Trần Thị Thu Trang Cao Tùng Lâm Đỗ Đức Hiếu Lê Xuân Vũ Ngô Duy Thành Lại Tiến Thành Ca lâm sàng Bệnh nhân nữ 62 tuổi được chuẩn đoán đái tháo đường type 2 từ một năm nay. Mới đây, bệnh nhân xuất hiện đau đầu chóng mặt mệt mỏi huyết áp tâm thu thường xuyên trên 140mmHg. Xét nghiệm máu: G:11,5 mmMol/L, LDL:7,3 mmol/L HDL:0,42 mmol/L ( bình thường trong máu giá trị G:3,9-5,5 mmol/L ; LDL: 3,4 mmol/L và HDL: 0,9mmol/L). Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTD type 2, xơ vữa ĐM. Anh/chị hãy: 1. Phân tích cơ chế gây xơ vữa ĐM trên BN này. 2. Giải thích cơ chế gây tăng huyết áp trên bệnh nhân. Biểu hiện lâm sàng bệnh nhân xuất hiện đau đầu chóng mặt mệt mỏi huyết áp tăng Các chỉ số bất thường trên bệnh nhân -G tăng cao -LDL tăng cao -HDL giảm Cơ chế gây xơ vữa ĐM trên bệnh nhân -Do BN bị đái tháo đường dẫn đến tế bào không có đường làm năng lượng nên tăng thoái hóa lipid để lấy năng lượng cung cấp cho tế bào hoạt động nên mỡ máu tăng -> rối loạn chuyển hóa lipid máu -Vai trò của LDL-C và HDL-C ·HDL-C được biết đến là một loại “cholesterol tốt” vì chúng có thể mang cholesterol từ các bộ phận của cơ thể trở lại gan để gan phân hủy và loại bỏ. ·LDL-C là những lipoprotein chứa nhiều cholesterol và giữ nhiệm vụ cung cấp cholesterol đến các tế bào khi cần thiết. Nếu hàm lượng cholesterol LDL tăng cao có thể dẫn đến xơ vữa động mạch. -> LDL-C tăng Khi nồng độ cholesterol đặc biệt là cholesterolTD có nhiều trong thành phần của LDL tỉ trọng thấp sẽ làm giảm tính lỏng của thành mạch. Nhóm -OH ở C3 của cholesterolTD gây tổn thường tế bào nội mạc của thành mạch. Các yếu tố khác như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu đi qua sẽ bị bám dính lại và hình thành mạc xơ vữa khiến chi lòng mạch bị hẹp lại Cơ chế gây tăng huyết áp trên bệnh nhân -Do các mảng xơ vữa -> giảm độ chun giãn của thành mạch -> hẹp lòng mạch-> xơ vữa lan ra nhiều động mạch, lan ra các động mạch nhỏ, đưa đến giảm khả năng đàn hồi thành mạch và làm tăng sức cản ngoại vi ->tim muốn lưu thông thì phải bóp với áp lực lớn để đẩy máu vào động mạch -> tăng huyết áp -Do phù: Đái tháo đường dẫn đến glycosyl hóa các protein góp phần tiến triển của thân: bị thoát protein ra ngoài nước tiểu -> giảm áp lực keo huyết tương -> nước trong thành mạch thoát ra ngoài gian bao nhiều -> gây ứ ở các chi, ứ dịch trong cơ thể -> chèn ép lên mạch máu -> tăng áp lực máu lên thành mạch -> tăng huyết áp -Ảnh hưởng của kháng insulin lên tăng huyết áp: tái hấp thu natri, ở nồng độ sinh lý insulin kích thích tái hấp thu natriowr thận bằng tác động trực tiếp lên ống thận qua thụ thể đặc hiệu. Tăng insulin huyết làm tăng natri ở ống thận -> tích tụ dịch ở ngoại bào -> tăng huyết áp Hệ thần kinh giao cảm: tăng insulin huyết làm tăng hoạt tính giao cảm -> tăng sức cảm ngoại vi -> tăng huyết áp