You are on page 1of 3

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Bài ghi và bài tập Lịch sử 10

BÀI 24: TÌNH HÌNH VĂN HOÁ Ở CÁC THẾ KỶ XVI – XVIII

I. VỀ TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO:


- Nho giáo từng bước suy thoái: thi cử không còn nghiêm túc như trước. Tôn ti trật tự phong kiến
cũng không còn được như thời Lê sơ.
- Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi. Nhiều chùa, quán được xây dựng thêm, một số chùa
được trùng tu lại.
- Thiên Chúa giáo được truyền bá vào từ thế kỉ XVI và ngày càng phát triển.
- Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự La-tinh ra đời, nhưng đến đầu thế kỉ XX mới được sử dụng
phổ biến.
- Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian được duy trì và phát huy như tục thờ cúng tổ tiên, thờ
những người anh hùng có công với nước, với làng.
II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ VĂN HỌC:
1. Giáo dục:
- Nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các kì thi để chọn lựa nhân tài.
- Ở Đàng Ngoài, nhà nước Lê - Trịnh tiếp tục mở rộng giáo dục Nho học. Nhiều khoa thi được tổ
chức nhưng số người đỗ đạt và đi thi không nhiều như trước.
- Ở Đàng Trong, năm 1646 chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài.
- Thời Tây Sơn, chữ Nôm được dùng trong công việc hành chính, thi cử.
- Mặc dù vậy, nội dung giáo dục vẫn là kinh sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên ít được chú ý.
2. Văn học:
- Văn học chữ Hán mất dần địa vị.
- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh và chiếm vị trí trọng yếu. Các nhà thơ Nôm nổi tiếng như
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…
- Văn học dân gian phát triển rầm rộ, thể hiện ước mơ về cuộc sống tự do và thanh bình của người
dân lao động.
III. NGHỆ THUẬT VÀ KHOA HỌC - KĨ THUẬT:
1. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát triển, thể hiện ở các chùa mới được xây dựng như chùa
Thiên Mụ (Huế), tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh), các
tượng La Hán ở chùa Tây Phương (Hà Tây)…
- Nghệ thuật dân gian được hình thành trong các công trình điêu khắc và kiến trúc.
- Nghệ thuật sân khấu phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài với nhiều phường tuồng, chèo ở các
làng, các làn điệu dân ca ở các địa phương như hát quan họ, hát dặm, hò, vè…
2. Khoa học – kĩ thuật:
- Nhiều công trình khoa học trên các lĩnh vực sử học, địa lí, y học, triết học... ra đời.
+ Sử học: Bên cạnh các bộ sử nhà nước còn có sử của tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử,
Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử kí tiền biên và bộ sử thi Thiên Nam ngữ lục viết bằng chữ Nôm.
+ Địa lí: Có tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư.
+ Quân sự: Có tập Hổ trướng khu cơ (Đào Duy Từ).
+ Triết học: có một số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.
GV: Hoàng Bá Lưu Năm học 2020 - 2021
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Bài ghi và bài tập Lịch sử 10

+ Y học: Có bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh của Lê Hữu Trác…
- Kĩ thuật: Đúc súng theo kiểu phương Tây, đóng thuyền, xây thành luỹ được hình thành và phát
triển, nghề làm đồng hồ ra đời...

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo ở Việt Nam
A. giữ địa vị độc tôn.
B. có điều kiện phát triển.
C. từng bước suy thoái.
D. được phổ biến trong nhân dân.
Câu 2. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, hệ tư tưởng nào sau đây ở nước ta có điều kiện khôi phục lại vị
trí của mình?
A. Nho giáo.
B. Hin-đu giáo.
C. Thiên Chúa giáo.
D. Phật giáo, Đạo giáo.
Câu 3. Tôn giáo mới du nhập vào nước ta trong các thế kỉ từ XVI - XVIII là
A. Nho giáo.
B. Thiên Chúa giáo.
C. Phật giáo.
D. Hồi giáo.
Câu 4. Thế kỉ XVII, cùng với sự truyền bá Thiên Chúa giáo ở Việt Nam, các giáo sĩ phương Tây đã
sáng tạo nên
A. chữ Nôm.
B. chữ Quốc ngữ.
C. chữ Hán.
D. chữ Phạn.
Câu 5. Chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống của ta bắt đầu vào thời
A. nhà Lê.
B. nhà Mạc.
C. vương triều Nguyễn.
D. vương triều Tây Sơn.
Câu 6. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy thoái của văn học chữ Hán ở Việt Nam trong các thế kỉ
XVI – XVIII là gì?
A. Nho giáo suy thoái.
B. Phật giáo khôi phục lại vị trí.
C. Văn học chữ Nôm phát triển.
D. Văn học dân gian phát triển.
Câu 7. Từ chính sách giáo dục Nho học trong các thế kỉ XVI – XVIII, rút ra được bài học kinh
nghiệm gì cho nền giáo dục nước ta hiện nay?

GV: Hoàng Bá Lưu Năm học 2020 - 2021


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Bài ghi và bài tập Lịch sử 10

A. Phát triển giáo dục khoa học xã hội.


B. Phát triển giáo dục khoa học tự nhiên.
C. Phải duy trì nền giáo dục Nho học.
D. Xây dựng nền giáo dục toàn diện.
Câu 8. Nét nổi bật của văn học Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII là sự nở rộ của các tác phẩm
văn thơ nổi tiếng
A. được sáng tác bằng chữ Hán.
B. được sáng tác bằng chữ Nôm.
C. mang đậm tư tưởng Phật giáo.
D. mang đậm tư tưởng Nho giáo.
Câu 9. Vì sao trong các thế kỉ XVI – XVIII, văn học dân gian Việt Nam có điều kiện hình thành và
phát triển nở rộ?
A. Tư tưởng Phật giáo có điều kiện phát triển.
B. Tư tưởng Nho giáo không còn giữ địa vị độc tôn.
C. Giai cấp thống trị tạo điều kiện phát triển.
D. Phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân.
Câu 10. Tác phẩm sử học Đại Việt thông sử là của tác giả nào?
A. Lê Quý Đôn.
B. Đào Duy Từ.
C. Ngô Sĩ Liên.
D. Nguyễn Bỉnh Khiêm.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
- Lập bảng thống kê các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII.
Nhận xét về đời sống văn hóa của nhân dân ta thời đó?
TÌM TÒI VÀ MỞ RỘNG
- Để hiểu thêm về bài học, em có thể tìm đọc các cuốn sách sau:
+ Tiến trình lịch sử Việt Nam / Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên), NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000.
+ Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm / Trần Quốc Vượng, NXB Văn hóa Dân tộc, 2000.
+ Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam: cái nhìn hệ thống loại hình / Trần Ngọc Thêm, NXB TP Hồ Chí
Minh, 2000.
+ Đại cương lịch sử Việt Nam – tập 1: Từ thời nguyên thủy đến năm 1858 / Trương Hữu Quýnh
(chủ biên), NXB Giáo dục, Hà Nội, 2009.
+ Các trang website.
DẶN DÒ
- Làm bài tập theo các câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị tư liệu và tìm hiểu trước bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá dưới triều Nguyễn
(Nửa đầu thế kỉ XIX).

GV: Hoàng Bá Lưu Năm học 2020 - 2021

You might also like