You are on page 1of 5

Họ và Tên : Rong Chamrouen

Mã sinh viên : 11227165


Lớp : tiết 1-2 thứ 5 A2109

Bài tập 1 :
Hãy phân tích và so sánh, tìm điểm thống nhất và chưa thống nhất trong
nội dung của 2 bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta, chỉ rõ
nguyên nhân của sự chưa thống nhất đó?

1. Hoàn cảnh sáng tác


a. Cương lĩnh chính trị ( tháng 2 năm 1930)
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong
nước có ý nghĩa như Đại hội để
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế
Cộng sản triệu tập và chủ trì,
cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng, hai đại biểu
của An Nam Cộng sản Đảng và
một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước.
- Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ
ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm
1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài
liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn
bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu,
văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái
Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928)
của Quốc tế Cộng sản; nghiên
cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng
thế giới và Đông Dương. Dù là vắn
tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp theo một
lôgic hợp lý của một Cương lĩnh
chính trị của Đảng.
b. Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10 năm 1930)
- Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương thảo luận và thông qua
bản Luận cương chánh trị, án nghị
quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ
cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng,
hợp thành nội dung Cương lĩnh thứ hai của Đảng. Hội nghị thông qua 17 văn bản là Nghị
quyết, Điều lệ của các tổ chức đoàn
thể cách mạng ở nước ta, công tác vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh
lính, lập Hội đồng minh phản đế
Đông Dương và bản Thông cáo cho các Xứ ủy bổ sung nội dung của Cương lĩnh. Hội nghị
Trung ương quyết định đổi tên
Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí Trần Phú làm
Tổng Bí thư, nên Cương lĩnh thứ hai
mà bản Luận cương chính trị là văn kiện quan trọng, mang tên là Cương lĩnh của Đảng Cộng
sản Đông Dương.
- Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú (1904 - 1931) dự thảo từ mùa hè đến mùa thu
1930, sau khi được Quốc tế Cộng sản
và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc phái về nước, cử bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương lâm
thời, trên cơ sở nghiên cứu lý luận
Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) Quốc tế Cộng sản về Đảng Cộng sản và cách mạng
dân chủ tư sản kiểu mới; các tài liệu, văn kiện Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng (2-1930) và
khảo sát các phong trào công nhân, nông dân một số tỉnh, thành
phố: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, khu mỏ than Hồng Gai - Cẩm Phả...

2. Điểm thống nhất và chưa thống nhất trong nội dung của 2 bản
a. Điểm thống nhất
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của
cách mạng Việt Nam là: Cách
mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã
hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ
cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản
ánh xu thế của thời đại và nguyện
vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
- Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc
lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt
và cơ bản đông đảo trong xã hội
góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về
chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu
cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công
nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã
thể hiện sự mở rộng quan hệ bên
ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản.
b. Điểm chưa thống nhấ
Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị của Đảng Cộng
( Tháng 2/ 1930) sản Đông Dương ( Tháng 10/ 1930)

Nhiệm vụ cách mạng Đánh đổ đế quốc thực dân Đánh đổ đế quốc phong kiến, thực
( nhiệm vụ dân tộc) và bọn hiện cách mạng
phong kiến tư sản, tay sai phản ruộng đất triệt để, đưa lại ruộng đất
cách mạng( nhiệm vụ dân cho dân cày,
chủ), làm cho nước Việt Nam đánh đổ thực dân Pháp, làm cho Đông
hoàn toàn độc lập,nhân dân tự Dương hoàn
do, dân chủ, bình đẳng; tịch oàn độc lập, đặt vấn đề thổ địa là cái
thu ruộng đất của bọn đế quốc cốt
Việt gian chia cho dân cày ⇒ chống phong kiến và chống đế
nghèo, thành lập chính phủ quốc
công nông binh, tổ chực quân ⇒Coi cả hai nhiệm vụ giải phóng giai
đội công nông , thi hành hính cấp và dân
tự do, dân chủ, bình đẳng tộc đều quan trọng như nhau, giải
⇒ chống đế quốc và chống quyết nhiệm
phong kiến vụ này là cơ sở giải quyết nhiệm vụ
⇒ Xác định nhiệm vụ hàng kia.
đầu là giải phóng dân tộc, ⇒ chưa có chiến lược đại đoàn kết
nhiệm vụ giai cấp thì dựa vào dân tộc và đặt
nhiệm vụ nhiệm vụ thổ địa ruộng đất là thiết
dân tộc để giải quyết yếu

⇒ Điểm khác cơ bàn của


Cương lĩnh chính trị so với
Luận cương chính trị là giải
quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp.

Đánh giá thực tiễn xã hội Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân Mâu thuẫn gay gắt giữa 1 bên là thợ
dân Việt Nam và đế quốc thực thuyền, dân cày và các thành phần lao
dân Pháp khổ; 1 bên là địa chủ phong kiến và tư
bản đế quốc

Phạm vi cách mạng Giải quyết các vấn đề của cách Giải quyết các vấn đề của cách mạng
mạng Việt Nam cả 3 nước Đông Dương

lực lượng cách mạng Công nhân, nông dân là chủ - Giai cấp vô sản là giai cấp chính
yếu, đồng thời liên kết tham gia và
với tiểu tư sản, lợi dụng trung lãnh đạo cách mạng
lập phú nông, trung nông, tiểu - Dân cày là lực lượng đông đảo nhất
địa chủ và tư bản Việt Nam chă cũng là động
rõ mặt phản cách mạng. lực mạnh của cách mạng
⇒ Ngoài việc xác định lực - Chỉ có phần tử lao khổ ở đô thị như
lượng nòng cốt của cách mạng những người
là giai cấp công nhân, Cương tộc
lĩnh phát huy được sức mạnh bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí
của cả khối đại đoàn kết dân thức thất
tộc, hướng về nhiệm vụ hàng nghiệp mới đi theo cách mạng mà
đầu là giải thôi.
phóng dân tộc - Tư sản thương nghiệp thì đứng về
phe đế quốc
và địa chủ chống lại cách mạng, còn
tư sản công
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải
lương và
khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ
theo đế
quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ
phận thủ
công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu
tư sản
thương gia thì không tán thành cách
mạng; tiểu
tư sản trí thức thì có xu hướng quốc
gia chủ
nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia
chống đế
quốc trong thời kì đầu.
⇒ Công nhân, nông dân và các thành
phần lao
khổ trong xã hội là lực lượng cách
mạng, không bao gồm trí thức, tiểu tư
sản, tư sản công nghiệp, tư sản
thương nghiệp
⇒ đánh giá không đúng đăn về khả
năng cách mạng của giai cấp tiểu tư
sản, tư sản dân tộc
⇒ chưa có chủ trương đại đoàn kết
dân tộcPhương

Phương pháp cách mạng Kết hợp đấu tranh vũ trang, chủ yếu là vũ trang bạo động
đấu tranh chính trị, bạo lực
quần chúng

Chiến lượng Gồm 3 giai đoạn: Gồm 2 giai đoạn :


- Cách mạng tư sản dân quyền - Cách mạng tư sản dân quyền ( kết
- Thổ địa cách mạng hợp thổ địa cách mạng và phản đế )
- Tiến tới xã hội cộng sản - Tiến tới Cách mạng xã hội chủ nghĩa

3. Nguyên nhân của sự chưa thống nhất


Cương lĩnh chính trị ( tháng 2 năm 1930) là lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo; Luận cương
chính trị ( tháng 10 năm 1930) là đồng chí Trần Phú soạn thảo nên 2 bản có sự chưa thống
nhất bởi :
- Sự khác nhau về mặt nhận thức, yêu cầu thực tiễn của cách mạng thuộc địa :
o Bác thấy được mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, nhiệm vụ hàng
đầu là chống đế quốc dành độc lập
+dân tộc mà phạm vi giải quyết là cách mạng Việt Nam.
+Đồng chí Trần Phú nhận nhiệm vụ của tổ chức để lãnh đạo giải quyết vấn đề Đông Dương
nên phạm vi giải quyết là cả 3 nước Đông Dương, chịu sự chi phối của tổ chức mà thông qua
Luận cương mới để thủ tiêu sách lược vắn tắt của
Nguyễn Ái Quốc. ( ảnh hưởng tư tưởng của Quốc tế cộng sản. khuynh hướng tả khuynh với
chủ nghĩa Mác)
- Sự khác nhau về việc vận dụng chủ nghĩa Mác Lê nin, đường lối Quốc tế Cộng sản về lập
Đảng Cộng sản, về cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới vào điều kiện nước ta
+ Lãnh tụ Hồ Chí Minh đã vận dụng đúng dắn sáng tại , nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lenin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế vô sản , giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Bản
cương lĩnh ( tháng 2 năm 1930) phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu
cầu khách quan của lịch sử.
o Đồng chí Trần Phú sử dụng một cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào
cách mạng Việt Nam, còn quá
Đồng chí Trần Phú sử dụng
+

một cách dập khuôn máy móc


chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách
mạng Việt Nam, còn quá
+Đồng chi Trần phú sử dụng một cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách
mạng Việt Nam , còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp.

Lãnh tụ Hồ Chí Minh đã vận


dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy
bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào
h

You might also like