You are on page 1of 14

KẾ HOẠCH KHỞI NGHIỆP TINH GỌN NHÓM 12

-----

MÔ HÌNH KHỞI NGHIỆP THỜI TRANG SECONDHAND CAO CẤP “½”

1. Tóm tắt:

- Dịch vụ: thời trang secondhand cao cấp, tên gọi: “½”.
- Khách hàng tiềm năng:
o Nằm ở hai thế hệ Y và Z, Trong độ tuổi từ 16 – 35, là những khách hàng trẻ trung năng động.
o Nằm ở lớp trung lưu, Nằm ở lớp trung lưu, có đời sống tinh thần cao hơn ngưỡng bình thường, có xu hướng
tiêu dùng tiết kiệm, tuy nhiên vì có đời sống tinh thần cao hơn nên họ cần tìm các món quần áo có tính thời
trang cao, có tính bền vững cao nhưng “hời” giá.
sẵn sàng chi tì Có xu hướng tiêu dùng tiết kiệm.

- Đặc điểm đổi mới, sáng tạo của sản phẩm: doanh nghiệp sẽ cơ cấu, tổ chức theo một mô hình cao cấp, chuyên
nghiệp hơn so với các cửa hàng thời trang secondhand truyền thống, hướng tới một nền thời trang bền vững, “có tính
thời trang” hơn cho giới trẻ Việt Nam, cụ thể ở đây là Quy Nhơn. Chúng tôi sẽ cụ thể hóa điều này ở phần Phân tích
thị trường.
-
-

2. Giới thiệu về công ty:


- Cổ đông chính: Trần Gia Hải (nắm 45% cổ phần công ty)
- Ngành nghề hoạt động:g: truyền thông - quảng cáo
- Các thành viên đồng sáng lập:
o Hà Hoàng Anh
o Hồ Ngọc Hải Âu
o Võ Thị Thùy Nga
o Đoàn Thùy Dung
o

3. Phân tích thị trường:


S W O T
Strenght Weakness Opportunities Threats
- Là một doanh nghiệp trẻ, đầy - Khâu quản trị tài chính khá yếu. - Thị trường Quy Nhơn chưa - Là vì doanh nghiệp non trẻ
năng lượng, nhiệt huyết. - Số vốn có thể từ “ổn định” trở có ai cung cấp dịch vụ nên rất dễ “chết” trước các
- Là một mô hình ít ai triển khai, thành “hạn chế” nếu có nhiều phát secondhand ở mức cao cấp. doanh nghiệp “đại thụ”.
thậm chí là chưa có. sinh trong quá trình vận hành - Nhóm khách hàng tiềm năng - Nguồn cung có thể chưa ổn
- Các món hàng thời trang được doanh nghiệp. muốn tiết kiệm nhiều thời định, doanh nghiệp có thể bị
lựa chọn kĩ càng, ở một cấp cao - Các thành viên trong nội bộ có thể gian hơn, không muốn đi đóng băng trong một thời
hơn so với các cửa hàng có những xung đột liên quan đến lục/bới đồ ở các cửa hàng gian nếu có trục trặc ở khâu
secondhand truyền thống. các lợi ích cá nhân khác nhau. “si” truyền thống. cung cấp hàng.
- Có một nguồn vốn ổn định. - Có thể chi/giành quá nhiều thời - Nhóm khách hàng tiềm năng - Hao hụt về tiền bạc, thời
- Các thành viên chủ lực của gian cho nhiều thứ cùng lúc vào ngày càng nhiều ở một thành gian, CSKH không tốt,… hay
doanh nghiệp có kinh nghiệm khoảng thời gian đầu khởi động phố đang phát triển như Quy chính xác là khâu vận hành
trong lĩnh vực truyền thông, đặc doanh nghiệp. Nhơn. kém đi trong thời gian đầu
biệt là quảng cáo. - Các giá trị doanh nghiệp nếu các thành viên lung lay
mong muốn mang lại đang trước các hướng phát triển
ngày càng xuất hiện nhiều của doanh nghiệp (quá
trên báo chí, truyền thông, nhiều/quá ít công việc)
mạng xã hội, ảnh hưởng từ
các nhãn hàng lớn (Muji,
UNIQLO,…)
4. Mô hình kinh doanh tinh gọn:

Designed for: Designed by: Date: Version:


Business Model Canvas ½ ½ 01/11/2022 Don’t know, demo maybe…

Key Partners Key Activities Value Propositions Customer Relationships Customer Segments
- Xử lí nguồn hàng - Sản phẩm - Trợ giúp cá nhân. - Nằm ở hai thế hệ Y và Z, độ
- Các khách được nhập. secondhand có - Trợ giúp cá nhân chuyên tuổi từ 16 – 35, là những khách
hàng kiêm đối - Chăm sóc khách sàng lọc, chất dụng. hàng trẻ trung năng động.
tác. hàng online và lượng. - Tạo dựng một khoảng - Nằm ở lớp trung lưu, có đời
- Các đại diện offline. - Mang lại một trải cách gần gũi hơn với sống tinh thần cao hơn ngưỡng
bán hàng. - Vận hành và duy nghiệm khác so khách hàng nhờ các clip bình thường, có xu hướng tiêu
- Các shop đồ trì doanh nghiệp với các cửa hàng Tiktok, Reels (Instagram). dùng tiết kiệm, tuy nhiên vì có
secondhand Key Resources đồ “si” truyền Channels đời sống tinh thần cao hơn nên
truyền thống - Đội ngũ nhân sự thống. - Một cửa hàng dành cho họ cần tìm các món quần áo có
- Các nhà cung giàu kinh nghiệm khách đến trực tiếp. tính thời trang cao, có tính bền
cấp ở trong và trong ngành hàng - Các kênh phân phối trên vững cao nhưng “hời” giá.
ngoài nước. thời trang và đặc các trang MXH phổ biến -
biệt là khâu với nhóm khách hàng
truyền thông. tiềm năng.

Cost Structure Revenue Streams


- Chi phí vận hành. - Lợi nhuận từ việc bán hàng.
- Chi phí R&D. - Lợi nhuận & hoa hồng mõi khi phân phối các kiện hàng lớn sang các nhà
- Tiền nhân công. bán lẻ khác.
- Phí tiếp thị, quảng cáo.

5. Kế hoạch triển khai:


1.  Phân khúc khách hàng (CS):
Mô hình này đánh vào phân khúc khách hàng trẻ trung, năng động, từ 16 đến 35 tuổi.

 Trước hết là những khách hàng có nguồn thu nhập thấp (lao động chân tay, gia cảnh nghèo khó, địa vị xã hội thấp)
hoặc không có thu nhập (như học sinh - sinh viên).
 Trước đây, đúng là mặt hàng secondhand chủ yếu dành cho nhóm khách hàng vừa kể trên - những khách hàng hướng
tới sự tiết kiệm. Tuy nhiên, theo nghiên cứu, đã có sự thay đổi lớn trong một thập kỉ qua về những người tiết kiệm
các khoản chi tiêu của mình. Cụ thể là, trước đây, thời trang secondhand được tái sử dụng bởi những người mua sắm
thuộc các tầng lớp xã hội thấp thì bây giờ, đồ secondhand đã chuyển sang được mua nhiều bởi những cá nhân có lợi
thế kinh tế - xã hội cao hơn, ở đây là nhóm trung lưu - những người sẵn sàng cho các món đồ secondhand có giá trị
cao (xuất xứ, chất liệu, thương hiệu, tính thời trang cao,...).

 Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng tiết kiệm được đưa vào văn hóa đại chúng dưới nhiều hình thức khác nhau: nhạc
indie, xu hướng hoài cổ, sự trỗi dậy của “thời trang bền vững”, vòng tuần hoàn của thời trang,... đã khiến thế hệ Z “lũ
lượt” kéo đến các cửa hàng secondhand để những món đồ vừa có giá thành phải chăng (hay thậm chí là rẻ), vừa có
tính thời trang cao, lại còn có tính bền vững. Chính những điều này, thế hệ Y và thế hệ Z đã trở thành những “tiên
phong” trong phong trào thời trang tiết kiệm, hay ở đây là thời trang secondhand. Điều này phần lớn có thể là do
70% người tiêu dùng thế hệ Y và Z cho rằng “tính bền vững” là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra các quyết
định mua hàng. Sự trỗi dậy của hai ông lớn trong ngành hàng may mặc - UNIQLO và MUJI - đã đưa tính bền vững
của một sản phẩm thời trang vào sâu trong thói quen tiêu dùng của đại bộ phận thế hệ Y và Z, góp phần định hình
nên các quyết định “bền vững” trong việc mua sắm thời trang, quần áo của hai nhóm đối tượng này.

 Qua những yếu tố vừa nêu trên, chúng tôi xác lập khách hàng chủ chốt của mình thuộc về hai thế hệ Y và Z này và
đồng thời là những người có nhu cầu mua những món đồ thời trang nhưng không có điều kiện/không muốn/không
cần thiết phải chi quá nhiều tiền cho nhu cầu này.

2. Giải pháp giá trị


 Tất cả những sản phẩm mà “½” mang đến cho khách hàng tuy là secondhand nhưng đều sẽ được chúng tôi lựa chọn
kĩ càng từ nguồn nhập (từ các nước châu Á, Úc hay Âu), chất liệu (jeans, kaki, linen, cotton,...), đa dạng về giá thành
(từ thấp đến cao), tính thời trang cao,... căn cứ dựa vào xu hướng ăn mặc, thời gian, khí hậu,... hay nhu cầu hiện tại
và sắp tới của khách hàng nói chung, tuy nhiên, chúng tôi vẫn đảm bảo tính thời trang và tính bền vững của các món
đồ trong từng kiện hàng lên cao nhất.
 Sau khi nhập hàng về, chúng tôi sẽ tiến hành sàng lọc các món hàng để có cái nhìn tổng quát về các mặt hàng sắp sửa
cung cấp cho khách hàng. Trong quá trình này, ½ sẽ đồng thời đánh giá, định giá và phân loại cho món hàng. Chi tiết
và cụ thể trong khâu này sẽ tối ưu được các lựa chọn của khách hàng, giúp khách hàng tìm được chính xác món đồ
mình muốn dựa trên size, kích cỡ, chất liệu, giá thành,... và cũng đồng thời giúp khâu tiếp theo trong quá trình vận
hành trở nên suôn sẻ hơn.

 Hầu hết các cửa hàng bán đồ secondhand thường thấy đều “mở” (open), tức khách hàng tự do xem hàng, tự chọn
món đồ mình muốn mua, sau đó tính tiền tại chỗ người bán mà không có sự hỗ trợ nào từ cửa hàng. Chính việc này
đã tạo nên tâm lý chán nản cho khách hàng khi họ đứng giữa một “núi” quần áo secondhand mà không biết mình nên
mua gì, lựa gì. Với ½, chúng tôi không chỉ đơn giản là cung cấp quần áo mà chúng tôi còn là người tư vấn thời trang,
phong cách ăn mặc cho khách hàng. Khi khách hàng mua đồ, đội ngũ nhân viên của chúng tôi ngoài việc chỉ dẫn cho
khách hàng các phân khu sản phẩm, chọn size, “màu sắc tôn da trắng hơn”,... các bạn nhân viên còn có thể tư vấn
thời trang cho từng cá nhân khách hàng, trải nghiệm mua sắm được cụ thể hơn, dựa trên sở thích, túi tiền, nhu cầu, tủ
đồ hiện có của khách hàng, giúp “bài toán thời trang” của khách hàng được giải quyết nhanh chóng qua các cách
phối hợp quần áo, phụ kiện mà chúng tôi đưa ra, nhờ vậy, trải nghiệm của khách hàng được gia tăng đáng kể, kể cả là
các khách hàng tiếp cận online.

