You are on page 1of 19

Câu 1: So sánh luận cương chính trị của Trần Phú và cương lĩnh chính

trị của Hồ Chí Minh?( Ưu và nhược điểm )

– Điểm giống nhau


+ Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định
được tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và
thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng
sản
+ Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng
đất và giành độc lập dân tộc.
+ Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực
lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công
cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
+ Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng
Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách
mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công
nông.
+ Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách
mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho
mình.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản
– Điểm khác

N.dung so
Cương lĩnh(2/1930) Luận cương (10/1930)
sánh

Cách mạng Đông Dương


Chiến Tiến hành “tư sản dân lúc đầu là cách mạng tư
lược, sách quyền cách mạng và thổ sản dân quyền, sau đó
lược cách địa cách mạng để đi tới tiến thẳng lên xã hội chủ
mạng xã hội cộng sản”. nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư
bản chủ nghĩa .

Đánh đổ đế quốc Pháp, Đánh phong kiến và đánh


Nhiệm vụ phong kiến và tư sản đế quốc là hai nhiệm vụ
phản cách mạng, có quan hệ khăng khít.
Làm cho VN độc lập,
Làm cho ĐD độc lập
thành lập chính phủ công-
chính phủ công-nông, tiến
Mục tiêu nông.Tịch thu sản nghiệp
hành CM ruộng đất triệt
của đế quốc và ts phản
để.
CM chia cho dân nghèo.

Công + nông + tiểu tư sản


+ trí thức, còn phú nông,
Giai cấp công nhân và
Lực lượng trung, tiểu địa chủ và tư
nông dân.
sản thì lợi dụng hoặc
trung lập

Đảng cộng sản Việt Nam,


Giai cấp vô sản với đội
đội tiên phong của giai
Lãnh đạo tiên phong là Đảng Cộng
cấp vs giữ vai trò lãnh
sản.
đạo.

Cách mạng VN là một bộ


Quan hệ
phận khắng khít của cách Quan hệ với cách mạng
với cách
mạng thế giới, liên lạc với Đông Dương và cách
mạng Thế
các dân tộc bị áp bức và mạng thế giới.
giới
vô sản thế giới.

Ưu và nhược điểm luận cương chính trị của Trần Phú


(sách trang 18)
Bổ sung:
Ưu điểm:
+ Luận cương một lần nữa khẳng định tính đúng đắn về vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với cách mạng.
+ Khẳng định nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã nêu ra như nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của
Đảng, tầm quan trọng trong quan hệ với cách mạng vô sản thế giới và lực
lượng cách mạng chủ yếu là công nhân và nông dân.
+ Đã phát triển và hoàn chỉnh hóa “Chính cương và sách lược vắn tắt” của
Nguyễn Ái Quốc.
+ Luận cương là kết quả của sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo những
nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối uốc tế cộng sản với thực tiễn
cách mạng Việt Nam và cách mạng Đông Dương.
Nhược điểm:

+ Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương nhưng bỏ
qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa… giữa các nước, chính vì thế không thể
tập hợp sức mạnh, chung sức chung lòng cùng làm cách mạng được.
+ không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
và đế quốc Pháp mà chỉ nhấn mạnh vào mâu thuẫn giai cấp, không đặt
nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu nên không xác định được đâu là mâu
thuẫn cốt lõi cần giải quyết trước.

+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng
chống đế quốc của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo của một bộ phận trung và
tiểu địa chủ.
+ không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong
đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
+ Phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt.
+ Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương nhưng bỏ
qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa… giữa các nước, chính vì thế không thể
tập hợp sức mạnh, chung sức chung lòng cùng làm cách mạng được.

Ưu và nhược điểm của Cương lĩnh chính trị của Hồ Chí Minh
Ưu điểm
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng
tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn
quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
- Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành
chính quyền về tay nhân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
Nhược điểm
- Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng
Việt Nam.
- Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu
tranh dân tộc và bọn tay sai.
- Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó
không lôi kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước.

