You are on page 1of 30

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

-----------------------------

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN


MÔN: PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI 02: DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ

THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

Giảng viên hướng dẫn: thầy Cao Hồng Quân


Lớp: DT10 Nhóm:6
Học kì: 213
BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 6

STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Kết quả Chữ ký

1. Võ Minh Kha 2110235 Chương 2 100%

2. Đặng Quang Huy 2113460 Chương 1 100%


1.1.1 đến 1.1.2

3. Phan Sỹ Bảo Huy 2111344 Chương 1 100%


1.2.3 đến 1.3

4. Phạm Xuân Huy 2113536 Chương 1 100%


1.2.1 đến 1.2.2

5. Trần Lê Trường Kha 2111434 Phần mở đầu 100%


Phần kết luận
Hình thức

NHÓM TRƯỞNG (ghi rõ họ tên, ký


tên)
Võ Minh Kha
Email: kha.vologistics@hcmut.edu.vn SĐT: 0979259032

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................1

1.Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1

2.Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................................2

3.Bố cục tổng quát của đề tài.....................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................3

CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ...................3

THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015.........................................3

1.1. Một số vấn đề lý luận về diện và hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2015....................................................................................................................3

1.1.1. Khái niệm về thừa kế theo pháp luật............................................................3

1.1.2. Khái niệm về diện và hàng thừa kế...............................................................5

1.2 Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về diện và hàng thừa kế...................7

1.2.1. Quy định về hàng thừa kế thứ nhất............................................................8

1.2.2. Quy định về hàng thừa kế thứ hai.............................................................10

1.2.3. Quy định về hàng thừa kế thứ ba..............................................................11

1.2.4. Quy định pháp luật về thừa kế thế vị........................................................12

1.3 Ý nghĩa của phân định hàng thừa kế................................................................13


CHƯƠNG II. DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM
2015- TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP ĐẾN KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT.........................................................................................15

2.1. Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc................................................16

2.2. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp và kiến nghị hoàn thiện
quy định pháp luật hiện hành.............................................................................................17

2.2.1. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp.....................................17

2.2.2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành.............19

PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................................24

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................25


PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Xã hội loài người đã và đang tồn tại những vấn đề nan giải không thể giải quyết
một cách công bằng trong hàng thế kỉ qua. Một trong số đó chính là vấn đề về thừa kế, cụ
thể hơn là vấn đề về diện và hàng thừa kế. Đây là một đề tài rất khó giải quyết trong lĩnh
vực Dân sự, thuộc ngành luật Dân sự, đối tượng điều chỉnh là diện và hàng thừa kế.

Chúng ta chẳng còn xa lạ gì đối với những vụ việc tranh chấp quyền thừa kế, tranh
giành tài sản của những người đã khuất bởi chúng đã được khắc hoạ rất nhiều lần trên
phim ảnh, sách truyện vô cùng chân thực. Rất nhiều những vụ kiện cáo phức tạp trong và
ngoài nước được đưa lên báo đài để cảnh tỉnh lòng tham của con người đồng thời cảnh
báo tính cấp thiết của vấn đề. Quyền thừa kế mặc dù đã được pháp luật quy định rõ ràng
nêu ví dụ ra nhưng vẫn có những trường hợp thiếu đi những chứng cứ xác minh quan
trọng như giấy tờ về quan hệ huyết thống hay di chúc cùng rất nhiều vấn đề phức tạp mà
phải đưa chính người trong gia đình lên toà án. Không những thế vẫn có nhiều người lợi
dụng những kẻ hở trong pháp luật để chiếm lợi cho mình, để hưởng những tài sản vốn
không thuộc về mình. Có trường hợp lên toà cũng có trường hợp thoả thuận riêng bằng
hiện kim, đất đai v.v nhưng cũng có những tranh chấp để lại những hậu quả khôn lường,
từ vụ án gắn mác dân sự trở thành hình sự chỉ vì nông nổi nhất thời, vì không cam tâm, vì
lòng tham. Tài sản để lại càng nhiều thì mâu thuẫn càng lớn và thậm chí có gia đình phải
chia tài sản trước khi người để lại di sản mất để cứu vãn tình cảm gia đình, những mối
quan hệ xây dựng bằng tiền từ đầu thì khi hết tiền cũng hết quan hệ. Khi người hưởng
thành quả lao động của người khác mà không biết trân trọng, sa vào tệ nạn, không thể tự
nuôi lấy bản thân mà chỉ ỷ lại vào công sức người đi trước. Đó cũng chính là những hiện
trạng đáng chú ý hiện nay mà chúng ta cần hiểu rõ để bảo đảm quyền lợi cho chính bản
thân.

1|CHU DE 2
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

Chính vì thế nhóm chúng em đã quyết định thực hiện đề tài: “Diện và hàng thừa
kế theo quy định của bộ luật Dân sự năm 2015” cho chương trình môn học Pháp luật Việt
Nam Đại cương.

2. Nhiệm vụ của đề tài

Một là, làm rõ những vấn đề lý luận chung về quyền thừa kế, thừa kế theo pháp
luật theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đặc biệt làm rõ những trường hợp được
chia thừa kế theo pháp luật.

Hai là, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về diện và hàng thừa kế.

Ba là, làm rõ từng căn cứ để trở thành người thừa kế theo hàng thứ nhất, hàng thứ
hai, hàng thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Bốn là, phân tích để làm sáng tỏ ý nghĩa của pháp luật trong việc phân định thành
hàng thừa kế.

Năm là, nhận xét vấn đề từ góc độ thực tiễn, phát hiện những bất cập và đưa ra
kiến nghị hoàn thiện pháp luật dân sự về chế định diện và hàng thừa kế.

3. Bố cục tổng quát của đề tài

Gồm có 2 chương, cụ thể bao gồm:

Chương I: Khái quát chung về diện và hàng thừa kế theo quy định của bộ luật Dân sự
năm 2015.

Chương II: Diện và hàng thừa kế theo bộ luật Dân sự năm 2015- từ thực tiễn giải
quyết các tranh chấp đến kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật.

2|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ

THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

1.1. Một số vấn đề lý luận về diện và hàng thừa kế theo quy định của Bộ
luật Dân sự năm 2015

1.1.1. Khái niệm về thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật có thể được hiểu là: Thừa kế theo pháp luật là sự dịch
chuyển di sản của người chết cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ
hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc giữa người có tài sản để lại sau khi
họ chết và người nhận di sản.

Điều 609 BLDS 2015 quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản
của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di
chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di
chúc.”