 Đồ secondhand có một đặc tính là “mỗi mẫu chỉ có một món” hay chính xác hơn là tính độc quyền của người mua
nên sau khi mua về, nếu khách hàng gặp các rủi ro khác nhau dẫn đến hư hại cho món đồ, chúng tôi sẽ đưa ra các
chính sách bảo hành cho những trường hợp này. Tùy vào mức độ thiệt hại mà chúng tôi sẽ có nhiều cách bảo hành
khác nhau: sửa chữa, ủi patch, thêu, đổi sang sản phẩm khác,... dù dưới hình thức nào thì chúng tôi cũng sẽ cố gắng
hoàn trả tính thẩm mỹ cho các món đồ khách hàng đã mua và hơn nữa là đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

 Tuy đồ secondhand không phải là mặt hàng mới tại Việt Nam nhưng với những giá trị chúng tôi mong muốn mang
tới cho khách hàng vừa kể trên, chúng tôi tin rằng mô hình này sẽ mang lại một nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh
nghiệp của chúng tôi và tạo được nhiều giá trị trong ngành hàng thời trang về dài lâu.

3. Các kênh phân phối - Channels (CH):


Kênh trực tiếp
 Vì là cửa hàng quần áo, thời trang nên chúng tôi phải có cửa hàng để có thể giúp khách hàng đưa ra các lựa chọn
chuẩn xác cho các món đồ mình mua.
 Chúng tôi sẽ có một cửa hàng trực tiếp để trưng bày sản phẩm, đồng thời được dùng để làm văn phòng và tiếp nhận,
xử lí các đơn hàng online.

Kênh gián tiếp


 Phân khúc khách hàng doanh nghiệp chúng tôi hướng đến ở độ tuổi trẻ trung, năng động, từ 16 đến 35 tuổi, hoạt
động nhiều ở các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam Facebook, Instagram và Tiktok; vì vậy doanh nghiệp
chúng tôi sẽ triển khai quảng cáo và đăng bán sản phẩm trên các nền tảng này. Với Facebook, chúng tôi sẽ chạy
quảng cáo bài đăng trên trang cá nhân, việc này rút ngắn thời gian tiếp cận khách hàng đồng thời cũng mở rộng phạm
vi đến gần hơn với khách hàng; hiện nay mức giá cho mỗi lần quảng cáo trên nền tảng Facebook dao động từ 40.000
- 100.000/ ngày; với mức giá này doanh nghiệp chúng tôi sẽ quảng cáo với lượng thời gian 2 tuần cho mỗi quý. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp sẽ đăng tải sản phẩm lên những hội nhóm trao đổi - mua bán đồ secondhand trên Facebook,
những hội nhóm này hoàn toàn miễn phí và cực đông thành viên. Đây là một lợi thế lớn để doanh nghiệp đưa sản
phẩm đến gần hơn với khách hàng, tiếp xúc với khách hàng cách nhanh nhất. Thông qua những bài đăng sản phẩm
trong hội nhóm, khách hàng sẽ chủ động tìm tới doanh nghiệp qua trang Facebook của doanh nghiệp. 

