hệ thống trợ lực điện
Hệ thống lái trợ lực thủy lực Hệ thống lái trợ lực điện
Dùng áp suất dầu để điều Hoạt động the cơ cấu đơn giản
Cơ cấu điều khiển phức tạp Hoạt động dựa trên các tính hiệu
khiển việc đánh lái. truyền được gửi về ECU
Nặng, chiếm nhiều không gian Sử động điện năng do động cơ
hơn sinh ra
Tiêu hao nhiều nhiên liệu hơn Cơ cấu đơn giản, dễ sữa chữa
Tốc độ trả vô lăng về trung tâm Dễ xảy ra vấn đề ở hệ thống lái
nhanh hơn, xe đi thẳng tốt hơn như vô lăng quay liên tục không
Tạo cảm giác lái chân thực thể kiểm soát
Tiết kiệm nhiên liêu
Bảng 4.2: Các ưu và nhược điểm của hệ thống lái trợ lực thủy lực và trợ lực điện
Bài tiểu luận về hệ thống lái trục vít- thanh răng sử dụng trợ lực lái thủy lực này
đã cho ta biết thêm về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, sơ đồ bố trí của các bộ phận
trong hệ thống, bên cạnh đó còn cho ta hiểu thêm về các nguyên nhân hư hỏng và
biện pháp khắc phục của hệ thống và đồng thời phân tích những ưu điểm, nhược
điểm của hệ thống lái trục vít – thanh răng sử dụng trợ lực thủy lực nói riêng và trên
xe Toyota Vios nói chung.
5.2. Kiến nghị
Sau khi tìm hiểu qua hệ thống lái trục vít- thanh răng sử dụng trợ lực thủy lực
trên hệ thống xe Toyota Vios thì đã mang lại cho em những suy nghĩ rằng đây là
một trong những hệ thống lái dầu tiên có thể là qua biết bao nhiêu sự phát triển, cải
tiến của khoa học công nghệ thì mới có thể được láp ráp trên xe để sử dụng nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế như khối lượng quá lớn chiếm phần lớn không gian của xe,
tiêu hao nhiên liệu nhiều hơn so với các hệ thống lái khác, và đặc biệt là dùng trên
xe có công suất nhỏ. Tuy nhiên ta có thể tiếp tục phát triển và nghiên cứu các giải
pháp để hệ thống lái trục vít- thanh răng có thể phổ biến hơn trong tương lai với các
công trình nghiên cứu giảm khả năng hao phí nhiên liệu, giảm trọng lượng động cơ
hoặc tạo ra một cơ cấu lái mới dựa trên hệ thống lái cơ khí trợ thủy lực nhưng quan
trọng nhất phải đạm bảo các nhu cầu cần thiết của một hệ thống lái như : lực đặt lên
vành lái bé, chuyển động thẳng ổn định, đảm bảo khả năng an toàn của xe...