Professional Documents
Culture Documents
Nghiên C U Marketing
Nghiên C U Marketing
Đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN QUÁN CAFE CỦA SINH VIÊN UEH
Thế hệ Z hay Gen Z – một thuật ngữ khá phổ biến hiện nay, đề cập đến thế hệ được sinh
ra trong khoảng thời gian từ 1996 đến 2012. Tại sao trong bài nghiên cứu chúng em không đề cập
đến Gen Y hay Gen X và các thế hệ về trước mà lại là Gen Z? Chính là bởi vì sự đặc biệt trong
quá trình trưởng thành của Gen Z, không như những thế hệ trước, Gen Z được sinh ra và lớn lên
trong thời đại công nghệ, kỹ thuật số phát triển nhanh và bùng nổ mạnh mẽ. Bởi vì họ được tiếp
xúc với công nghệ tiên tiến ngay từ khi sinh ra, cho đến lớn lên họ đều sống trong thế giới hiện
đại, nên đại đa số, họ quan niệm rằng sự thành công của một ai đó đến từ việc nắm giữ trong tay
được bao nhiêu tiền và từ đó hình thành nhiều thói quen như tiêu tiền vào công việc mua sắm,
vào những thú vui du lịch hay những bữa cà phê nhiều lần trong tuần. Gen Z đa phần sẽ thoái mái
trong việc chi trả một khoản tiền cho việc đi cà phê nếu họ cảm những dịch vụ này xứng đáng với
số tiền họ bỏ ra.
Trong những năm gần đây, xu hướng giới trẻ, cụ thể là Gen Z trong đó bao gồm cả chúng
em và các bạn sinh viên UEH (nhóm người mà chúng em sẽ trực tiếp nhắm đến trong bài khảo
sát này) đi cà phê ngày càng nhiều với nhiều mục đích khác nhau như tìm “View” đẹp để chụp
hình, để chém gió , check-in hoặc chạy dealine hay đơn giản chỉ muốn thưởng thức hương vị cà
phê đặc biệt. Từ nguồn cảm hứng và xu hướng trên nhóm chúng em đi đến quyết định nghiên cứu
về ‘’Các yếu tố ảnh hướng đến việc chọn quán cà phê của sinh viên UEH’’ với mục đích tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tập khách hàng của các quán cà phê, giúp các quán cà phê đã
và đang vận hành sẽ cải thiện được mô hình họat động của họ hoặc các Star-up sẽ có định hướng
khi quyết định mở quán cà phê ở thời điểm hiện tại, từ đó giúp hệ sinh thái các quán cà phê trong
nhóm ngành F&B của Việt Nam được nâng lên một tầm cao mới, mang đến những trải nghiệm
tốt hơn cho khách hàng.
Bài nghiên cứu hướng đến những mục tiêu như sau:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán café của sinh viên UEH.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố quyết định lựa chọn quán café của sinh viên
UEH.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin và kết quả đánh giá có được, tìm ra mô hình quán café
có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất đến lựa chọn của sinh viên UEH.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, các câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu bao gồm:
(1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán café của sinh viên UEH?
(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố quyết định lựa chọn quán café của sinh viên UEH?
(3) Mô hình quán café nào ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định lựa chọn của sinh viên
UEH?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Theo góc độ nhà sản xuất, chất lượng dịch vụ là việc bảo đảm cung cấp dịch vụ theo đúng
kịch bản với kỹ năng của nhân viên cùng đội ngũ cán bộ quản lý. Đối với góc độ khách hàng,
chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ và lợi ích
mà khách hàng nhận được phải tương xứng với chi phí mà họ đã bỏ ra để mua dịch vụ đó. Các
yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ bao gồm: Mức độ tin cậy, sự phản hồi, sự bảo đảm, sự cảm
thông, yếu tố hữu hình.
Ngoài ra, phần lớn các mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ thì địa điểm và cơ sở
vật chất luôn được đặt lên hàng đầu. Clarkson và cộng sự (1996) và Wood, Browne (2007) cũng
đã khẳng định sức ảnh hưởng to lớn của nhân tố này lên hành vi người tiêu dùng. Cũng như ngoại
hình con người, các quán café có vị trí đẹp, vẻ ngoài sang trọng, bắt mắt, thoải mái khiến người ta
nhìn vào là cảm thấy thư giãn ngay thì chính là ấn tượng đầu tiên của khách hàng, yếu tố họ nhìn
vào một quán café đầu tiên chính là những yếu tố này. Kết hợp với các cơ sở vật chất khác của
quán như wifi, bàn ghế, máy lạnh, âm nhạc, … thì không chỉ thu hút được khách hàng mà còn
giữ chân được họ, từ đó tạo ra nhiều khách hàng trung thành hơn.
2.1.2. Sản phẩm
Sản phẩm không chỉ là những hàng hóa hữu hình mà còn là những dịch vụ, vật thể vô
hình. Theo Philip Kotler (Quản trị Marketing, 2009) thì sản phẩm được hiểu là mọi thứ có thể
chào bán trên thị trường để mọi người chú ý, mua và sử dụng hoặc tiêu dùng, có thể thỏa mãn
được mong muốn hoặc nhu cầu. Chẳng hạn như trong mô hình quán café, không như việc bán
một cây bút chì hay một quyển vở, cái mà khách hàng chỉ quan tâm đến chất lượng của chúng, thì
đối với quán café, bên cạnh những ly café là sản phẩm thì người kinh doanh quán còn bán dịch
vụ cua họ, bán sự tận tâm của nhân viên, quản lý, cùng không gian, khung cảnh của quán, … Vì
thế rút ra được đó là sản phẩm cần có 5 đặc tính sau:
Lợi ích cốt lõi
Sản phẩm chung
Sản phẩm mong đợi
Sản phẩm hoàn thiện
Sản phẩm tiềm ẩn
Để đi qua các yếu tố phản ánh chất lượng sản phẩm, đầu tiên, chúng ta cần xét đến các chỉ số
liên quan đến khách hàng trước tiên bao gồm: Tỷ lệ giữ chân khách hàng, Tỷ lệ khách hàng rời
đi, và Tỷ lệ chuyển đổi. Tiếp đến, về các chỉ số tương tác và tính năng sản phẩm thì ta cần xem
qua: Tần suất sử dụng sản phẩm, Số lượng hành động chính của người dùng trên mỗi phiên sử
dụng, và Tuầ suất sử dụng tính năng. Và chỉ số đo lương chất lượng sản phẩm cuối cùng là các
chỉ số liên quan trực tiếp đến sản phẩm như Doanh thu định kỳ hàng tháng, KPI sản phẩm.
2.1.3. Giá cả
Giá cả là tổng khối lượng tiền hoặc tổng giá trị mà khách hàng hay người tiêu dùng phải
bỏ ra trao đổi để có được sản phẩm, cụ thể là các sản phẩm đồ uống của quán café. Giá cả sẽ
được xác định bởi người bán, trong khi người tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu của mình bằng
cách trả tiền cho sản phẩm ở mức giá có thể chi trả. Người mua thường sẽ tính toán giá cả và lợi
ích mang lại cho họ có xứng đáng với những gì họ bỏ ra (Kotler, 1999, tr.681).
Giá cả có thể ảnh hưởng đến hành vi, quyết định lựa chọn sản phẩm của khách hàng giữa
các đối thủ cạnh tranh. Giá cả bao gồm các yếu tố sau: Giá cả hợp lý phù hợp với khả năng tài
chính của khách hàng, Ít thay đổi, Ít biến động, Giá cả có mặt bằng chung với các nơi khác, Hình
thức thanh toán đa dạng, linh động (ví điện tử, liên kết ngân hàng, …). Khách hàng có khuynh
hướng so sánh giữa các đối thủ cạnh tranh khi họ cảm nhận chất lượng có đi đôi với giá tiền mà
họ bỏ ra, từ đó quyết định được nơi mà họ đến. Từ những kết quả của nghiên cứu từ Wang
(2000); Sheth, Nemman và Gross (1991); Sweeney và Soutar (2001); Reidenbach và Goeke
(2006) đều đưa đến một kết luận là giá cả càng hợp lý thì càng kích thích người tiêu dùng đưa ra
lựa chọn mua sản phẩm.
