You are on page 1of 49

1. Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối tiễn.

ễn. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề 18. Phân tích luận điểm: thực tiễn luôn cao hơn
với ý thức. Sự vận dụng của Đảng ta đối với này nhận thức (Lý luận). Ý nghĩa phương pháp luận
vấn đề này được rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này
10. Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra khuynh
2. Phân tích sự tác động trở lại của ý thức đối hướng, con đường vận động và phát triển của 19. Phân tích luận điểm sau của Lênin: Mác coi
với vật chất. Sự vận dụng của Đảng ta đối với sự vật hiện tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối sự vận dộng của xã hội là một quá trình lịch sử
vấn đề này với vấn đề này tự nhiên. Vận dụng việc nghiên cứu vấn đề đó
vào xem xét con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
3. Phân tích sự thống nhất giữa thế giới quan 11. Phân tích mối quan hệ giữa thực tiễn và lý
ở việt nam.
duy vật và phương pháp biện chứng trong triết luận. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề
học mác lê nin này 20. Phân tích luận điểm sau của Hồ Chí Minh:
Thực tiễn ko có lý luận hướng dẫn thì thành
4. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc 12. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực
thực tiễn mù quáng, lý luận không liên hệ với
toàn diện trong nhận thức và thực tiễn. Sự vận lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận
thực tiễn là lý luận suông. Ý nghĩa phương
dụng của Đảng ta đối với vấn đề này dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
pháp luận được rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề
5. Phân tích tầm quan trọng của Nguyên tắc 13. Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng này
lịch sử cụ thể. Sự vận dụng của Đảng ta đối với và kiến trúc thượng tầng. Sự vận dụng của
21. Phân tích để làm rõ sự khác biệt căn bản về
vấn đề này Đảng ta đối với vấn đề này
nội dung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng với
6. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc 14. Phân tích làm rõ tính độc lập tương đối của các hình thức duy vật khác trong lịch sử
phát triển. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đời sống tinh thần với đời sống vật chất của xã
22. Phân tích để làm rõ sự khác biệt về bản chất
đề này hội. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ đó.
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng với các hình
7. Phân tích cơ sở lý luận khắc phục bệnh kinh 15. Bỏ qua thức duy vật khác trong lịch sử
nghiệm, giáo điều. Sự vận dụng của Đảng ta
16. Để ý thức tác động lại vật chất cần điều 23. Phân tích để làm rõ sự khác biệt căn bản về
đối với vấn đề này
kiện gì. Sự tác động đó phụ thuộc vào những thế giới quan duy vật biện chứng với các hình
8. Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra nguồn gốc, yếu tố nào, kết quả của tác động đó. Ý nghĩa thức thế giới quan khác trong lịch sử
động lực của sự vận động và phát triển của sự phương pháp luận được rút ra
24. Phân tích luận điểm sau của chủ nghĩa Mác:
vật, hiện tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối
17. Phân tích quan điểm sau của Lênin: Phát “ vũ khí của sự phê phán không thể thay thế
với vấn đề này
triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập. Ý được sự phê phán bằng vũ khí. Lực lượng vật
9. Phân tích cơ sở lý luận của bài học chống tả nghĩa phương pháp luận được rút ra từ việc chất chỉ có thể bị đánh đổ bởi lực lượng vật
khuynh, hữu khuynh trong nhận thức và thực nghiên cứu vấn đề này chất, song lí luận có thể trở thành vật chất một
khi nó được thâm nhập vào quần chúng”
25. Phân tích để làm rõ vai trò của triết học với thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi
tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan. quyết định ý thức. Điều này được thể hiện: sự biến đổi của ý thức.
+ Nội dung: Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho + Xu hướng vận động: Điều kiện vật chất như
sự ra đời, tồn tại, phát triển của ý thức. Vật chất thế nào thì ý thức như thế đó, vật chất phát
Câu 1: Phân tích vai trò quyết định của vật
có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách triển đến đâu thì ý thức hình thành, phát triển
chất đối với ý thức. Sự vận dụng của Đảng ta
quan, độc lập với ý thức, là nguồn gốc sinh ra ý đến đó, vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi
đối với vấn đề này?
thức. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất theo. Như vậy, vật chất quyết định cả nội dung
Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có và khuynh hướng vận động phát triển của ý
với ý thức: con người mới có ý thức. Não người là dạng thức. Vật chất cũng còn là điều kiện môi trường
vật chất có tổ chức cao, là cơ quan phản ánh để để hiện thực hóa ý thức, tư tưởng.
