Professional Documents
Culture Documents
Bài Soạn Nhi Hồi Sức Câu 1: Tiếp cận trẻ bệnh nặng (slide) Câu 2: Đánh giá tri giác trẻ
Bài Soạn Nhi Hồi Sức Câu 1: Tiếp cận trẻ bệnh nặng (slide) Câu 2: Đánh giá tri giác trẻ
Đây là thang điểm thường dùng trong đánh giá ban đầu để nhanh chóng đánh giá tình trạng tri
giác của bệnh nhân do đơn giản và dễ áp dụng. Khi bệnh nhân không đáp ứng với lời nói và kích
thích đau tức là bệnh nhân đã hôn mê. Tuy nhiên khi bệnh nhân không đáp ứng với kích thích
đau (tương đương với Glasgow khoảng 8 điểm) thì đã là nặng và cần chăm sóc tích cực.
Chúng ta có thể hỏi thêm bà mẹ hoặc người chăm sóc là trẻ có ngủ bất thường, khó đánh thức
hay không để xác định trẻ bị hôn mê.
Tư thế co khi kích thích đau Co tay đáp ứng kích thích đau 4
Đối với trẻ nhỏ, người ta có thể thêm sử dụng thang điểm Blantyre
Điểm
Đáp ứng vận động tốt nhất Đáp ứng chích xác kích thích đau 2
0
Không đáp ứng
0
Không nhìn theo vật lạ
0-5
Tổng cộng
Mức độ hôn mê phụ thuộc vào mức độ rối loạn hệ thống thần kinh trung ương. Có 4 mức độ hôn
mê:
Mức độ Độ I Độ II Độ III Độ IV
Lâm sàng
- - - -
Gọi tên
+ Yếu - -
Kích thích đau
Chậm - - -
Phản xạ nuốt
Rối loạn hô hấp Khò khè Cheyne- Kussmaul Ngưng
Không Thở máy
Stokes thở
Không Mạch nhanh Tím tái
Rối loạn tim mạch Trụy tim mạch
Mất ý thức chưa sâu sắc: kích thích đau còn phản ứng kêu và cử động tay chân
Phản xạ ánh sáng chậm, phản xạ giác mạc giảm, phản xạ nuốt chậm
Hôn mê mức độ II: tổn thương lan xuống dưới và vùng gian não
Mất ý thức hoàn toàn: kích thích đau đáp ứng yếu hoặc không
Phản xạ ánh sáng rất chậm, phản xạ giác mạc giảm nhiều, phản xạ nuốt mất
Rối loạn thần kinh thực vật nhẹ, thở khò khè, khó thở kiểu Cheyne – Stokes, rối loạn tim mạch, rối
loạn điều hòa thân nhiệt
Hôn mê mức độ III: tổn thương lan xuống cầu não và phần nào xuống tới hành não
Mất ý thức sâu sắc: không đáp ứng với mọi kích thích
Rối loạn thần kinh thực vật nặng: nhịp thở Kussmaul, ngừng thở, tím tái, huyết áp giảm
Hôn mê mức độ IV: rất nặng, tổn thương lan xuống hành não và tủy sống
Cao: >90+2n
Câu 6: FiO2 là gì? Cách tính fio2 qua gọng mũi ở trẻ
PaO2 = Áp suất riêng phần của oxy trong máu động mạch (partial pressure of O2 in arterial blood)
SO = O bão hòa trong bất kì mẫu máu nào. SaO = O bão hòa trong máu động
2 2 2 2
mạch.
Tỉ lệ oxy cung cấp (FiO2) đại diện cho phần trăm oxy trong khí hít vào. Ở điều kiện
khí trời (room air), FiO2 là 21%, nhưng có thể tăng bằng liệu pháp oxy hỗ trợ.
bình thường, FiO2 và PaO2 chênh nhau không quá 75mmHg. Tuy nhiên, thường có
một tỉ lệ sai số FiO2, nếu nghi ngờ, nên chỉ định làm lại xét nghiệm khí máu ở điều
kiện khí trời (không oxy hỗ trợ).
Gọng mũi (kính): FiO2 < 40%. Thoải mái và thuận tiện. FiO2 không đặc hiệu: phụ thuộc vào
tốc độ (1–6 L/phút) và thông khí phế nang.
Thở qua mask thường: FiO2 30–50% ở tốc độ 6–10 L/phút nhưng không chính xác. Có thể
gây ứ CO2 ở tốc độ dưới 5L/phút, vì vậy, không dùng khi cung cấp FiO2 thấp hơn.
Mask hiệu suất cố định (lưu lượng dòng cao): FiO2 24–60%. Cung cấp oxy cố định, biết trước.
Lý tưởng cho giải pháp có kiểm soát, oxy liệu pháp chính xác ở nồng độ thấp.
Mask có túi dự trữ: FiO2 60–80%. Có thể đạt tới mức FiO2 cao hơn với mặt nạ ôm khít. Áp
dụng ngắn hạn trong cấp cứu hô hấp.
Đặt nội khí quản: FiO2 21–100%. Được sử dụng với các bệnh nhân nặng, diễn biến xấu, với
yêu cầu O2 rất cao, đặc biệt là bệnh nhân suy hô hấp.
Người bệnh phải được dùng an thần, giãn cơ hô hấp và thở máy.
• Giảm thông khí -> Tăng FiO2, tăng thông khí phế nang
• Giảm tỉ lệ thông khí/ tưới máu Tăng FiO2, duy trì áp lực dương đường thở (CPAP)
Câu 7: