Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP THU MUA LÍ THUYẾT TẤT CẢ CÁC CHƯƠNG
ÔN TẬP THU MUA LÍ THUYẾT TẤT CẢ CÁC CHƯƠNG
1
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
2
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
3
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
4
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
• Nắm rõ mục tiêu của DN và chuyển hóa nó vào mục tiêu của BP thu mua
• Góp phần giải quyết các vấn đề chiến lược của tổ chức
• Khảo sát các xu hướng của thị trường cung ứng và tác động của nó
• Xác định các nguyên vật liệu/ sản phẩm/ dịch vụ… chiến lược
• Xác định các nhà cung cấp chiến lược
• Chiến lược mua chính và chiến lược dự phòng
• Xây dựng danh mục NCC đa dạng, có năng lực, trải rộng trên toàn cầu
4) Chính sách thu mua xác định những vấn đề gì
• Vai trò của thu mua
• Hành vi & tư cách của buyer
• Các mục tiêu ưu tiên cho hoạt động xã hội và ưu đãi cho dân tộc thiểu số
• Mối quan hệ giữa người bán và người mua
• Các vấn đề về vận hành (process)
5) Quy trình mua hàng
• Dự báo xu hướng hàng hóa, chiến lược phát triển tổ chức. Xây dựng mục
tiêu tích hợp
• Xây dựng danh mục NCC tiềm năng và lựa chọn các NCC chiến lược
• Đàm phán và ký kết GPCs (Biên bản thỏa thuận điều kiện mua tổng quát)
• Phát triển mẫu (samples) cho mùa hàng mới
• Phát hành P/O, theo dõi và quản lý đơn hàng
• Tiếp nhận lô hàng – kiểm tra số lượng và chất lượng – phát hành biên bản
• Lập bộ chứng từ thanh toán và thông báo đến NCC
• Đánh giá và cải tiến NCC cho từng đơn hàng
• Đánh giá và cải tiến NCC định kỳ
• Lựa chọn các NCC mới thay thế các NCC
cũ không đáp ứng các mục tiêu mua hàng
6) Các bước quy trình mua hàng
Bước 1: dự báo xu hướng hàng hóa & chiến lược phát triển của tổ chức
Vào cuối năm tài chính hoặc cuối mùa hàng, CEO và các bộ phận họp, để:
• Dự báo xu hướng biến động của hàng hóa/ nguyên vật liệu/... (INPUT) trên thị
trường thế giới
• Dự báo xu hướng doanh số bán hàng (OUTPUT)
5
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
6
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
• NCC tiếp nhận P/O, xem xét năng lực sản xuất và “confirm” ngày giao
hàng (ETD/ETA)
• NCC tiến hành sản xuất SP mẫu, gửi mẫu và yêu cầu Buyer “confirm” mẫu
pass/fail. Sau khi được Buyer confirm “PASS” for samples, NCC tiến hành
sản xuất đại trà => NCC thông tin cho Buyer về ngày dự kiến dứt chuyền,
ETD, ETA
• NCC xác nhận từng cột mốc thời gian thực tế: ngày dứt chuyền, ETD, ETA
• Khách hàng theo dõi và quản lý P/O theo hai mục tiêu [1] chất lượng hàng
hóa [2] các cột mốc thời gian:
• Sau khi “confirm” ETD/ETA dates” qua email và nhập hệ thống ERP
khách hàng
• NCC sản xuất mẫu pre-production sample và gửi đến khách hàng, đề nghị
người mua confirm trước khi sản xuất đại trà. Nếu “pass”, NCC cho P/O vào
chuyền sản xuất đại trà (mass production). Nếu “fail”, NCC kịp thời cải tiến
và sửa chữa, tiết kiệm các chi phí phát sinh (chi phí giao hàng, tiến độ SX).