- Khái niệm:
hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào
* Sự vận dụng của Đảng ta:
+ Vật chất: Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình
và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán Lenin đã phản ánh thế giới khách quan. Trong mối quan Nguyên tắc quan trọng được Đảng vận dụng là
định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con nguyên tắc tôn trọng khách quan – xuất phát từ
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại người là kết quả qía trình phát triển lâu dài của thực tế khách quan.
cho con người trong cảm giác, được cảm giác thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật
- Yêu cầu của nguyên tắc:
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và chất. Kết luận này đã được chứng minh bởi sự
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới + Mục đích, đường lối, chủ trương con người
tự nhiên, nó là một bằng chứng khoa học chứng đặt ra không được xuất phát từ ý muốn chủ
+ Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan
minh quan điểm: vật chất có trước, ý thức có quan mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh
vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ
sau. nhu cầu chín muồi và tính tất yếu của cuộc
quan của thế giới khách quan. Tuy nhiên không
sống, xuất phát từ sự vật để nhận thức sự vật.
phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc + Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh
của con người là trở thành ý thức. Ngược lại ý thế giới vật chấtm là hình ảnh chủ quan về thế + Không được lấy ý chí áp đặt cho thực tế, chủ
thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về thế giới vật chất nên nội dung của ý thức được quan duy ý chí
giới do nhu cầu của việc con người cải biến quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát
+ Không được lấy tình cảm cá nhân làm xuất
giới tự nhiên quyết định và được thực hiện triển cả ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức
phát điểm cho những vấn đề quan trọng đề ra
thông qua hoạt động lao động. Vì vậy ý thức là bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và
phương hướng, mục tiêu
cái vật chất được đem vào trong đầu óc con sự tác động của môi trường sống quyết định.
người và được cải biến ở trong đó. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên + Tôn trọng quy luật, sự thật.
vật chất không chỉ quyết định nội dung mà con
- Cơ sở lý luận: Trên quan điểm của chủ nghĩa + Khi có mục đích, đường lối, chủ trương đúng
duy vật biện chứng, vật chất là cái có trước, ý phải tổ chức lực lượng vật chất để thực hiện nó.
- Vận dụng yêu cầu: phần kinh tế chỉ thừa nhận thành phần kinh tế 2. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay
nhà nước và tập thể.
+ Nếu tự giác vận dụng đúng thì con người sẽ Trong giai đoạn này Đảng ta đã đổi mới trong
nhận thức được sự vật, đề ra phương hướng - Duy trì cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao nhận thức, các chính sách đưa ra cũng có nhiều
mục tiêu đúng đắn cấp.Thời kỳ chiến tranh, chúng ta rất thành thay đổi theo hướng tích cực. Được thể hiện
công trong việc huy động, tổ chức sức mạnh thông qua các chính sách lớn:
+ Nếu lơ là, nhận thức sai sự vật dẫn đến cách
của mỗi người, mỗi vùng và sức mạnh của cả
nhìn nhận sự vật hiện tượng không đúng, đưa - Đưa ra 3 chương trình kinh tế: Lương thực-
nước; sức mạnh trong và ngoài nước; sức mạnh
ra mục tiêu, phương hướng thiếu chính xác, thực phẩm; hàng tiêu dùng; xuất khẩu
của quá khứ, hiện tại, tương lai tạo nên một lực
không thực tế
lượng vật chất khổng lồ của chiến tranh nhân - Thừa nhận các thành phần kinh tế
Liên hệ thực tiễn (có 2 lựa chọn) dân, đánh bại những thế lực hơn chúng ta nhiều
- Xóa bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
lần về tiềm lực kinh tế và tiềm lực quân sự để
Lựa chọn 1
bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, - Ưu tiên phát triển khoa học công nghệ, giáo
1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986 nhưng khi hòa bình lập lại thì cơ chế này không dục đào tạo, coi giáo dục đào tạo là quốc sách
còn phù hợp nữa,nó kìm chế sự phát triển kinh hàng đầu.
Giai đoạn này Đảng ta đã đề ra các chính sách
tế xã hội. Việc Đảng ta chủ trương duy trì cơ
sau: Với những chính sách được đề ra xuất phát từ
chế quản lý này là chưa tôn trọng thực tế khách
thực tế khách quan, nền kinh tế nước ta luôn
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng . Muốn quan.
tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới,
phát triển ngành công nghiệp nặng cần có nhiều
- Chưa thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng hội nhập sâu rộng với thế giới, đời sống của
vốn, nhân lực.Trong khi đó giai đoạn này nước
đầu. Sau chiến tranh, tỷ lệ mù chữ ở nước ta người dân không ngừng được cải thiện và nâng
ta mới trải qua chiến tranh, bị tàn phá nặng nề,
còn rất cao. Tuy nhiên Đảng ta lại chưa thực sự cao, làm tăng niềm tin của nhân dân với Đảng.
khó khăn về tài chính cũng như trình độ dân trí
có những chính sách để giáo dục phát triển.