 Tiềm năng tương tác của Instagram và hiệu quả nền tảng này đem lại, doanh nghiệp chúng tôi sẽ chú trọng vào hình
ảnh sản phẩm (ảnh nét, rõ sản phẩm và thương hiệu, cho khách hàng thấy không gian của cửa hàng, sản phẩm lên
từng dáng người,...). Hình ảnh đẹp sẽ hút được lượng tương tác cao, dễ dàng thu hút thêm follower. Hiện nay, khách
hàng cũng biết đến sản phẩm qua các KOL và KOC, doanh nghiệp chúng tôi sẽ liên hệ hợp tác quảng cáo sản phẩm
với các KOL phù hợp; thông qua KOL chúng tôi sẽ thu hút được một lượng khách hàng đến với sản phẩm (điều này
đã được các doanh nghiệp nhỏ lẻ hiện nay áp dụng và thành công, họ có một lượng khách hàng đến từ KOL). Với
hình thức booking KOL, giá cả sẽ dao động theo độ hot của KOL. Còn chi phí chạy quảng cáo Instagram, sẽ cao
gấp đôi Facebook nhưng bài đăng trên Instagram có lượng tương tác gấp 10 lần so với Facebook. (Theo Young
Media).
 Chúng tôi nhận thấy mục “Reels” của ứng dụng Instagram là một hình thức Marketing miễn phí mà lại dễ viral - con
đường nhanh nhất đến với nhiều khách hàng hơn. Chúng tôi sẽ đa dạng hóa nội dung của Reels, từ tư vấn (dáng
người nào sẽ fit với dáng quần nào, người quá gầy phù hợp với quần áo như thế nào để trông “béo lên”, người béo
nên lựa chọn quần áo như thế nào để gọn gàng hơn,...) đến những video thiên về trưng bày những món quần áo, phụ
kiện đang có ở cửa hàng. 

 Như Reels Instagram, Tiktok là nền tảng thứ 3 mà chúng tôi tập trung quảng cáo và cung cấp sản phẩm. Ngoài những
video 10 - 15s, chúng tôi sẽ tiếp cận gần hơn với khách hàng qua những buổi Live Streams; khách hàng sẽ được giải
đáp thắc mắc ngay mà không cần phải đợi trong tin nhắn. Tiktok đang trong giai đoạn đầu lấn sân sang tích hợp trang
mua sắm điện tử thương mại nên cung cấp rất nhiều voucher hời cho doanh nghiệp và khách hàng, vì thế nên khi
khách hàng mua trên LiveStreams Tiktok của chúng tôi, khách hàng sẽ được giá hời và không mất tiền ship (hoặc rất
ít - tùy vào voucher của Tiktok); khách hàng sẽ được trải nghiệm như đang ở cửa hàng.

 Ở những kênh này, chúng tôi gửi trực tiếp sản phẩm đến tay khách hàng, không qua một bên trung gian nào. Vì vậy
khách hàng sẽ được nhận sản phẩm với mức giá hợp lí nhất và chỉ cần trả thêm một khoản rất nhỏ (phí ship) cho sản
phẩm.

4. Quan hệ khách hàng - Customer Relationships (CR)


 Đánh vào tâm lí “thích được hời” của khách hàng lứa tuổi 16 - 20; chúng tôi sẽ xin thông tin (tên và số điện thoại),
khách hàng sau mỗi lần mua chỉ cần đọc số điện thoại, doanh nghiệp chúng tôi sẽ quy đổi số tiền trên bill thành số
điểm (10.000 = 1 điểm) và sẽ giảm giá theo % cho khách hàng khi đạt đủ điểm. Vào ngày sinh nhật của khách hàng,
doanh nghiệp sẽ gửi tặng voucher giảm giá riêng cho từng cá nhân. 

 Để mọi người có trải nghiệm tốt nhất khi mua sắm ở cửa hàng, chúng tôi sẽ chia 2 màu sắc cho túi mua hàng - tương
ứng với 2 lựa chọn của khách hàng: tự mua sắm & muốn được tư vấn. Với trường hợp muốn được tư vấn, chúng tôi
sẽ bố trí nhân viên 1-1 với khách hàng để họ có trải nghiệm tốt nhất, họ cảm thấy được quan tâm (trải nghiệm 1 nhân
viên cùng lúc tư vấn cho 3 4 người khác thật sự rất tệ, hiểu được điều đó nên chúng tôi sẽ luôn bố trí 1 nhân viên - 1
khách hàng để mọi người có trải nghiệm mua sắm tốt nhất).
 Chúng tôi bố trí sẵn máy may tại cửa hàng để đáp ứng nhu cầu sửa đồ cho vừa vặn hơn (bóp eo, nới eo, lên lai
quần,...) với khách hàng. Việc này giúp khách hàng bớt được một khoản phí sửa đồ ở ngoài và không tốn quá nhiều
thời gian chờ đợi (từ 10-15 phút cho những chi tiết không yêu cầu cao về kĩ thuật, 1-2 ngày cho những món yêu cầu
tinh xảo hơn) sửa lại theo số đo của chính họ. 

 Đối với khách hàng ở xa, mua qua kênh gián tiếp, chúng tôi sẽ liên kết với đơn vị vận chuyển hỗ trợ giảm giá thành
vận chuyển cho mỗi đơn hàng đạt đủ số tiền đảm bảo dòng doanh thu (300.000; 400.000;...).

 Để đến gần hơn với khách hàng, xóa khoảng cách người mua kẻ bán khô khan, xa lạ; chúng tôi xây dựng một không
gian gần gũi, thân thiện hơn qua các trang Page (Facebook, Instagram, Tiktok). Chúng tôi sẽ thường xuyên mở các
Topic, Ask tư vấn cho mọi người. Như vậy, vừa rút ngắn khoảng cách với khách hàng, tạo dựng được lòng tin, để lại
ấn tượng tốt và họ sẽ ghé đến. 

 Phần lớn mọi người khi nhắc đến đồ “si” sẽ cảm thấy quan ngại về chất lượng sau giặt giũ sau khi mua về (những
món đồ trải qua thời gian quá lâu khi tiếp xúc với nước sẽ xuất hiện trạng thái biến chất: bạc màu, co rúm, giãn ra,...)
nên doanh nghiệp chúng tôi sẽ giặt & ủi mọi kiện hàng trước khi sản phẩm được treo lên kệ đến với khách hàng. Quá
trình này sẽ được công khai qua khâu quảng cáo, khách hàng sẽ biết đến nhiều hơn và cảm thấy an tâm hơn. 

 Tỉ lệ sản phẩm lỗi (ít hoặc nhiều) trong một kiện hàng không thấp, vì vậy doanh nghiệp chúng tôi sẽ có một gian đồ
riêng dành cho những sản phẩm lỗi. Tùy vào tình trạng lỗi ít hoặc nhiều sẽ có giá khác nhau. Nhưng những sản phẩm
này đều sẽ được hạ mức giá xuống so với những sản phẩm còn lại. Gian này đánh tới những khách hàng có túi tiền
thấp, kiếm tìm quần áo lao động, không quan trọng những lỗi hư hại nhỏ. 

5. Dòng doanh thu (RS):


 Về doanh thu thì chủ yếu đến từ lợi nhuận của việc bán hàng. Lợi nhuận của quần áo secondhand phụ thuộc nhiều
vào chi phí hàng hóa. Nhưng việc giúp lợi nhuận ròng của việc kinh doanh ổn định nó còn nằm ở số lượng quần áo
bán ra và giá bán sao cho hợp lý. 
Doanh thu = Giá bán x số lượng quần áo

 Việc tăng doanh thu, ta cần quan tâm đến những vấn đề sau:
 Quan tâm & tiếp nhận phản hồi từ khách hàng để đưa ra những sản phẩm phù hợp với xu thế và nhu cầu
khách hàng. Để có thể thuyết phục khách hàng quay lại mua hàng, chúng tôi sẽ đảm bảo khách hàng có trải
nghiệm mua hàng và sử dụng tốt nhất.
 Tạo cảm xúc cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà chúng tôi cung cấp. Khi khách hàng thấy mối
quan hệ giữa họ và doanh nghiệp bền chặt thì chắc chắn họ sẽ quay lại mua hàng (tăng số lượng quần áo bán
ra).
 Tung ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm mục đích giúp khách hàng tiếp cận đến những mặt
hàng quần áo mới nhất của chúng ta.
 Để tăng doanh thu chúng tôi không quên việc tăng giá trị đơn hàng trung bình của mỗi khách hàng. Với giá trị
mỗi đơn hàng càng cao, thì số tiền thu về từ mỗi đơn hàng cũng tăng lên, tiết kiệm chi phí nhiều hơn. Khi giá
trị đơn hàng trung bình tăng, sự phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp cũng được nhanh hơn. Đặc biệt,
với Marketing, giá trị đơn hàng trung bình tăng sẽ giúp nâng cao lợi nhuận tiếp thị, tối ưu chi phí. Một số cách
tăng giá trị trung bình của đơn hàng như giảm giá, miễn phí vận chuyển, gói ưu đãi tặng kèm, voucher có thời
hạn, thẻ thành viên, quà tặng kèm,...

 Vấn đề tiếp theo là làm thế nào để có thể cắt giảm chi phí hàng hóa để giúp doanh thu được tăng: 
 Tìm được một nhà cung cấp chất lượng với giá rẻ, đây là hình thức giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều
chi phí. Khi thấy đơn vị cũ không còn cung cấp hàng hòa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, hãy mạnh
dạn tìm một nhà cung cấp mới để đảm bảo chất lượng sản phẩm bạn bán cho khách hàng không đổi. Điều đó
không đơn thuần là có thể giúp ta giá chi phí hàng hóa mà còn là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá thuế
giúp lợi nhuận ròng được tăng mức đáng kể.
 Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định được thời điểm nào doanh nghiệp hoạt
động tốt, thích hợp để bán hàng. Ngoài ra, bạn có thể cắt giảm thời gian đi lại để giảm thiểu chi phí bằng cách
sử dụng các cuộc họp online.

6. Nguồn lực chính (KR):


 Điểm mạnh về nguồn nhân lực của chúng tôi đều là những nhân sự trẻ tuổi giàu sức sáng tạo, có am hiểu về vấn đề
thời trang trong và ngoài nước, giúp nắm bắt được nhóm khách hàng chủ lực của doanh nghiệp hiện nay quan tâm tới
những mẫu mã nào và có kinh nghiệm trong giao tiếp và biết cách giải quyết những vấn đề mà khách hàng yêu cầu
để khách hàng khi đến cửa hàng chúng tôi đều cảm thấy thoải mái và hài lòng với cách bán hàng của chúng tôi.

 Nguồn lực vật chất: chúng tôi sẽ có một văn phòng ngay tại cửa hàng (dự kiến: 50m2), trang bị các trang thiết bị văn
phòng cơ bản. Mặt bằng này sẽ được chúng tôi thuê lại; nhưng vì là cửa hàng quần áo secondhand, nguồn vốn không
quá nhiều nên chúng tôi sẽ lựa chọn những mặt bằng ở các con đường nhỏ, hẻm nhỏ. 

 Ở khu vực chính của cửa hàng, chúng tôi sẽ bố trí quầy thu ngân, máy tính, bàn chờ cho khách hàng, máy in bill, in
tag cho các đơn hàng online, thanh treo quần áo, kệ để quần áo gấp, 1 máy lạnh,... thiết bị máy móc tốt để triển khai
các mặt hàng đến với người dùng việc vật chất sẽ giúp 1 phần nào đó cho nhân lực.Chúng tôi sẽ lựa chọn thiết bị tốt
để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

 Tài chính là một phần không thể thiếu trong kinh doanh là tiền mặt để thuê ra các đội ngũ tốt giúp cho kinh doanh đi
lên. Chúng tôi chọn cách góp vốn giữa 5 thành với nhau, mỗi người giữ một cổ phần doanh nghiệp.

7. Hoạt động chủ đạo (KA):


 Nhập, lọc các kiện hàng sau khi nhập kho.
 Xử lí (giặt, giũ, kiểm tra khóa kéo, kiểm tra các cúc áo,...) các mẫu mã sản phẩm sau khi mở các kiện hàng.
 Định giá, phân loại, trưng bày lên các khu vực trưng bày/chụp ảnh để đăng lên các trang mạng xã hội.
 Tiếp nhận, tư vấn, chăm sóc khách hàng online và khách trực tiếp đến cửa hàng.
 Giải quyết vấn đề, khi giao hàng đến tay khách hàng (dù đã được xử lí) hầu hết sẽ có 1 vài lỗi nhỏ như đường may,
quần áo không được thẳng, có mùi khó chịu, sai mẫu...khi khách hàng khiếu nại chúng tôi sẽ lắng nghe vấn đề của
khách khi gặp phải, kiểm tra lại thông tin và mẫu mà khách đặt và sẽ thu nhận lại hàng và sửa đổi.

8. Đối tác chính (KP):


Các đối tác chính mà doanh nghiệp đang có:
 Khách hàng kiêm đối tác: xây dựng các mối quan hệ, hợp tác với khách hàng - chính là người giới thiệu tốt nhất.
 Đại diện bán hàng: Liên kết với một đại diện bán hàng là cá nhân có sức ảnh hưởng về phương diện freelance hoặc là
một nhóm đang tham gia chuyên thanh lý đồ secondhand và có thể nhận hoa hồng theo doanh số.
 Dịch vụ xử lý hoàn chỉnh đơn hàng: nếu trong tương lai doanh nghiệp phát triển, chúng tôi có thể nhập số lượng lớn
về và trở thành nhà cung cấp sỉ cho các đơn vị bán lẻ nhỏ hơn, lúc ấy phải có nhà kho, quản lý kho và giao hàng cho
toàn bộ sản phẩm, nhất dịch vụ “xử lý hoàn chỉnh đơn hàng”. Dịch vụ này sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ khâu giao sản
phẩm cho khách hàng. Và chúng ta sẽ trả mức phí nhất định cho mỗi lần giao hàng.
 Sự cạnh tranh mang tính hợp tác, liên kết với các nhà buôn đồ “si” truyền thống, hợp tác giới thiệu khách hàng cho
nhau, chia sẻ đầu vào nguồn cung cho nhau.
 Các mối quan hệ giữa chúng tôi với các nhà cung cấp từ nước ngoài  để đảm bảo các nguồn cung đáng tin cậy.

9. Cấu trúc chi phí (CS):


 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tiền thuê mặt bằng, tiền nâng cấp cơ sở vật chất, tiền điện, nước,…
 Tiền nhân công: Là tiền lương phải trả cho nhân viên.
 Chi phí dịch vụ:
 Nhân lực: khâu giới thiệu sản phẩm. Lên ý tưởng nội dung sản xuất để quảng bá, giới thiệu sản phẩm mới.
 Tiền quảng cáo: chi trả cho mỗi lần chạy quảng cáo trên các trang mạng xã hội như chúng tôi đã đề cập phía
trên - Instagram, Facebook, Tiktok.
 Sản phẩm nhập về thì còn phải tính thêm khoản thuế nhập tùy vào khối lượng của các kiện hàng và . 
 Trong quá trình vận hành hay tiếp thị sản phẩm thì giá thành sẽ bao gồm phí phát sinh khác (cúng kiếng, sửa chữa hư
hại, hao tổn,...).

Bảng chấm công nhóm 12

Tên người làm Phần đảm nhận

Trần Gia Hải 1-2


Hà Hoàng Anh 3-4
Võ Thị Thùy Nga 5

Đoàn Thùy Dung 6-7


Hồ Ngọc Hải Âu 8-9

You might also like