You are on page 1of 43

QUÁ TRÌNH ĐẢNG TỪNG BƯỚC HOÀN

CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG GIẢI


PHÓNG DÂN TỘC
Nhóm 5 - L02
01 CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG
NĂM 1930-1935

02 CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG


NĂM 1936-1939

03 CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG


NĂM 1939-1945

04 Tổng kết
I. CHỦ TRƯƠNG CỦA
ĐẢNG TRONG NHỮNG
NĂM 1930-1935
 Luận cương chính trị (10-1930)

 Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn


quốc lần thứ Nhất (3-1935)
Luận cương chính trị

Phạm vi giải
Lực Lượng Nhiệm vụ
quyết vấn đề
cách mạng cách mạng
dân tộc
Giai đoạn 1 là Cách mạng tư sản dân
quyền mang tính chất thổ địa và phản
đế

Nhiệm vụ giai đoạn 2 là đi lên Xã hội chủ nghĩa

chiến lược
Đưa toàn bộ địa chủ phong kiến trở
Nhiệm vụ thành mục tiêu để đánh đổ

cách mạng nhấn mạnh vào nhiệm vụ chống phong


kiến, đặt cao lợi ích ruộng đất của nông
dân so với nhu cầu giải phóng của toàn dân
Nhiệm vụ tộc
cụ thể
Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của
giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc mà
cường điệu hoá những hạn chế của họ.
Lực Lượng Cách Mạng

Giai Cấp Vô Sản

Phần tử
Công
lao khổ,
nhân và
người
nông
bán hàng
dân, dân
rong, thợ
nghèo
thủ
công,..
Nhận xét

Vô tình chia rẽ Chỉ dựa vào các Chưa đánh giá


khối đại đoàn thành phần này đúng vai trò
kết dân tộc ta, và quá đề cao vai Cách mạng của
không tận dụng trò của công giai cấp phong
triệt để tinh thần nhân,nông dân, kiến, tư sản và
đoàn kết dân lực lượng nghèo; tiểu tư sản yêu
tộc, mà quên đi khả nước
năng Cách mạng
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc

Đánh đổ phong kiến

Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp

Không đúng với thực tiễn


của nước ta, không phát huy
được tính tự quyết, tự giác
giải phóng dân tộc
Nhiệm vụ
cách mạng

Nghị quyết
Đại hội Đại Lực Lượng
biểu toàn
cách mạng Hạn
quốc lần
thứ nhất
chế
(3-1935)

Phạm vi giải
quyết vấn đề
dân tộc
Nhiệm Vụ
Cách Mạng

Nhiệm vụ Nhiệm Vụ
chiến lược cụ thể

Củng cố sự phát triển


Đảng
Cuộc cách mạng phản
đế
Thu phục rộng rãi đại
quần chúng
Cách mạng điền địa
( tức là phản phong kiến Chống chiến tranh đế
) quốc, tuyên truyền và
ủng hộ Liên Xô
thợ thuyền, nông
dân lao động

Lực lượng
của cách
mạng dân nghèo,
thành thị

Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: Đảng vẫn chưa khắc phục
được hạn chế của việc xác định mục tiêu đấu tranh cuối cùng
là độc lập toàn Đông Dương
Ưu điểm Hạn chế

Nghị quyết 1935 chưa Đặt Cách mạng ở


Đại hội đã đề ra những
khắc phục hạn chế của phạm vi Đông Dương
nhiệm vụ trước mắt phải
Luận cương tháng 10
làm

Lực lượng cách mạng ở Chưa rút được kinh


Tất cả nhiệm vụ này phù giai đoạn này chưa tập nghiệm sau bài học
hợp với đặc điểm Việt Nam hợp toàn dân tộc, Đảng cao trào cách mạng
vào giai đoạn lúc bấy giờ. cần xác định rõ hơn 1930-1931

Nguyên nhân gây nên:


Sự đàn áp dã man của thực dân Pháp Lực lượng cách mạng bị
tổn thất nặng nề.
TIỂU KẾT

Về Luận Cương chính trị, Chủ trương đường lối Về Nghị quyết Đại hội Đại
có hai nhiệm vụ chính là cách mạng của Đảng biểu toàn quốc lần thứ
đánh đổ phong kiến và không có nhiều sự thay Nhất,Cách mạng ruộng đất,
đế quốc chủ nghĩa Pháp. đổi,còn hạn chế trong chưa tập hợp được toàn dân
Lực lượng cách mạng có việc chưa đặt nhiệm vụ tộc, phạm vi dân tộc vẫn là
giai cấp vô sản vừa là giải phóng dân tộc lên toàn Đông Dương. Đại hội
động lực chính của cách hàng đầu, vẫn xem trọng đã đề ra những nhiệm phù
mạng tư sản dân quyền lật đổ chủ nghĩa đế hợp với đặc điểm Việt Nam
vừa là giai cấp lãnh đạo phong kiến. Đánh giá vào khoảng thời gian lúc
cách mạng được sự quan trọng của bấy giờ.
giai cấp tiểu tư sản
II. CHỦ TRƯƠNG CỦA
ĐẢNG TRONG NHỮNG
NĂM 1936-1939
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân
chủ dân sinh (7-1936)

Chung quanh vấn đề chính sách mới


(10-1936)
Tình hình thế giới

Những năm 30 của thế kỷ Tháng 7/1935, tại Đại


XX, thế lực phát xít cầm
hội lần VII, Quốc tế
quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản
chạy đua vũ trang, chuẩn bị Cộng sản xác định: kẻ
chiến tranh thế giới. thù là chủ nghĩa phát xít
Chủ trương đấu tranh đòi
quyền dân chủ dân sinh
(7-1936)

Lực Lượng Phạm vi giải quyết Nhiệm vụ


cách mạng vấn đề dân tộc cách mạng

Hạn chế Ưu điểm


Tháng 7/1936, tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương

Nhiệm vụ cách mạng

Nhiệm vụ Nhiệm vụ
chiến lược trực tiếp
Lập Mặt trận dân đòi tự do, dân sinh, dân
chủ Đông Dương. chủ, cơm áo, hòa bình
Chống phong Chống đế
kiến quốc chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống nguy cơ
chiến tranh
Lực lượng
cách mạng

Mặt trận dân tộc


Công nhân, Tư sản bản xứ, phản đế bao gồm
nông dân, tư trung và tiểu tất cả các Đảng
sản, tiểu tư địa chủ, các phái và tầng lớp
sản Đảng quốc gia nhân dân, không
cách mạng phụ thuộc vào
dân tộc nào

Phạm vi Giải quyết vấn đề dân tộc trên toàn Đông Dương
Ưu điểm Hạn chế

Xác định rõ nhiệm vụ chiến lược và trước mắt


Tổ chức nội bộ giữa trung ương và địa
Liên kết được các đảng phái mặt trận dân tộc phương còn rời rạc
phản đế ở Đông Dương gắn bó chặt chẽ với
Mặt trận bình dân Pháp Phạm vi Cách mạng là trên toàn Đông
Dương, vấn đề về quyền tự quyết của
Phương pháp đấu tranh uyển chuyển đa dân tộc chưa được giải quyết, từ đó
dạng kết hợp các hình thức công khai và đường lối cách mạng chưa tối ưu với
bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp bối cảnh của Việt Nam

Nhận ra những sai lầm khi mở rộng phong


trào giải phóng dân tộc
Nhiệm vụ Lực lượng
cách mạng cách mạng

Chung quanh vấn đề


chính sách mới (10-
1936)

Nhận xét Phạm vi giải


quyết vấn đề
dân tộc
Về văn kiện “Chung quanh vấn đề chính sách mới”
(tháng 10/ 1936)

Nhiệm vụ
cách mạng

Nhận định lại mối


Đánh đuổi đế quốc Phân tích Thành lập và
quan hệ giữa hai
Pháp, tẩy sạch tàn rõ ràng tổ chức Mặt
nhiệm vụ của cách
tích phong kiến, giữa đồng trận Nhân
mạng Việt Nam là
Đông Dương hoàn minh và kẻ dân Phản đế
chống đế quốc và
toàn độc lập thù Đông Dương
chống phong kiến
Lực lượng cách mạng
Tư sản bản
Công nhân, Mặt trận
xứ, trung và
nông dân, Dân tộc
tiểu địa chủ,
tư sản, tiểu Phản đế
các Đảng
tư sản Đông
quốc gia
Dương
cách mạng

Quốc tế Cộng sản chủ trương Đảng Xã hội hợp nhất với Đảng Cộng
sản chỉ buộc theo 5 điều kiện thay vì 21 điều kiện như trước

Nội bộ Đảng Cộng sản thống nhất hơn bao giờ hết
NHẬN XÉT
Chủ trương mới của Đảng là hoạt động và tổ chức theo lối công khai và bán công
khai và hoạt động theo cách liên lạc bí mật với công khai

Đã phân tích rõ ràng giữa đồng mình và kẻ thù

Thống nhất Đảng không phải theo nhiều điều


kiện như trước.

Thống nhất mặt trận tư tưởng ở mọi tầng lớp, không làm
mất lòng quần chúng nhân dân mà còn lôi kéo thêm lực
lượng cách mạng đông đảo
TIỂU KẾT

Phương pháp đấu


Đảng đã nhận định lại mối Xác định rõ kẻ thù và đồng
tranh phong phú hơn
quan hệ giữa hai nhiệm vụ minh, tập hợp được lực
và hoạt động tổ chức
chiến lược của cách mạng lượng hùng mạnh tham gia
một cách công khai và
là đánh đổ đế quốc, giành đấu tranh, tạo nên một cao
bán công khai. Phạm
độc lập dân tộc và lật đổ trào cách mạng lớn nhất,
vi vấn đề dân tộc đã
chế độ phong kiến, giành chưa từng có trong lịch sử
được thực hiện trên
ruộng đất cho dân cày. nước ta làm bàn đạp để tiến
quy mô rộng lớn và
Trong đó, nhiệm vụ dân tộc tới cao trào cách mạng giải
mạnh mẽ, đặc biệt
luôn là nhiệm vụ hàng đầu phóng dân tộc 1939 – 1945
là ở thành thị.

Hạn chế: Phạm vi cách mạng chưa hiệu quả đối với nhiệm vụ đã đề ra
III. CHỦ TRƯƠNG CỦA
ĐẢNG TRONG NHỮNG
NĂM 1939-1945
Nghị quyết BCHTW lần thứ 6 (11/1939)

Nghị quyết BCHTW lần thứ 7 (7/1940)

Nghị quyết BCHTW lần thứ 8 (5/1941)


Nghị quyết BCHTW lần thứ 6 (11/1939)

Nhiệm vụ cách mạng

Lực Lượng cách mạng

Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc

Nhận xét
*Tình hình TG: 01/09/1939, phát-xít Đức tấn công
Ba Lan dẫn đến hai ngày sau Anh và Pháp tuyên
chiến với Đức, mở ra chiến tranh thế giới lần hai.
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. ĐCS Pháp bị đặt
ngoài vòng pháp luật.
Nhiệm vụ cách mạng

Mục tiêu chiến lược Hội nghị chủ trương


trước mắt của cách tạm gác khẩu hiệu
mạng Đông Dương là cách mạng ruộng đất,
đánh đổ đế quốc và tay Xác định mâu thuẫn thay bằng khẩu hiệu
sai, giải phóng các dân chủ yếu, gay gắt “tịch ký ruộng đất
tộc Đông Dương, làm nhất ở Đông Dương của những địa chủ
cho Đông Dương hoàn lúc này là mâu thuẫn phản bội quyền lợi
toàn độc lập. giữa đế quốc và các dân tộc”
dân tộc Đông Dương
Lực Lượng cách mạng

Thành lập Mặt trận Liên minh


Thống nhất dân tộc công nông
phản đế Đông Dương
thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương

Trên toàn Đông Dương vẫn là phạm vi giải quyết


mà Đảng đề ra, thành lập nên Liên Bang Cộng
Hòa Dân Chủ Đông Dương
Tận dụng được hết Nhận thức của Đảng
nguồn lực toàn dân về đường lối cách
hướng vào việc chống
mạng giải phóng dân
đế quốc, lúc này
nhiệm vụ dân tộc được tộc đã có phần rõ ràng
đặt lên hàng đầu và cụ thể hơn

Nhận Xét Tư duy lý luận về tổ


Thể hiện bước phát chức lực lượng cách
triển trong nhận thức
mạng giải phóng dân tộc
của Đảng; tuy nhiên
vẫn chưa thể hiện của Đảng đã hoàn toàn
được quyền tự quyết thống nhất với tư tưởng
của Đông Dương. của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc
Nghị quyết BCHTW lần thứ 7
(7/1940)

Phạm vi giải
Nhiệm vụ Lực lượng Nhận xét
quyết vấn đề
cách mạng cách mạng
dân tộc
Nhiệm vụ cách mạng

Mục tiêu chiến lược “Cách mạng phản Khẩu hiệu thành lập
trước mắt của cách đế và cách mạng chính quyền Xô viết
mạng Đông Dương là thổ địa phải đồng công, nông, binh được
đánh đổ đế quốc và tay thời tiến, không thay thế bằng khẩu
sai giải phóng các dân thể cái làm trước hiệu lập chính quyền
tộc Đông Dương, làm cái làm sau” dân chủ cộng hoà.
cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập
Lực lượng cách mạng
bắt tay tư sản bản xứ và
Chủ lực cách mạng là giai
Thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc địa chủ phản đế, biến họ
cấp vô sản, mật thiết liên
Phản đế Đông Dương (Mặt trận Phản đế thành những lực lượng
lạc với bần nông, liên minh
Đông Dương) để tập trung mọi lực lượng phụ thuộc của cuộc cách
với trung nông và tiểu tư
của dân tộc và nhiệm vụ chủ yếu mạng tư sản dân quyền,
sản thành thị
của mặt trận phản đế

Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc

phạm vi giải quyết vẫn là toàn bộ khu vực


Đông Dương
Nhận xét

Cách mạng phản đế và cách


mạng thổ địa phải đồng thời Đảng chưa dứt khoát trong
tiến, không thể cái làm trước chủ trương trong việc đặt
cái làm sau nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu
Nghị quyết BCHTW lần thứ 8 (5/1941)

Nhiệm vụ Lực lượng


cách mạng cách mạng

Phạm vi cách Nhận xét


mạng
Tình hình thế giới năm 1939-1945:
-Thế chiến II bắt đầu vào ngày 1 tháng 9
năm 1939 khi Đức tấn công Ba Lan, và
sau đó lan rộng trên khắp châu u.
-Các lực lượng chủ nghĩa phát xít hình
thành một liên minh gọi là Phe Trục và tấn
công các nước Đồng Minh.
Nhiệm vụ Lực lượng

Chống chiến tranh xâm lược của các lực lượng


phát xít và bảo vệ chủ quyền và độc lập của Lực lượng cách mạng chủ yếu là các quân
các nước bị xâm chiếm. đội và lực lượng vũ trang của các nước
Đồng Minh.

Hợp tác để đánh bại Phe Trục

Phạm vi cách mạng:


Cuộc chiến tranh diễn ra trên toàn cầu, với các chiến
trường chính tại châu u, châu Á, châu Phi và Thái Bình
Dương.
Sự tham gia tích cực của Đảng
Cộng sản Việt Nam vào cuộc chiến
chống phát xít

Nghị
quyết
BCHTW
lần thứ 8
(5-1941)
Tăng cường sự đoàn kết và hỗ trợ cho
phong trào cách mạng trong bối cảnh đối
mặt với tình hình quốc tế phức tạp.
giai đoạn 1939-1945, Tháng 11/1939, Lật
Đảng Cộng sản Việt đổ chính quyền Pháp
Nam đã điều chỉnh chủ bắt tay Nhật Bản
trương của mình để
thích nghi với tình hình
thế giới

TIỂU KẾT
tháng 5/1941,Xây
dựng cơ quan chính trị
và quân đội theo hình
Tháng 11/1940, Hợp
thức độc lập và tự chủ
nhất toàn bộ lực
lượng cách mạng
Việt Nam
giai đoạn 1936-1939,
đã thấy sự linh hoạt
của Đảng trong việc
thích ứng với tình hình
quốc tế
Tổng kết
Tháng 10-1930 đến tháng 3-1935, chủ Còn xem trọng lật đổ chủ nghĩa đế
trương đường lối cách mạng của Đảng quốc và chưa đặt nhiệm vụ giải phóng
không có nhiều sự thay dân tộc lên hàng đầu

Nêu cao tinh thần đấu tranh, thẳng thắn phê phán quan điểm chưa đúng và
bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản
Đông Dương tháng 10-1930.

Đảng đã nhận định lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc và lật đổ
chế độ phong kiến, giành ruộng đất cho dân cày.

Tách cách mạng ruộng đất ra khỏi nội dung của cách mạng tư sản
dân quyền, tập trung giải quyết mâu thuẫn dân tộc đang ngày càng
gay gắt trước khi giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
Về lực lượng cách mạng, trong giai đoạn từ tháng 10-1930 đến tháng 3-1935, Đảng vẫn
chưa tập hợp lực lượng toàn dân tộc, vô hình làm yếu đi lực lượng Cách mạng

Nhìn thấy được mâu thuẫn giữa phần lớn quần chúng nhân dân và đế quốc Pháp và tay
sai, tập hợp được lực lượng hùng mạnh tham gia đấu tranh, tạo nên một cao trào cách
mạng lớn nhất, chưa từng có trong lịch sử nước ta.

Đánh giá được sự quan trọng của giai cấp tiểu tư sản, xác định được lực lượng Cách
mạng là toàn bộ các giai cấp phản đế ở Đông Dương, phục hồi tổ chức Đảng, vạch rõ thủ
đoạn của đế quốc và mở rộng tuyên truyền chống đế quốc Pháp.

Không giải quyết được quyền tự quyết dân tộc còn hạn chế về phạm vi cách mạng, mở
rộng địa bàn hoạt động cũng như tập hợp lực lượng trên toàn Đông Dương.

Tạo điều kiện để Đảng lãnh đạo đông đảo quần chúng đấu tranh, làm bàn đạp để tiến tới
cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
THANK YOU

You might also like