• Lưu ý: Hệ thống ERP không cho phép thay đổi, mỗi lần có thay đổi, đều
lưu lại bằng chứng trên history. Vào giữa quá trình sản xuất, NCC confirm
số hàng hóa đã sản xuất giữa kỳ lên hệ thống ERP
• Trước ngày giao hàng, NCC gửi hàng mẫu trước ship và xác nhận
ETD/ETA
• Người mua gửi quality inspectors hoặc thuê bên thứ ba đến nhà máy NCC
kiểm hàng trước khi cho phép NCC giao hàng
• Quality inspectors kiểm tra số lượng, lấy mẫu lô hàng, kiểm tra chất lượng,
lập inspection report, xác định lô hàng pass/ fail.Nếu pass, lô hàng được phát
hành lô hàng, NCC confirm ETD/ETA. Nếu fail, NCC bung mở các carton
trong lô hàng ra, sửa chữa lại các sản phẩm không đạt
• Khi sửa chữa xong, NCC thông báo cho khách hàng cử quality inspector
đến re-inspection
• Phí kiểm hàng lần đầu do khách hàng thanh toán; từ lần thứ 2, NCC phải
gánh chịu (xảy ra do lỗi của NCC)
• Khi lô hàng được vận tải về đến kho hàng, QC người mua tiến hành kiểm
tra “số lượng/ chất lượng” của lô hàng trước khi cho phép nhập kho
7
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
• Kết quả kiểm tra (QC Report) sẽ trở thành chứng từ quan trọng cho việc
thanh toán: Người mua thanh toán cho số lượng hàng hóa đạt chất lượng
• Nếu NCC giao hàng dư, người mua thanh toán theo thỏa thuận GPCs
QUY TRÌNH MUA HÀNG ĐỐI VỚI ĐƠN HÀNG CÓ GIÁ TRỊ NHỎ
1) Sử dụng thẻ mua hàng
2) Đặt hàng trực tuyến trên các trang web thương mại điện tử
3) Đặt hàng qua điện thoại
SỬ DỤNG THẺ MUA HÀNG
• Thẻ mua hàng: là thẻ được cấp cho phòng ban hay cho cá nhân, dùng để
chi trả cho công việc
• Khách hàng nội bộ sẽ tự liên hệ mua hàng và dùng thẻ này để thanh toán
• Lợi ích của phương pháp này: thời gian xử lý yêu cầu mua hàng nhanh và
giảm chi phí mua hàng
ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN CÁC TRANG WEB TMĐT
• Khách hàng nội bộ sẽ tự tìm kiếm NCC trên internet
• Đặt hàng và dùng thẻ mua hàng để thanh toán
ĐẶT HÀNG QUA ĐIỆN THOẠI
• Phương pháp này được FedEx áp dụng đặt hàng vô cùng tiện lợi
2) Yếu tố ảnh hưởng tới vị trí bộ phận thu mua trong cấu trúc tổ chức doanh nghiệp
Lịch sử • Loại hình công nghiệp
Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ • Các yếu tố khác
3) Các nhóm chức năng chéo trong thu mua
8
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, không có quản lý chức
năng chéo => công ty không thể hoạt động hiệu quả .
Nhóm xây dựng chiến lược thu mua hàng hoá: Xây dựng các chiến lược thu
mua hàng hoá cho tổ chức. Nhóm bao gồm nhiều thành viên của nhiều bộ phận:
Nghiên cứu phát triển, sản xuất, kiểm tra chất lượng, cung ứng,…
Nhóm xác định nguồn cung ứng: Nhóm sẽ tập trung nghiên cứu các nguồn
cung ứng. Tiến hành phân tích, đánh giá, lựa chọn các nguồn cung ứng , nhắm tìm
ra nguồn cung ứng tiềm năng cho tổ chức.
Nhóm đánh giá khả năng thực hiện của các nhà cung cấp: Nhóm tiến hành theo dõi
quá trình thực hiện đơn đặt hàng của các nhà cung cấp => Đánh giá ưu nhược điểm của
từng nhà cung cấp => Tìm ra các giải pháp khắc phục kịp thời.