Câu 2: Làm rõ nội dung, kết quả của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II và
III.( thành công hay thất bại )
Đại hội Đảng toàn quốc lần II
Hoàn cảnh
- Liên Xô lớn mạnh về mọi mặt, các nước XHCN ở Châu Âu bước vào công
cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
- Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng
có lợi cho hòa bình và phong trào cách mạng.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã giành những thắng lợi quan trọng,
cách mạng ở Lào và Campuchia cũng có những bước chuyển tích cực.
- Mỹ trở thành đế quốc siêu cư1ng trên quốc tế, tăng cường giúp Pháp can
thiệp trực tiếp vào Đông Dương
⇒ Nhằm giải quyết những vấn đề mới mà cách mạng đặt ra, Đại hội đại biểu
lần thứ II Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập. Đại hội họp tại xã Vinh
Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, từ ngày 11 đến ngày 19-2-
1951.
Nội dung cơ bản
-Do nhu cầu kháng chiến giai cấp công nhân và nhân dân cần có một
Đảng riêng, Đảng ta được đưa ra hoạt động công khai, lấy tên là “Đảng
Lao động Việt Nam”.
-Đại hội thông qua “Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam”, trong
đó gồm các nội dung:
+ Tính chất xã hội Việt Nam: tính chất dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa
và nửa phong kiến. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ
dân chủ nhân dân với các thế lực phản động chính là chủ nghĩa đế quốc xâm
lược
+ Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc
Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể lúc này là
phong kiến phản động.
+ Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành
độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những tàn tích phong kiến
và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng.
+ Động lực của cách mạng Việt Nam lúc này là: công nhân, nông dân, tiểu tư
sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ
(địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp
thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức.
Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân.
+ Triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên
CNXH đây là quá trình lâu dài.
- Thảo luận và thông qua hai báo cáo quan trọng:
+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày nêu nhiệm vụ chủ yếu trước mắt

của cách mạng Việt Nam là: “Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại can thiệp

Mĩ, giành thống nhất, độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới”.

+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình

bày, nêu nhiệm vụ chống phong kiến phải được thực hiện đồng thời với

nhiệm vụ chống đế quốc, nhưng làm từng bước, có kế hoạch…

-Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan
ngôn luận của Đảng.
-Bầu ra Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí thư
Kết quả:
-Đại hội đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng
thành của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
-Định hình chiến lược và chính sách của Đảng: Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ II đã định hình chiến lược và chính sách của Đảng trong giai đoạn đấu
tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đại hội đã quyết định về con đường cách mạng, chiến lược đánh đổi giữa lực
lượng quân đội và lực lượng nhân dân, và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã
hội cần thực hiện.
-Thể hiện sự đoàn kết và đồng lòng của Đảng: Đại hội đã tập hợp các đại
biểu đến từ khắp cả nước, đại diện cho sự đoàn kết và đồng lòng của Đảng
trong cuộc chiến tranh giành độc lập và tự do dân tộc. Nó đã tạo ra một sự
thống nhất vững chắc trong hướng dẫn và lãnh đạo của Đảng.
-Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc chiến tranh: Đại hội
đã củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc chiến tranh giành độc
lập dân tộc. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, cung cấp cơ
cấu lãnh đạo để thực hiện các quyết định và chính sách của Đảng.
-Xác định các phương pháp chiến lược và tổ chức: Đại hội đã xác định
phương pháp chiến lược và tổ chức của Đảng trong việc tổ chức và lãnh đạo
cuộc chiến tranh. Nó đã quyết định về việc xây dựng và phát triển lực lượng
vũ trang, tổ chức và hoạt động của Đảng trong các khu vực miền Nam, miền
Trung và miền Bắc.
-Tuy nhiên Đại hội còn hạn chế về nhận thức là mắc vào tư tưởng “tả”
khuynh, giáo điều, rập khuôn máy móc. Áp dụng mô hình “thổ địa cải
cách” của Trung Quốc, cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc tuy xuất phát với
mục đích tốt nhưng do vội vã nhân rộng cải cách tới nhiều địa
phương, trong khi trình độ dân trí lại thấp đã khiến việc thi hành bị mất
kiểm soát, gây hậu quả nghiêm trọng. Nạn đấu tố do tư thù cá nhân đã
gây ra nhiều án oan, vu khống thậm chí cho cả những đảng viên, cán bộ
chính quyền, ảnh hưởng tới niềm tin của một số tầng lớp nhân dân với
Đảng Lao động Việt Nam. Và suốt 1 năm sau đó, chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đã phải tổ chức chiến dịch nhận khuyết điểm và sửa
sai, phục hồi danh dự và tài sản cho các trường hợp oan sai, cũng như
cách chức nhiều cán bộ cấp cao chịu trách nhiệm về những sai lầm này.

Đại hội Đảng toàn quốc lần III (sách 43)


a. Hoàn cảnh lịch sử
Về tình hình thế giới:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ
thuật, nhất là của Liên Xô.
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triểnở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh.
+ PT hòa bình, dân chủ lên caoở các nước tư bản CN.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế
giới với các chiến lược toàn cầu phản CM.
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe
XHCN và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là
giữa Liên Xô và TQ.
Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả
nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Cóý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy
vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia
làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc
địa kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trungương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn
về đường lối cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng
9/1930 Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa
ra những quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất
nước.
b. Nội dung
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:
* Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy
mạnh CMXHCNở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân
dânở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân
chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bìnhở Đông
Nam Á và TG”.
* Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CM XHCNở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ
địa vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền
tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế
quốc Mỹở miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân
dân, bảo vệ miền Bắc XHCN.
* Vị trí và vai trò của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam,
chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu
nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp
trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc.
* Mối liên hệ của CM 2 miền:
+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai
miền có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục
tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng
CNXH.
+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến
hành.
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị
Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống
nhất VN.
* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu
dài nhưng nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
c. Ý nghĩa
- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và
sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thểở Việt Nam.
- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức
mạnh cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân
tộc và CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc
lập, tự chủ, sáng tạo của của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có
tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợiích của nhân loại và xu
thế của thời đại.

Câu 3: Làm rõ nội dung, ý nghĩa của Nghị quyết 15 (từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công)

1.Hoàn cảnh lịch sử


-Ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá đàn áp
phong trào cách mạng . Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân có
nhiều chuyển biến mới, Đảng ta không thể chờ đợi thêm nữa, mà phải có
quyết định mới, dứt khoát, mặc dù xu hướng hoà hoãn do đánh giá quá cao
lực lượng của đế quốc Mỹ trong các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào
cộng sản quốc tế lúc đó đang là một trở lực lớn đối với cuộc vận động cách
mạng ở miền Nam nước ta.
-Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa II) đã thông qua Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam. Tư
tưởng chỉ đạo cực kỳ quan trọng để chuyển cách mạng miền Nam sang bước
chuyển biến mới có tính nhảy vọt được đề ra trong Nghị quyết có tính lịch sử
này là nhân dân miền Nam phải dùng con đường cách mạng bạo lực để tự
giải phóng mình, ngoài ra không còn có con đường nào khác.
2.Nội dung
-Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình hình cách mạng ở
miền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế
quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm và mâu thuẫn giữa
nhân dân ,trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến .
-Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác định gồm giai cấp công
nhân , nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh công-nông làm
cơ sở.
-Về đối tượng của cách mạng : Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản, địa chủ phong
kiến và tay sai của đế quốc Mỹ.
-Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền Nam thoát
khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và
người cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thốg nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ
bản ấy, cách mạng miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
-Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là ―đoàn kết toàn dân đánh
đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp
dân tộc , dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do
dân chủ , cải thiện đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích
cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới.
-Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt
Nam ở miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay
nhân dân . Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con
đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của
quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính
quyền thống trị của đế quốc và phong kiến , dựng lên cơ quan cách mạng
của nhân dân.
-Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần
chúng : Hội nghị sự kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên
những điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có
khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ. Trong tình hình
đó, cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ
giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
3.Ý nghĩa lịch sử
-Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-
1959) có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền
Nam. Nó phản ánh đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền
Nam trong việc khẳng định phương pháp đấu tranh dùng bạo lực cách mạng
để tự giải phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế cách mạng đã chín
muồi, khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ và
nhân dân ta.
- Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh

thần độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng

giữa ta và địch, trong vận dụng lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền

Nam.

- Nghị quyết 15 dã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, đã xoay
chuyển tình thế, dẫn đến cuộc "Đồng khởi" oanh liệt của toàn miền Nam
nàm 1960, làm tan rã hàng loạt bộ máy kìm kẹp của chính quyền địch ở thôn
xã, từng bước giành quyền làm chủ, tạo tiền đề cho những bước phát triển
tiếp theo của cách mạng miền Nam. Có thể nói, Nghị quyết 15 là tiền đề quan
trọng dẫn đến thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước.
Câu 4: Khái quát các cuộc chiến tranh của Mỹ với miền Nam (4)
a.Chiến tranh đơn phương
+ Hoàn cảnh
Sau khi Pháp thất bại, Mĩ trực tiếp can thiệp vào Việt Nam. 7/11/1954, Mĩ cử
tướng Cô-lin sang làm đại sứ ở miền Nam Việt Nam với âm mưu biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới để làm bàn đạp tiến công miền Bắc và ngăn
chặn làn sóng cách mạng ở Đông Nam Á. Dựa vào Mĩ, Ngô Đình Diệm đã
nhanh chóng dựng lên một chính quyền độc tài, gia đình trị ở miền Nam và ra
sức chống phá cách mạng. Giữa năm 1954, Diệm lập ra đảng Cần lao nhân
vị làm đảng cầm quyền. Cuối năm 1954, thành lập “phong trào cách mạng
quốc gia” và đưa ra mục tiêu: “chống cộng, đả thực, bài phong”.
+ Thời gian 1954 → 1960
+ Âm mưu
“Âm mưu tìm diệt các cán bộ và cơ sở cách mạng của ta ở miền Nam”
âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới để làm bàn đạp tiến công
miền Bắc và ngăn chặn làn sóng cách mạng XHCN ở Đông Nam Á.
+ Thủ đoạn
Diệm ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật” và tháng 5/1959, ra đạo
luật 10/59, lê máy chém khắp miền Nam giết hại những người vô tội.
Chính quyền Diệm còn thực hiện chương trình cải cách điền địa nhằm lấy lại
ruộng đất mà cách mạng đã giao cho nhân dân, lập ra các khu dinh điền, khu
trù mật để kìm kẹp nhân dân. → tách nhân dân ra khỏi cách mạng
+Thắng lợi mang tính chất quyết định
Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi đã đánh dấu bước nhảy vọt trong cách
mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công cũng
như từ khởi nghĩa từng phần chuyển sang chiến tranh chống chủ nghĩa thực
dân mới của Mỹ.
b.Chiến tranh đặc biệt
+ Hoàn cảnh
Cuối 1960, sau phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam, Mỹ đề ra và thực hiện
“Chiến tranh đặc biệt” (1960 – 1965) ở miền Nam Việt Nam. Trong khi đó,
trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ đe doạ hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Để đối phóng lại Tổng thống Mĩ G.Kenơđi đã đề ra chiến lược toàn cầu “Phản
ứng linh hoạt” và tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt.
+Thời gian từ 1961- giữa 1965
+ Âm mưu
– Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng
quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí,
trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào
cách mạng của nhân dân ta.
– Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”
+ Thủ đoạn
– Đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo : Bình định miền Nam trong 18 tháng.
– Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân
đội Sài Gòn.
– Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến
các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
– Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).
– Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng,
tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển
nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
+Thắng lợi mang tính chất quyết định
Chiến thắng Bình Giã của quân ta vào ngày 02/12/1964 đã đánh bại hoàn
toàn chiến thuật quân sự “trực thăng vận” và “thiết xa vận” của Mỹ, điều đó đã
làm “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ thất bại cơ bản.
c.Chiến tranh cục bộ
+ Hoàn cảnh
– Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến
lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam để cứu vãn tình hình ở miền nam
+ Thời gian từ giữa 1965- 1968
+ Âm mưu
“Chiến tranh cục bộ” là một loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới,
được tiến hành bằng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh Mĩ và quân đội
Sài Gòn; nhằm nhanh chóng tạo ra ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động
trên chiến trường.
– Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế áp đảo về binh lực, hỏa lực quân ta, cố
giảnh thắng lợi để lấy lại quyền chủ động trên chiến trường, đẩy quân dân ta
về thế phòng ngự buộc ta phải phân tán lực lượng, đánh nhỏ, rút về biên
giowislaf, cho chiến tranh tàn lụi dần
+ Thủ đoạn
+ Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân các nước thân Mĩ và phương tiện chiến
tranh hiện đại vào miền Nam. Đến năm 1968,. số quân viễn chinh Mĩ ở miền
Nam lên tới hơn 50 vạn.
+ Tiến hành hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 –
1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh
Việt Cộng”.
+ Kết hợp với việc tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu huỷ tiềm lực kinh tế – quốc phòng
miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ Bắc vào
Nam, đồng thời làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.
+Thắng lợi mang tính chất quyết định
Cuộc nổi Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1968 đã buộc Mỹ phải tuyên
bố “Phi Mỹ hóa” chiến tranh xâm lược cũng như đánh bại ý chí xâm lược của
họ. Chiến thắng đã tạo nên bước ngoặt trong cuộc chiến tranh, buộc Mỹ chấp
nhận sự thất bại trong “Chiến tranh cục bộ”.

