You are on page 1of 14

GIAI ĐOẠN 1: 1930-1935

Luận cương trính trị đầu tiên 10-1930

Từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc). Thực hiện chỉ thị của Quốc tế
Cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông Dương. Từ đó, Luận cương chính trị đầu tiên đã ra đời với nội dung:

– Phương hướng: đánh giá tính chất xã hội của 3 nước Đông Dương (xã hội thuộc
địa là xứ thuộc Pháp), mâu thuẫn cơ bản chủ yếu là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ với địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. Lúc đầu là làm cuộc
“cách mạng tư sản dân quyền” có “tính chất thổ địa và phản đế”, lấy đây làm thời
kỳ dự bị để làm CMXH. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ
nghĩa.

– Lực lượng: giai cấp vô sản và nông dân là lực lượng chính, trong đó giai cấp vô
sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư
sản, địa chủ, phú nông.

– Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập,
không có bất kì dân tộc nào bị kìm hãm, phụ thuộc vào thực dân Pháp.

Nội dung so sánh Cương lĩnh (2/1930) Luận cương (10/1930)

Chiến lược cách Tiến hành “tư sản dân Cách mạng Đông Dương lúc
mạng quyền cách mạng và thổ đầu là cách mạng tư sản dân
địa cách mạng để đi tới xã quyền, sau đó tiến thẳng lên
hội cộng sản”. xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời
kỳ tư bản chủ nghĩa .

1
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, Đánh phong kiến và đánh đế
phong kiến và tư sản phản quốc là hai nhiệm vụ có quan
cách mạng, hệ khăng khít.

Mục tiêu Làm cho VN độc lập, Làm cho Đông Dương độc
thành lập chính phủ công- lập chính phủ công-nông, tiến
nông. Tịch thu sản nghiệp hành CM ruộng đất triệt để.
của đế quốc và ts phản CM
chia cho dân nghèo.

Lực lượng Công + nông + tiểu tư sản Giai cấp công nhân và nông
+ trí thức, còn phú nông, dân.
trung, tiểu địa chủ và tư
sản thì lợi dụng hoặc trung
lập

Lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, Giai cấp vô sản với đội tiên
đội tiên phong của giai cấp phong là Đảng Cộng sản.
với giữ vai trò lãnh đạo.

Quan hệ với cách Cách mạng VN là một bộ Quan hệ với cách mạng Đông
mạng Thế giới phận khăng khít của cách Dương và cách mạng thế giới.
mạng thế giới, liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và vô
sản thế giới.

Bảng so sánh Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị.

– Hạn chế:

+ Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng
Việt Nam.
2
+ Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu
tranh dân tộc và bọn tay sai.

+ Đề cao quá mức khả năng Cách mạng của giai cấp công - nông.

+ Chưa thấy được khả năng Cách mạng của các giai cấp khác.

+ Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó không
lôi kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước.

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Luận cương:

– Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ giữa
vấn đề dân tộc và giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.

– Không nắm được đầy đủ đặc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở Việt Nam.

– Chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khuynh hướng “tả” trong Quốc tế Cộng sản.

Đầu năm 1932, theo Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một
số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài nước tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương
của Đảng. Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố Chương trình
hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương.

Chương trình hành động đã đánh giá hai năm đấu tranh của quần chúng công
nông và khẳng định: Công nông Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản sẽ nổi lên võ trang bạo động thực hiện những nhiệm vụ chống đế quốc, chống
phong kiến và tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

Những yêu cầu chung trước mắt của đông đảo quần chúng được nêu lên trong
Chương trình hành động là: thứ nhất, đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn
luận, đi lại trong nước và ra nước ngoài; thứ hai, bỏ những luật hình đặc biệt đối
với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán
Hội đồng đề hình; thứ ba, bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác;
thứ tư, bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3/1935)

Sau khi ra đời, Đảng rơi vào giai đoạn thoái trào.
3
Từ ngày 27/3 đến ngày 31/3/1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp
tại Ma Cao (Trung Quốc) với sự tham dự của 13 đại biểu trong và ngoài nước.

Thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng, vận động công nhân, nông dân,
binh lính, thanh niên, phụ nữ; về công tác trong các dân tộc thiểu số, đội tự vệ,
cứu tế đỏ.

Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong
làm Tổng Bí thư, Nguyễn Ái Quốc làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng
sản.