2.1.4. Vị trí, cơ sở vật chất, không gian
Người tiêu dùng rất quan tâm đến vị trí, theo nhiều nghiên cứu của Jaravara và Chitando
(2013) về “Vai trò của vị trí cửa hàng trong việc quyết định nơi để mua sắm”. Vị trí bao gồm
những yếu tố sau: Vị trí đẹp, Nhiều chi nhánh trải dài, Mạng lưới rộng khắp, Thuận tiện di
chuyển, Gần trung tâm, Gần các khu đông dân cư, trường học, …
Cơ sở vật chất, không gian sẽ tạo ấn tượng cho các khách hàng khi trải nghiệm qua dịch
vụ/sản phẩm bao gồm các yếu tố như: Wifi mạnh, Không gian quán thoáng mát, bắt kịp xu
hướng, Âm nhạc hay, …
2.1.5. Khuyến mãi
Một phần chức năng của các chương trình khuyến mãi không chỉ để củng cố lòng trung
thành của người tiêu dùng mà còn để khuyến khích mua hàng lặp lại. Khuyến mãi có ảnh hưởng
đến các khía cạnh khác nhau trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng như: Thương hiệu,
Sự lựa chọn, Thời gian mua, Số lượng và Chuyển đổi thương hiệu (Nijs, Dekimpe, Steenkamps
và Hanssens, 2001), Mức độ nhạy cảm của người dùng đối với giá cả (Bridges, Briesch và Yim,
2006).
Khuyến mãi có thể dưới hình thức tiền tệ và phi tiền tệ. Những loại này cung cấp cả lợi
ích thực dụng và thỏa mãn cho người tiêu dùng. Lợi ích của người theo chủ nghĩa thực dụng là
những lợi ích chẳng hạn như chất lượng, thuận tiện trong mua sắm, tiết kiệm thời gian và chi phí
(Luk và Yip, 2008). Mặt khác, lợi ích của Hedonic đề cập đến việc thể hiện giá trị, khám phá,
giải trí, kích thích nội tại và lòng tự trọng (Chandon, Wansink và Laurent. 2000). Theo Luk và
Yip (2008) khuyến mãi tiền tệ dựa trên khuyến khích và mang tính chất giao dịch, đồng thời cung
cấp phần thưởng và lợi ích hữu ích ngay lập tức cho khách hàng. Tuy nhiên, khuyến mại phi tiền
tệ mang lại lợi ích thỏa mãn nhưng lợi ích thực dụng yếu hơn (Kwok và Uncles, 2005). Khuyến
mại tiền tệ đã được báo cáo là được ưu tiên hơn so với khuyến mại phi tiền tệ trên tất cả các mặt
hàng tiêu dùng về khả năng khơi gợi ý định mua hàng của chúng (Luk và Yip, 2008; Kwok and
Uncles, 2005). Một số nghiên cứu khác đã báo cáo tác động khác nhau của xúc tiến bán hàng đối
với hành vi của người tiêu dùng. Ví dụ, Blatterger và Wisniewski (1989) đã báo cáo rằng người
tiêu dùng thu được nhiều lợi ích hơn từ việc giảm giá khi mua một thương hiệu nổi tiếng trên thị
trường hơn là một số lượng lớn các thương hiệu khác. Pauwels, Hanssens và Siddarth (2002) lập
luận rằng việc khuyến mại giá gây ra những thay đổi tạm thời trong các lựa chọn về thương hiệu
và sản phẩm cũng như số lượng mua đối với thương hiệu đã có tên tuổi trong thị trường trưởng
thành. Những thay đổi này là do các thương hiệu trên thị trường gắn liền với thương hiệu có mức
độ tin cậy cao, mức độ rủi ro thấp, mối quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu của khách hàng và lợi
ích thỏa mãn mạnh mẽ hơn (Luk và Yip, 2008). Nó không được giải quyết trong giấy tờ cho dù
doanh số bán hàng quảng cáo có thể nâng cao hoặc làm suy yếu sự ưa thích thương hiệu ngoài
thời gian chúng được cung cấp (Lukvà Yip, 2008; DelVecchio, Henard, Freling, 2006).
Khuyến mại bằng tiền có thể dẫn đến tác động tiêu cực đến sự ưa thích và tin tưởng
thương hiệu. Cái này là vì khuyến mãi tiền tệ có thể chuyển hướng chú ý đến các khuyến khích
tài chính có thể khuyến khích hành vi chuyển đổi thương hiệu, tăng độ nhạy cảm về giá và làm
giảm tiêu chí chất lượng (Aaker, 1996; Manaled và cộng sự, 2007). Từ những thảo luận trên xúc
tiến bán hàng dường như có tác động kép đến hành vi của người tiêu dùng tùy thuộc vào mức độ
cam kết của người tiêu dùng. Người tiêu dùng cam kết ít tiếp nhận khuyến mại bán hàng hơn nỗ
lực. Tuy nhiên, một người tiêu dùng ít cam kết hơn bị ảnh hưởng nhiều bởi các nỗ lực khuyến
mại (Mariole và Elina, 2005). Những phát hiện trái ngược này cho thấy nhu cầu nghiên cứu thêm
về ảnh hưởng của xúc tiến bán hàng đối với lòng trung thành của người tiêu dùng.
Thương hiệu là một cái tên, thiết kế, biểu tượng hoặc đặc điểm khác để phân biệt sản
phẩm của công ty đối với những sản phẩm khác. Thương hiệu không chỉ là một sản phẩm hoặc
dịch vụ hữu hình bởi vì nó có thể bao gồm cảm xúc và nhận thức của người tiêu dùng đối với sản
phẩm đó. Thương hiệu là một lời hứa với khách hàng (Kotler & Amstrong, 2010). Một thương
hiệu tuyệt vời có thể là điều gì đó khiến người tiêu dùng có thể tin tưởng và gắn bó khi thế giới
xung quanh thay đổi. Thương hiệu có thể phản ánh một cá nhân như một con người hoặc người
mà cá nhân đó muốn trở thành. Một thương hiệu phải cung cấp các giá trị, tính cách, câu chuyện,
lợi ích và khẩu hiệu cho người tiêu dùng (Mallik, 2009).
Một sản phẩm có thể có hình ảnh thương hiệu mạnh tương ứng với tính cách của người
tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể thể hiện bản thân thông qua các lựa chọn thương hiệu hoặc
mong muốn trở thành một hình mẫu lý tưởng nào đó. Hình ảnh thương hiệu là nhận thức của
người tiêu dùng đối với sản phẩm và tập hợp các niềm tin liên quan đến thương hiệu. Các nhà
tiếp thị có thể tăng cường, phát triển hình ảnh thương hiệu bằng quảng cáo, khuyến mãi và cách
đóng gói, bao bì (Wright, 2006). Khi người tiêu dùng mua một sản phẩm, họ cũng đang mua một
hình ảnh thương hiệu, vì thế hình ảnh thương hiệu phải tích cực và độc đáo. Hình ảnh thương
hiệu này có thể là sự kết hợp với tính cách thương hiệu. Thương hiệu có thể có tính cách tương
ứng với một tập hợp các đặc điểm của con người (Aaker, 1997).
Hành vi chọn quán là yếu tố then chốt quyết định khả năng cạnh tranh của một công ty,
một doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành dịch vụ ăn uống, cụ thể hơn là các quán café. Do đó,
mục tiêu của nghiên cứu là khám phá, xác định cũng như đánh giá các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi café nhằm hỗ trợ các chuỗi cửa hàng café trở nên cạnh
tranh hơn. Với phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính, sử dụng thang đo
Likert 5 điểm, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ, giá cả, vị trí/không gian, sản
phẩm, thương hiệu, chương trình khuyến mãi, yếu tố cá nhân cũng như truyền thông ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng đối với chuỗi cửa hàng café. Qua đó, hỗ trợ các
công ty, chuỗi cửa hàng café trong việc phát triển các chính sách và đưa ra quyết định giúp họ
cạnh tranh hiệu quả hơn.
2.1.8. Các yếu tố cá nhân
Yếu tố cá nhân là đặc điểm dành riêng cho mỗi người và không liên quan đến những yếu
tố bên ngoài. Theo Kotler (2008), quyết định của người mua cũng bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm
cá nhân. Yếu tố cá nhân bao gồm tuổi tác, nghề nghiệp, sở thích, quan điểm, khả năng tài chính,
… vì nhiều đặc điểm này có thể tác động trực tiếp đến hành vi của người tiêu dùng. Nghề nghiệp
của người tiêu dùng và năng lực tài chính ảnh hưởng đến năng lực quyết định và hành vi mua
hàng. Mức thu nhập ảnh hưởng tới những gì người tiêu dùng có thể mua và quan điểm về tiền
(Solomon, 2004, tr.12). Phong cách sống của người tiêu dùng sẽ thể hiện cách người đó sống và
tiêu tiền, đó là sự kết hợp giữa những kinh nghiệm trước đó, tình trạng hiện giờ và đặc điểm tự
nhiên. Những sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng có liên quan đến phong cách sống của
họ, và phong cách sống của một cá nhân bao gồm cả những phương diện phong cách sống khác
nhau (Khan, 2006, tr.18).
2.2. Các bài nghiên cứu liên quan
Bài nghiên cứu về “Tác động của đánh giá trực tuyến trên nền tảng truyền thông xã hội
đối với sự quan tâm mua hàng của người tiêu dùng trong việc lựa chọn quán café tham quan đầu
tiên” của Anindita Ratnawati Aditya1 và Yeshika Alversia được xuất bản trên tạp chí
“International Conference on Rural Development and Entrepreneurship 2019: Enhancing Small”
năm 2019 với các giả thuyết bằng lời được đưa ra bao gồm:
H1: Sự hữu ích của các đánh giá sẽ ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng trong việc lựa
chọn quán café đã ghé thăm đầu tiên.
H2: Chuyên môn của người đánh giá sẽ ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng trong
việc lựa chọn quán café đã ghé thăm đầu tiên.
H3: Tính kịp thời của các đánh giá trực tuyến sẽ ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng
trong việc lựa chọn quán café đã ghé thăm đầu tiên.
H4: Số lượng đánh giá trực tuyến sẽ ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng trong việc
lựa chọn quán café đã ghé thăm đầu tiên.
H5: Đánh giá trực tuyến tích cực/tiêu cực sẽ ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng
trong việc lựa chọn quán café đã ghé thăm đầu tiên.
H6: Tính toàn diện của các đánh giá trực tuyến sẽ ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng
trong việc lựa chọn quán café đã ghé thăm đầu tiên.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định lượng, cụ thể 408 người được
khảo sát, chủ yếu là nữ (78,9%) và nằm trong độ tuổi 18-34. Về trình độ học vấn, phần lớn có
bằng cử nhân (50,2%). Và nghề nghiệp của những người được hỏi chủ yếu là sinh viên (37%) và
nhân viên tư nhân (31,4%). 43,1% người được hỏi đến quán cà phê 3-5 lần / tháng, với chi phí
hàng tháng chiếm đa số dưới 2.000.000 Rp, - - 3.000.000 Rp, - mỗi tháng. Và nó được sử dụng
rộng rãi nhất trên nền tảng mạng xã hội là Instagram (40%), sau đó là YouTube (19%).
□ Kết quả nghiên cứu bao gồm:
H1: chấp nhận
H2: chấp nhận
H3: bác bỏ
H4: chấp nhận
H5: bác bỏ
H6: chấp nhận
Vì theo phân tích hồi quy, biến H3, H5 có chỉ số SIG > 5%
□ Từ kết quả của bài nghiên cứu có thể rút ra được những kết luận bao gồm:
Có một mối quan hệ tích cực giữa tính hữu ích của các đánh giá trực tuyến và ý định
mua hàng trực tuyến
Tính kịp thời của các bài viết đánh giá trực tuyến không có tác động tích cực đến ý
định mua hàng
Đánh giá trực tuyến tích cực cũng không có tác động tích cực đến ý định mua hàng
Chuyên môn của người đánh giá có tác động tích cực đến ý định mua hàng
Số lượng đánh giá trực tuyến cũng có tác động tích cực đến ý định mua hàng
Có một tác động đáng kể giữa các đánh giá trực tuyến tiêu cực và ý định mua hàng
Tính toàn diện ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua hàng của mọi người
Có một sự tích cực đáng kể ảnh hưởng của các đặc tính khác nhau như chất lượng
thực phẩm và bầu không khí của nó có thể đóng vai trò đóng vai trò quan trọng trong
việc hình thành ý định mua hàng của khách hàng
2.2.2. Nghiên cứu của Li-Mei Hung
Bài nghiên cứu về “Hành vi tiêu dùng cà phê bình dân” của Li-Mei Hung được xuất bản
trên tạp chí “Business and Management Research” năm 2012 với các giả thuyết được đưa ra bao
gồm:
H1: Thông tin cá nhân.
H2: Trạng thái mua hàng thực tế của người tiêu dùng.
H3: Các yếu tố cân nhắc: “Sự thân thiện của nhân viên”, “Chất lượng đồ uống cà phê”,
“Tính khả dụng của nhà vệ sinh”, “Tốc độ phục vụ của nhân viên”, “Độ sạch sẽ và độ
sáng của nội thất quán”, “Sự tiện lợi khi mua sản phẩm”, “Sở thích cá nhân” và “Sự thuận
tiện khi đỗ xe”.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định lượng, cụ thể 480 người dùng
đã được chọn khảo sát ngẫu nhiên ở Đài Trung, trong đó có 168 nam và 312 nữ.
□ Kết quả của nghiên cứu bao gồm:
H1: chấp nhận
H2: chấp nhận
H3: chấp nhận
□ Từ kết quả của bài nghiên cứu có thể rút ra được những kết luận bao gồm:
Người tiêu dùng đến quán cà phê thường là người độc thân hơn là đã kết hôn. Điều
này có thể được giải thích bởi những người độc thân thường có nhiều tự do hơn trong
việc phân bổ thời gian, nhưng nó cũng có thể là kết quả của nhu cầu công việc, nơi cơ
hội đi ăn ngoài cao hơn.
Người tiêu dùng ghé thăn các chuỗi cửa hàng cà phê bình dân chủ yếu là để trò
chuyện và thảo luận chuyện làm ăn. Hầu hết người tiêu dùng đến các cửa hàng cà phê
nhiều hơn một lần một tuần, và hầu hết họ sẽ đi khi có nhu cầu, điều này làm cho các
quán cà phê trở thành nơi có thể được ghé thăm bất cứ lúc nào, khác với trước đây,
khi mô-típ là để thư giãn vào cuối tuần.
8 yếu tố quan trọng nhất khi người tiêu dùng lựa chọn quán cà phê: sự thân thiện của
nhân viên, chất lượng đồ uống cà phê, tính khả dụng của nhà vệ sinh, tốc độ phục vụ
của nhân viên, độ sạch sẽ của nội thất quán, sự tiện lợi khu mua sản phẩm, sở thích cá
nhân và sự thuận tiện khi đỗ xe.
2.2.3. Nghiên cứu của Kamotho J.M.
Bài nghiên cứu về “Các yếu tố thành công chính trong kinh doanh cà phê tại Nairobi,
Kenya” của Kamotho J.M. được xuất bản trên tạp chí “A Management Research Project
Submitted in Partial Fulfilment of the Requirements of the Degree of Masters of Business
Administration (MBA), School of Business, University of Naibori” năm 2009 với các giả thuyết
được đưa ra bao gồm:
H1: Phát triển và đổi mới sản phẩm
H2: Dịch vụ khách hàng
H3: Quảng cáo Thương hiệu và Sản phẩm
H4: Mở rộng cửa hàng và vị trí
H5: Tiến bộ công nghệ trong ngành nhà hàng khách sạn
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định tính, cụ thể nghiên cứu dựa
trên dữ liệu chính được thu thập từ các quản lý của các cửa hàng quán café. Dữ liệu được thu thập
bằng cách sử dụng bảng câu hỏi và các cuộc phỏng vấn cá nhân cũng được thực hiện để thu được
những câu trả lời chuyên sâu hơn.
□ Kết quả của nghiên cứu bao gồm:
H1: chấp nhận
H2: chấp nhận
H3: chấp nhận
H4: chấp nhận
H5: chấp nhận
□ Từ kết quả của bài nghiên cứu có thể rút ra được những kết luận bao gồm:
Hệ thống quản lý thích hợp cần được thực hiện nếu các chiến lược phù hợp được áp
dụng
Các yếu tố thành công quan trọng khác là chuyên môn về cà phê và các sản phẩm chất
lượng đẳng cấp thế giới
Dịch vụ khách hàng và Phát triển và đổi mới sản phẩm nổi bật là chìa khóa ưu tiên
nhất trong các yếu tố thành công
Các chiến lược mở rộng khác như nhượng quyền thương mại và các công ty liên
doanh có sẵn cho các quán cà phê và chúng nên được đưa vào sử dụng nhiều hơn.
Các chương trình công nghệ nhằm mục đích mang lại lợi ích cho khách hàng nên
được đưa vào sử dụng nhiều hơn.
2.2.4. Nghiên cứu của Matthew Ong, Katherine Kaharian và Maecaella Llorente
Bài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng trong
việc lựa chọn nhãn hiệu cà phê hòa tan” của Matthew Ong, Katherine Kaharian và Maecaella
Llorente được đăng tải trên figshare năm 2019 với các giả thuyết được đưa ra bao gồm:
H1: Gia đình không có mối liên hệ nào với quá trình ra quyết định của mỗi cá nhân
H2: Người tiêu dùng không có bất kỳ thành kiến nào đối với các thương hiệu cà phê
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định lượng, cụ thể dữ liệu cho
nghiên cứu này được thu thập thông qua các cuộc khảo sát cá nhân với 337 sinh viên CBA. Các
bảng câu hỏi được tác giả sử dụng dễ tiếp cận, người trả lời có thể ẩn danh trong khi trả lời và có
thể tự hoàn thành các biểu mẫu.
□ Kết quả của nghiên cứu bao gồm:
H1: bác bỏ
H2: bác bỏ
□ Từ kết quả của bài nghiên cứu có thể rút ra được những kết luận bao gồm:
Việc lựa chọn một sản phẩm cà phê hòa tan có mối tương quan giữa các yếu tố xã hội,
cá nhân và tâm lý. Có thể nói những yếu tố này có ảnh hưởng khi người tiêu dùng đưa
ra quyết định mua hàng. Kết quả cho thấy gia đình và bạn bè là những nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến việc ra quyết định khi lựa chọn thương hiệu cà phê hòa tan.
Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng có thể lựa chọn dựa trên các biến số tâm lý, niềm tin
và thái độ.
Người tiêu dùng sử dụng các bước khác nhau của quá trình ra quyết định mua. Kết
quả nghiên cứu đưa ra quan điểm chung rằng có một số tác động đến các yếu tố kinh
tế, cá nhân và tâm lý, nhưng không mạnh về độ chính xác thống kê.
2.2.5. Nghiên cứu của Vũ Thị Tình
Bài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm thương hiệu The Coffee
House” của Vũ Thị Tình được xuất bản trên Tạp chí Công Thương năm 2020 với các giả thuyết
được đưa ra bao gồm:
H1: Chất lượng cảm nhận ảnh hưởng đến quyết định trải nghiệm thương hiệu The Coffee
House
H2: Quản lý cửa hàng và dịch vụ, khả năng tiếp cận ảnh hưởng đến quyết định trải
nghiệm thương hiệu The Coffee House tại TPHCM
H3: Marketing sự kiện ảnh hưởng đến quyết định trải nghiệm thương hiệu The Coffee
House tại TPHCM
H4: Đầu mối thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định trải nghiệm thương hiệu The Coffee
House tại TPHCM
H5: Tiếp thị truyền thông ảnh hưởng đến quyết định trải nghiệm thương hiệu The Coffee
House tại TPHCM
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi
khảo sát với 264 người là khách hàng thường xuyên của The Coffee House.
□ Kết quả của nghiên cứu bao gồm:
H1: chấp nhận
H2: bác bỏ
H3: chấp nhận
H4: bác bỏ
H5: chấp nhận
□ Từ kết quả của bài nghiên cứu có thể rút ra được những kết luận bao gồm:
Chất lượng cảm nhận, Marketing sự kiện và tiếp thị truyền thông đều tác động tích
cực đến quyết định trải nghiệm thương hiệu The Coffee House tại TPHCM, trong đó
tiếp thị truyền thông có tác động mạnh mẽ nhất, sau đó là chất lượng cảm nhận và
thấp nhất là Marketing sự kiện
2.2.6. Nghiên cứu của Hà Minh Hiếu
Bài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê
của người tiêu dùng: Trường hợp nghiên cứu khu vực TP. Hồ Chí Minh” của Hà Minh Hiếu được
xuất bản trên tạp chí “Quản trị Kinh doanh” năm 2019 với các giả thuyết được đưa ra bao gồm:
H1: Sản phẩm có tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của
người tiêu dùng tại TPHCM
H2: Vị trí có tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của
người tiêu dùng tại TPHCM
H3: Giá cả có tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của
người tiêu dùng tại TPHCM
H4: Dịch vụ khách hàng có tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng
cà phê của người tiêu dùng tại TPHCM
H5: Hình ảnh thương hiệu có tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa
hàng cà phê của người tiêu dùng tại TPHCM
H6: Không gian có tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê
của người tiêu dùng tại TPHCM
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu định tính, cụ thể là phỏng vấn
chuyên gia là quản lý của một số chuỗi cửa hàng cà phê như Highland, Trung Nguyên, và nghiên
cứu định lượng, cụ thể dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng bảng câu hỏi và kỹ thuật phỏng
vấn khách hàng tại một số chuỗi cửa hàng cà phê khu vực TPHCM như Quận 1, Quận 2, Quận
Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận.
□ Kết quả của nghiên cứu bao gồm:
H1: chấp nhận
H2: chấp nhận
H3: chấp nhận
H4: chấp nhận
H5: chấp nhận
H6: chấp nhận
□ Từ kết quả của bài nghiên cứu có thể rút ra được những kết luận bao gồm:
Để nâng cao năng lực cạnh tranh làm thỏa mãn người tiêu dùng thì các doanh nghiệp
kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê cần quan tâm đến các vấn đề như xây dựng các
chính sách giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm cung ứng cho người tiêu dùng.
Để khách hàng dễ dàng tìm thấy các chuỗi cửa hàng cà phê thì vị trí phải nằm ở những
nơi như là: trong các trung tâm thương mại, nơi đông khu dân cư, trong trung tâm
thành phố, gần các trung tâm thương mại, giải trí, gần các trụ sở công ty hay cao ốc
văn phòng hoặc là nằm gần các trường đại học sẽ là một lợi thế cho các doanh nghiệp
kinh doanh chuỗi cửa hàng cà phê.
Cần bố trí nhân viên phục vụ, xây dựng quy trình sao cho nâng cao tốc độ phục vụ
nhanh chóng và kịp thời.
Tăng cường quảng bá hình ảnh, tạo danh tiếng để nhằm thu hút, chú ý của khách
hàng, người tiêu dùng, xây dựng hình ảnh thương hiệu chuỗi cửa hàng cà phê là điểm
đến đáng tin cậy.
Tạo bầu không khí, thiết kế không gian trong các cửa hàng cà phê sao cho người tiêu
dùng cảm thấy ấm cúng khi lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê.
Lựa chọn các nhà cung ứng nguyên liệu cũng như bán thành phẩm tốt để tạo sản phẩm
có chất lượng tốt cung ứng cho khách hàng một cách tốt nhất.
2.3. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các giả thuyết tham khảo từ các bài nghiên cứu đã có, nhóm
phát triển các giả thuyết nghiên cứu như sau:
2.3.1. Chất lượng dịch vụ và hành vi chọn quán
Li-Mei Hung (2012) cho rằng khách hàng quan trọng những yếu tố liên quan đến chất
lượng dịch vụ như tốc độ phục vụ của nhân viên, sự tiện lợi khi mua sản phẩm, sự thuận tiện khi
đỗ xe khi họ lựa chọn quán café. Kamotho J.M. (2009) cũng cho rằng dịch vụ khách hàng là một
trong những chìa khóa ưu tiên nhất trong các yếu tố thành công khi kinh doanh quán café. Hà
Minh Hiếu (2019) cũng đã tìm ra được một mối tương quan tích cực giữa dịch vụ khách hàng và
quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng quán café. Dịch vụ khách hàng thể hiện các yếu tố: trang
phục, ngoại hình nhân viên, tốc độ phục vụ, sự thân thiện của nhân viên, khả năng giải quyết vấn
đề cho khách hàng, kiến thức chuyên môn về sản phẩm, có chỗ giữ xe an toàn, giữ xe miễn phí.
Theo kết quả nghiên cứu của Pugazhenthi (2010), yếu tố dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng tới sự
lựa chọn và lòng trung thành của khách hàng trong việc lựa chọn cửa hàng mua sắm hàng tiêu
dùng nhanh. Vì vậy nên giả thuyết H1 được đề xuất:
H1: Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến hành vi chọn quán của sinh viên
2.3.2. Sản phẩm và hành vi chọn quán
Chất lượng đồ uống cà phê được xem là 1 trong 8 yếu tố khi khách hàng cân nhắc lựa
chọn quán café cho mình theo như kết quả khảo sát của Li-Mei Hung (2012). Theo nghiên cứu
của Hà Minh Hiếu (2019), sản phẩm có tác động lớn đến hành vi ra quyết định chọn quán café
của người tiêu dùng, trong đó sản phẩm được thể hiện ở các yếu tố như cách trình bày sản phẩm,
sự đa dạng của menu, chất lượng sản phẩm, sản phẩm bắt mắt, thu hút, kích thích tiêu dùng,
nguồn gốc xuất xứ, tiện lợi sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phải đáp ứng được những gì mà
người tiêu dùng mong đợi. Chất lượng sản phẩm cũng là một vũ khí mạnh mẽ để đạt được sự hài
lòng của người tiêu dùng. Điều này là rõ ràng vì có nhiều công ty đã biến chất lượng thành một
vũ khí chiến lược mạnh mẽ để đạt được lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh bằng cách luôn cung cấp
sản phẩm và dịch vụ phục vụ tốt hơn nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng về chất lượng
(Philip Kotler, 1999, tr. 562). Điều này dẫn đến đề xuất giả thuyết H2 như sau:
H2: Sản phẩm có tác động cùng chiều đến hành vi chọn quán của sinh viên
2.3.3. Giá cả và hành vi chọn quán
Theo Hà Minh Hiếu (2019), giá cả có tác động mạnh mẽ đến hành vi quyết định lựa chọn quán
café của người tiêu dùng, trong đó giá cả thể hiện ở các yếu tố như giá hợp lý, mức giá đa dạng,
ổn định. Người tiêu dùng thường so sánh giá trị cảm nhận về chất lượng với giá trị cảm nhận về
giá của sản phẩm. Theo Batt & Chamhuri (2010) tác động của yếu tố giá luôn được chú ý đến
và luôn là yếu tố hàng đầu so với yếu tố khác. Các kết quả nghiên cứu của Wang (2000); Sheth,
Nemman và Goss (1991); Sweeney và Soutar (2001); Reidenbach và Goeke (2006) đều cho thấy
khi khách hàng cho rằng giá cả hợp lý thì sẽ càng kích thích khách hàng đưa quyết định chọn
mua, hoặc mua tiếp sản phẩm khi có nhu cầu. Vì thế, nhóm có giả thuyết H3:
H3: Giá cả có tác động cùng chiều đến hành vi chọn quán của sinh viên
2.3.4. Vị trí, cơ sở vật chất, không gian và hành vi chọn quán
Nghiên cứu của Li-Mei Hung (2012) đã chỉ ra rằng những yếu tố như tính khả dụng của
nhà vệ sinh, độ sạch sẽ và độ sáng của nội thất quán nằm trong danh sách những yếu tố quyết
định sự lựa chọn quán café của khách hàng. Kamontho J.M. (2009) cũng cho rằng các cửa hàng
café nên được đặt ở những vị trí đắc địa như trung tâm thương mại bởi vì đây là khu vực thường
xuyên lui tới bởi khách du lịch, người nước ngoài và các địa điểm xung quanh các đại sứ quán
nơi có các nhà ngoại giao thường xuyên ghé thăm. Tùy vào từng đối tượng khách hàng mà quán
café nhắm tới thì quán sẽ được đặt ở những vị trí gần với tệp khách hàng ấy. Bên cạnh đó, không
gian quán cũng là yếu tố kích thích người tiêu dùng ra quyết định. Không gian thể hiện ở những
yếu tố như không gian thông thoáng, có ánh sáng đầy đủ, âm thanh dễ chịu, sạch sẽ, được trang
trí đẹp. Không gian rất quan trọng bởi chúng được vận hành như là tín hiệu của môi trường mà
khách hàng sử dụng để phán xét chất lượng của các chuỗi cửa hàng (Smith và Burns, 1996). Hơn
nữa, không gian được mô tả là để kích thích tăng sự thích thú của khách hàng (Wakefield và
Baker, 1998). Điều này dẫn đến giả thuyết H4:
H4: Vị trí, cơ sở vật chất, không gian quán tốt sẽ tác động tích cực đến hành vi chọn quán của
sinh viên
2.3.5. Thương hiệu và hành vi chọn quán
Thông qua nghiên cứu, Kamontho J.M. (2009) kết luận được rằng thương hiệu mạnh cho
phép các công ty giữ chân khách hàng tốt hơn, phục vụ nhu cầu của họ hiệu quả hơn và tăng lợi
nhuận. Matthew Ong, Katherine Kaharian và Maecaella Llorente thì cho rằng trải nghiệm thương
hiệu có thể được xem là một yếu tố trong trải nghiệm của khách hàng vì tất cả người tiêu dùng
đều nhìn công ty thông qua trải nghiệm thương hiệu cá nhân của họ. Do đó, trải nghiệm khách
hàng không tốt có thể làm giảm hình ảnh thương hiệu của người tiêu dùng và một thương hiệu
xấu trước đó có thể tác động đến trải nghiệm khách hàng và hành vi sau này của người tiêu dùng.
Ngoài ra, theo Kotler (2001), hình ảnh thương hiệu là niềm tin khi khách hàng đưa ra quyết định
mua hàng, nó bao gồm danh tiếng, chuỗi cửa hàng cà phê đáng tin cậy, coi trọng chữ tín với
khách hàng, luôn nỗ lực với trách nhiệm cộng đồng. Do đó, giả thuyết H5 được đề xuất như sau:
H5: Thương hiệu có tác động cùng chiều đến hành vi chọn quán của sinh viên
2.3.6. Những lời truyền miệng và hành vi chọn quán
Kết quả khảo sát của Anindita Ratnawati Aditya1 và Yeshika Alversia (2019) đã chỉ ra
rằng số lượng đánh giá trực tuyến có tác động tích cực đến ý định mua hàng, một số nghiên cứu
cho rằng việc bao gồm một khối lượng thông tin đáng kể trên một trang web tạo ra nhiều lợi ích
hơn trong thái độ và hành vi của người tiêu dùng (Wang, Chou, Su, & Tsai, 2007). Con số càng
cao trong tổng số các bài đánh giá, người dùng sẽ có nhiều thông tin hơn, điều này sẽ dẫn đến xu
hướng mua hàng trong tương lai (Matute, Polo-Redondo, & Utrillas, 2016). Hơn nữa, cũng có
một tác động đáng kể giữa các đánh giá trực tuyến tiêu cực và ý định mua hàng của người tiêu
dùng. Nghiên cứu của Matthew Ong, Katherine Kaharian và Maecaella Llorente (2019) cũng cho
thấy lời đánh giá, truyền miệng của những người thân xung quanh bao gồm gia đình và bạn bè
cũng có tác động khá lớn khi người tiêu dùng đưa ra quyết định chọn quán café. Do đó, những
nghiên cứu này đề xuất:
H6: Những lời truyền miệng tích cực sẽ có tác động cùng chiều đến quyết định chọn quán của
sinh viên
2.3.7. Chương trình khuyến mãi và hành vi chọn quán
Các chương trình khuyến mãi bao gồm giảm giá trực tiếp trên sản phẩm, khuyến mãi đối
với khách hàng thân thiết, bốc thăm trúng thưởng, sản phẩm tặng kèm, tặng phiếu giảm giá, tích
điểm đổi quà có ảnh hưởng tích cực đến hành vi chọn quán café của người tiêu dùng. Khuyến
mãi càng nhiều thì càng thu hút được nhiều khách đến quán và ngược lại. Điều này dẫn đến giả
thuyết:
H7: Các chương trình khuyến mãi có tác động tích cực đến hành vi chọn quán của sinh viên
2.3.8. Yếu tố cá nhân và hành vi chọn quán
Theo Li-Mei Hung (2012), sở thích cá nhân là một trong những yếu tố có đóng góp lớn
vào hành trình ra quyết định chọn quán café của người tiêu dùng. Matthew Ong, Katherine
Kaharian và Maecaella Llorente (2019) cũng chỉ ra rằng điều quan trọng là phải hiểu rằng người
tiêu dùng không phải lúc nào cũng đưa ra quyết định của họ dựa trên cơ sở lý trí. Cảm xúc và
trực giác của người tiêu dùng có ảnh hưởng đáng kể khi đưa ra quyết định lựa chọn quán. Theo
Shaw, Dibeehi và Walden, hơn 50% trải nghiệm của khách hàng có liên quan đến cảm xúc. Đây
là lý do tại sao một cách tiếp cận toàn diện hướng tới cách quảng bá nên được thực hiện. Trải
nghiệm khách hàng là về mặt ý thức và vô thức của tâm trí con người, được thể hiện dưới dạng
các quyết định và hành động theo lý trí và tình cảm đối với việc chào bán của quán café. Vì thế,
ta có giả thuyết H8:
H8: Các yếu tố cá nhân của bản thân sinh viên có tác động đến hành vi chọn quán café của họ
2.3.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua việc phỏng vấn các bạn sinh viên đại học
UEH để hiểu hơn về hành vi lựa chọn quán cafe của các bạn và những nhân tố nào ảnh hưởng
nhiều nhất đến những quyết định đó. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phỏng vấn 1:3
(1 người phỏng vấn 3 sinh viên) bằng bảng câu hỏi định tính đã chuẩn bị trước, từ đó xây dựng
được hoàn thiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn quán cafe của các bạn sinh viên.
3.2.2. Câu hỏi khảo sát
Câu 1: Khi quyết định chọn một quán cà phê thì chất lượng dịch vụ (thái độ của nhân viên, độ vệ
sinh của quán) có phải là yếu tố bạn quan tâm nhất không?
Câu 2: Khi gặp phải một quán có các yếu tố khác đều ổn mà thái độ của nhân viên không tốt thì
bạn có ý định sẽ quay lại hay giới thiệu cho người quen không?
Câu 3: Khi quyết định chọn quán bạn có đặt yêu cầu cao đối với chất lượng đồ uống tại quán đó
không?
Câu 4: Liệu giá cả có phải là vấn đề bạn quan tâm khi lựa chọn quán cà phê? Có/Không
Câu 5: Mức giá bạn có thể chi trả trung bình cho mỗi lần đi là bao nhiêu?
Câu 6: Các quán cà phê có vị trí thuận lợi như gần trường ĐH, ... hoặc không gian quán đẹp,
thoáng, ... Bạn sẽ ưu tiên yếu tố nào trước khi ra quyết định chọn quán cà phê?
Câu 7: Thương hiệu của quán cà phê có phải là mối quan tâm hàng đầu khi bạn lựa chọn quán cà
phê để đi hay không? (Nếu có, tại sao? Nếu không, thì thương hiệu có quan trọng với bạn
không/yếu tố nào quan trọng với bạn hơn?)
Câu 8: Khi lựa chọn quán cà phê, bạn có thường đọc review của những khách hàng trước đó về
quán hay hỏi bạn bè xung quanh về chất lượng của quán không?
Câu 9: Nếu những người khác review tốt về thức uống của quán nhưng bạn lại không thích
không gian của quán lắm thì cuối cùng bạn có lựa chọn đi quán cà phê đó không?
Câu 10: Bạn có sẵn sàng/hứng thú trải nghiệm những quán cà phê nhận được nhiều lời khen,
bình luận tích cực không?
Câu 11: Trước khi bạn đi ra quán cà phê, bạn có thường dành hàng giờ đồng hồ để tìm quán cà
phê đang có chương trình khuyến mãi không?
Câu 12: Một quán cà phê bạn đã từng đi đến đang có chương trình khuyến mãi cực hot, nhưng
bạn biết chất lượng phục vụ của quán rất kém, thì bạn có sẵn sàng quay trở lại không?
Câu 13: Theo bạn, việc lựa chọn quán cà phê có thay đổi theo năm tháng dựa vào yếu tố cá nhân
của bản thân mỗi người không? Chẳng hạn như tài chính, tuổi, …
Câu 14: Vào những lúc căng thẳng hay có quá nhiều bài tập, deadline trên trường thì bạn có đi
đến quán cà phê không?
3.3. Nghiên cứu định lượng
Với các ưu điểm vốn có của phương pháp nghiên cứu định lượng là tính khách quan khoa
học, độ tin cậy cao của kết quả nghiên cứu do kích thước mẫu tương đối lớn cùng với sự nhanh
chóng, tiện lợi do có thể thực hiện từ xa của phương pháp này thì phương pháp nghiên cứu này là
không thể thiếu trong các cuộc khảo sát. Ngoài ra, tình hình xã hội ngày này vô cùng phức tạp
bởi vì đang diễn ra đại dịch Covid 19, thì phương pháp này lại càng được đánh giá cao.
Bảng hỏi trước khi đưa vào khảo sát định lượng đã được xem xét kỹ lưỡng nhằm kiểm tra
về mặt ngôn ngữ và điều chỉnh các biến quan sát trên cho dễ hiểu và dễ đo lường. Trong nghiên
cứu này, các biến quan sát được đo lường thông qua thang đo Likert (Mức độ tăng dần từ 1-
Hoàn toàn không đồng ý đến 5- Hoàn toàn đồng ý).
Khảo sát được thực hiện thông qua các trang mạng xã hội, trong đó, cụ thể là các hội
nhóm trên Facebook của trường đại học UEH, một số cách mà nhóm mình đã thực hiện là đăng
tải trực tiếp đơn khảo sát lên nhóm học tập của UEH, bằng cách này có thể tiếp cận sinh viên
UEH một cách tối ưu nhất.
3.3.2. Câu hỏi khảo sát
□ Starbucks
□ Highlands
Những quán cà phê mà bạn thường chọn là (có thể
2 □ Phúc Long
chọn nhiều lựa chọn):
□ Các quán lề đường
□ Mục khác:
□ < 30,000
Mức giá mà bạn có thể chi trả trung bình cho mỗi
4 □ 30,000 – 70,000
lần đi là bao nhiêu?
□ > 70,000
Bạn hãy đánh giá mức độ đồng ý của bạn với những yếu tố sau qua thang đo Likert (Mức độ tăng dần
từ 1- Hoàn toàn không đồng ý đến 5- Hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
Tôi quan tâm đến chất lượng dịch vụ của các quán cà
□ □ □ □ □
phê
Việc cung cấp thức uống chất lượng, đảm bảo an toàn
□ □ □ □ □
vệ sinh là mối quan tâm của tôi
SẢN PHẨM
Tôi sẽ lựa chọn quán cafe có giá cả phù hợp với chất
□ □ □ □ □
lượng dịch vụ
Tôi thích đến các quán cà phê có bầu không khí thoải
□ □ □ □ □
mái, thoáng đãng
Tôi thích đến quán cà phê gần trường đại học của tôi □ □ □ □ □
Các chương trình khuyến mãi cho phép tôi chọn một
□ □ □ □ □
quán mà tôi không thường xuyên ghé
Các chương trình khuyến mãi cho phép tôi mua nhiều
□ □ □ □ □
hơn số lượng tôi thường sử dụng
Tôi luôn trung thành với một quán quen thuộc mặc dù
□ □ □ □ □
tôi có phiếu giảm giá của quán khác
THƯƠNG HIỆU
Tôi sẽ lựa chọn quán cà phê có phản hồi tốt trên mạng
□ □ □ □ □
xã hội
Tôi chọn một quán cafe khi đã tham khảo thông tin từ
□ □ □ □ □
người thân và bạn bè
Tôi chọn một quán cafe khi tôi đã cảm thấy hài lòng
□ □ □ □ □
và dựa theo kinh nghiệm từ trải nghiệm trước
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Sau khi đã nhận được các câu trả lời từ việc phỏng vấn trực tiếp thông qua phương pháp nghiên
cứu định tính thì nhóm đã thu thập được 14 khảo sát, và sau đây là bảng tổng hợp các kết quả
khảo sát:
Theo bạn, việc lựa chọn quán cà phê có - 14/14 bạn cho rằng việc lựa chọn quán cà
thay đổi theo năm tháng dựa vào yếu tố phê sẽ thay đổi theo năm tháng phụ thuộc
13
cá nhân của bản thân mỗi người không? vào tuổi hay các yếu tố cá nhân khác như
Chẳng hạn như tài chính, tuổi, … tài chính, tính cách, tình hình, ….
Đại đa số các bạn được khảo sát sẽ quan tâm đến chất lượng của quán cà phê vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất làm việc riêng của bản thân. Và nhiều người sẽ
không có ý định quay lại hoặc giới thiệu với người thân về một quán cà phê có chất
lượng thấp, cụ thể là thái độ phục vụ của nhân việc kém. Điều này cho thấy nhóm
ngành F&B, cụ thể là dịch vụ buôn bán cà phê ngày một nhiều ở Việt Nam, tập khách
hàng cũng ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn quán cà phê.
H1: chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến hành vi chọn quán cafe của sinh
viên.
Phần lớn các bạn sinh viên được khảo sát sẽ quan tâm đến chất lượng đồ uống tại
quán tuy nhiên yêu cầu sẽ càng cao nếu mức giá bỏ ra cho một ly cà phê càng cao.
H2: sản phẩm có tác động cùng chiều đến hành vi chọn quán của sinh viên.
Giữa vị trí và cơ sở vật chất cũng như không gian quán thì mức độ quan tâm đến cơ sở
vật chất, không gian quán chiếm đại đa số bởi vì các bạn cho rằng nó ảnh hưởng đến
“mood” làm việc và “vibe”.
H4: vị trí, cơ sở vật chất, không gian quán tốt sẽ tác động tích cực đến hành vi chọn
quán của sinh viên.
Phần lớn được khảo sát sẽ không quan tâm đến thương hiệu bởi vì thương hiệu không
thể nói lên chất lượng cũng như không gian của quán, lại càng không thể có tính so
sánh với những quán café được ít người biết đến, có những quán café tuy ít người biết
đến nhưng lại có chất lượng phục vụ vô cùng tốt cũng như chất lượng đồ uống vô
cùng cuống hút.
H5: thương hiệu có tác động cùng chiều đến hành vi chọn quán của sinh viên
4.2.1. Thống kê mô tả
Hình 4.2.1.1. Biểu đồ giới tính của 162 mẫu thu được từ việc khảo sát
Thu nhập: thu nhập dưới 3 triệu chiếm 19,8%; từ 3 đến 5 triệu chiếm 59,3%; trên 5
triệu chiếm 21%.
21% 20%
dưới 3 triệu
từ 3 - 5 triệu
trên 5 triệu
59%
Hình 4.2.1.2. Biểu đồ thu nhập của 162 mẫu thu được từ việc khảo sát
Năm học: Thống kê năm học của ứng viên K45 chiếm 21%, K46 chiếm 66%, K47
chiếm 13%.
13%
21% K45
K46
K47
66%
Hình 4.2.1.3. Biểu đồ năm học các ứng viên của 162 mẫu thu được từ
việc khảo sát
Mức chi trả chủ yếu rơi vào 30.000-70.000 chiếm 19,8%. Hầu hết mọi người đến
quán để để giao lưu bạn bè và chạy deadline.
Phân tích nhân tố EFA là một phương pháp phân tích định lượng nhằm rút gọn các biến
quan sát mà vẫn đảm bảo được hầu hết nội dung của các biến quan sát ban đầu. (Hair và cộng sự,
2009)
Các biến sau khi đánh giá Cronbach Alpha và đạt được đủ độ tin cậy thì sẽ tiến hành đánh
giá EFA.
Hệ số tải nhân tố ( Factor Loading) biểu thị mối quan hệ giữa biến quan sát và nhân
tố, hệ số tải nhân tố càng cao thì tương quan giữa các biến quan sát đó với nhân tố
càng lớn và ngược lại. Với cỡ mẫu 150 thì hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,45 là chấp nhận
được.
KMO( Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích
nhân tố. Nếu KMO<0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không phù hợp với tập
nghiên cứu này, KMO >= 0,5 thì phân tích nhân tố là phù hợp cho nghiên cứu này.
Kiểm định Bartlett dùng để xem xét sự tương quan giữa các biến quan sát trong cùng
một nhân tố, đây cũng là cơ sở để để xác định giá trị hội tụ của dữ liệu. Mức ý nghĩa
của kiểm định Bartlett( Sig.<0,05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể.
Tổng phương sai trích: đánh giá được độ giải thích của các biến được giữ lại so với tất
cả các biến ban đầu. Hệ số này> 50% thì mô hình EFA được chấp nhận.
Với số mẫu nghiên cứu được nhóm tác giả thu thập là 162 mẫu thì hệ số tải nhân tố
phải lớn hơn hoặc bằng 0,45 (Hair và cộng sự, 2009).
4.2.2. Đánh giá thang đo các thành phần
Sig. .000
Từ kết quản phân tích nhân tố cho thấy tất cả các biến quan sát được đưa vào phân tích đã
được rút về 7 nhân tố, hệ số Eigenvalue =1,01 được cho là phù hợp, và tổng phương sai trích là
64,368% cho thấy 7 nhân tố này đã phản ánh được gần 65% sự biến thiên của tất cả các biến
quan sát được đưa vào. Từ bảng ma trận thành phần xoay nhóm tác giả nhận thấy có rất nhiều
biến quan sát đứng sai nhóm yếu tố và có hệ số tải nhân tố rất nhỏ và phân phối ở nhiều nhóm
khác nhau. Và Brd3 không nằm ở bất kì nhóm nhân tố nào nên nhóm tác giả quyết định loại biến
quan sát Brd3 và chạy lại EFA lần 2.
Prom4 0,755
Prom1 0,752
Prom3 0,740
Prom2 0,676
Prom5 0,659
Prod3 0,767
Prod2 0,733
Prod5 0,707
Prod4 0,622
Prod1 0,483
Loc2 0,723
Pri1 0,658
Qua2 0,652
Loc3 0,514
Pri4
Qua1 0,809
Qua3 0,710
Qua4 0,528
Loc5 0,731
Loc4 0,687
Loc1 0,612
Brd2 0,498
Brd1 0,807
Brd4 0,501
Pri2 0,787
Pri3 0,578
Eigenvalue 1,01
Tổng phương sai trích 65,38%
Sau khi kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, 3 biến quan sát
DECS1.DECS2,DECS3 đều đạt độ tin cậy. Hệ số KMO=0,616, giới giá trị Chi bình
phương=63,795 với mức ý nghĩa( Sig.)=0,000<0,05 nên phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu.
Phương sai trích đạt 57,947% là đạt yêu cầu và hệ số Eigenvalue=1,738.
Component Matrixa
Component
1
Decs1 0,826
Decs3 0,754
Decs2 0,699
4.2.4. Kết luận về kết quả EFA, đánh giá lại Cronbach Alpha và điều chỉnh mô hình đề xuất
(nếu có)
Tác giả chạy EFA lần cuối và sau khi loại bỏ 6 biến quan sát không đạt yêu cầu thì thang
đo cho các biến như Loc chỉ còn lại các biến quan sát Loc1,Loc4,Loc5; Pri thì còn biến quan sát
Pri2, Pri3 được giữ lại; thang đo của Prod thì Prod1 bị loại khỏi mô hình; và cuối cùng Brd3 cũng
bị loại khỏi thang đo của Brd; đối với Prom và Qua sau khi chạy EFA các biến quan sát được giữ
nguyên.Tác giả sẽ tiến hành chạy lại Cronbach’s Alpha để đánh giá lại độ tin cậy của các thang
đo đã bị loại bỏ một vài biến quan sát.
□ Kiểm định sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Để kiểm tra sự tương quan giữa chúng, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số hệ số Person
(r). Theo Hair và cộng sự (2003), r có giá trị giao động từ -1 (mối quan phủ định hoàn toàn) đến 1
(mối quan hệ khẳng định cùng chiều hoàn toàn và hệ số r chỉ có ý nghĩa thống kê khi hệ số sig
nhỏ hơn 0,05.
Correlations
Pro
Decs Prod Qua Brd Loc Pri
m
Pearson
Decs 1.000 376 368 547 539 483 499
Correlation
Pro
Correlations
m
Prod Decs Prom Prod Qua Brd Loc Pri
Pearson 0.36 0.48
Qua Decs 1.000 0.376 0.547 0.539 0.499
Correlation 8 3
Pro 0.55 0.45
Brd 0.376 1.000 0.259 0.505 0.327
m 1 0
Loc Prod 0.368 0.551 1.00 0.412 0.519 0.33 0.257
0 1
0.41 0.26
Pri Qua 0.547 0.259 1.000 0.307 0.313
2 7
Sig. (1- 0.51 0.47
Decs Brd 0.539 0.505 0.307 1.000 0.278
tailed) 9 0
Pro 0.33 1.00
Loc 0.483 0.450 0.267 0.470 0.408
m 1 0
0.25 0.40
Prod Pri 0.499 0.327 0.313 0.278 1.000
7 8
Sig. (1-
Qua Decs . 0 0 0 0 0 0
tailed)
Pro
Brd 0 . 0 0 0 0 0
m
Loc Prod 0 0 . 0 0 0 0
Pri Qua 0 0 0 . 0 0 0
N Decs Brd 0 0 0 0 . 0 0
Pro
Loc 0 0 0 0 0 . 0
m
Prod Pri 0 0 0 0 0 0 .
0.16 0.16
Qua N Decs 0.162 0.162 0.162 0.162 0.162
2 2
Pro 0.16 0.16
Brd 0.162 0.162 0.162 0.162 0.162
m 2 2
0.16 0.16
Loc Prod 0.162 0.162 0.162 0.162 0.162
2 2
0.16 0.16
Pri Qua 0.162 0.162 0.162 0.162 0.162
2 2
0.16 0.16
Brd 0.162 0.162 0.162 0.162 0.162
2 2
0.16 0.16
Loc 0.162 0.162 0.162 0.162 0.162
2 2
0.16 0.16
Pri 0.162 0.162 0.162 0.162 0.162
2 2
Theo quan sát trên bảng trên ta thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
hồi quy khá cao, nên có thể sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình. Để kiểm
tra vấn đề này chúng ta sẽ cùng quan sát hệ số VIF ở bảng Coefficients.
Từ bảng Model Summary ta thấy có đến 54,4% sự thay đổi của quyết định chọn được giải
thích bằng sự thay đổi của các biến độc lập và 47,4% được giải thích bằng các biến còn lại, con
số này cũng khá cao và có thể chấp nhận được.
Model Summary
Std. Error
R Adjusted Change
Model R of the
Square R Square Statistics
Estimate
R Square F df Sig. F
df2
Change Change 1 Change
1 .737a 0.544 0.526 34.330 0.544 30.774 6 0.155 0
a Predictors: (Constant), Pri, Prod,
Qua, Loc, Brd, Prom
Hệ số R square chỉ cho biết mức độ phù hợp của mô hình đối với tệp dữ liệu mà không
cho biết được mô hình hồi quy vừa xây dựng có phù hợp với tổng thể hay không, do đó ta sẽ tiến
hành kiểm tra kiểm định Fisher (F-test) thông qua bảng ANOVA.
Với sig<0,05 chúng ta sẽ bác bỏ H0 (H0: không có mối quan hệ nào giữa các biến độc lập
với biến phụ thuộc) chấp nhận H1 ( H1:có ít nhất một biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc )
như vậy mô hình hồi quy với tổng thể được coi là phù hợp.
ANOVAa
Mean
Model Sum of Squares df F Sig.
Square
1 Regression 21.761 6 3.627 30.774 .000b
Residual 18.267 0.155 0.118
Total 40.028 0.161
a Dependent Variable: Decs
b Predictors: (Constant), Pri, Prod, Qua, Loc, Brd,
Prom
Coefficientsa
Standardiz 95.0%
Unstandardi Collinear
ed Confidence
zed t Sig. ity
Coefficien Interval for
Coefficients Statistics
ts B
Model
Low Uppe
Std.
er r Toleranc
B Erro Beta VIF
Boun Boun e
r
d d
(Consta 0.29 1.46 0.14 1.01
0.433 -151
nt) 6 3 5 7
0.10 0.91 1.72
Prom 5 47 8 -89 99 0.580
9 3 5
1
0.39 1.76
Prod -44 51 -62 -855 -145 57 0.567
4 3
5.73 0.24 0.50 1.29
Qua 0.375 65 0.353 0 0.775
1 6 4 0
4.51 0.14 0.36 1.66
Brd 0.255 57 0.316 0 0.601
2 3 7 4
2.31 0.20 1.51
Loc 0.112 48 0.155 22 16 0.659
3 7 8
4.07 0.10 0.30 1.29
Pri 0.205 50 0.251 0 0.773
2 6 5 4
a Dependent Variable: Decs
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy các biến Qua, Pri, Brid, Loc có tác động đến quyết định
chọn quán (Decs) của sinh viên UEH ( sig<0,05) và không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra do
(VIF< 2)
Mô hình hồi quy : Decs= 0,353Qua+ 0,316 Brd+ 0,251Pri +0,155Loc
Pri: giá cả hợp
β
Giả thuyết p-value Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán cafe
của sinh viên UEH. Để thu hút sinh viên đưa ra quyết định chọn quán cafe được tốt hơn phải chú
ý nâng cao chất lượng toàn diện ở các thành phần nhưng phải theo thứ tự ưu tiên, tập trung vào
các yếu tố tác động mạnh lần lượt: Chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu, giá, vị trí.
5.2. Đóng góp của nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu chỉ được thu thập từ 162 đối tượng, phạm vi thu thập dữ liệu khá ngắn
nên chưa thể có một cái nhìn toàn diện về các yếu tố ảnh ảnh hưởng đến sinh viên UEH khi ra
quyết định chọn quán. Mẫu cũng có tính toàn diện nhưng chưa đầy đủ do chủ yếu đối tượng điền
form vẫn rơi vào K46.
Hơn nữa vì là dữ liệu ngẫu nhiên thuận tiện, kết quả khảo sát có thể bị ảnh hưởng hưởng
bởi tính cách, tâm trạng khi trả lời phỏng vấn.
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS với phép phân tích hồi quy tuyến tính bội để
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Một cách thay thế khác mà các nghiên cứu trong tương lai
có thể thực hiện là sử dụng mô hình SEM với phần mềm AMOS vừa để kiểm định giả thuyết vừa
để xác định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm nghiên cứu.
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO