Professional Documents
Culture Documents
Tràng đưa thị về SLUM của mình rồi LOOK BACK ON việc xảy ra.
BACKGROUND: khi hắn kéo OX-CART lên PROVINCE, thị ra GIVE A HAND rồi
được hắn TREAT bánh đúc. JOKE của Tràng đã RESULT IN thị thành SPOUSE.
THE FOLLOWING DAY, Tràng cảm thấy những điều BRAND-NEW: nhà cửa TIDY
hơn. vợ mình cũng GENTLE hơn, mẹ mình RADIANT hơn.
Bữa ăn chỉ có CONGEE ăn xong ON THE DOUBLE. Bà mẹ bưng lên 1 POT và nói là
chè nhưng thực chất là BRAN. Họ cảm thấy SELF-PITY khi ăn xong.
SCENE cuối: DRUMBEAT thúc PAY TAX. Họ MAKE MENTION OF Việt Minh phá
RICE GRANARY. SIGHT trong BRAIN của Tràng: người đói và FLAG đỏ FLUTTER.
____________________
- EVENT: sự kiện
- WIDESPREAD AND INCONCLUSIVE DISCUSSION: sự bàn tán ( = cuộc tranh luận
lan rộng và chưa đi đến kết luận)
- OX-CART: xe bò
- PROVINCE: tỉnh
- SUBSEQUENTLY: sau đó
- CONSOLE: an ủi
- RADIANT: rạng rỡ
- CONGEE: cháo
- BRAN: cám
- FLAG: lá cờ
Mình đã BE SWEET ON cô nàng ngay AT FIRST SIGHT. Mình đã STAND STILL gần
một phút ở giữa sân trường và cứ CONTEMPLATE cô ấy. Hỏi thằng BOSOM FRIEND
của mình thì biết được cô nàng học cách có mấy lớp – tên cô nàng là Mẫu Đơn
(PEONY).
Thế là mình OUTLINE A PLAN FOR làm quen. Viết thư là cách tốt nhất. Mình REFER
TO một số sách về cách viết thư làm quen. HANDWRITING của mình rất xấu nên đã
nhờ cô bạn chữ đẹp viết giúp. Thư mình viết dài và văn vẻ, có khoe một số TALENT về
học toán của mình. Đêm đó mình gần như OVERNIGHT vì đọc lá thư REPEATEDLY và
nghĩ đến ngày hôm sau đưa thư làm quen cho Mẫu Đơn.
Sáng hôm sau mình OVERSLEEP nên tỉnh dậy là IN A GREAT HURRY chuẩn bị đồ đi
học. Mình đút vội bức thư làm quen vào phong bì và cho vào cặp. May mà đến trường
đúng giờ. Mình đã nhờ thằng bạn DIRECTLY đưa lá thư làm quen cho Mẫu Đơn. Lúc
sau nó về NARRATE lại là PEONY rất vui vẻ nhận bức thư của mình. Mình BE
TICKLED PINK suốt cả buổi học.
Hôm sau trên lớp thằng bạn mình đưa lá thư trả lời của Mẫu Đơn cho mình. NEEDLESS
TO SAY, mình cảm thấy vui như thế nào.
Khi về nhà, mình mở thư ra thì thấy có 1 tờ giấy nhỏ được ENCLOSE với 1 bức thư lớn
hơn. Tờ giấy nhỏ có viết: “Đáng lẽ bạn phải HAND OVER lá thư này cho HEAD
TEACHER của bạn chứ”. Mình không thể MAKE HEAD OR TAIL OF những điều cô
nàng nói. Mình vội mở lá thư chính ra thì ................. OH! MY GODDESS! ...
- DIGITALIZED: được số hóa (nói về máy vi tính, điện thoại...). (DIGITAL: thuộc về số
=> DIGITALIZE:
số hóa)
- AT FIRST SIGHT: ngay lập tức, ngay từ cái nhìn đầu tiên
- HAND OVER STH TO SB: trao cho ai cái gì (thường bằng tay)
- HEAD TEACHER: giáo viên chủ nhiệm (cũng có nghĩa là: hiệu trưởng)
- CANNOT MAKE HEAD OR TAIL OF STH: không thể hiểu chuyện gì, không hiểu đầu
cua tai nheo gì (HEAD: đầu, TAIL: đuôi)
- GODDESS: nữ thần. (đuôi ESS thường để chỉ người NỮ. Vd: ACTRESS (diễn viên nữ,
PRINCESS (công chúa))
ONCE UPON A TIME, có 1 COUPLE trẻ tên Trọng Cao và Thị Nhi, lấy nhau đã lâu mà
vẫn CHILDLESS nên họ thường hay HAVE A ROW.
Một ngày Trọng Cao vì ENRAGED đã đánh Thị Nhi và Thị Nhi đã ABANDON anh ta.
Thị Nhi đi thật xa và AFTERWARDS đã gặp 1 người tên Phạm Lang. 2 người đã sống
như TWOSOME.
Còn Trọng Cao sau đó REGRETFUL về DEED của mình và quyết định SET OUT đi tìm
vợ.
Sau khi anh ta đã USE UP toàn bộ tiền mang theo và phải BEG. Một ngày khi đang
STARVING và THIRSTY, anh đến BEG chính nhà Thị Nhi. Cả 2 IDENTIFY nhau. Thị
Nhi PITY người chồng FORMER của mình và mang đồ ăn APPETITE tới cho anh ta.
SUDDENLY, Phạm Lang - người chồng CURRENT của Thị Nhi về nhà. Thị Nhi bảo
TRọng Cao SHELTER vào 1 STACK OF STRAW. Không may, Phạm Lang SET FIRE
TO đống STRAW để lấy ASH bón ruộng.
UNINTENTIONALLY, Phạm Lang BURN Trọng Cao TO DEATH. Thị Nhi nhìn chồng
mình bị chết cháy WITH GRIEF và THROW HERSLEF INTO đống lửa chết. BE
TAKEN ABACK, Phạm Lang cũng THROW HIMSLEF INTO đống lửa và chết theo vợ.
HEAVEN bị MOVED bởi DEVOTION của 3 người nên đã CONFER THE TITLE OF
KITCHEN GOD ON họ. 3 người với những TASK khác nhau nhưng đều liên quan đến
HOUSEHOLD AFFAIR.
Ngày 23, họ lên trời để GIVE A REPORT ON những việc trong năm của chủ nhà
OBJECTIVELY cho HEAVEN.
____________
Why are CARPS used as means of transport for the Kitchen God?
=> Because according to the traditional beliefs, CARPS can transform into DRAGONS
and fly to heaven easily.
_________________
- ABANDON: bỏ
- AFTERWARDS: sau đó
- BEG: ăn xin
- THIRSTY: khát
- FORMER: trước, cũ
- ASH: tro
- UNINTENTIONALLY: vô tình
- HEAVEN (Heaven): Ngọc Hoàng, Thượng Đế (1 nghĩa khác của Thiên Đường)
- TASK: nhiệm vụ
- CARP: cá chép
Hắn được BRING UP bởi nhiều người. 20 tuổi làm PEASANT cho Bá Kiến. Sau đó vì
Bá Kiến JEALOUS với hắn và SPOUSE thứ 3 của mình nên đã SEND HIM TO
PRISON.
Sau khi được RELEASE FROM PRISON Chí Phèo uống rượu rồi UNDER THE
INFLUENCE tìm đến nhà Bá Kiến để SWEAR VIOLENTLY. Bá Kiến sau đó
RECONCILE với hắn.
Bá Kiến sai hắn đi DEMAND PAYMENT OF A DEBT FROM Đội Tảo. Hắn
TRIUMPH và nhận được REWARD từ Bá Kiến.
Đoạn sau kể về việc hắn đi DEVASTATE mọi người và gây ra PANIC trong làng.
____
PROCEED đoạn đầu, hắn quyết định PICK A QUARREL với ai đó thì gặp Thị Nở và họ
đã TRIPLE DOT :3
Khi WAKE UP, hắn thấy SOBER và GIVE A LOT OF THOUGHT TO đời mình. Sau đó
Thị Nở mang cho hắn 1 BOW OF CONGREE WITH SPRING ONION. Hắn BE
TAKEN ABACK và nghĩ đến việc TURN OVER A NEW LEAF với AID của Thì Nở và
Hắn muốn hắn và Thị trở thành COUPLE.
Nhưng bà cô mà BE LEFT ON THE SHELF của Thị OPPOSE việc này. Thị nghe lời cô
và ABANDON hắn.
Hắn ENRAGED tìm đến nhà Bá Kiến đòi HONESTY. Sau khi STAB Bá Kiến, Chí Phèo
cũng COMMIT SUICIDE.
Đoạn cuối là DELIGHT của dân làng và cảnh BRICKKILN trong đầu Thị Nở.
____________________
- SUMMARY: sự tóm tắt
- HEAVEN: Trời
- JEALOUS: ghen tỵ
- PROFILE: tiểu sử
- AID: sự giúp đỡ
- STAB: đâm
Khoảng thế kỷ thứ 3 A.D, EMPIRE La Mã cần thêm SOLDIER để bảo vệ TERRITORY
của nó. EMPEROR Claudius II DECREE rằng không ai được phép GET ENGAGED.
Việc YOUNGSTER coi trọng hôn nhân thì không BE TO HIS LIKING.
Valentine bị IMPRISON và bị SENTENCE với hình phạt BEHEAD. Trong thời gian
IMPRISONMENT của mình, Valentine quen với con gái của JAILOR – 1 cô gái
TOTALLY BLIND. LEGEND HAS IT THAT Valentine có thể RESTORE HER SIGHT
và họ đã BE IN LOVE WITH EACH OTHER.
Trước khi Valentine bị EXECUTE, ông đã viết 1 NOTE ngắn cho con gái JAILOR –
được coi là VALENTINE DAY’S CARD đầu tiên. IT READ: “WITH LOVE, FROM
YOUR VALENTINE".
Ngày EXECUTION của Valentine là ngày 14-2 và đó là ngày OFFICIAL cho SAINT
VALENTINE’S DAY hay THE FEAST OF SAINT VALENTINE.
_______
Từ thời AZTEC – 1 tộc người INDIAN (hay AMERICAN NATIVE) ở châu Mỹ - đã coi
Sô-cô-la là “THE FOOD OF THE GOD”. NAVIGATOR Christopher Columbus đã mang
nó về EUROPE. Từ đó sô-cô-la MAKE ITS WAY ACROSS khắp EUROPE.
ADDITIONALLY, FLAVOUR của sô-cô-la giống LOVE – vừa SWEET vừa BITTER :3
____________________
- A.D = Anno Domini (sau Công Nguyên) = (tiếng Latinh Trung Cổ) in the year of the
Lord (vào năm của Chúa)
- EMPIRE: đế chế
- SOLDIER: lính
- EMPEROR: hoàng đế
- Claudius II = Claudius The Second. (ghép số thứ tự vào sau tên Vua nếu nó có ghi dạng
I, II, III... (Caesar III = Caesar the Third)
- STH BE TO ONE’S LIKING: ai đó không thích hoặc chấp thuận điều gì.
- SENTENCE: tuyên án
- IMPRISONMENT: sự cầm tù
- RESTORE ONE’S SIGHT: khôi phục lại thị lực của ai, làm ai sáng mắt trở lại.
- VALENTINE DAY’S CARD: thiệp valentine (nhớ viết đúng cấu tạo)
- SAINT: Thánh
- THE FEAST OF STH: ngày lễ gì đó. (THE FEAST OF SAINT VALENTINE = ngày lễ
thánh Valentine)
- EUROPE: châu Âu
- HEART-SHAPED: có hình trái tim ( cấu tạo: Danh từ-SHAPED = có hình cái gì)
- FLAVOUR: hương vị
- SWEET: ngọt
- BITTER: đắng
Bài 6. TIẾNG ANH TRONG CÁC MÔN TỰ NHIÊN
* S = V.T
- S = Stretch (of distance) (quãng đường)
- V = Velocity (vận tốc)
- T = Time (thời gian)
____
* Lực F = Force
* Tần số F = Frequency
2. IRELAND được cho là BIRTHPLACE của nó. Ở đây người ta cho rằng THE
UNDEAD sẽ đi lẫn trong THE LIVING và chúng ta cần WARD OFF các EVIL SPIRIT.
4. WITCH – 1 hình tượng cho COSTUME để DISGUISE của ngày này - có từ gốc mang
nghĩa cổ là WISE WOMAN.
5. ACCORDING TO LEGEND, nếu bạn nhìn thấy 1 SPIDER trong ngày này, nó chính
là SPIRIT của 1 người BELOVED của bạn đang WATCH OVER bạn.
7. TRICK-OR-TREATING là PHRASE được trẻ con dùng khi đi BEG FOR kẹo
HOUSE-TO-HOUSE. Nếu chúng không có TREAT, chúng sẽ dọa TRICK chủ nhà với
các MISCHIEF.
8. BONFIRE = BONE + FIRE - ORIGINATE FROM việc đốt FIRE và ném BONE vào
đấy của các DRUID trong ngày này.
9. BLACK CAT không được phép ADOPT trong ngày này FOR FEAR THAT chúng có
thể bị TORTURE hoặc SACRIFICE
- HOLY = HOLLOWED
- IRELAND: Ai-len
- EVIL: xấu xa
- SPIDER: nhện
- IRRATIONAL: vô lý
- BONE: xương
- DRUID: tu sĩ ở Ai-Len
- PUMPKIN: bí ngô
- TURNIP: củ cải
Bài 8. FACT thú vị về MOON
1. MOON PROFILE:
- Circumference: 10,917.0 km
- Diameter: ~ 3,475 km
- Mass: ~ 73,476,730,924,573,500 million kg
- Average Distance from Earth: ~ 384,400 km
- Length of Orbit: ~ 27.3 Earth days
- Surface Temperature: -233 to 123 °C
2. Moon là SATELLITE tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Nó ORBIT quanh trái đất hết 27
POINT 3 ngày.
3. Moon cũng tự ROTATE quanh AXIS của nó với LENGTH OF TIME bằng với
ORBIT của nó.
7. Vài PHASE của Moon – tạo ra IMAGE của nó khi nhìn từ trái đất: NEW MOON,
CRESCENT, FULL MOON….
8. Moon đang DRIFT AWAY khỏi Trái Đất – với VELOCITY: 3 POINT 8 CM/ năm.
9. LUNAR ECLIPSE xảy ra khi Earth ở giữa Moon và Sun. SOLAR ECLIPSE xảy ra khi
Moon ở giữa Earth và Sun
10. USA từng định DETONATE 1 NUCLEAR BOMB trên Moon trong giai đoạn COLD
WAR vào những năm 1950 để chứng tỏ MILITARY SUPERIORITY do họ đang LAG
BEHIND Soviet trong SPACE RACE.
____________________
- LENGTH: độ dài
- SURFACE: bề mặt
- TEMPERATURE: nhiệt độ
- SATELLITE: vệ tinh
- POINT: phẩy => khi muốn nói về số Thập Phân – dùng POINT mang nghĩa PHẨY.
Nhưng trong tiếng Anh, Phẩy lại được ký hiệu = dấu CHẤM :3 (27.3 = 27 PHẨY 3)
=> dùng dạng VẬT + -SHAPED thành Tính từ Ghép khi muốn nói “có dạng hình gì”
- SOUND: âm thanh
- ATOM: nguyên tử
- SURFACE: bề mặt
- VACUUM: chân không
- APPEAR BLACK: có màu đen
=> dùng APPEAR + MÀU khi muốn nói 1 vật có màu gì nhưng thường không phải màu
thật của nó.
- PHASE: chu kỳ
- DETONATE: kích nổ
- THE COLD WAR: Chiến Tranh Lạnh – giữa Mỹ và Nga cùng các đồng minh 2 bên.
- MILITARY: quân sự
3. Theo SUPERSTITION , “mực đỏ” được coi là không tốt. Nếu dùng mực đỏ để viết tên
ai đó, người đó có thể sắp PASS AWAY – bởi vì “mực đỏ” vốn được dùng để viết tên
người chết lên BANNER trong các FUNERAL.
4. Nước này có 1 lễ hội gọi là lễ hội MUD – MUD được làm bằng CLAY xám và mọi
người cùng nhau thi chụp ảnh hay WRESTLING cùng MUD.
6. Mái nhà ở đây CURVE UP giống như nụ cười – gọi là SMILING ROOF.
____________________
7. Ngày thứ 14 của tất cả 12 tháng đều là ngày LOVEY-DOVEY ở HQ. Một số ngày
NOTICEABLE:
- JANUARY 14TH: ngày DIARY: các đôi đưa cho nhau 1 DIARY còn BLANK để họ
viết về nhau.
- FEBRUARY 14TH: có 1 chút TWIST là: chỉ có nữ tặng quà cho nam :v
- APRIL 14TH : ngày của màu đen: dành cho các SINGLE – họ sẽ MOURN về việc họ
không có người yêu :3
8. Theo quan niệm của người HQ, BLOOD TYPE sẽ nói lên PERSONALITY của từng
người.
- RATE: tỉ lệ
- SUPERSTITION: sự mê tín
- FUNERAL: đám ma
- MUD: bùn
- LOVEY-DOVEY: rất lãng mạng đặc biệt liên quan đến tình yêu (thường là hơi thái
quá)
- DIARY: nhật ký
- TWIST: sự thay đổi khá thường (nghĩa phổ biến của nó là: “vòng xoắn”)
- SINGLE: người cô đơn, người chưa lập gia đình
- CONFIDENT: tự tin
* GIRLS vs GUYS
4. Con gái ngắm mình trong MIRROR khoảng 120 giờ/ năm :3
10. Trung bình phụ nữ nuốt 2-3 kilogam LIPSTICK trong suốt LIFETIME. :v
11. Đàn ông mới là người đi HIGH HEELS đầu tiên. Phụ nữ sau đó đi chúng để trông
MASCULINE -_-
12. WE ARE NEVER WRONG. WE WAIT FOR MEN TO TAKE INITIATIVE AND
APOLOGIZE. -_-
13. Phụ nữ SNORE trong thời kỳ PREGNANCY sẽ sinh trẻ nhỏ hơn :3
15. WHEN THE GUY SHE LIKES CALLS HER FOR THE FIRST TIME, THE GIRL
MAY ACT LOOK UNINTERESTED DURING THE CALL. BUT AS SOON AS THE
PHONE IS BACK ON THE HOOK, SHE WILL WHOOP WITH JOY AND
IMMEDIATELY START TELEPHONING HER FRIENDS TO SPREAD THE NEWS.
__________________
- TASTE BUDS: chồi vị giác (ở lưỡi)
- MIRROR: gương
- DIVORCE: li dị
- TAKE (THE) INITIATIVE: thực hiện trước, làm trước, khởi xướng
- (TELEPHONE) HOOK: chỗ đặt ống nghe/ nói điện thoại (của điện thoại để bàn)
2. Số côn trùng có trong 1 SQUARE MILE của vùng RURAL nhiều hơn số người trên
trên đất
3. Côn trùng và cá không có EYELID, nhưng lại có LENS cứng để bảo vệ mắt
4. BEE: Ong mật phải thực hiện 10 triệu chuyến bay để lấy NECTAR cho việc sản xuất 1
POUND mật và phải thăm dò khoảng 4000 bông hoa để làm nên 1 STABLESPOON mật.
5. ANT:
* Kiến có thể mang vật lớn hơn WEIGHT nó 50 lần
* Kiến có LIFE EXPECTANCY 45 – 60 ngày và có thể SURVIVE tới 2 ngày dưới nước
* Kiến là loài có BRAIN lớn nhất IN PROPORTION TO đầu của nó
* Kiến ở AFRICA ăn FLESH động vật nhiều hơn tổng số FLESH ăn bởi tất cả các
CARNIVORE khác cộng lại -_-
8. BEETLE:
* BEETLE có nhiều loài hơn cây cối. Chúng ACCOUNT FOR 1/4 loài trên trái đất.
* FIREFLY là 1 loài BEETLE :3
9. DRAGONFLY
* DRAGON có LIFESPAN 24 giờ :o
* DRAGONFLY có EYESIGHT mạnh nhất trong các loài côn trùng
10. COCKROACH
* BRAIN của COCKROACH ở trong thân nó. Khi nó mất đầu thì nó vẫn sống và chỉ
chết vì STARVATION
* COCKROACH có thể SURVIVE 1 cuộc chiến NUCLEAR.
___________________
- ACCOUNT FOR: chiếm số lượng
- EYELID: mí mắt
- BRAIN: bộ não
- BUTTERFLY: bướm
=> dùng MALE (đực) và FEMALE (cái) để ghép với các loài động vật)
- HOUSE FLY: loài ruồi mình hay thấy trong nhà và bãi rác
BÀI 12. CHƠI CHỮ TRONG TIẾNG ANH
* PUN: chơi chữ (với từ đồng âm hoặc từ nhiều nghĩa)
=> 1 cái xe đạp không thể tự đứng (giữ thăng bằng) vì nó có 2 lốp xe.
==> TWO-TIRED là "có 2 lốp xe" nhưng nó lại ĐỒNG ÂM với TOO TIRED: "quá mệt
mỏi" - khi quá mệt thì cũng không tự đứng được :3 (TIRE là biến thể của TYRE (lốp xe)
________________
==> POINTLESS có nghĩa là “vô ích, vô dụng” nhưng cũng có nghĩa là “không có ngòi”
(bút chì gãy là bút chì không có ngòi viết) - POINT (ngòi của bút chì) + LESS (không có)
________________
=> 1 cậu bé nuốt phải mấy đồng xu và được đưa đến bệnh viện. Khi bà cậu ta gọi điện
hỏi tình trạng của cậu, 1 y tá trả lời: “Không có gì thay đổi/ chưa có tiến triển gì”.
==> CHANGE có nghĩa là “sự thay đổi” nhưng cũng có nghĩa là “tiền lẻ, đồng xu” ( =
COINS) nên câu “NO CHANGE YET” có thể hiểu là: “CHƯA LẤY ĐƯỢC ĐỒNG XU
RA” :3 (để ý từ COINS ở đầu câu)
________________
=> Tao đến chỗ nha sĩ mà chưa ăn trưa, và hắn cho tao 1 cái lợi gắn răng giả.
==> PLATE có nghĩa là “cái gắn răng” của nha sĩ, nhưng cũng có nghĩa là: “một đĩa thức
ăn” - câu này hiểu theo nghĩa nào đó có nghĩa là:
“Tao đến chỗ nha sĩ mà CHƯA ĂN TRƯA, và hắn cho tao 1 ĐĨA THỨC ĂN.”
________________
=> CHiến tranh không quyết định ai đúng mà là ai còn sống sót.
==> từ RIGHT có nghĩa là “đúng đắn” nhưng lại có nghĩa là “bên phải” - và từ LEFT có
nghĩa “còn sót lại” nhưng cũng có nghĩa “bên trái” . <=> RIGHT và LEFT là 2 tứ trái
nghĩa nhau.
===> câu này chơi chữ nhiều lớp nghĩa nên hơi khó lĩnh hội
_______________________________
_______________________________
3. More English words begin with the letter "S" than with any other letter.
6. ‘QUEUEING’ is the only word with five consecutive vowels (five vowels in a row).
7. The longest English word that can be spelled without repeating any letters is
‘UNCOPYRIGHTABLE’.
8. SCREECHED is the longest word with one syllable
9. The shortest complete sentence in English is the following. "I AM" and “GO”
11. The word "alphabet" comes from the first two letters of the Greek alphabet: ALPHA,
BĒTA.
12. The most difficult TONGUE TWISTER in the English language is “SIXTH SICK
SHEIK’S SIXTH SHEEP’S SICK”
13. The following sentence contains all 26 letters of the alphabet: "THE QUICK
BROWN FOX JUMPS OVER THE LAZY DOG." This sentence is often used to test
typewriters or keyboards.
14. ORANGE,MONTH,SILVER, ANGEL and BULB are words that has no RHYMES
15. The word 'SWIMS' when turned upside down will still look like same i.e.'SWIMS'.
16. Do you know a funny fact about the word 'LISTEN'? It contains the same letters as
the word 'SILENT'!
3. Có nhiều từ bắt đầu bằng chữ S nhất trong số tất cả chữ cái.
5. Từ dài nhất không chứa nguyên âm chuẩn (U, E, O, A, I) là RHYTHM (giai điệu)
6. QUEUEING (queue (xếp hàng) + ing) là từ duy nhất mà có số nguyên âm xếp liền
nhau nhiều nhất (5 nguyên âm liền nhau UEUEI)
7. ‘UNCOPYRIGHTABLE’ là từ dài nhất mà các chữ cái tạo nên nó chỉ xuất hiện duy
nhất 1 lần.
9. Câu hoàn chỉnh ngắn nhất là I AM (câu trả lời tắt) và GO (câu mệnh lệnh)
11. Từ ALPHABET (bảng chữ cái) bắt nguồn từ 2 chữ cái đầu trong bảng chữ cái Hy
Lạp: ALPHA, BĒTA.
12. Câu mà khi nói phải UỐN LƯỠI khó nhất là: “SIXTH SICK SHEIK’S SIXTH
SHEEP’S SICK” (con cừu thứ 6 của tộc trưởng (Ả Rập) ốm yếu thứ 6 bị ốm :3 )
13. "THE QUICK BROWN FOX JUMPS OVER THE LAZY DOG" (con cáo nâu nhanh
nhẹn nhảy qua con chó lười) là câu có chứa tất cả 26 chữ cái tiếng Anh mà vẫn có nghĩa.
Nó được dùng để kiểm tra khả máy đánh chữ và bàn phím.
14. ORANGE (cam), MONTH (tháng), SILVER (bạc), ANGEL (thiên thần) và BULB
(bóng đèn, củ) là các từ không có từ GIEO VẦN với chúng (nghĩa là không có từ nào
khác giống ÂM CUỐI của chúng)
15. Từ SWIMS khi lật ngược lại thì vẫn giống chính nó (chữ M và W chỉ hơi khác 1
chút) (bọn em lật ngược xem)
16. Bạn có biết 1 điều rất thú vị về từ LISTEN (lắng nghe)? Nó chứa số chữ cái tương tự
như từ SILENT (chỉ đảo vị trí) (Hàm ý: trước khi LISTEN thì hãy (be) SILENT :3 )
17. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết từ PRONUNCIATION (sự phát âm) /prəˌnʌnsiˈeɪʃ(ə)n/ là
từ bị PHÁT ÂM NHẦM nhiều nhất.
__________________________________________
__________________________________________
- có số nhiều là DWARFS hoặc DWARVES – nhưng từ chính thức của nó ở truyện này là
DWARFS
_______________
2. Cô Bé Quàng Khăn Đỏ => LITTLE RED RIDING HOOD/ LITTLE RED CAP
-> RIDING HOOD: từ RIDING ở đây là để chỉ mũ này hay dùng cho người cưỡi ngựa
3. Chú Lính Chì Dũng Cảm => THE STEADFAST TIN SOLDIER
-> STEADFAST: kiên cường, kiên đinh
(MAID hay dùng để chỉ người nữ - vd: HOUSEMAID: người giúp việc nhà nữ)
(MER có gốc tiếng Pháp – nghĩa là: BIỂN)
6. Nàng Công Chúa/ Người Đẹp Ngủ Trong Rừng => SLEEPING BEAUTY/ LITTLE
BRIAR ROSE
7. Chú Mèo Đi Hia => MASTER CAT/ THE BOOTED CAT/ PUSS IN BOOTS
1. JAPAN theo gốc tiếng Nhật là “THE LAND OF THE RISING SUN”
_______________
* Tỉ lệ LITERACY là 100%
5. Đàn ông SHAVE đầu như 1 FORM của xin lỗi. Phụ nữ căt tóc sau khi BREAK UP với
bạn trai.
6. Ngày xưa, phụ nữ Nhật có CUSTOM là BLACKEN răng bằng DYE (giống Việt Nam
trước đây). Họ quan niệm cười rộng miệng là “quá nhiều BONE hở ra”.
10. Họ có loại EXPRESS TRAIN khi chạy không chạm vào TRACK do nguyên lý của
MAGNETISM.
11. Nhiều SPRING nước nóng BAN người có TATTOO vào tắm
12. Những người Nhật SURVIVE trong vụ CRASH của tầu Titanic bị gọi là COWARD
vì đã không chết cùng PASSENGER khác
_________________
- “THE LAND OF THE RISING SUN” = Vùng đất mặt trời mọc
- MOUNT: núi (thường kèm theo tên của núi đấy) – viết tắt Mt.
- IMMIGRATION: sự nhập cư
=> KARAOKE = dàn đồng ca trống (người hát sẽ tham gia vào sau)
- BONE: xương
- SQUARE: vuông
- EXPRESS: siêu tốc (bưu phẩm hay có từ này – EXPRESS DELIVERY/ POST: bưu
phẩm chuyển phát nhanh)
- SPRING: suối
- BAN: cấm
Nhưng khổ nỗi chẳng lẽ bạn bè rủ mình đi chơi, chẳng lẽ mình lại TURN A DEAF EAR
TO họ. Mình đã mấy lần hứa mình chơi lần này là ONCE AND FOR ALL mà vẫn thực
hiện IN VAIN.
Nhiều lúc nhìn những người bạn mình học giỏi, mình thấy họ thực sự STAND HEAD
AND SHOULDERS ABOVE mình. Mình rất LOOK UP TO họ. Nhưng thỉnh thoảng gặp
một số người HAVE A BIG HEAD thích SHOW OFF quá đáng mà mình HIT THE
ROOF. BEFORE LONG mình thề sẽ GET EVEN WITH bọn nó.
Ngày mai mình BE DETERMINED TO tập trung vào học. Mình sẽ GET DOWN TO
việc học tập. Mình GIVE MY WORDS như vậy. Ôi! Nhưng bạn mình đang đến để CALL
FOR mình rồi, mình không thể CLOSE MY EYES TO lời họ gọi được. Không sao, Lần
cuối thôi. Rồi mình sẽ SAY FAREWELL TO những vụ đi chơi này. FAREWELL!!!
___________
- BE ON THE POINT OF DOING STH: sắp sửa làm gì (việc rất gần)
- THE ENTRANCE EXAM TO: kỳ thi đầu vào (kỳ thi đại học là the Entrance Exam to
University(ies))
- TIME FLIES: thời gian trôi qua quá nhanh, như bay
- HIT-OR-MISS: được chăng hay chớ, hú họa, trông chờ vào may mắn
- GET DOWN TO: bắt đầu làm việc gì 1 cách nghiêm túc
- FAREWELL: tạm biệt (dùng khi có thể sẽ rất lâu nữa không gặp nhau)