Điều 649 BLDS 2015: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều
kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

Theo quy định tại Điều 650 BLDS 2015, những trường hợp thừa kế theo pháp luật
gồm: “ Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng
thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ
định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận
di sản. Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có liên quan đến
phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan đến người được

3|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

“ThS. Phan Thành Nhân (Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp) - Bộ luật Dân sự
(BLDS) năm 2015 được đánh giá là hoàn thiện, trong đó có chế định thừa kế và nhiều nội
dung mới được luật hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, qua một thời
gian đi vào cuộc sống đã cho thấy vẫn còn một số vướng mắc, bất cập, từ đó dẫn đến có
nhiều quan điểm khác nhau, việc áp dụng trên thực tế cũng không thống nhất.” Chúng em
hoàn toàn đồng tình với ý kiến của ThS. Phan Thành Nhân.1

Chẳng hạn như quy định về quyền thừa kế thế vị của cháu và chắt hay của con
nuôi; quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ hay giữa con
riêng và bố dượng, mẹ kế vẫn còn chưa phù hợp về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Trên cơ sở
những bất cập đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về người
thừa kế theo pháp luật. 1

Đánh giá: Các quy định về thừa kế theo pháp luật nói chung và người thừa kế theo
pháp luật nói riêng trong thời gian qua đã phần nào phát huy được hiệu quả điều chỉnh
trên thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn có một số hạn chế nhất định, chưa phù hợp về mặt lý
luận, cũng như xu thế chung của pháp luật hiện đại. Chính vì vậy, trong tương lai BLDS
năm 2015 cần sửa đổi để quy định về người thừa kế theo pháp luật được hoàn thiện và
phù hợp hơn, nhưng trước hết cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn để tránh trường hợp
có nhiều cách hiểu khác nhau, không những gây khó khăn trong quá trình giải quyết trên
thực tiễn, mà còn ảnh hưởng đến quyền thừa kế thế vị của cháu (chắt) và con nuôi; quan
hệ thừa kế giữa con nuôi và cha mẹ nuôi và cha mẹ đẻ, giữa con riêng và bố dượng, mẹ
kế. 1

1
Trần Quốc Việt (2019),“Một số vướng mắc về người thừa kế theo pháp luật và đề xuất, kiến nghị”, Tạp
chí Tòa án nhân dân điện tử - Cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao, https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/mot-so-
vuong-mac-ve-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-va-de-xuat-kien-nghi

4|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

1.1.2. Khái niệm về diện và hàng thừa kế

Thứ nhất, diện thừa kế

Diện những người thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa
kế của người chết theo quy định của pháp luật. Diện những người thừa kế được xác định
dựa trên 3 mối quan hệ với người để lại di sản: quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và
quan hệ nuôi dưỡng. Quan hệ hôn nhân xuất phát từ việc kết hôn (giữa vợ và chồng).
Quan hệ huyết thống là quan hệ do sự kiện sinh ra cùng một gốc “ông tổ” (như giữa cụ và
ông, bà; giữa ông bà và cha mẹ; giữa cha mẹ đẻ với con; giữa anh chị em cùng cha mẹ,
cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ). Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ dựa trên cơ sở
nuôi con nuôi, được pháp luật thừa nhận giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi. Diện những
người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế. Thừa kế được phân chia theo nguyên tắc
sau: Di sản thừa kế chỉ được chia cho một hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên : 1, 2, 3.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng
thừa kế sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có
quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2

Thứ hai, hàng thừa kế


Hàng thừa kế có thể được hiểu như sau: Hàng thừa kế là nhóm những người có
quan hệ cùng tính chất gần gũi với người để lại di sản thừa kế và theo đó những người
trong cùng một hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Điều 679 BLDS 1995, Điều 676 BLDS 2005 và Điều 651 BLDS 2015 quy định:
“Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế
thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà

2
“Diện và hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 “[https://lawkey.vn/dien-va-hang-
thua-ke/], 01/08/2022.

5|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. Những người thừa kế cùng
hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được
hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng
di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.”

Ví dụ: Ông A và Bà B mất, không để lại di chúc di sản họ để lại là 4 mảnh đất; cha
mẹ đẻ của ông A và bà B đã chết trước ông A và bà B; ông A và bà B không có cha nuôi
mẹ nuôi nào; ông A và bà B chỉ có 3 người con chung là A1 (con trai), A2 và A3 là con
gái. Do quan niệm sai lầm nên anh con trai A1 cho rằng: mình là con trai và lại là con
trưởng cho nên mình phải được hưởng phần di sản thừa kế nhiều hơn 2 em gái của mình,
nghĩa là A1 được hưởng 2 mảnh đất to còn A2 và A3 mỗi người hưởng 1 mảnh đất nhỏ.
Tuy nhiên cách hiểu và phân chia như vậy chỉ là quan niệm sai lầm, theo tư tưởng trọng
nam khinh nữ vẫn còn tồn tại của một số người trong xã hội hiện nay. Pháp luật về thừa
kế hiện hành không có sự phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi đối với những người trong
cùng một hàng thừa kế. Chỉ cần thuộc cùng một hàng thừa kế là được hưởng phần di sản
như nhau. 3

Từ năm 1945 đến nay

“Ngày 10/10/1945, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã
ban hành Sắc lệnh cho phép áp dụng luật lệ của chế độ cũ, trong đó có những qui định về
thừa kế. Tiếp đó, Sắc lệnh số 97/SL quy định vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của
nhau; con trai, con gái đều có quyền hưởng di sản thừa kế của bố, mẹ; người chồng góa
hay người vợ góa, các con đã thành niên có quyền xin chia tài sản thuộc quyền sở hữu
của người chết, sau khi đã thanh toán tài sản chung.

3
“Diện thừa kế và hàng thừa kế”, [https://trungtamdichuc.com/dien-thua-ke-va-hang-thua-ke.html],
01/08/2022

6|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980 ra đời tiếp tục ghi nhận quyền thừa
kế tài sản của công dân. Ngày 24/7/1981, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư
số 81/TANDTC trong đó quy định hai hàng thừa kế.

Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 ra đời đã mở rộng phạm vi những người thuộc diện
thừa kế theo pháp luật. Trên cơ sở đó, hàng thừa kế được chia làm ba hàng.

Bộ luật Dân sự năm 1995 ra đời là một bước tiến quan trọng trong quá trình lập
pháp ở Việt Nam. Những quy định này đã củng cố quyền sở hữu và quyền thừa kế tài sản
của công dân phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, nhiều quy định đã
bị lạc hậu so với sự phát triển của các hoạt động kinh tế và các giao lưu trong đời sống xã
hội. BLDS năm 2005 đã ra đời để thay thế BLDS năm 1995. Các qui định về thừa kế theo
pháp luật trong BLDS năm 2005 đã có sự sửa đổi, bổ sung, quy định cụ thể hơn.” 4

1.2 Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về diện và hàng thừa kế

1.2.1. Quy định về hàng thừa kế thứ nhất

(CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 651, Điều 653, Điều 654, Điều 655 BLDS 2015;
Thông tư số 81/TANDTC ngày 24/7/1981 quy định về hàng thừa kế; Nghị quyết số
02/HĐTP ngày 19/10/1990).

Sinh viên phân tích, đánh giá các mối quan hệ giữa người để lại thừa kế và những
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất?

Một là, quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng

4
Nguyễn Hương Giang (2014),” Thừa kế theo pháp luật -Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn
thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại Học Quốc Gia Hà Nội,

[http://repository.law.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/253/1/LDS_Nguy%E1%BB%85n%20H
%C6%B0%C6%A1ng%20Giang_th%E1%BB%ABa%20k%E1%BA%BF%20theo%20ph%C3%A1p%20lu
%E1%BA%ADt%20m%E1%BB%99t%20s%E1%BB%91%20v%E1%BA%A5n%20%C4%91%E1%BB%81%20l
%C3%BD%20lu%E1%BA%ADn%20v%C3%A0%20th%E1%BB%B1c%20ti%E1%BB%85n.pdf], 01/08/2022

7|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

Quan hệ vợ, chồng là một trong những quan hệ gần gũi và thân thiết nhất của nam,
nữ. Do đó, xét về mặt tình cảm, vợ, chồng là một tỏng những đối tượng thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của nhau là hoàn toàn hợp lý. Quan hệ hôn nhân hợp pháp (đủ điều kiện kết
hôn và có giấy đăng ký kết hôn)

Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng: Vợ - chồng là mối quan hệ giữa một người đàn
ông với một người đàn bà trên cơ sở hôn nhân được pháp luật thừa nhận. Quan hệ thừa kế
giữa vợ và chồng là một quan hệ thừa kế mang tính hai chiều hay còn gọi là “thừa kế đối
nhau”, “thừa kế của nhau”, nghĩa là trong đó, khi bên này chết thì bên kia là người thừa
kế ở hàng thứ nhất và ngược lại, khi bên kia chết thì bên này là người thừa kế ở hàng thừa
kế thứ nhất. Căn cứ xác định quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng là quan hệ hôn nhân.

Theo điều 8, luật hôn nhân và gia đình Việt Nam 2000 thì “hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”. Mặt khác cũng tại điều 8 của luật trên quy định
“kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”

Vợ chồng là hai đối tượng ở hàng thừa kế thứ nhất khi một trong hai qua đời. Tuy
nhiên, quy định này chỉ có hiệu lực khi vợ và chồng có hôn thú hợp pháp. Ngoài ra, cần
lưu ý mối quan hệ giữa vợ và chồng như sau:

Đối với trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà sau
đó 1 người chết thì người còn sống vẫn được quyền hưởng thừa kế di sản.

Đối với trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hay đã được Tòa án cho ly
hôn bằng bản án/ quyết định chưa có hiệu lực pháp lý, nếu một người chết thì người còn
sống vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế (trong khoản 2 Điều 655 Bộ luật dân sự
2015)

Người đang là vợ/ chồng của 1 người tại thời điểm người đó chết thì dù sau này đã
kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản (Khoản 3 Điều 655 BLDS 2015).

Đối với trường hợp 1 người có nhiều vợ, nhiều chồng trước ngày 13/1/1960 tại
Miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 tại Miền Nam, cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc (trong
8|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

giai đoạn từ năm 1954 đến 1975) lấy vợ, lấy chồng khác và kết hôn sau đó không bị Tòa
án hủy bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp lý. Trong trường hợp đó, người chồng,
người vợ được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của tất cả những người chồng/vợ
và ngược lại.

Hai là, quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ (lưu ý: con trong giá thú và
con ngoài giá thú)

Cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ được thừa kế theo pháp luật di sản của nhau. Không những
là quy định của pháp luật thừa kế Việt Nam mà hầu hết các quốc gia đều có quy định
pháp luật như vậy. Con đẻ được hưởng thừa kế của cha mẹ đẻ không kể là con trong giá
thú hay con ngoài giá thú và ngược lại.

Ba là, quan hệ thừa kế giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi (phân tích mối quan hệ
thừa kế giữa con nuôi với cha mẹ nuôi được xác định dựa trên những căn cứ nào; mối
quan hệ giữa con nuôi với các thành viên trong gia đình cha nuôi, mẹ nuôi; mối quan hệ
thừa kế giữa người đã làm con nuôi của người khác với cha, mẹ đẻ và các thành viên
trong gia đình cha, mẹ đẻ của mình)

Con nuôi chỉ có mối quan hệ thừa kế với cha nuôi, mẹ nuôi của mình. Con nuôi
không có mối quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ của cha nuôi và mẹ nuôi mình. Cha đẻ,
mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng sẽ không được thừa kế tài sản của người con nuôi
đó.

Khi cha nuôi, mẹ nuôi kết hôn với người khác, khi đó người con nuôi không trở
thành con nuôi của người được kết hôn cùng cha nuôi, mẹ nuôi của mình và đương nhiên
sẽ không phải là người thừa kế của nhau theo pháp luật

Người đã làm con nuôi người khác vẫn có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ, ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột, cô, bác, chú, dì, cậu ruột như những
người không làm con nuôi người khác.

Bốn là, quan hệ thừa kế giữa con riêng với bố dượng, mẹ kế

9|CHU DE 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

Nếu giữa con riêng - bố dượng, mẹ kế có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như
cha con, mẹ con thì được hưởng thừa kế tài sản của nhau. Pháp luật cũng quy định về
quyền hưởng thừa kế tài sản của họ theo quy định trong Điều 677 và Điều 678 Bộ luật
dân sự 2005.

1.2.2. Quy định về hàng thừa kế thứ hai

(CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015, Thông tư số 81/TANDTC ngày
24/7/1981 quy định về hàng thừa kế, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990).

Sinh viên phân tích, đánh giá các mối quan hệ giữa người để lại thừa kế và những
người thuộc hàng thừa kế thứ hai?

Dựa theo quy định thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ hai được hưởng di
sản thừa kế khi:

Người chết không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp;

Di sản thừa kế được phân chia theo pháp luật;

Hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, do đã chết hoặc không có quyền hưởng di
sản;

Người ở hàng thừa kế thứ nhất bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản thừa kế;

Mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ hai khi được áp dụng quyền thừa kế di sản thì
được hưởng phần tài sản bằng nhau.

1.2.3. Quy định về hàng thừa kế thứ ba

Theo quy định điểm c Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân Sự 2015(BLDS) quy
định: “Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác

10 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội,
cụ ngoại. “5

Theo nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định : “Cụ nội của một người
là người sinh ra ông nội hoặc bà nội của người đó. Cụ ngoại của một người là người sinh
ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó. Như vậy, các cụ của một người gồm có cha đẻ,
mẹ đẻ của ông nội, bà nội và cha đẻ, mẹ đẻ của ông ngoại, bà ngoại của người đó. Người
đó là chắt của các cụ.

Các cụ là người thừa kế hàng thứ ba của chắt, nhưng chắt không phải là người
thừa kế hàng thứ ba của các cụ”6

Tóm lại người thuộc hàng thừa kế thứ ba là:

Gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột là anh chị em ruột của bố hoặc mẹ của
cháu. Khi cháu ruột chết, anh chị em ruột của bố, mẹ thuộc hàng thừa kế thứ ba của cháu
và ngược lại.7

1.2.4. Quy định pháp luật về thừa kế thế vị

Theo Điều 652 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần
di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước

5
“Người thừa kế theo pháp luật (Điều 651)”,[https://luathoangsa.vn/nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-dieu-
651-nd66636.html],05/07/2022.
6
“Nghị quyết 02/HĐTP Áp dụng quy định của pháp lệnh thừa kế”,
[https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Nghi-quyet-02-HDTP-Ap-dung-quy-dinh-cua-phap-lenh-thua-
ke-42168.aspx],05/07/2022.
7
“Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba?”,
[https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/39725/thua-ke-la-gi-ai-thuoc-hang-thua-ke-
thu-nhat-thu-hai-thu-ba], 05/07/2022.

11 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà
cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”

Từ quan điểm TS Phạm Văn Tuyết và TS LS Lê Kim Giang thì :”Thừa kế thế vị là
việc việc con đẻ thay thế cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của ông nội, bà nội hoặc ông
ngoại, bà ngoại đối với phần di sản mà cha được hưởng nếu còn sống mà chết trước ông
nội, bà nội hoặc ông ngoại, bà ngoại, đồng thời cũng là việc con đẻ thay thế vị trí của cha
hoặc mẹ để hưởng thừa kế của cụ đối với phần di sản mà cha, mẹ được hưởng nhưng cha
mẹ chết trước hoặc cùng thời điểm với cụ.”

Theo đó, khái niệm thừa kế thế vị được hiểu như sau: Người được thừa kế thế vị
là cháu nội hoặc cháu ngoại sẽ được hưởng phần di sản mà ba, mẹ đáng lẽ được hưởng
của ông, bà (nội, ngoại) nếu còn sống, tương tự chắt cũng vậy. Trong thừa kế thế vị thì di
sản được để lại qua 4 thế hệ từ cụ tới chắt, thừa kế thế vị chỉ xảy ra với người cháu người
chắt theo quan hệ trực hệ.8

Theo điều 653 BLDS quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ
nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ: ”Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và
còn được thừa kế di sản theo quy định của bộ luật này” . Nên thừa kế thế vị vẫn áp dụng
được với con nuôi cụ thể là con đẻ của con nuôi vẫn được nhận phần di sản tương tự cháu
cùng quan hệ trực hệ.

Vậy thừa kế thế vị không phải theo di chúc, thừa kế thế vị là trình tự hưởng di sản
mà pháp luật quy định do đó những người cháu chắt được hưởng thừa kế không phải
thuộc hàng thừa kế thứ hai mà là đứng ngang hàng với những người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất khi còn sống.9

1.3 Ý nghĩa của phân định hàng thừa kế

8
“Thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật dân sự”,[ https://tapchitoaan.vn/thua-ke-the-vi-theo-quy-
dinh-cua-phap-luat-dan-su],01/08/2022.

9
“Thừa kế thế vị là gì? Trường hợp nào phát sinh thừa kế thế vị?”, [https://luatduonggia.vn/thua-ke-the-vi-
la-gi-khi-nao-phat-sinh-truong-hop-thua-ke-the-vi/], 01/08/2022.

12 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

Việc lập di chúc phải được thực hiện theo đúng quy định của Pháp Luật Thừa Kế.
Trong thể hiện ý chí của người để lại di chúc với điều kiện người lập di chúc minh mẫn,
không bị ép buộc. Phải có ít nhất 2 người làm chứng và những người làm chứng không
có mối quan hệ với người lập di chúc.

Trường hợp di chúc không hợp pháp (bị làm giả, chỉnh sửa, người lập di chúc bị
ép viết hoặc ký di chúc). Thì bắt buộc phải có sự can thiệp của pháp luật. Vì khi di chúc
có vấn đề, mâu thuẫn giữa những người thân trong gia đình với nhau sẽ càng trở nên gay
gắt. Thậm chí kéo dài việc kiện tụng lên đến 10 năm, 20 năm…

Bên cạnh đó, một số trường hợp đặc biệt như con riêng của người lập di chúc đột
ngột xuất hiện. Hoặc những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật không
có tên trong di chúc như ( bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, em, ông, bà, cháu, chắt…) do có
mâu thuẫn với người lập di chúc.

Trong những trường hợp đó, để giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế thì phải tiến
phân chia tài sản theo pháp luật.10

Việc xác định hàng thừa kế có ý nghĩa rất lớn trong việc phân chia di sản theo
pháp luật nên phân định hàng thừa kế sẽ giúp cho những người thân, gần gũi nhất với
người chết được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người gần gũi còn lại chỉ được
hưởng khi không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất nhận hoặc từ chối hoặc bị truất nguyền
hưởng di sản thừa kế. Từ đó ta thấy phân định hàng thừa kế giúp bảo vệ lợi ích chính
đáng của người thừa kế có quan hệ gần gũi với người để lại di sản.

10
“Khái niệm hàng thừa kế là gì? Tại sao phải xác định hàng thừa kế?”, [https://dhlaw.com.vn/khai-niem-
hang-thua-ke-la-gi/], 01/08/2022.

13 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

CHƯƠNG II. DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ


NĂM 2015- TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP ĐẾN
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Bản án số 69/2018/DS-PT ngày 09/03/2018 về việc “Yêu cầu công nhận quyền thừa
kế và tranh chấp di sản thừa kế” của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Nội dung vụ án như sau: Năm 1979, Bà Đỗ Thị T5 không lấy chồng và nhận một
người con nuôi là chị Đỗ Đức Phương C3 (không làm thủ tục đăng ký con nuôi). Anh C1
kết hôn với chị C3 ngày 27/6/2002 (có đăng ký kết hôn) có 02 con chung là cháu Thiều
Thụy Thùy T7, và cháu Thiều Đỗ Gia H4. Chị C3 (chết ngày 05/3/2007); bà T5 (chết
ngày 10/2/2009) và cả hai không để lại di chúc. Di sản bà T5 để lại là thửa đất số 203, Tờ
bản đồ số 12, diện tích 127,3m2 tại khối 7, phường L, thành phố H. Năm 2011, C1 về sửa
lại nhà và làm thủ tục khai nhận thừa kế cho hai cháu T7 và cháu H4 đối với di sản của bà
T5 để lại, nhưng ông Đỗ Quang V ngăn cản không cho sửa và khai nhận thừa kế cho hai
cháu. Vì vậy, anh C1 yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế tài sản của bà Đỗ
Thị T5 và công nhận hai cháu Thiều Thụy Thùy T7 và cháu Thiều Đỗ Gia H4 được
hưởng toàn bộ di sản do bà T5 để lại.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn anh C1: Công nhận cháu Thiều Thụy Thùy T7 và cháu Thiều Đỗ Gia H4 được quyền
thừa kế đối với di sản bà Đỗ Thị T5 để lại gồm: Thửa đất số 203, diện tích 127,3m 2 tại
khối 7, phường L, thành phố H đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
AC188680 ngày 01/8/2005 mang tên Đỗ Thị Thanh T5; nhà và các tài sản khác gắn liền
với đất. Ngày 11/01/2016, ông Trần Hậu Đ (người đại diện theo ủy quyền của ông V và
bà T2) kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm nêu trên.

Tại Bản án dân sự phúc thẩm cũng nhận định hai cháu T7 và H4 được thừa kế thế vị
di sản của bà T5 theo quy định. Do đó, anh C1 là bố của cháu T7 và cháu H4 khởi kiện
yêu cầu Tòa án công nhận cháu T7 và cháu H4 được quyền thừa kế di sản của bà T5 để
lại là có căn cứ.

14 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

2.1. Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc

Theo nội dung của bản án trên, Toà án nhận định con đẻ của con nuôi được quyền
kế vị. Theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì năm 1979, bà Đỗ Thị T5 (tên gọi
khác Đỗ Thị Thanh T5), sinh năm 1932 (không có chồng) nhận chị Đỗ Đức Phương C3
làm con nuôi nhưng không thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật. Trong quá trình giải quyết vụ án phía gia đình bị đơn thừa nhận chị C3 được bà T5
nhận nuôi năm 1979. Quá trình nuôi dưỡng, gia đình có hỗ trợ kinh phí để bà T5 chăm
sóc, nuôi dưỡng chị C3 đến tuổi trưởng thành. Khi chị C3 đi học nghề tại thành phố Hồ
Chí Minh, bà T5 bỏ tiền nuôi ăn học và có sự hỗ trợ kinh phí từ phía gia đình bị đơn
(BL06, 65, 186). Mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa bà T5 và chị C3 tồn tại trên thực tế,
được phía gia đình bị đơn thừa nhận. Đồng thời căn cứ vào sổ hộ khẩu (BL238) gia đình
bà Đỗ Thị T5 do Công an thị xã H (nay là Công an thành phố H) cấp năm 1995, thể hiện
chị C3 có quan hệ với bà T5 là con, ngoài chị C3 thì bà T5 không có con nào khác. Mặt
khác, theo điểm a Điều 6 Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và
gia đình thì trường hợp bà T5 nhận nuôi chị C3 là con nuôi thực tế. Nên, chị C3 là người
thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứ nhất của bà T5 theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh Thiều Văn C1 và
vợ chồng có hai con chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và cháu Thiều
Đỗ Gia H4 (sinh năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai
không để lại di chúc nên hai cháu T7 và Huy được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo
quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, anh Thiều Văn C1 là bố của cháu
T7 và cháu H4 khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận cháu T7 và Cháu H4 được quyền
thừa kế di sản của bà T5 để lại là có căn cứ.11

2.2. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp và kiến nghị hoàn
thiện quy định pháp luật hiện hành
11
“Bản án về yêu cầu công nhận quyền thừa kế và tranh chấp di sản thừa kế 69/2018/DSPT”,
[https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-ve-yeu-cau-cong-nhan-quyen-thua-ke-va-tranh-chap-di-san-thua-
ke-692018dspt-29164], 01/08/2022.

15 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

2.2.1. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp

Ở bản án này, nhóm tác giả đồng ý với nhận định của toà án. Để xác định
được mối quan hệ con nuôi hiện nay nước ta áp dụng Luật con nuôi 2010. Để trở thành
con nuôi hợp pháp theo Luật con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, hơn con từ 20 tuổi trở lên, có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở
bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi và có tư cách đạo đức tốt. Ở
người được nhận nuôi thì điều kiện phải là trẻ em dưới 16 tuổi, người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi nếu được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú,
bác ruột nhận làm con nuôi. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân
hoặc của cả hai người là vợ chồng. Và nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi,
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Việc nhận con nuôi
phải dựa trên sự tự nguyện và phải đăng ký con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy
nhiên Luật con nuôi 2010 chỉ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011, vì vậy vụ án này
không thể áp dụng Luật con nuôi năm 2010. Tuy nhiên, tại Điều 50 của bộ Luật này có
điều khoản Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có
hiệu lực mà chưa đăng ký tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong
thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực với điều kiện cả hai vẫn còn sống. Theo
bản án thì chị C3 mất năm 2007 và bà T5 mất năm 2009, hai người đều mất trước năm
2011 nên coi như chấm dứt khả năng áp dụng quy định về con nuôi thực tế trong Luật
con nuôi 2010. Theo nội dung bản án, bà Đỗ Thị T5, sinh năm 1932 (không có chồng)
nhận chị Đỗ Đức Phương C3 làm con nuôi vào năm 1979 mặc dù không làm thủ tục đăng
ký con nuôi nhưng bà T5 là người nuôi dưỡng, chăm sóc cho chị C3, lo cho chị C3 ăn
học từ lúc nhỏ đến khi cưới chồng cũng như lo ma chay cho chị C3 khi chị mất, chị cũng
có nghĩa vụ làm con, hiếu thảo với bà T5. Theo lời khai của anh Thiều Văn C1 là chồng
chị C3 thì Bà Đỗ Thị T5 (tên gọi khác là Đỗ Thị Thanh T5) không lấy chồng, nhưng có
một người con nuôi là chị Đỗ Đức Phương C3. Anh kết hôn với chị C3 ngày 27/6/2002
(có đăng ký kết hôn tại UBND phường A, quận C, thành phố Hồ Chí Minh) và vợ chồng
anh có 02 con chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7, sinh ngày 19/10/2002 và cháu Thiều