Đại hội xác định 3 nhiệm vụ trước mắt của Đảng là:

1. Củng cố và phát triển đảng, tăng cường phát triển lực lượng đảng vào các xí
nghiệp, đồn điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng, biến mỗi xí nghiệp thành
một thành luỹ của Đảng; đồng thời, phải đưa nông dân lao động và trí thức cách
mạng đã trải qua thử thách vào Đảng. Phải chăm lo tăng cường các đảng viên ưu
tú xuất thân từ công nhân vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Để bảo đảm sự
thống nhất về tư tưởng và hành động, các đảng bộ cần tăng cường phê bình và tự
phê bình, đấu tranh trên cả hai mặt chống "tả" khuynh và hữu khuynh, giữ vững
kỷ luật của Đảng.

2. Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng. "Đảng mạnh là căn cứ vào
ảnh hưởng và thế lực của Đảng trong quần chúng... Muốn đưa cao trào cách mạng
mới lên trình độ cao tới toàn quốc vũ trang bạo động, đánh đổ đế quốc phong kiến,
lập nên chính quyền Xô viết thì trước hết cần phải thâu phục quảng đại quần
chúng. Thâu phục quảng đại quần chúng là một nhiệm vụ trung tâm căn bản cần
kíp của Đảng hiện thời".

3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô,
thành trì của cách mạng thế giới và ủng hộ cách mạng Trung Quốc...

Còn về nhiệm vụ chiến lược, tiếp tục thừa nhận luận cương.

Về lực lượng cách mạng, Đại hội lần thức nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương
tín nhiệm vào năng lực đấu tranh của giai cấp tư sản và giai cấp vô sản – chính là
4
quần chúng nhân dân lao động trên toàn Đông Dương, gồm nhiều thành phần như
công nhân, nông dân, binh lính, phụ nữ, thanh niên…

Về phạm vi giải quyết vấn đề của dân tộc, Đại hội xác định nhiệm vụ cách
mạng trên toàn Đông Dương. Tôn chỉ của Đảng Cộng sản Đông Dương là tranh
đấu để thu phục đa số quần chúng lao động khác, chỉ huy họ làm cách mạng phản
đế và điền địa, mục đích là để cho Đông Dương được hoàn toàn độc lập, dân cày
được ruộng đất, các dân tộc thiểu số được giải phóng.

TIỂU KẾT GIAI ĐOẠN 1


Phong trào cách mạng 1930 - 1935 là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Đảng ta cho
cách mạng tháng Tám 1945. Đảng ta được công nhận là bộ phận của Quốc tế cộng
sản. Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng đã đóng góp quan trọng vào kho
tàng lý luận của cách mạng Việt Nam, vạch ra con đường đi lên của cách mạng
nước ta. Song, Luận cương còn một số mặt hạn chế do thiếu nhận thức từ thực
tiễn như tập trung chống phong kiến, đề cao quá mức khả năng Cách mạng của
giai cấp công - nông mà chưa thấy được khả năng Cách mạng của các giai cấp
khác. Từ đó không nêu được nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, chưa phát
huy đầy đủ vị trí của yếu tố dân tộc, chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của Mặt
trận dân tộc thống nhất trong việc đoàn kết các lực lượng yêu nước. Luận cương
chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tinh thần yêu
nước của tư bản dân tộc và một bộ phận địa chủ nhỏ. Đảng đã từng bước củng cố
và khôi phục hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ trong đến ngoài
nước, thống nhất các cuộc đấu tranh cách mạng của các giai cấp công nhân, nông
dân và các tầng lớp nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đây là một điều kiện
cơ bản và cần thiết để Đảng bước vào thời kì đấu tranh mới, tạo nền tảng quan
trọng để cách mạng Việt Nam giành được những thắng lợi vang dội sau này. Đại
hội đại biểu lần thứ nhất đã có những nhiệm vụ trước mắt phù hợp với thực tiễn
nhưng chưa thấy được nguy cơ của phát - xít. Nhiệm vụ chiến lược vẫn thừa nhận
luận cương chính trị 10-1930 nên vẫn đứng trên những sai lầm của luận cương.

5
GIAI ĐOẠN 1936-1939
1. Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh ( 7/1936)

a. Bối cảnh:

● Trên thế giới do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài 1929-1933
làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt.

○ Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và nguy cơ chiến tranh xảy ra.

○ Quốc tế Vô sản kêu gọi ở mọi nơi hãy thành lập Mặt trận nhân dân
rộng rãi để chống đế quốc và chống chiến tranh.

○ Tại Pháp, Mặt trận nhân dân Pháp nắm quyền trong chính phủ Pháp
đã tạo ra không khí chính trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt
Nam.

● Tình hình trong nước: Ảnh hưởng do cuộc khủng hoảng kinh tế nên thực
dân Pháp ra sức vơ vét, bóc lột cộng thêm cuộc khủng bố trắng nên người dân
mong muốn có những cải cách về dân chủ.

b. Nhiệm vụ cách mạng:

Chiến lược:

● Cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền (phản đế và
điền địa, lập chính quyền công nông, dự bị điều kiện để đi tới cách mạng xã
hội chủ nghĩa).

● Trước mắt, về cả trình độ tổ chức lẫn chính trị ta chưa đủ để chống đế quốc,
chống phong kiến. Tạm gác lại hai nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong
kiến, nhiệm vụ trước mắt là chống phản động thuộc địa và bọn tay sai (đây là
một phần của bộ phận kẻ thù của dân tộc) để đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà
bình.

Cụ thể:

6
● Lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương bao gồm các giai cấp dân tộc,
các Đảng phái, các đoàn thể chính trị xã hội, các tín ngưỡng tôn giáo.

● Về đoàn kết quốc tế: Đoàn thể chặt chẽ với giai cấp công nhân, Đảng cộng
sản Pháp. Ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ chính phủ Mặt trận nhân
dân.

● Hình thức: chuyển hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang đấu tranh
công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.

c. Lực lượng cách mạng

Tập hợp lực lượng đông đảo các giai cấp dân tộc, các Đảng phái, các đoàn thể
chính trị xã hội, các tín ngưỡng tôn giáo. Tập hợp lực lượng muốn dân chủ.

d. Phạm vi giải quyết vấn đề:

Trên toàn Đông Dương.

2. Chung quanh vấn đề chiến lược chiến sách mới (10-1936)

a. Nhiệm vụ cách mạng

Chiến lược:

● Tư sản dân quyền vẫn là chống đế quốc, chống phong kiến. – phản đế và
điền địa – lập chính quyền công nông, để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội
chủ nghĩa.

● Tuy nhiên, có thay đổi là cho vấn đề phản đế luôn đi với điền địa là không
xác đáng. Không nhất định là khi chống đế quốc phải chống phong kiến mà tùy
vào điều kiện thuận lợi, không bắt buộc phải khăng khít

=> Bước đầu khắc phục hạn chế của luận cương 10/1936.

Cụ thể: Lập mặt trận nhân dân phản đế với chủ nghĩa giai cấp hợp tác, mặt
trận nhân dân phản đế với Pháp Việt đuề huề, mặt trận nhân dân với cuộc giải
phóng dân tộc

b. Lực lượng cách mạng:

7
Tập hợp tất cả các giai cấp, đảng phái, dân tộc trên toàn Đông Dương. Các giai
cấp nhân dân, gồm lực lượng chính là công dân, nông dân, đoàn kết với tiểu tư
sản thành thị và nông thôn, đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai cấp tư sản
bản xứ, trung và tiểu địa chủ, các Đảng quốc gia cách mạng.

c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: Trên toàn Đông Dương.

TIỂU KẾT GIAI ĐOẠN 2


Giai đoạn năm 1936-1939, một giai đoạn đấu tranh sôi nổi, có tính quần chúng
rộng rãi, lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia. Do tình hình thực tiễn nên
Đảng ta tạm gác lại nhiệm vụ chiến lược để giải quyết nhiệm vụ trước mắt là
chống phản động thuộc địa và bọn tay sai để đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
Chung quanh vấn về chiến sách mới nêu ra được “Cuộc giải phóng dân tộc không
nhất định phải kết hợp chặt chẽ với cuộc cách mạng điền địa”, đây là nhận thức
mới của Ban Chấp hành Trung ương, phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương
chính trị tháng 10-1930.