d.Việt Nam hóa chiến tranh


+ Hoàn cảnh
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta vào tết mậu thân 1968 làm
phá sản chiến lược “ chiến tranh cục bộ” làm chấn động nước mĩ và thế giới,
buộc mĩ phải đưa ra chiến lược chiến tranh mới để cứu vãn tình hình .
Đầu năm 1969, Tổng thống Níchxơn vừa lên nắm chính quyền đã đề ra chiến
lược toàn cầu “Ngăn đe thực tế” và tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực
dân kiểu mới thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng
chiến tranh ra toàn đông dương là “Đông Dương hóa chiến tranh”.
+ Thời gian 1969-1975
+ Âm mưu
Dùng người việt đánh người việt và dùng người đông dương đánh người
đông dương
+ Thủ đoạn
* Giai đoạn 1969-1972
– Rút dần quân mĩ và quân đồng minh khỏi chiến tranh
– Tăng cường quân đội ngụy sài gòn trên chiến trường để “ thay màu da trên
xác chết”
– Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người
Đông Dương đánh người Đông Dương”.
– Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang
thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.
– Thực hiện thủ đoạn ngoại giao xảo quyệt, lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô,
thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ
của các nước đó đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta
– Tăng cường đánh phá miền bắc bằng không quân
* Giai đoạn từ sau hiệp định Paris – 1975
– Mĩ rút khỏi chiến trường nhưng vẫn giữ lại 2 vạn cố vấn và vẫn viện trợ cho
quân ngụy để tiếp tục cuộc chiến tranh ra sức phá hoại hiệp định Paris
– Tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” mở nhiêu cuộc hành quân “ bình
định” “lấn chiếm” vùng giải phóng của ta.
+Thắng lợi mang tính chất quyết định
Từ ngày 30/4 đến 30/6 năm 1970, Quân đội Nhân dân Việt Nam đã hợp tác
với quân và nhân dân Campuchia để đánh bại 10 quân Mỹ và quân đội Sài
Gòn, tiêu diệt 17 nghìn quân địch và giải phóng 5 tỉnh ở Đông Bắc cùng với
4,5 triệu dân.
Từ ngày 12/2 đến 23/3 năm 1971, Quân đội Nhân dân Việt Nam đã kết hợp
với quân đội Sài Gòn để đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn của Mỹ, với sự
tham gia của 450,000 binh sĩ Mỹ và quân đội Sài Gòn, tiêu diệt 22,000 quân
địch. Điều này đã khiến Mỹ và quân Sài Gòn phải rút quân khỏi Lào và duy trì
hành lang Đông Dương.
Vào đầu năm 1972, quân và nhân dân Việt Nam đã chọc thủng 3 tuyến phòng
thủ quan trọng của Mỹ, bao gồm Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Chiến lược này của Mỹ có nguy cơ bị phá sản.
Câu 5: Làm rõ nội dung, ý nghĩa, kết quả của hội nghị lần thứ 11 và 12
a.Hoàn cảnh ra đời
Từ năm 1964 đến đầu năm 1965, cuộc đấu tranh cách mạng của đồng bào,

chiến sĩ ở miền Nam phát triển nhanh chóng, thu được những thắng lợi ngày

càng to lớn, khiến cho chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ bị thất

bại nghiêm trọng. Trước tình hình ấy, đế quốc Mỹ chuyển sang chiến lược
"chiến tranh cục bộ", tìm mọi cách để giữ vững những vị trí chiến lược và lực

lượng. Chúng từng bước tăng cường lực lượng chiến đấu của quân Mỹ và chư

hầu vào miền Nam để quyết giữ một số vùng chiến lược quan trọng, đồng thời,

mở rộng hoạt động không quân và hải quân, ném bom bắn phá miền Bắc để gây

áp lực hòng làm giảm sức tiến công của ta ở miền Nam.

Trước yêu cầu mới của cách mạng, trong năm 1965, Ban Chấp hành Trung

ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 11 (tháng 3-1965), ra Nghị quyết về tình

hình và nhiệm vụ cấp bách trước mắt và Hội nghị lần thứ 12 (tháng 12-1965) với

Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ mới.

b.Nội dung

Chủ trương của Đảng thể hiện ở nội dung cơ bản của hai Nghị quyết:

+ Trên cơ sở phân tích tình hình chiến trường khi Mỹ đưa quân đội viễn chinh và

quân đội của các nước phụ thuộc Mỹ trực tiếp tham chiến trên chiến trường

miền Nam, Đảng ta nhận định: tính chất cơ bản của cuộc chiến tranh của Mỹ ở

miền Nam vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân mới. Mỹ tuy có tăng về lực

lượng quân sự nhưng lại có nhiều chỗ yếu cơ bản, nhất là về chính trị.

+ Về phía ta, từ một nửa nước có chiến tranh thành cả nước có chiến tranh với

mức độ và hình thức khác nhau. Cuộc chiến đấu gay go, quyết liệt hơn nhưng ta

đã vững mạnh hơn hẳn trước, đã có sự chuẩn bị về tư tưởng và tổ chửc Từ đó,


.

Đảng đưa ra kết luận:


Một là, so sánh lực lượng giữa ta và địch căn bản không thay đổi. Vì thế, ta vẫn

giữ vững và phát huy chiến lược tiến công.

Hai là, ta tiếp tục tiến công và phản công, kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị

nhưng đấu tranh quân sự ngày càng có tác dụng quyết định trực tiếp.

Ba là, ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đối ngoại và đấu tranh ngoại

giao, tăng cưòng tiếp xúc cả công khai và bí mật với nhiều nước trên thế giới,

làm rõ chính nghĩa và thiện chí của ta, góp phần hình thành trên thực tế một mặt

trận nhân dân chống Mỹ.

+ Hai Hội nghị Trung ương đã khẳng định quyết tâm đánh Mỹ và kiên quyết

đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống

nào nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam.

+ Nêu rõ nhiệm vụ cấp bách ở miền Bắc lúc này là phải: "Kịp thời chuyển hướng

tư tưởng và tổ chức, chuyển hướng xây dựng kinh tế và tăng cường lực lượng

quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới". Đồng thời, Ban Chấp hành Trung

ương cũng nêu ra những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng miền Bắc là: Kịp thời

chuyển hướng nền kinh tế và tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự

phát triển của tình hình; ra sức tăng cường công tác phòng thủ, trị an, bảo vệ

miền Bắc, kiên quyết đánh bại kế hoạch địch ném bom, bắn phá, phong tỏa

miền Bắc bằng không quân và hải quân; ra sức chi viện cho miền Nam để hạn

chế dịch chuyển "chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam thành "chiến tranh cục bộ"

và ngăn chặn địch mở rộng "chiến tranh cục bộ" ra miền Bắc, kip thời chuyển

hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới; đẩy mạnh công tác
đấu tranh ngoại giao nhằm tranh thủ sự ủng hộ của bè bạn quốc tế, vạch rõ âm

mưu mới của đế quốc Mỹ đối với cách mạng miền Nam và miền Bắc xã hội chủ

nghĩa.

Nêu thêm Quyết tâm chiến lược và mục tiêu chiến lược, mối quan hệ và

nhiệm vụ cách mạng của hai miền tráng 46,47

+ Phương châm chiến lược chung trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

là: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố

gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng cách mạng của cả hai miền để mở

những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời

gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.

+ Phương châm đấu tranh là: kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự

với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công (quân sự, chính trị và

binh vận), trong đó đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ

một vị trí ngày càng quan trọng.

+ Tư tưởng chỉ đạo chiến lược là giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết

tiến công và liên tục tiến công.

+ Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí cách mạng của hai miền Nam - Bắc vì mối

quan hệ giữa hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương

lớn. Hai nhiệm vụ đó không tách rời nhau, mà gắn bó mật thiết với nhau thực

hiện khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước là "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để

chiến thắng giặc Mỹ xâm lược".


c.Ý nghĩa

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 và lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương là

những văn kiện lịch sử quan trọng đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

của dân tộc ta, có ý nghĩa quyết định trong giai đoạn phát triển cao của cuộc

chiến tranh.

+ Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một hậu

phương lớn với định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện có chiến tranh. Đó

là một chủ trương thích hợp, bảo đảm miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của

hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị

Trung ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã có bước chuyển hướng kịp thời

về kinh tế, quốc phòng, tư tưởng và tổ chức để tiến lên giành thắng lợi mới trong

những giai đoạn tiếp theo của cách mạng.

+ Hội nghị lần thứ 12 đã phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng giữa ta

và địch, khẳng định thất bại tất yếu của đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho

cách mạng hai miền, động viên quân đội và nhân dân cả nưóc giữ vững chiến

lược tiến công, nêu cao ý chí tự lực tự cường và ra sức tranh thủ sự ủng hộ và

giúp đỡ của bè bạn quốc tế, tiến lên đánh thắng hoàn toàn đế quốc Mỹ xâm

lược.

Nhận xét : Giáo trình trang 47

Câu 6 .Những phong trào yêu nước trước Đảng cộng sản Việt Nam ra
đời, vai trò của những phong trào đó.
Giáo trình trang 9,10

Câu 7 Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và nhận xét
(Nội dung trang 14 còn chưa có nhận xét)

Nhận xét
Cương lĩnh chính trị chính trị là một cương lĩnh cách mạng giải phóng

dân tộc, giai cấp đúng đắn và sáng tạo:

- Về cơ sở lí luận: Cương lĩnh đã dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa

Mác-Lênin, một hệ thống lí luận tiến bộ đúng đắn và khoa học.

Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Cách

mạng tư sản dân quyền và Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách

mạng này kế tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cách. Cương lĩnh chủ

trương: "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã

hội cộng sản". Qua đó, ta thấy rằng: ngay từ đầu, Đảng ta đã nhận thức rõ

con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là kết hợp và gương

cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là điều hoàn toàn

đúng đắn vì nó phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của lịch sử nước ta. Đồng thời,

chúng ta cũng thấy được sự vận dụng sáng tạo và hợp lí ,lí luận cách mạng

không ngừng của chủ nghĩa Mác-Lênin.

- Cương lĩnh khẳng định, nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước

ta là chống đế quốc và chống phong kiến. Điều này cũng thể hiện tính đúng

đắn và sáng tạo của Cương lĩnh. Tính đúng đắn và sáng tạo thể hiện ở chỗ

Cương lĩnh đã giải quyết đúng hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam và

vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là: Mâu thuẫn giữa toàn thể

dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược; mâu thuẫn giữa nông dân với

địa chủ phong kiến. Cách mạng Việt Nam muốn đi đến thắng lợi phải giải

quyết thành công hai mâu thuẫn đó, nghĩa là phải hoàn thành hai nhiệm vụ

mà Cương lĩnh đã đề ra.

- Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ trên, Cương lĩnh đã đề cao vấn đề dân

tộc hơn vấn đề đấu tranh giai cấp và chống phong kiến là đúng đắn và sáng

tạo. Vì: Xã hội Việt Nam lúc đó có hai mâu thuẫn như vừa nêu trên, nhưng

mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp là mâu thuẫn bao trùm,

chi phối việc giải quyết các mâu thuẫn khác, vấn đề giải phóng dân tộc là vấn

đề bức xúc nhất.

- Về lực lượng cách mạng, Cương lĩnh xác định, ngoài giai cấp công nhân,

thì cách mạng "phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức và trung nông...để

kéo họ về phe vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư

bản An Nam mà chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng

làm cho trung lập". Như vậy, ngoài công nhân và nông dân là hai lực lượng

chính của cách mạng, Cương lĩnh chủ trương phải tranh thủ các lực lượng

khác: tư sản dân tộc, tiểu tư sản, trung tiểu địa chủ các loại. Điều đó hoàn

toàn phù hợp với thực tế của lịch sử Việt Nam. Vì các giai cấp khác ngoài

công nhân và nông dân, có một số bộ phận khác cũng có tinh thần yêu nước,

như: Tư sản dân tộc, tiểu tư sản, địa chủ yêu nước..., vì thế, cần phải tranh

thủ kéo họ về phe cách mạng. Đó cũng là vấn đề thể hiện sự ưu tiên hơn cho
nhiệm vụ giải phóng dân tộc của Cương lĩnh, điều hoàn toàn hợp lí và đúng

đắn.

- Cương lĩnh đã xác định đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách

mạng: Cách mạng muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng

sản, một chính đảng của giai cấp công nhân.

- Cương lĩnh khẳng định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng

thế giới. Đây cũng là một nội dung thể hiện tính đúng đắn và sáng tạo của

Cương lĩnh. Vì: giai cấp tư sản ở các nước, trong thực tế đã cấu kết với nhau

để đàn áp phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở chính quốc và

phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Cho nên cách

mạng ở các nước thuộc địa muốn thắng lợi thì nhân dân các nước thuộc địa

phải đoàn kết với nhau và đoàn kết với giai cấp vô sản trên thế giới.

=> Tóm lại, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta là một cương lĩnh cách

mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm

giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc.

Câu 9 Tình hình đất nước sau năm 1945.( Trang 28)

You might also like