16 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

Đỗ Gia H4, sinh ngày 19/02/2004. Chị C3 (chết ngày 05/3/2007); bà T5 (chết ngày
10/2/2009) và cả hai không để lại di chúc. Năm 2011, anh về sửa lại nhà và làm thủ tục
khai nhận thừa kế cho hai cháu T7 và cháu H4 đối với di sản của bà T5 để lại, nhưng ông
Đỗ Quang V ngăn cản không cho sửa và khai nhận thừa kế cho hai cháu. Ông V ban đầu
cho rằng quan hệ nuôi con nuôi giữa bà T5 và chị C3 không không có cấp chính quyền
nào thừa nhận. Nhưng sau đó ông thừa nhận gia đình bà T5 có hỗ trợ kinh phí để bà T5
nuôi chị C3 đi học điều này khẳng định rằng việc nhận con nuôi của bà T5 được mọi
người công nhận. Hơn nữa, ở bốn lần xét xử trước đó, Toà án đều công nhận chị C3 là
con nuôi của bà T5, vì thế căn cứ vào Điểm a, Mục 6 Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày
20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số
quy định của Luật hôn nhân và gia đình rằng: “Những điều kiện về nuôi con nuôi đã được
quy định trong các Điều 34, 35, 36 và 37 nhưng trước khi Luật này được ban hành thì
những điều kiện đó chưa được quy định đầy đủ. Vì vậy, những việc nuôi con nuôi trước
khi ban hành Luật mới vẫn có giá trị pháp lý, trừ những trường hợp nuôi con nuôi trái với
mục đích xã hội của việc nuôi con nuôi (như: nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động hoặc
để dùng con nuôi vào những hoạt động xấu xa, phạm pháp). Nếu việc nuôi con nuôi trước
đây chưa được ghi vào sổ hộ tịch nhưng việc nuôi con nuôi đã được mọi người công nhận
và cha mẹ nuôi đã thực hiện nghĩa vụ với con nuôi thì việc nuôi con nuôi vẫn có những
hậu quả pháp lý do luật định…”, thì mối quan hệ con nuôi của chị C3 với bà T5 là thực
tế. Việc nuôi con nuôi ở đây nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì
lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. Giữa chị C3 và bà T5 có đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con. Bà T5 có nghĩ vụ thương yêu con, tôn trọng ý
kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí
tuệ, đạo đức; trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có kích cho xã hội 12 .
Ngược lại, chị C3 có quyền được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi
ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo

12
Điều 69, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

17 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. Phải có bổn phận yêu quý,
kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp
của gia đình13. Theo khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất
gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Ở
đây, chị C3 là con nuôi nên chị C3 thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Ở trường hợp 2 cháu T7
và H4, theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ hai gồm Ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của
người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Vì 2 cháu T7 và H4
không phải là cháu ruột của bà T5 nên theo Bộ luật trên thì 2 cháu T7 và H4 không thuộc
quyền thừa kế. Tuy nhiên, do chị C3 mất năm 2007 và bà T5 mất năm 2009, theo Điều
652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị: “Trường hợp con của người để lại di sản chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản
mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của chắt được hưởng nếu còn sống.”. Bởi vì Luật trên không quy định rõ cháu ở đây là
cháu ruột hay cháu nuôi, mặc dù Pháp luật không có quy định về quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ nuôi đối với con của con nuôi, cũng như không có quan hệ cháu nuôi, tuy nhiên
xét về quan hệ nuôi dưỡng chị C3 là con nuôi thực tế nên chị được đối xử như con ruôt
và con của chị cũng được đối xử như cháu ruột, vì thế nên hai cháu T7 và H4 vẫn được
quyền thừa kế kế vị phần tài sản thừa kế của chị C3.

2.2.2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện
hành

Những bất cập của quy định pháp luật hiện hành:

13
Điều 70, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

18 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

Thứ nhất, Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 14quy định về tài sản không có người
nhận thừa kế. Khi đó di sản thuộc về Nhà nước. Trong khi hàng xóm hay cha nuôi, mẹ
nuôi, con nuôi thực tế xảy ra sau ngày 3/1/1987 nhưng chưa có chứng minh pháp lý (có
thể do dân ở vùng sâu vùng xa họ không biết Luật hoặc các lý do về mặt tâm lý mà họ
không đến các cơ quan có thẩm quyền đăng ký,…) cũng là một loại quan hệ có thể nói là
thân thít, có mối tương quan nhất định đối với người để lại di sản, thì họ không được
điểm danh trong bất cứ điều luật nào. Thực tế có những gia đình mà người để lại di sản
rất giàu, còn họ hàng xa rất nghèo. Nếu họ được chia di sản trong các điều kiện hoàn
cảnh gia đình khó khăn cụ thể thì cũng có thể chấp nhận. Kiến nghị: cần có một văn bản
quy định về việc xác định những người khác không thuộc đối tượng thừa kế cũng không
thuộc Điều 644 nhưng có mối tương quan sâu sắc với nạn nhân, thuận tình được hưởng
một phần di sản. Các quan hệ nuôi dưỡng nên hiểu theo nghĩa rộng nhất chứ không bó
hẹp trong những quy định nuôi con nuôi thì mới được bởi vì có những người có quan hệ
con nuôi trên thực tế mà họ không đăng ký mà không được hưởng tài sản thì cũng là một
phần thiệt thòi cho họ.

Thứ hai, theo Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị: “Trường hợp con
của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.” Tuy nhiên trên
thực tế, việc xác định thời điểm chết cùng hay không cùng lúc còn gặp nhiều bất cập.
Thực tiễn cho thấy, cái chết pháp lý không thể nào cùng lúc với cái chết sinh lý của người
để lại di sản cũng như người hưởng di sản, việc xin quyết định tuyên bố chết hay giấy
báo tử của chủ thể là rất quan trọng để xác định có thể cho chủ thể khác thừa kế thế vị
hay không. Kiến nghị: cần có một văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về căn cứ

14
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận
thừa kế thuộc về Nhà nước

19 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

xác định thời điểm chết của 2 đối tượng để lại di sản và hưởng di sản khi thực tế họ chết
cùng một thời điểm nhất định và tương đối gần nhau (như tai nạn giao thông, thiên tai,
ngẫu nhiên, ...). Đó có thể là thời điểm cơ quan pháp y xác nhận nạn nhân chết, cũng có
thể là thời điểm quyết định tuyên bố chết có hiệu lực của hai chủ thể.

Với quy định trên, nếu hiểu theo câu chữ của điều luật thì khi cha hoặc mẹ của
cháu hoặc chắt không được quyền hưởng di sản của ông, bà hoặc cụ do có một trong các
hành vi được nêu tại khoản 1 Điều 621 BLDS năm 2015 15sẽ kéo theo cháu hoặc chắt
cũng không thể được thay thế vị trí của cha mẹ để hưởng di sản của ông, bà hoặc cụ.

Theo giải đáp tại tiểu mục 4 Mục II Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019
của TANDTC thì: Thừa kế thế vị được hiểu là hưởng thay và đối tượng hưởng thay đã
được quy định rõ là “phần di sản của cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống”.
Trường hợp một người đã không được quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1
Điều 621 của BLDS năm 2015, như bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng người
cha thì họ sẽ không được hưởng di sản của người cha. Do vậy, nếu họ còn sống khi cha
chết thì họ cũng không được hưởng di sản thừa kế nên không có “phần được hưởng nếu
còn sống” để cho người khác hưởng thế vị. Như vậy, cha mẹ của cháu hoặc chắt phải là
người được quyền hưởng di sản thì cháu hoặc chắt mới được hưởng thế vị thay cha, mẹ
khi cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản. Kiến nghị:
Trường hợp cha hoặc mẹ của cháu hoặc chắt có một trong các hành vi vi phạm được nêu
tại khoản 1 Điều 621 BLDS năm 2015 thì cháu hoặc chắt là người không có lỗi và cũng
không phải chịu trách nhiệm đối với hành vi do cha, mẹ của họ gây ra. Mặt khác, trách
nhiệm hình sự chỉ được áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội, tức là “chỉ

15
Khoản 1 Điều 621 BLDS năm 2015 quy định những trường hợp không được quyền hưởng di sản, đó là:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ
phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc,
sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người
để lại di sản.

20 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự 16”,
do vậy các cháu hoặc chắt của người để lại di sản không có nghĩa vụ gánh chịu những
hành vi độc lập của cha mẹ gây ra trong quan hệ cụ thể này. Ngoài ra, về phương diện lý
luận và thực tiễn, không có quyền hưởng di sản là một chế tài được áp dụng đối với riêng
người có lỗi17. Do vậy, quyền thừa kế thế vị của cháu hoặc chắt không thể bị pháp luật
tước bỏ khi mà giữa cha, mẹ và các con hoàn toàn chịu trách nhiệm hình sự với tư cách
cá nhân và hành vi của họ lại hoàn toàn độc lập với nhau. Cho nên, nếu chỉ hiểu một cách
máy móc là cha hoặc mẹ của cháu khi còn sống không có quyền hưởng di sản, thì cháu
cũng không có quyền hưởng thừa kế thế vị nếu cha, mẹ của cháu chết trước hoặc chết
cùng với ông, bà thì đó là điều hết sức bất công, đã sa vào tình trạng “quýt làm, cam
chịu”, không phù hợp với xu hướng chung của pháp luật hiện đại và trái với truyền thống,
tập quán, quan niệm về thừa kế trong nhân dân.18

Thứ ba, Theo quy định tại Điều 654 BLDS năm 2015 thì: “Con riêng và bố dượng,
mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế
di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của
Bộ luật này”. Theo đó, để được hưởng quyền thừa kế di sản giữa con riêng và bố dượng,
mẹ kế thì pháp luật quy định họ phải có quan hệ chăm sóc nhau như cha con, mẹ con.
Tuy nhiên, trên thực tế khi áp dụng quy định này để giải quyết các trường hợp cụ thể thì
có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc áp dụng pháp luật không thống nhất về nội
dung như thế nào được hiểu là “chăm sóc như cha con, mẹ con” và dựa vào tiêu chí nào
để đánh giá là có sự chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì pháp luật cũng
chưa đề cập đến. Chẳng hạn như: (1) thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng nhau giữa con riêng
và bố dượng, mẹ kế là bao lâu sẽ được coi là chăm sóc như cha con, mẹ con; (2) hành vi
chăm sóc sẽ được thể hiện từ hai bên hay chỉ từ một bên (người được thừa kế) và (3) nếu
như một bên chỉ thể hiện hành vi chăm sóc, nuôi dưỡng, nhưng về tình cảm giữa họ đối

16
Khoản 1 Điều 2 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
17
Nguyễn Ngọc Điện (1999), Một số suy nghĩ về thừa kế trong Luật dân sự Việt Nam, Nxb. Trẻ TP. HCM,
Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 59.
18
Phùng Trung Tập (2008), Luật thừa kế Việt Nam, Nxb. Hà Nội, Hà Nội, tr. 275.

21 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

với nhau không như cha con, mẹ con thì họ có được thừa kế theo pháp luật của nhau
không?. Ngoài ra, việc xác định hàng thừa kế sau khi đã xác định được quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì điều luật lại không quy định trong trường hợp
này thì con riêng, bố dượng, mẹ kế sẽ thuộc hàng thừa kế thứ mấy nếu đối chiếu với quy
định tại khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật. Kiến nghị:
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế phát sinh dựa trên cơ sở nuôi
dưỡng, chăm sóc nhau như cha con, mẹ con. Tuy nhiên, để hiểu như thế nào là “chăm
sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con” thì hiện nay vẫn chưa có văn bản nào hướng
dẫn một cách cụ thể. Do đó, để áp dụng chế định “quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng, mẹ kế”, chúng ta cần phải chứng minh sự tồn tại “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng
nhau như cha con, mẹ con” giữa cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của
chồng. Ngoài ra, chúng ta còn có thể hiểu, con riêng và cha dượng, mẹ kế chăm sóc, nuôi
dưỡng nhau như cha con, mẹ con khi giữa họ thể hiện những hành vi được quy định tại
các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, cha dượng,
mẹ kế có nghĩa vụ và quyền cùng yêu thương, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của con riêng, chăm lo cho việc học tập và giáo dục con phát
triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức,… cha, mẹ không được phân biệt đối xử giữa
các con, không ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con,…; con riêng có bổn phận yêu quý,
kính trọng, hiếu thảo với cha dượng, mẹ kế, có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc
cha mẹ, không được ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ,… Hay nói cách khác, pháp
luật cần ghi nhận các tiêu chí để đánh giá việc chăm sóc, nuôi dưỡng nhau giữa con riêng
và cha dượng, mẹ kế tương tự như quyền và nghĩa vụ của con đẻ với cha, mẹ đẻ. Đồng
thời, cũng cần quy định rằng việc chăm sóc lẫn nhau giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế
không nhất thiết phải dựa trên cơ sở cùng sống chung với nhau dưới một mái nhà, bởi vì
trên thực tế có rất nhiều trường hợp người con ở xa (như đi làm xa hoặc có vợ chồng xa)
nhưng vẫn luôn quan tâm, thể hiện được tình cảm yêu thương lẫn nhau và có những hành
động giúp đỡ cha dượng, mẹ kế bằng cách gửi tiền cũng như các vật chất khác. Do đó,
việc xác định thế nào là chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha, mẹ con theo tác giả không

22 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

nên chỉ phụ thuộc vào nơi cư trú của các thành viên trong gia đình. 19 Ở phần này, nhóm
hoàn toàn đồng ý với quan điểm của tác giả.

19
Phan Thành Nhân, “Một số vướng mắc về người thừa kế theo pháp luật và đề xuất, kiến nghị’,
[https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/mot-so-vuong-mac-ve-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-va-de-xuat-kien-
nghi?fbclid=IwAR2tsiIwQi94Meg2_S5qDtOaFX047KBJv5aMXTz-15uj2BaScpU4FoBWaqM]

23 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

PHẦN KẾT LUẬN


Sau quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài :”Giao dịch dân sự vô hiệu
do người mất hành vi năng lực dân sự, người hạn chế hành vi năng lực dân sự xác lập.
thực hiện”, nhóm tác giả đã hoàn thành được nhiệm vụ ban đầu được đặt ra của đề tài:

Một là, làm rõ những vấn đề lý luận chung về quyền thừa kế, thừa kế theo pháp luật
theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đặc biệt làm rõ những trường hợp được chia
thừa kế theo pháp luật.

Hai là, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về diện và hàng thừa kế.

Ba là, làm rõ từng căn cứ để trở thành người thừa kế theo hàng thứ nhất, hàng thứ
hai, hàng thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Bốn là, phân tích để làm sáng tỏ ý nghĩa của pháp luật trong việc phân định thành
hàng thừa kế.

Năm là, nhận xét vấn đề từ góc độ thực tiễn, phát hiện những bất cập và đưa ra kiến
nghị hoàn thiện pháp luật dân sự về chế định diện và hàng thừa kế.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022


GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH

Cao Hồng Quân

24 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật Dân sự năm 2015.


2. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

3. Nguyễn Hương Giang (2014),” Thừa kế theo pháp luật -Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn”, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại Học Quốc Gia Hà Nội,

4. Nguyễn Ngọc Điện (1999), Một số suy nghĩ về thừa kế trong Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Trẻ TP. HCM, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 59.

5. Phan Thành Nhân, “Một số vướng mắc về người thừa kế theo pháp luật và đề
xuất, kiến nghị’, [https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/mot-so-vuong-mac-ve-nguoi-
thua-ke-theo-phap-luat-va-de-xuat-kien nghi?
fbclid=IwAR2tsiIwQi94Meg2_S5qDtOaFX047KBJv5aMXTz-
15uj2BaScpU4FoBWaqM]

6. Phùng Trung Tập (2008), Luật thừa kế Việt Nam, Nxb. Hà Nội, Hà Nội, tr. 275.

7. Trần Quốc Việt (2019),“Một số vướng mắc về người thừa kế theo pháp luật và
đề xuất, kiến nghị”, Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử - Cơ quan của Tòa án nhân dân tối
cao, [https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/mot-so-vuong-mac-ve-nguoi-thua-ke-theo-
phap-luat-va-de-xuat-kien-nghi], 01/08/2022.

8. “Bản án về yêu cầu công nhận quyền thừa kế và tranh chấp di sản thừa kế
69/2018/DSPT”, [https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-ve-yeu-cau-cong-
nhan-quyen-thua-ke-va-tranh-chap-di-san-thua-ke-692018dspt-29164], 01/08/2022.

9. “Diện thừa kế và hàng thừa kế [https://trungtamdichuc.com/dien-thua-ke-va-


hang-thua-ke.html], 01/08/2022.

10. “Diện và hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015
“[https://lawkey.vn/dien-va-hang-thua-ke/], 01/08/2022.

25 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG LỚP: DT10 – NHÓM 6

11. “Khái niệm hàng thừa kế là gì? Tại sao phải xác định hàng thừa kế?”,
[https://dhlaw.com.vn/khai-niem-hang-thua-ke-la-gi/], 01/08/2022.

12. “Nghị quyết 02/HĐTP Áp dụng quy định của pháp lệnh thừa kế”,
[https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Nghi-quyet-02-HDTP-Ap-dung-
quy-dinh-cua-phap-lenh-thua-ke-42168.aspx],05/07/2022.

13. “Người thừa kế theo pháp luật (Điều 651)”,[https://luathoangsa.vn/nguoi-


thua-ke-theo-phap-luat-dieu-651-nd66636.html],05/07/2022.

14. “Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba?”,
[https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/39725/thua-ke-
la-gi-ai-thuoc-hang-thua-ke-thu-nhat-thu-hai-thu-ba], 05/07/2022.

15. “Thừa kế thế vị là gì? Trường hợp nào phát sinh thừa kế thế vị?”,
[https://luatduonggia.vn/thua-ke-the-vi-la-gi-khi-nao-phat-sinh-truong-hop-thua-ke-the-
vi/], 01/08/2022.

16. “Thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật dân sự”,[
https://tapchitoaan.vn/thua-ke-the-vi-theo-quy-dinh-cua-phap-luat-dan-su],01/08/2022.

26 | C H U D E 2
GVHD: THẦY CAO HỒNG QUÂN

You might also like