8
SO SÁNH VỚI GIAI ĐOẠN 1

Giai đoạn 1930-1935 Giai đoạn 1936-1939

Nhiệm vụ cách - Chống đế quốc và phong - Trước mắt chống


mạng kiến phát xít và bè lũ

- Giành độc lập, bỏ Phong phản động thuộc địa

kiến lấy ruộng đất cho - Đòi quyền tự do, dân


dân cày chủ, cơm áo, hòa
bình.

Lực lượng Công nhân, nông dân Đông đảo, tập hợp tất cả
các giai cấp.

Phạm vi Toàn Đông Dương. Toàn Đông Dương.

9
GIAI ĐOẠN 3: 1939-1945
Bối cảnh

Tình hình thế giới:

Chiến tranh thế giới bùng nổ, Pháp tham chiến. Chính phủ Pháp đàn áp
lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở các thuộc địa.
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng
pháp luật.

Chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân
chủ với lực lượng Phát xít.

Tình hình trong nước:

Ảnh hưởng do chiến tranh thế giới lần thứ hai, tại Việt Nam, thực dân
Pháp thực hiện chính sách thống trị thời chiến phản động. Phát xít hoá bộ
máy thống trị. Ban hành lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách “kinh tế
chỉ huy”.

22-09-1940, phát xít Nhật vào Việt Nam.

→Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp-Nhật ngày càng gay gắt.

1. Nghị quyết Hội nghị 11-1939

a. Tập hợp lực lượng

Lực lượng chính của cách mệnh là công nông dựa vào các tầng lớp trung
sản thành thị, thôn quê và đồng minh trong chốc lát hoặc trung lập giai cấp
tư sản bổn xứ, trung tiểu địa chủ.

Khác với Mặt trận dân chủ là sự liên hiệp các giai cấp có ít nhiều tiến
bộ, các đảng phái cách mệnh với các đảng phái cải lương để đòi cải cách
tiến bộ, Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế là mặt trận cách mệnh là sự
liên hiệp các dân tộc, các giai cấp, các đảng phái, các phần tử có tính chất
phản đế.

10
b. Nhiệm vụ cách mạng

Chiến lược của Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương là đánh
đổ đế quốc Pháp và tay sai phản bội dân tộc, giải phóng các dân tộc Đông
Dương.

Cụ thể:

- Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian chia cho
dân cày nghèo”

- Thay khẩu hiệu lập chính quyền Công-Nông-Binh bằng lập chính quyền
Dân chủ Cộng hoà

- Chuyển từ đấu tranh đòi dân chủ dân sinh sang đấu tranh trực tiếp (từ
hợp pháp, bán hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp)

Đánh dấu bước chuyển biến quan trọng: lần đầu tiên làm sáng tỏ mối
quan hệ giữa hai nhiệm vụ phản đế và phản phong kiến, xác định rõ
nhiệm vụ phản đế là quan trọng, làm rõ thêm tính chất khăng khít nhưng
không tiến hành nhất loạt ngang nhau giữa hai nhiệm vụ đó.

c. Phạm vi giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc

Đông Dương hoàn toàn độc lập (thi hành quyền dân tộc tự quyết). Không
một dân tộc nào có thể giải phóng riêng rẽ vì Đông Dương ở dưới quyền
thống trị duy nhất của đế quốc Pháp về mặt chính trị, kinh tế và binh bị.
Không có thể một bộ phận nào thoát khỏi nền thống trị ấy mà chẳng liên
quan đến cả toàn thể nền thống trị của đế quốc Pháp.

2. Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 11-1940

a. Tập hợp lực lượng

Chủ lực cách mạng là vô sản giai cấp gồm có vô sản thành thị và thôn
quê (trong đó thợ thuyền kỹ nghệ là lực lượng kiên quyết nhất). Sức dự
trữ trực tiếp của cách mạng tư sản Đông Dương là:
11
- Trung bần nông,

- Tiểu tư sản thành thị,

- Tư sản bản xứ - kể cả tư sản công nghệ, thương mại và phú nông,

- Địa chủ phản đế,

- Hoa kiều,

- Cách mạng ở các nước lân bang (Xiêm, Tàu, ấn Độ, v.v..),

- Cách mạng ở Pháp, ở Nhật.

b. Nhiệm vụ cách mạng

Nhiệm vụ: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến
hành, không thể cái làm trước, cái làm sau”

Chiến lược:

Một khi quyền thống trị của đế quốc và phong kiến bị đánh đổ, chính
quyền dân chủ chuyên chính phải thành lập. Đánh đổ đế quốc sau đó tiến
tới đánh đổ phong kiến (thổ địa).

Tuy xác định được kẻ thù trọng tâm nhưng chiến lược cách mạng không
dứt khoát, cho rằng công cuộc phản đế và phản phong khăng khít với
nhau, Trung ương Đảng vẫn chưa thực dứt khoát với chủ trương đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng
11-1939

c. Phạm vi giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc

Toàn Đông Dương

3. Hội Nghị Trung Ương lần thứ tám 5-1941

a. Tập hợp lực lượng

Tập hợp rộng rãi tất cả các giai cấp, những người Việt Nam yêu nước
trong mặt trận Việt Minh.

12
b. Nhiệm vụ cách mạng

Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng
Đông Dương. Nhiệm vụ trước hết của cách mạng Việt Nam lúc này là
phải giành cho được độc lập dân tộc và tự do, hạnh phúc cho đồng bào.

Cụ thể:

- Khẩu hiệu chính: Đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại
độc lập, hoãn cách mạng ruộng đất.

- Sau khi đánh đuổi đế quốc sẽ thành lập Chính phủ Nhân dân của nước
Việt Nam Cộng hoà, theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”

- Hình thái cuộc khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa vũ trang từng phần lên tổng
Khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng,
toàn dân.

Từ quan điểm chỉ đạo này, Đảng ta đã xác định tính chất của cách
mạng Việt Nam giai đoạn này là cách mạng giải phóng dân tộc, đây là
nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu của cách mạng Việt Nam.

Nghị quyết của Hội nghị phát huy được quan điểm đúng đắn của giai
đoạn trước và khắc phục triệt để được những hạn chế của luận cương
chính trị tháng 10/1930. Đồng thời thể hiện một cách sâu sắc và hoàn
chỉnh về vấn đề giải phóng dân tộc, về sự thay đổi chiến lược cách mạng
được vạch ra từ Hội nghị lần 6 (11/1939), đánh dấu bước tiến mới trong
tư duy cách mạng và sự lãnh đạo của Đảng. Khẳng định lại đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc.

c. Phạm vi giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc

13
Hội nghị quyết định đặt vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của một nước
Việt Nam, Lào, Khơ me, thi hành đúng quyền “dân tộc tự quyết", với
tinh thần liên hệ mật thiết, giúp đỡ nhau giành thắng lợi…. Thành lập
Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Mặt trận Việt Nam).

TIỂU KẾT GIAI ĐOẠN 3


Từ năm 1939 đến năm 1945 Đảng ta đã từng bước khắc phục các hạn chế
trong luận cương chính trị 10-1930. Tập hợp lực lượng Cách mạng không chỉ
tập hợp vô sản, dân cày mà tập hợp toàn bộ người Việt Nam yêu nước không
kể bất kỳ giai cấp nào. Về vấn đề nhiệm vụ Cách mạng, qua từng văn kiện
Đảng ta từng bước xác định giải phóng dân tộc khỏi đế quốc là nhiệm vụ cấp
bách, quan trọng hàng đầu của cách mạng Việt Nam và phạm vi giải quyết
cuộc Cách mạng không phải toàn Đông Dương mà chủ trương giải quyết vấn
đề dân tộc này trong khuôn khổ mỗi nước để thi hành đúng quyền “tự quyết
dân tộc”.
SO SÁNH VỚI GIAI ĐOẠN 2

● Về nhiệm vụ: Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng
đầu. Các nhiệm vụ tiêu diệt phong kiến và dân chủ khác thì lần lượt giải
quyết nhưng suy cho cùng vẫn là để thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc.
Đây là bước tiến bộ hơn so với giai đoạn 1936-1939 vì đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu thay vì chỉ đòi quyền tự do, dân chủ

● Về tập hợp lực lượng cách mạng: Khác với giai đoạn lực lượng là liên hiệp
các giai cấp có ít nhiều tiến bộ, tới giai đoạn này là sự liên hiệp các dân tộc,
các giai cấp, các đảng phái,... miễn là người Việt Nam yêu nước.

● Về phạm vi giải quyết: Mặt trận Việt Nam thay cho Mặt trận dân chủ Đông
Dương. Nâng cao quyền “dân tộc tự quyết” của mỗi nước.

14

You might also like