Nhóm làm việc với nhà cung cấp: Nhóm sẽ làm việc với nhà cung cấp => Hướng
dẫn họ thực hiện các qui định của tổ chức
4) Cơ cấu tập quyền trong thu mua
- Toàn bộ ngân sách chi mua hàng của doanh nghiệp cao. Vậy doanh nghiệp nên áp
dụng cơ cấu tổ chức tập quyền
5) Cơ cấu phân quyền trong thu mua
- Mọi quyết định mua hàng của doanh nghiệp đều phải thông qua bộ phân thu mua.
Doanh nghiệp này đang áp dụng cơ cấu tổ chức phân quyền.
- Toàn bộ ngân sách chi mua hàng của doanh nghiệp thấp. Vậy doanh nghiệp nên áp
dụng cơ cấu tổ chức phân quyền.
- Cơ cấu tổ chức phân quyền giúp doanh nghiệp giảm số lần mua hàng lặp lại.
6) Cấu cấu kết hợp trong thu mua
Doanh nghiệp cho phép các đơn vị khác ngoài bộ phận thu mua quyết định mua
hàng hoá đặc biệt đã sử dụng cơ cấu tổ chức cho bộ phận thu mua kết hợp.
7) Yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc quyền hành tập trung/ phân quyền trong thu mua
o Chiến lược kinh doanh tổng thể của công ty
o Mức độ tương tự của các giao dịch mua
o Tổng chi tiêu mua hàng
o Triết lý tổng thể về quản lý
8) Ưu và nhược điểm của các cấu trúc quyền hành trong thu mua
9
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
- Ưu điểm của cấu trúc thu mua tập trung : Tổng hợp số lượng mua;; Giảm sự
trùng lặp Khả năng điều phối các kế hoạch và chiến lược thu mua;; Điều phối và
Quản lý Hệ thống thu mua trên toàn công ty;; Quản lý thay đổi trên toàn công ty.
- Ưu điểm của cấu trúc thu mua phân quyền :Tốc độ và khả năng phản hồi;; Hiểu
các yêu cầu vận hành đơn nhất;; Hỗ trợ phát triển sản phẩm;; Quyền sở hữu
10
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
11
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Ngành nghề hấp dẫn sẽ thu hút nhiều đối thủ mới tham gia doanh nghiệp phải có
chiến lược phù hợp hoặc tập trung nguồn lực để tạo ưu thế cạnh tranh
12
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Bước 3: Phát triển chiến lược, Phân loại các NCC thành 4 loại:
13
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
14
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
trường hợp này, nhân viên kỹ thuật có thể cung cấp một số thông số kỹ thuật sơ bộ
về loại vật liệu, dịch vụ hoặc quy trình cần thiết, nhưng sẽ chưa có chi tiết cụ thể.
Tình huống các quyết định đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp phát sinh bao gồm:
+ Trong quá trình phát triển sản phẩm mới
+ Khi mua thiết bị mới
+ Do hoạt động của nhà cung cấp hiện có kém
+ Khi giảm kích thước của cơ sở cung cấp
+ Khi kết thúc hợp đồng
+Khi người dùng nội bộ gửi yêu cầu hàng hóa hoặc dịch vụ
Bước 2: Xác định các yêu cầu chính về NCC
Hiểu các yêu cầu đối với việc mua hàng trong suốt quá trình đánh giá và lựa chọn
nhà cung cấp là điều quan trọng;
Những yêu cầu này, thường được xác định bởi khách hàng bên trong và bên ngoài;
Mục 2 sẽ thảo luận về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của nhà cung cấp mà sẽ
ảnh hưởng đến yêu cầu đối với việc mua hàng;
Mặc dù các yêu cầu của mỗi lần đánh giá và lựa chọn là khác nhau, nhưng các danh
mục nhất định thường luôn được bao gồm trong đánh giá: chất lượng, chi phí và
hiệu suất giao hàng của nhà cung cấp
Bước 3:Xác định chiến lược tìm NCC
Không có chiến lược tìm nguồn cung ứng duy nhất nào sẽ đáp ứng các yêu cầu của
tất cả các giao dịch mua.
Có nhiều quyết định ban đầu sẽ được đưa ra khi phát triển chiến lược tìm NCC. Tuy
nhiên, những quyết định này thường thay đổi do điều kiện thị trường, sở thích của
người dùng và mục tiêu của công ty.
Những quyết định quan trọng này bao gồm:
+ Một nguồn so với nhiều nguồn cung cấp
+ Lựa chọn nhà cung cấp hỗ trợ thiết kế so với những NCC thiếu năng lực thiết kế
15
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
16
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Người mua dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau khi xác định các nguồn cung
cấp tiềm năng.
Tầm quan trọng chiến lược hoặc độ phức tạp kỹ thuật của yêu cầu mua hàng cũng
ảnh hưởng đến cường độ tìm kiếm.
Mức độ mà người mua phải tìm kiếm thông tin hoặc nỗ lực dành cho việc tìm kiếm
bị ảnh hưởng bởi mức độ đáp ứng của các nhà cung cấp hiện tại.
Một số hướng dẫn liên quan đến nỗ lực và cường độ tìm kiếm cần thiết trong quá
trình đánh giá NCC:
• Khả năng của các NCC hiện tại cao + Tầm quan trọng chiến lược của yêu cầu
cao = Tìm kiếm thông tin từ nhỏ đến trung bình
• Khả năng của các NCC hiện tại cao + Tầm quan trọng chiến lược của yêu cầu
thấp = Tìm kiếm thông tin nhỏ
• Khả năng của các NCC hiện tại thấp + Tầm quan trọng chiến lược của yêu cầu
cao = Tìm kiếm thông tin chính
• Khả năng của các NCC hiện tại thấp + Tầm quan trọng chiến lược của yêu cầu
thấp= Tìm kiếm thông tin từ nhỏ đến trung bình
Các nguồn thông tin tốt khi tìm cách xác định các NCC tiềm năng:
17
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
18
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
- Áp lực cạnh tranh và khách hàng đang buộc các công ty phải giảm thời gian thực
hiện một quy trình. Những áp lực này cũng đang ảnh hưởng đến thời gian để đánh
giá và lựa chọn nhà cung cấp;
- Việc mua hàng ngày càng phải chủ động và lường trước yêu cầu lựa chọn NCC
- Các công cụ và cách tiếp cận rút ngắn thời gian chu kỳ lựa chọn:
1) Lập bản đồ về quy trình đánh giá và lựa chọn NCC hiện tại
2) Tích hợp với khách hàng nội
3) Kho dữ liệu về thông tin NCC
4) Hỗ trợ của bên thứ ba
5) Danh sách NCC ưu tiên
6) Dụng cụ điện tử
7) Ngôn ngữ hợp đồng được xác định trước và hợp đồng ngắn hơn
CHƯƠNG 6 QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NHÀ CUNG CẤP
1) Khái niệm chất lượng
- Tiến sĩ Armand Feigenbaum, đã định nghĩa chất lượng là “tổng thể các đặc tính
của sản phẩm và dịch vụ của hoạt động tiếp thị, kỹ thuật, sản xuất và bảo trì mà qua
đó sản phẩm hoặc dịch vụ được sử dụng sẽ đáp ứng hoặc vượt quá sự mong đợi của
khách hàng.”
- Joseph Juran, được nhiều người coi là chuyên gia hàng đầu về chất lượng, đã định
nghĩa chất lượng đơn giản là “phù hợp để sử dụng”
- Philip Crosby, một chuyên gia chất lượng tổng thể nổi tiếng khác, đã định nghĩa
chất lượng là “sự phù hợp với các yêu cầu”
Trong những năm gần đây, khái niệm về chất lượng đã thay đổi hoàn toàn từ việc
chỉ đơn giản là đáp ứng các yêu cầu hoặc mong đợi của khách hàng sang luôn vượt
quá chúng.
2) Khái niệm quản lý chất lượng
2) Khái niệm chất lượng nhà cung cấp
Chất lượng NCC (supplier quality) là khả năng đáp ứng hoặc vượt hơn sự mong đợi hay
các yêu cầu hiện tại của khách hàng trong tương lai.
Khả năng đáp ứng hoặc vượt mức: các nhà cung cấp phải đáp ứng hoặc vượt qua
các kỳ vọng hoặc yêu cầu của người mua trong mọi thời điểm.
19
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Việc thực hiện chất lượng của nhà cung cấp không nhất quán, cho dù về chất lượng
sản phẩm vật chất, các dịch vụ liên quan, hoặc giao hàng đúng hạn, không thể là
đặc điểm của một nhà cung cấp chất lượng.
Các kỳ vọng hoặc yêu cầu của khách hàng hiện tại và tương lai: Các NCC cũng
phải có khả năng chứng minh, duy trì việc cải tiến hiệu suất liên tục theo thời gian.
Một NCC chỉ có thể đáp ứng các yêu cầu của ngày hôm nay nhưng không thể theo
kịp các yêu cầu dự kiến trong tương lai không phải là một nhà cung cấp chất lượng.
Chất lượng của NCC không chỉ áp dụng cho các thuộc tính vật lý sản phẩm.
Các nhà cung cấp chất lượng phải đáp ứng kỳ vọng hoặc yêu cầu của người mua
trong nhiều khía cạnh: tuân thủ các thông số kỹ thuật, dịch vụ và hỗ trợ sau bán
hàng, công nghệ và tính năng hiện tại, nghiên cứu và phát triển, giá cả,…
3) Tại sao phải quản lý chất lượng nhà cung cấp( có 3 lí do chính)
Bất kỳ doanh nghiệp thu mua nào không quản lý chất lượng một cách hiệu
quả và nhất quán trong toàn bộ chuỗi cung cấp của mình sẽ có nguy cơ khiến
khách hàng không hài lòng trong thời gian dài lợi nhuận thấp hơn, giảm thị
phần và tăng chi phí.
3a) Nguồn cung ứng ảnh hưởng tới chất lượng
nhà cung cấp bên ngoài là nguyên nhân gây ra khoảng một nửa các vấn đề
liên quan đến chất lượng sản phẩm của công ty
Một công ty chỉ tập trung vào các vấn đề chất lượng nội bộ của mình =>
không nhận ra và có hành động thích hợp đối với nguyên nhân sâu xa thực sự
của nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng của công ty đó.
Hiệu suất chất lượng kém của nhà cung cấp => làm suy yếu nỗ lực cải tiến
chất lượng toàn diện của công ty.
3b) Các yêu cầu về cải tiến liên tục
Cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ
Sự thay đổi liên tục của thị trường
Gần như tất cả các ngành đều phải chịu áp lực từ khách hàng => thích ứng
với sự thay đổi thị hiếu của khách hàng => liên tục cải tiến chất lượng.
20
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Để đạt được những cải tiến liên tục về chất lượng => chủ động quản lý chất
lượng của nhà cung cấp.
3c) Thuê ngoài việc mua hàng (Outsourcing of purchase)
Những người mua tiến bộ đang dựa vào các nhà cung cấp đẳng cấp thế giới có thể
cung cấp khả năng thiết kế và chế tạo đáng kể, ngay cả đối với các yêu cầu kỹ thuật
cao hoặc phức tạp.
Ví dụ: Máy tính Dell mua hầu hết các thành phần máy tính của nó (màn hình, ổ
cứng, bàn phím, bộ vi xử lý, bộ nguồn, v.v.) từ các nhà cung cấp bên ngoài.
=> Tỷ trọng của sản phẩm cuối cùng mà cơ sở cung cấp càng lớn thì tác động của
nó đến chi phí và chất lượng sản phẩm chung càng lớn
Đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người trong công ty công bằng, từ ban
điều hành cấp cao trở xuống
Khách hàng là trung tâm và việc thoả mãn khách hàng là động lực
22
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
- 6 Sigma nhận dạng và loại trừ các biến động trong quá trình, giúp làm việc hay
sản xuất chính xác trong phạm vi các giới hạn được xđịnh bởi yêu cầu khách hàng.
Bước 1: Define (Xác định) - là giai đoạn khởi đầu của quá trình cải tiến. Đây là
bước xác định mục tiêu mà nhà quản lý mong đợi đạt được thông qua dự án cải tiến.
Đối với các công ty, cần phải xác định được 3 yếu tố cơ bản là:
• Khách hàng của công ty là ai và họ cần gì ở chúng ta? Các yêu cầu cơ bản
của khách hàng là gì?
• Sơ đồ quá trình hoạt động của chúng ta như thế nào?
• Chúng ta muốn cải tiến các chỉ số năng suất, chất lượng thêm bao nhiêu phần
trăm, phạm vi của dự án liên quan đến những bộ phận hay quá trình nào? các
nguồn lực cần có là gì?
Bước 2: Measure (Đo lường): là bước đánh giá trên cơ sở lượng hoá năng lực hoạt
động của quá trình. Trên cơ sở thu thập và phân tích các dữ liệu hoạt động, chúng
ta sẽ đánh giá được năng lực của quá trình như thế nào hay nói một cách khác
chúng ta biết được quá trình đang hoạt động ở mức mấy sigma.
Bước 3: Analyze (Phân tích): là bước đánh giá các nguyên nhân chủ yếu tác động
vào quá trình, tìm ra các khu vực trọng yếu để cải tiến.
Bước 4: Improve (Cải tiến): là bước thiết kế và triển khai các giải pháp cải tiến
nhằm loại trừ các bất hợp lý, loại trừ các biến động chủ yếu tại các khu vực trọng
yếu (đã được xác định ở bước 3).
23
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Bước 5: Control (Kiểm soát): là bước phổ biến, triển khai các cải tiến áp dụng vào
quá trình, đánh giá kết quả, chuẩn hoá các cải tiến vào các văn bản qui trình và theo
dõi hiệu quả hoạt động
24
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
25
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
• Lượng hóa các mục tiêu định tính bằng cách cho điểm các tiêu chí;
xác định trọng số tiêu chí; tính ra điểm số cụ thể
• Phân bổ trọng số phản ánh tầm quan trọng của các yếu tố hay tiêu
chí của thang đo
• Chi phí đo lường theo phương pháp này ở mức độ vừa phải, chấp
nhận được, phù hợp với hầu hết doanh nghiệp
Đánh giá theo tổng phí
• Sử dụng “giá” như một công cụ để đánh giá mọi tiêu chí đo lường
hiệu quả NCC. Nhờ vào việc đánh giá tổng thể có thể đưa ra nhiều
biện pháp cải tiến tổng thể
• Áp dụng tại các doanh nghiệp lớn có HTTT phức tạp và cao cấp
hoặc tại các DN có danh mục NCC đông đảo
2) Tối ưu hoá và hợp lý hoá danh mục NCC
- Hợp lý hóa danh mục NCC: là quy trình xác nhận nên có bao nhiêu NCC và NCC
nào nên được giữ lại trong danh mục.
- Tối ưu hóa danh mục NCC: là việc phân tích danh mục NCC nhằm đảm bảo rằng
chỉ có các NCC đủ năng lực được giữ lại trong danh mục theo chỉ tiêu hợp lý hóa
danh mục NCC
- Các lợi ích tối ưu hóa danh mục NCC:
• Mua hàng từ các NCC tầm cỡ thế giới
• Được sử dụng đầy đủ các dịch vụ của NCC
• Giảm thiểu rủi ro về nguồn cung ứng
• Giảm chi phí quản lý nguồn cung ứng
• Giảm tổng phí sản phẩm
• Theo đuổi các chiến lược cung ứng phức tạp
- Các rủi ro đối với danh mục có ít NCC
• Bị phụ thuộc NCC
• Lãng quên sự cạnh tranh do quá tập trung vào NCC sẳn có mà bỏ
qua nhiều NCC có tiềm năng khác
• Nguồn cung ứng có thể bị gián đoạn
• Việc cắt giảm NCC quá mức có thể gây thiếu hàng khi nhu cầu tăng
cao đột ngột
26
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
4) Vượt qua các rào cản trong việc phát triển NCC
- 3 loại rào cản: • Rào cản từ phía doanh nghiệp mua hàng
• Rào cản từ phía doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp
• Rào cản từ phía nhà cung cấp
Phương pháp vượt qua rào cản:
• Tham gia trực tiếp – “người thật việc thật”
• Đãi ngộ và phần thưởng – “củ cà rốt”
• Cảnh báo và phạt – “cây gậy
5) Phương pháp hợp lý hóa danh mục NCC
• Định luật 20/80
• Phương pháp “cải thiện hoặc chấm dứt”
• Phương pháp “phân biệt đối xử”
• Phương pháp “chứng minh năng lực
27
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
28
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
“Good negotiators are not born, they hone these necessary skill through planning &
practice”.
5) Thời điểm cần đàm phán
• 5 tiêu chí tiên quyết để tiến hành đấu giá không được thỏa mãn
• Biến số không chỉ liên quan đến giá cả mà còn chất lượng, dịch vụ
• Khi việc gắn kết sớm với NCC là cần thiết
• Khi rủi ro và chi phí kinh doanh không thể định trước
• Hợp đồng mua bán chiếm một phần lớn trong năng lực sản xuất của NCC
• Chi phí thiết bị và lắp đặt của nhà sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí
• Thời gian sản xuất sản phẩm tương đối dài
• Khi sản xuất thường xuyên bị gián đoạn do nhiều thay đổi trong đơn hàng
• Cần nghiên cứu kỹ khi ra quyết định “sản xuất” hay “thuê ngoài”
• Sản phẩm của NCC này “rất đặc biệt” hoặc “độc quyền”
• Giá trị hợp đồng lớn
• Điều khoản về chi tiết kỹ thuật rõ ràng
• Số lượng nhà cung cấp đủ nhiều
• Chất lượng và sự hăng hái của nhà cung cấp
• NCC có đủ thời gian để đánh giá đấu thầu
• Quote: “Khi không thỏa mãn các tiêu chí, đàm phán là lựa chọn hoàn hảo”
5) Chuẩn bị đàm phán và những công cụ lên kế hoạch đàm phán
Chuẩn bị đàm phán cần:(Lập kế hoạch đàm phán)
• Xác định thành phần tham dự
• Liệt kê các mục tiêu đàm phán cụ thể
• Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bên
• Thu thập các thông tin có liên quan
• Nhận biết nhu cầu của đối tác
• Xác định các dữ liệu và các vấn đề
• Trong mỗi vấn đề: Xác định “vị trí” của mình nằm ở đâu để thương lượng
(position & interest)
• Xây dựng chiến lược và chiến thuật
• Trình bày sơ bộ kế hoạch với nhóm đàm phán
• Thực hành đàm phán trước
29
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
Công cụ đàm phán: tam giác đàm phán “Triangle Talk”- một công cụ đơn giản hỗ
trợ việc lập kế hoạch đàm phán, khi:
• Hiểu rõ mình muốn gì? (What you want)
• Tìm hiểu mong muốn của đối phương và cho họ cảm thấy đc lắng nghe
(What they want)
• Đưa ra đề xuất sao cho đối phương có thể chấp nhận được à “Điểm Chung”
• Common ground: phải có tính linh hoạt, công bằng và hợp lý
Chuẩn bị => Lắng nghe => Cởi mở => Sáng tạo=> Quyết đoán=> Kiên nhẫn=>
Nhạy bén => Tập trung vào bức tranh lớn=> Đồng cảm=> Đáng tin cậy => Linh
hoạt=> Tích cực=> Đặt câu hỏi .
31
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
32
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
• Hai bên không thể dự đoán được tình hình và CPSX -> sẽ thảo luận và dự kiến
một mức giá phù hợp
• Mức giá này được áp dụng cho mức sản lượng còn lại hay cho toàn bộ hợp đồng
33
Soạn thảo: 197TM19312 Đỗ Linh
34