You are on page 1of 3

1.

Hoàn cảnh sáng tác


a. Cương lĩnh chính trị ( tháng 2 năm 1930)
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước có ý
nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại
biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông
Dương Cộng sản Đảng, hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng và một số đồng chí Việt Nam hoạt
động ngoài nước.
- Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1
đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí
thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt
của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành
nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc
khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế
Cộng sản; nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách
mạng thế giới và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của
Hội nghị được sắp xếp theo một logic hợp lý của một Cương lĩnh
chính trị của Đảng.

b. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10 năm 1930)
- Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương thảo luận và thông qua bản Luận
cương chính trị, án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện tại ở Đông
Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành nội dung Cương lĩnh thứ hai của
Đảng. Hội nghị thông qua 17 văn bản là Nghị quyết, Điều lệ của các tổ chức đoàn thể cách mạng ở
nước ta, công tác vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh lính, lập Hội đồng minh
phản đế Đông Dương và bản Thông cáo cho các Xứ ủy bổ sung nội dung của Cương lĩnh. Hội nghị
Trung ương quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu
đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư, nên Cương lĩnh thứ hai mà bản Luận cương chính trị là văn kiện
quan trọng, mang tên là Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú (1904 - 1931) dự thảo từ mùa hè đến mùa thu 1930, sau
khi được Quốc tế Cộng sản và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc phái về nước, cử bổ sung vào Ban Chấp hành
Trung ương lâm thời, trên cơ sở nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) Quốc tế
Cộng sản về Đảng Cộng sản và cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới; các tài liệu, văn kiện Hội nghị
hợp nhất thành lập Đảng (2-1930) và khảo sát các phong trào công nhân, nông dân một số tỉnh, thành
phố: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, khu mỏ than Hồng Gai - Cẩm Phả...

2. Điểm thống nhất và chưa thống nhất trong nội dung của 2 bản
a. Điểm thống nhất
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách
mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn
cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân
dân Việt Nam.
- Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân
tộc.
- Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ
bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và
vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành
chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện
sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản.

b. Điểm chưa thống nhất

Cương lĩnh chính trị ( Tháng 2/ 1930) Luận cương chính trị của Đảng Cộng
sản Đông Dương ( Tháng 10/ 1930)

Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc thực dân ( nhiệm vụ dân Đánh đổ đế quốc phong kiến, thực hiện
cách mạng tộc) và bọn phong kiến tư sản, tay sai cách mạng ruộng đất triệt để, đưa lại
phản cách mạng( nhiệm vụ dân chủ), làm ruộng đất cho dân cày, đánh đổ thực dân
cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
nhân dân tự do, dân chủ, bình đẳng; tịch độc lập, đặt vấn đề thổ địa là cái cốt.
thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian ⇒ chống phong kiến và chống đế quốc
chia cho dân cày nghèo, thành lập chính ⇒Coi cả hai nhiệm vụ giải phóng giai
phủ công nông binh, tổ chức quân đội cấp và dân tộc đều quan trọng như nhau,
công nông , thi hành chính tự do, dân chủ, giải quyết nhiệm vụ này là cơ sở giải
bình đẳng. quyết nhiệm vụ kia.
⇒ chống đế quốc và chống phong kiến ⇒ chưa có chiến lược đại đoàn kết dân
⇒ Xác định nhiệm vụ hàng đầu là giải tộc và đặt nhiệm vụ thổ địa ruộng đất là
phóng dân tộc, nhiệm vụ giai cấp thì dựa thiết yếu
vào nhiệm vụ dân tộc để giải quyết

⇒ Điểm khác cơ bản của Cương lĩnh chính trị so với Luận cương chính trị là giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.

Đánh giá Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Mâu thuẫn gay gắt giữa 1 bên là thợ
thực tiễn Nam và đế quốc thực dân Pháp thuyền, dân cày và các thành phần lao
xã hội khổ; 1 bên là địa chủ phong kiến và tư
bản đế quốc

Phạm vị Giải quyết các vấn đề của cách mạng Việt Giải quyết các vấn đề của cách mạng cả
cách mạng Nam 3 nước Đông Dương.

Lực lượng Công nhân, nông dân là chủ yếu, đồng - Giai cấp vô sản là giai cấp chính tham
cách mạng thời liên kết với tiểu tư sản, lợi dụng gia và lãnh đạo cách mạng
trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa - Dân cày là lực lượng đông đảo nhất
chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cũng là động lực mạnh của cách mạng
cách mạng. - Chỉ có phần tử lao khổ ở đô thị như
⇒ Ngoài việc xác định lực lượng nòng những người bán hàng rong, thợ thủ
cốt của cách mạng là giai cấp công nhân, công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi
Cương lĩnh phát huy được sức mạnh của theo cách mạng mà thôi.
cả khối đại đoàn kết dân tộc, hướng về - Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe
nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng,
còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía
quốc gia cải lương và khi cách mạng
phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ
công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư
sản thương gia thì không tán thành cách
mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu
hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể
hăng hái tham gia chống đế quốc trong
thời kỳ đầu.
⇒ Công nhân, nông dân và các thành
phần lao khổ trong xã hội là lực lượng
cách mạng, không bao gồm trí thức,
tiểu tư sản, tư sản công nghiệp, tư sản
thương nghiệp
⇒ đánh giá không đúng đắn về khả năng
cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư
sản dân tộc
⇒ chưa có chủ trương đại đoàn kết dân
tộc

Phương Kết hợp đấu tranh vũ trang, đấu tranh Chủ yếu là vũ trang bạo động
pháp cách chính trị, bạo lực quần chúng
mạng

Chiến lược Gồm 3 giai đoạn: Gồm 2 giai đoạn :


- Cách mạng tư sản dân quyền - Cách mạng tư sản dân quyền ( kết hợp
- Thổ địa cách mạng thổ địa cách mạng và phản đế ) - Tiến tới
- Tiến tới xã hội cộng sản Cách mạng xã hội chủ nghĩa

3. Nguyên nhân của sự chưa thống nhất


Cương lĩnh chính trị ( tháng 2 năm 1930) là lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo; Luận cương chính trị
( tháng 10 năm 1930) là đồng chí Trần Phú soạn thảo nên 2 bản có sự chưa thống nhất bởi :
- Sự khác nhau về mặt nhận thức, yêu cầu thực tiễn của cách mạng thuộc địa :
+ Bác thấy được mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, nhiệm vụ hàng đầu là
chống đế quốc giành độc lập dân tộc mà phạm vi giải quyết là cách mạng Việt Nam.
+ Đồng chí Trần Phú nhận nhiệm vụ của tổ chức để lãnh đạo giải quyết vấn đề Đông Dương
nên phạm vi giải quyết là cả 3 nước Đông Dương, chịu sự chi phối của tổ chức mà thông qua
Luận cương mới để thủ tiêu sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc. ( ảnh hưởng tư tưởng của
Quốc tế cộng sản. khuynh hướng tả khuynh với chủ nghĩa Mác)
- Sự khác nhau về việc vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối Quốc tế Cộng sản về lập Đảng
Cộng sản, về cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới vào điều kiện nước ta
+ Lãnh tụ Hồ Chí Minh đã vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc
tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Bản cương
lĩnh ( tháng 2 năm 1930) phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu
khách quan của lịch sử.
+ Đồng chí Trần Phú sử dụng một cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách
mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp.

You might also like