còn thấp. Vì vậy việc đề ra chính sách ưu tiên Lựa chọn 2
phát triển công nghiệp nặng là chưa tôn trọng Với những chính sách trên có thể nói thời kỳ từ
Giai đoạn 76-85:
thực tế khách quan. năm 1976 đến 1986 Đẳng ta đã chưa thực sự
dựa trên thực tế khách quan để đưa ra các chủ Trong giai đoạn 10 năm trước đổi mới này,
- Xóa bỏ các thành phần kinh tế. Trong điều
trương chính sách. Điều này đã khiến cho Đảng ta xác định bước đi của thời kì quá độ là
kiện nước ta đứng dậy sau chiến tranh việc phát
những chính sách này không phù hợp với thực ngắn, tiến hành xóa bỏ các thành phần kinh tế
triền nền kinh tế nhiều thành phần sẽ góp phần
tế, làm cho nền kinh tế nước ta trì trệ, kém phát tư nhân, xóa bỏ quan hệ sản xuất phi XHCN,
đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu, xây dựng
triển, làm giảm niềm tin của nhân dân với sự không quan hệ với các nước tư bản, tập trung
cơ sở hạ tầng...Tuy nhiên Đảng ta chưa tôn
lãnh đạo của Đảng. Khi kinh tế yếu kém dẫn phát triển công nghiệp nặng, ít quan tâm đến
trọng thực tế khách quan, đã xóa bỏ các thành
đến chính trị quốc phòng an ninh cũng trở nên công nghiệp nhẹ. Đảng ta đã chủ quan, duy ý
mờ nhạt, văn hóa tư tưởng lạc hậu. chí, đề cao tuyệt đối hóa vai trò của ý thức,
chưa phát huy được tính năng động chủ quan, Với đường lối đổi mới đúng đắn do Đảng khởi yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
cũng như vai trò tích cực của nhân tố con xướng và lãnh đạo, chúng ta đã đạt được những kinh tế nhanh và bền vững”.
người. Đảng ta đã chủ trương kế hoạch hóa tập thành tựu to lớn và rất quan trọng.Đảng ta đã
Bên cạnh đó Đảng ta chủ trương đổi mới hệ
trung , nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu nhận định bước đi của thời kỳ quá độ được xác
thống chính trị dân chủ hoá đời sống xã hội
bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống định dài, cam go, thăng trầm, thậm chí có cả
nhằm phát huy đầy đủ tính tích cực và quyền
chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. những lúc thụt lùi đồng thời chấp nhận kinh tế
làm chủ của nhân dân. Mặt khác đổi mới cơ
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các tư nhân và những mặt trái của nó. Tập trung
chế quản lý, hoàn thiện hệ thống chính sách xã
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.
hội phù hợp có ý nghĩa then chốt trong việc
quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất Những thành tựu đó đã tăng cường sức mạnh
phát huy tính tích cực của người lao động như:
cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền tổng hợp làm thay đổi bộ mặt của đất nước và
cơ chế quản lý mới phải thể hiện rõ bản chất
vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc
của một cơ chế dân chủ, và cơ chế này phải lấy
sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị
con người làm trung tâm, vì con người, hướng
quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
tới con người là phát huy mọi nguồn lực. Cơ
cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh Từ đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nước
chế quản lý mới phải xây dựng đội ngũ quản lý
nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ ta đã chuyển sang chặng đường mới đẩy mạnh
có năng lực và phẩm chất thành thạo về nghiệp
thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu. Các cơ CNH, HDH phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở
vụ. Trong khi đó, xác định nhân tố con người là
quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt thành một nước CN, thực hiện mục tiêu” độc
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, Đảng ta chủ
động sản xuất, kinh doanh của các doanh lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu nước
trương đảm bảo lợi ích của người lao động là
nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh. Kinh
động lực mạnh mẽ của quá trình nâng cao tính
vật chất đối với các quyết định của mình. tế trở nên tăng trưởng và phát triển đã giúp cho
tích cực của con người: cần quan tâm đúng
Những thiệt hại vật chất do các quyết định chính trị giữ được vị thế, văn hóa tư tưởng trở
mức đến lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế của
không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải nên phong phú.
người lao động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của
gánh chịu.
Tuy nhiên chúng ta đang đứng trước nhiều khó họ hoạt động sáng tạo như ăn, ở, mặc, đi lại,
Hậu quả trước tiên có thể nhận thấy được là về khăn và thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế, học hành, khám chữa bệnh, nghỉ ngơi. Cũng
mặt kinh tế, hàng hóa trên thị trường trở nên so với nhiều nước trong khu vực và trên thế cần có chính sách đảm bảo và kích thích phát
khan hiếm, nền kinh tế trở nên khó khăn. Khi giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham triển về mặt tinh thần, thể chất cho nhân dân,
kinh tế yếu kém dẫn đến chính trị quốc phòng nhũng và tệ quan liêu, diễn biến hòa bình do tăng cường xây dựng hệ thống cơ chế chính
an ninh cũng trở nên mờ nhạt, văn hóa tư tưởng các thế lực thù địch gây ra. Bởi vậy chúng ta sách phù hợp để giải quyết tốt vấn đề ba lợi ích
lạc hậu phải “khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý tập thể, và lợi ích xã hội nhằm đảm bảo lợi ích
chí quật cường, phát huy tài trí của người VN, trước mắt cũng như lâu dài của người lao động.
Giai đoạn 86 đến nay:
quyết tâm đưa nước ta ra khỏi nghèo nàn và lạc Đảng và Nhà nước đã dần khắc phục thái độ
hậu” lấy việc “ phát huy nguồn lực con người - trông chờ và ỷ lại vào hoàn cảnh bằng cách
nhanh chóng cổ phần hoá các công ty nhà nước Câu 2: Phân tích sự tác động trở lại của ý thức sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh
để tạo sự năng động, sáng tạo trong hoạt động đối với vật chất. Sự vận dụng của Đảng ta đối bởi vì ý thức bao giờ cũng chỉ là phản ánh sự
cũng như cạnh tranh, nhất là trong thời kỳ hội với vấn đề này tồn tại
nhập hiện nay. Đảng cũng đã cương quyết giải
*Khái niệm về ý thức, vật chất theo quan điểm *Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
thể các công ty làm ăn thua lỗ như: Tổng công
duy vật biện chứng ( DVBC )
ty sành sứ Việt Nam, Tổng công ty nhựa, Tổng Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể
công ty rau quả Việt Nam… để tránh việc nhà + Vật chất là một phạm trù triết học dùng để tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
nước bỏ vốn vào nhưng lại luôn phải bù lỗ cho chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con thực tiễn của con người. Vì ý thức là ý thức của
các công ty này. Ngoài ra chúng ta cũng cần người con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói
nâng cao trình độ nhận thức tri thức khoa học đến vai trò của con
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
cho nhân dân nói chung và đặc biệt đầu tư cho
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp
ngành giáo dục.
phụ thuộc vào cảm giác. thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn thay
Chúng ta cần xây dựng chiến lược giáo dục, đổi hiện thưc, con người phải tiến hành những
+ ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan
đào tạo, với những giải pháp mạnh mẽ phù hợp hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt động của
vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ
để mở rộng quy mô chất lượng ngành đào tạo, con người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò
quan của thế giới khách quan. Tuy nhiên không
đối với nội dung và phương pháp giáo dục, đào của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay
phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc
tạo, cải tiến nội dung chương trình giáo dục, đổi thế giới vật chất mà nó trang bị cho con
của con người là trở thành ý thức. Ngược lại ý
đào tạo phù hợp với từng đối tượng, trường lớp người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ
thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về thế
ngành nghề. Kết hợp giữa việc nâng cao dân sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra
giới do nhu cầu của việc con người cải biến
trí, phổ cập giáo dục với việc bồi dưỡng và phương hướng, xây dựng, kế hoạch, lựa chọn
giới tự nhiên quyết định và được thực hiện
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của phương pháp, biện pháp, công cụ, phương
thông qua hoạt động lao động. Vì vậy ý thức là
người lao động để đáp ứng nhu cầu cao của sự tiện… để thực hiện mục tiêu của mình.
cái vật chất được đem vào trong đầu óc con
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực
người và được cải biến ở trong đó. Ý thức do vật chất sinh ra và quy định, nhưng ý
hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp trên
thức lại có tính độc lập tương đối của nó. Hơn
sẽ kích thích tính năng động và tài năng sáng Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện rất
nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là
tạo của người lao động ở nước ta. Sự nghiệp phong phú. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức
sự phản ánh tinh thần, phản ánh sáng tạo và chủ
đất nước càng phát triển thì tính tích cực và có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể
động chứ không thụ động,máy móc, nguyên si
năng động của con người càng tăng lên một tưởng tượng ra những cái không có thực trong
thế giới vật chất. Vì vậy, ý thức tác động đến
cách hàng hợp với quy luật. thực tế. Ý thức có thể tiên đoán dự báo về
vật chất theo hai hướng chủ yếu : Tích cực
tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền
hoặc tiêu cực.
thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức
trừu tượng và có tính khái quát cao. Tuy nhiên
- Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tình yêu, niềm say mê với công việc, khả năng + năng lực tổ chức triển khai nội dung đến đâu
tri thức khoa học, có tình cảm cách mang, có sáng tạo và vượt qua khó khăn nhằm đạt tới
+ mức độ thấm nhuần ý thức tư tưởng đến đâu
nghị lực, có ý chí thì hành động của con người mục tiêu xác
phù hợp với quy luật khách quan, con người có + điều kiện vật chất và hoàn cảnh lịch sử
định đều có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
năng lực vượt qua những thách thức trong quá
thực tiễn làm cho nó diễn ra nhanh hay chậm Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động
trình thực hiện mục đích của mình, thế giới
của con người, ý thức có thể quyết định hành
được cải tạo – đó là sự tác động tích cực của ý - Tiêu cực: Còn nếu ý thức của con người phản
động của
thức, ý thức sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự ánh không đúng hiện thực khách quan, bản chất
phát triển của đối tượng vật chất. Vai trò của ý quy luật con người, hoạt động thực tiễn của con người
thức đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả
khách quan thì ngay từ đầu hướng hành động
hay không
thể hiện ở vai trò của tri thức, trí tuệ, tình cảm của con người đã đi ngược lại các quy luật
và ý chí. Nó không những là kim chỉ nam cho khách quan, hành hiệu quả.
hoạt động thực tiễn mà còn là động lực của
động ấy sẽ có tác động tiêu cực đối với hành Tìm hiểu về vật chất về nguồn gốc, bản chất
thực tiễn. Không có sự thúc đẩy của tình cảm, ý
động thực tiễn, đối với hiện thực khách của ý thức, về vai trò của vật chất, của ý thức
chí, hoạt động thực tiễn sẽ diễn ra một cách
quan,khi đó ý thức sẽ có thể thấy:
chậm chạp, thậm chí không thể diễn ra được.
Nhờ ý chí và tình cảm, ý thức quy định tốc độ kìm hãm sự phát triển của vật chất. Ý thức sai Vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định
và lầm, trái quy luật khách quan của con người có nội dung và khả năng sáng tạo của ý thức. Là
tác động tiêu điều kiện tiên
cực thậm chí phá hoại các điều kiện khách quyết để thực hiện ý thức, ý thức chỉ có khả
quan, hoàn cảnh khách quan, kéo lùi lịch sử. năng tác động trở lại vật chất, sự tác động ấy
bản sắc của hoạt động thực tiễn. Tinh thần, Bởi mối quan hệ không phải tự
dũng cảm, dám nghĩ dám làm, lòng nhiệt tình,
giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ tác động thân mà phải thông qua hoạt động thực tiễn
chí quyết tâm,
qua lại. Không nhận thức được điều này sẽ rơi (hoạt động vật chất) của con người. Sức mạnh
vào quan của ý th ức trong
4 niệm duy vật tầm thườngvà bệnh nảo thủ trì trệ sự tác động này phụ thuộc vào trình độ phản
trong nhận thức và hành động. ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức
vào những
Tác động này được phụ thuộc vào 4 nhân tố:
+ ý thức tư tưởng mang nội dung gì
người hành động, trình độ tổ chức của con chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của Xuất phát từ đâu và đi theo con đường nào?
người và những điều kiện vật chất, hoàn cảnh quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành động, Chỉ có thể và phải xuất phát từ những điều kiện
vật chất, trong đó mặt khác phải – hoàn
con người thành động theo định hướng của ý tự giác tu dưỡng, rèn luyện để hình thành, củng cảnh lịch sử cụ thể của đất nước Việt Nam và
thức. cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị con người Việt Nam, của dân tộc và lịch sử
lực cách trong bối cảnh
* Ý nghĩa phương pháp luận: Trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khu vực thế giới hiện đại, theo quy luật chung
khách quan , khoa học và tính nhân văn trong định hướng mà chủ nghĩa Mac – Lênin đã nêu ra.
hành động
Thực tế là, chúng ta bước vào con đường xã hội
+ phát huy tính năng động chủ quan trong nhận chủ nghĩa từ một xuất phát điểm về kinh tế xã
thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng chống và hội
tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính
khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, đó là rất thấp - nhất là lực lượng sản xuất. Đó là tình
năng động chủ quan.
những hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, trạng sản xuất nhỏ, kinh tế tự nhiên, kinh tế
Nguyên tắc: Phát huy vai trò nhân tố chủ quan lấy ảo tưởng thay hiện vật còn khá

- yêu cầu: + Phải tôn trọng tri thức khoa học cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính phổ biến, kỹ thuật thô sơ, thủ công nửa cơ khí.
sách, lấy tình cảm làm xuất phát điểm cho Sản xuất hàng hoá còn chưa trở thành phổ biến,
+ Phải làm chủ tri thức khoa học
chiến lược, sách thị trường
+ xác định nguồn lực con người là nguồn lực
lược….,mặt khác, cũng cần phải chống chủ bị chia cắt, thậm chí có nơi, có lúc khép kín kể
quan trọng nhất, là nguồn lực của mọi nguồn
nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa cả trong kinh tế đối ngoại. Phương thức tổ
lực.
học, xem thường lí chức, quản lý nền
+ phải đáp ứng thỏa đáng những nhu cầu chính
luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động… trong nhận kinh tế dựa trên lĩnh vực kinh tế của chúng ta là
đáng của con người trong điều kiện có thể
thức và thực tiễn, luôn luôn xác định rằng: tập trung lực lượng sản xuất, đổi mới phương
- vận dụng yêu cầu nguồn lực con người thức, tổ chức

+ Con người tích cực học tập, nghiên cứu để là nguồn lực của mọi nguồn lực. quản lý, phân phối sản phẩm.
làm chủ tri thức khoa học và truyền bá vào
* Liên hệ thực tiễn ( có thể lấy liên hệ ở câu 1) Muốn phát triển lực lượng sản xuất, chúng ta
quần
phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trên cả
quy mô bề rộng lẫn chiều sâu, tạo đường băng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
để đất nước “cất cánh” một cách hiện thực đã khẳng định: Con đường đi lên của nước ta là
5
hướng tới năm sự
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
nghiệp hoá chứ không dừng lại ở phương chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
hướng chung. lập hệ thống
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở
mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu chính trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
mới về khoa thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
kế thừa những
học và công nghệ, bảo đảm cho khoa học và
Nghĩa là, phải xây dựng một chương trình khả
công nghệ thật sự trở thành lực lượng sản xuất thành tựu mà mà nhân loại đã đạt được dưới
thi cho cả công nghiệp, nông nghiệp và các
trực tiếp và chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa
ngành kinh tế
học và công nghệ
động lực chủ yếu trong phát triển kinh tế – xã
khác, chú trọng cho phát triển nông nghiệp, cho
hội, khắc phục nguy cơ tụt hậu về khoa học và để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
các vùng kinh tế – xã hội trọng điểm, cho vùng
công nghệ. dựng nền kinh tế hiện đại. Xây dựng chủ nghĩa
núi, vùng
xã hội bỏ qua
Trong thời đại cách mạng thông tin hiện nay,
sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng cũ…
chúng ta không có sự lựa chọn nào khác chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về
Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự
là phải tiếp cận nhanh chóng với tri thức và
năm 2001 – 2010 của Đảng ta đã khẳng định : nghiệp rất khó
công nghệ mới của thời đại để từng bước phát
con
triển kinh tế trí khăn, phức tạp cho nên phải trải qua một thời
đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước kì quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh
ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các hình thức tổ
tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển
nước đi trước,
giáo dục và đào chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong
vừa có những bước tuần tự vừa có những bước các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan
tạo là nền tảng và động lực của sự nghiệp công
nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, xen và đấu
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bởi nhân tố con
tận dụng
người đóng vai tranh giữa cái mới và cái cũ.
mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên
trò hết sức quan trọng trong sự phát triển lực Câu 3: Phân tích sự thống nhất giữa thế giới
tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công
lượng sản xuất. quan duy vật và phương pháp biện chứng
nghệ sinh học,
* Thế giới quan duy vật và phương pháp biện - Sự phát triển của Thế giới quan duy vật thứ XVII – XVIII ở các nước Tây Âu. Thế giới
chứng quan duy vật siêu hình thời cận đại tuy góp
+ Thế giới quan duy vật chất phác: là thế giới
phần chống thế
quan thể hiện trình độ nhận thức ngây thơ, chất
phác giới quan duy tâm, góp phần giúp con người
đạt được một số hiệu quả trong nhận thức từng
của những nhà duy vật. Tuy còn nhiều hạn chế
Thế giới quan duy vật lĩnh vực hẹp
cả về trình độ nhận thức cũng như nội dung
- Thế giới quan duy vật là thế giới quan thừa phản ánh song vì phát triển tư tưởng về vật chất của các
nhận bản chất của thế giới là vật chất, thừa nhà duy vật thời cổ đại và phương pháp nhận
nhưng thế giới quan duy vật chất phác thời cổ
nhận vai trò thức là
đại đã có những đóng góp lớn lao vào quá trình
quyết định của vật chất đối với các biểu hiện phát triển phương pháp siêu hình nên ngoài những hạn
của đời sống tinh thần và thừa nhận vị trí, vai chế mà các nhà duy vật thời cổ đại đã mắc
nhận thức. Điều ấy thể hiện: Sự ra đời của thế
trò của con người phải, các nhà duy
giới quan duy vật thời cổ đại đã đánh dấu bước
trong cuộc sống hiện thực. chuyển hoá vật thời cận đại còn mang nặng tư duy máy
móc, không hiểu thế giới là một quá trình với
Thế giới quan duy vật thừa nhận chỉ có 1 thế từ giải thích thế giới dựa trên thần linh sang
tính cách là lịch sử
giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật giải thích thế giới dựa vào giới tự nhiên, nó
chất không định hướng cho con phát triển của vật chất trong các mối liên hệ đa
dạng, phức tạp và trong trạng thái vận động
sinh ra, không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, người nhận thức thế giới phải xuất phát từ
không ngừng,
vô hạn vô tận.. Thế giới quan duy vật cũng thừa chính bản thân thế giới và nó đã đặt ra nhiều
nhận mối vấn đề - từ đó thế vĩnh viễn.

quan hệ giữa vật chất và tinh thần thì vật chất là giới quan duy vật ở các giai đoạn sau tiếp tục + Thế giới quan duy vật biện chứng: là thế giới
cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết phát triển, hoàn thiện. quan duy vật được hình thành và phát triển
định ý thức bằng
+ Thế giới quan duy vật siêu hình: là thế giới
song ý thức có tính độc lập tương đối và tác quan duy vật được hình thành và phát triển phương pháp tư duy biện chứng. Thế giới quan
động trở lại vật chất. Sự tác động trở lại của ý bằng này được C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào
thức đối với vật giữa thế kỷ
phương pháp tư duy siêu hình. Thế giới quan
chất thông qua hoạt động thực tiễn của con duy vật siêu hình biểu hiện rõ nét vào thời cận thứ XIX, V.I.Lênin và những người kế tục ông
người. đại, vào thế kỷ phát triển. Sự ra đời của thế giới quan duy vật
biện chứng là
kết quả kế thừa tinh hoa các quan điểm về thế + Phép biện chứng cổ đại. Phép biện chứng cổ nghiên cứu của phép biện chứng.
giới trước đó, trực tiếp là những quan điểm duy đại thể hiện trong triết học ấn độ, Trung Quốc
+ Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ
vật của và rõ
điển Đức. Ra đời vào cuối thế kỷ XVIII, đầu
nhất là trong triết học Hy Lạp cổ đại. Về đại thế kỷ XIX,
thể, phép biện chứng cổ đại coi thế giới là một
phát triển đến đỉnh cao ở Ph.Hêghen (1770-
chỉnh thể thống
1831). Trong triết học Ph.Hêghen, ông đã xây
L.Phơbách và phép biện chứng của F.Hêghen;
dựng và áp dụng
là kết quả sử dụng tối ưu thành tựu của khoa
học, trước hết 6 phép biện chứng vào nghiên cứu các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội. Qua đó, họ đã
là thành tựu của Vật lý học và Sinh học. Sự ra
xây dựng được
đời của thế giới quan duy vật biện chứng còn là
kết quả tổng hệ thống phạm trù, quy luật chung, thống nhất,
nhất; giữa các bộ phận của thế giới có mối liên có lôgíc chặt chẽ của nhận thức tinh thần, và
kết sự kiện lịch sử diễn ra ở các nước Tây Âu,
hệ qua lại, thâm nhập, tác động và ảnh hưởng trong một ý
khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã
lẫn nhau; thế
hình thành và nghĩa nào đó, là của cả hiện thực vật chất. Mặc
giới và các bộ phận của nó không ngừng vận dù có nhiều “hạt nhân hợp lý” và “lấp lánh
đã bộc lộ cả những mặt mạnh cũng như những
động và phát triển. mầm mống phôi
mặt hạn chế của nó.
Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng cổ đại là thai của chủ nghĩa duy vật” nhưng phép biện
Phương pháp biện chứng
tính tự phát. Phép biện chứng cổ đại mới chỉ chứng của các nhà triết học cổ điển Đức cũng
- Phương pháp biện chứng là phương pháp xem được tạo nên mắc phải những
xét những sự vật và những phản ánh của chúng
từ một số quan điểm biện chứng mộc mạc, thô hạn chế nhất định. Đó là biện chứng của “ý
vào tư
sơ, mang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở niệm tuyệt đối”, của cái phi vật chất, là biện
duy chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại giữa những kinh chứng của khái
chúng, trong sự móc xích của chúng, trong sự
nghiệm trực giác mà chưa được minh chứng niệm, của tư duy thuần tuý, phản ánh một lực
vận động của
chắc chắn bằng các tri thức khoa học, chưa là lượng thần bí nào đó ở bên ngoài thế giới vật
chúng, trong sự phát sinh và tiêu vong của hệ thống lý luận chất. Tuy nhiên,
chúng
chung nhất với các nguyên lý, quy luật, phạm
- Sự phát triển của phương pháp duy vật trù và do vậy, cũng chưa xác định rõ đối tượng,
phạm vi
biện chứng cổ điển Đức đã tạo ra bước quá độ thành tựu phát triển rực rỡ của khoa học tự Thực chất sự thống nhất của thế giới quan duy
chuyển biến về thế giới quan và lập trường từ nhiên đã phản ánh “bản chất đích thực” của thế vật và phép biện chứng được thể hiện ở chỗ tư
chủ nghĩa duy giới và thực tiễn tưởng
vật siêu hình sang thế giới quan khoa học duy cách mạng trong thế kỷ XIX, tạo cơ sở vững quan điểm đưa ra phải là quan điểm duy vật khi
vật biện chứng. Cũng chính nhờ có hệ thống chắc để các nhà kinh điển triết học Mác khái giải thích về thế giới. Những quan điểm duy vật
phạm trù, quy quát và xây dựng ấy luôn
luật đó mà C.Mác và Ph.Ăngghen đã cải tạo và phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy chứa đựng trong đó phương pháp đưa ra đánh
phát triển thành những phạm trù, quy luật của vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan giá chỉ trong triết học Mác – Lê nin mới có:
phép biện duy vật với quan điểm duy
chứng duy vật. phương pháp biện chứng. Phép biện chứng duy vật bao hàm cả phương pháp biện chứng
vật có vai trò vô cùng to lớn và quan trọng đối
+ Phép biện chứng duy vật. Ph.Ăngghen định Kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học
với hoạt
nghĩa “phép biện chứng...là môn khoa học về thuyết triết học trong lịch sử, tổng kết thành tựu
những qui động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Sự các khoa
thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép
luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển học của xã hội đương thời C.Mac và
biện chứng đã làm
của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư Ph.Angghen đã sáng tạo nen chủ nghĩa duy vật
duy”. V.I.Lênin cho phép biện chứng duy vật không chỉ dừng biện chứng với sự
lại ở phương pháp giải thích thế giới mà đã trở
viết “phép biện chứng, tức là học thuyết về sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật
thành phương
phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc với phép biện chứng. Sự thống nhất này đã
nhất và pháp cải tạo thế giới, thực sự là công cụ thế mang lại cho con
giới quan, phương pháp luận chung nhất, đúng
không phiến diện, học thuyết về tính tương đối người một quan niệm hoàn toàn mới về thế giới
đắn và khoa
của nhận thức của con người phản ánh vật chất – quan niệm về thế giới là một quá trình với
luôn luôn học nhất của giai cấp vô sản trong quá trình đấu tính cách là vật
tranh cách mạng, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
phát triển không ngừng”. Hồ Chí Minh đánh chất không ngừng vận động, chuyển hóa và
hội mới.
giá “chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp phát triển
làm việc biện *Thực chất sự thống nhất của thế giới quan duy
Quá trình ra đời của triết học Mác
vật và phép biện chứng
chứng”. Khác với các phép biện chứng trước
- Sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của nhân loại
đó, sự ra đời của phép biện chứng duy vật gắn
liền với những
tư bản đã tự điều chỉnh để tồn tại và phát triển khoa học. Chính vì vậy mà giữa Thế giới quan
nhưng những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư duy vật và phương pháp biện chứng có sự
+ Về mặt lí luận có: Triết học cổ điển Đức,
bản vẫn k giải thống nhất hữu
Kinh tế chính trị cổ điển Anh, Chủ nghĩa xã hội
không quyết được. Lý tưởng của nhân loại chỉ có thể cơ với nhau. Sự thống nhất này đã mang lại cho
là con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội trong con người một quan niệm hoàn toàn mới về thế
tưởng Pháp
tương lai. giới – quan
+ Về mặt Khoa học xã hội: Định luật bảo toàn
- vận dụng dáng tạo nội dung lý luận, thế giới niệm thế giới là một quá trình với tính cách là
năng lượng – Maye, Học thuyết tế bào
quan và phương pháp luận triết học mác xít là vật chất không ngừng vận động, chuyển hóa và
Schleider( 1938) và Schwann (1939), Học cơ sở để phát triển.
thuyết tiến hóa – Đácuyn
giải quyết đúng quy luật những vấn đề đặt ra Câu 4. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc
+ Kế thừa duy vật siêu hình của Phoiobach và của thời đại hiện nay như quan hệ giữa các toàn diện? Sự vận dụng củađảng ta qua hai giai
duy tâm biện chứng của Heghen quốc gia, dân tộc.
đoạn. (hoặc nguyên tắc chống lại cách nhìn
-Tư tưởng duy vật: Hạt nhân hợp lý nhất của Chỉ có thể dựa trên những nguyên lý cơ bản phiến diện một chiều)
các nhà tư tưởng trước Mac (phoiobach), gạt bỏ của triết học Mác-Lênin mới giải quyết đúng
1 Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc toàn
mặt hạn những vấn đề căn
diện
chế của duy vật siêu hình (chỉ xem xét sự vật
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là mối
hiện tượng độc lập tách rời không phát triển,
7 liên hệ phổ biến.
nếu có sự phát
triển vận động thì chỉ là sự thay đổi về lượng,
không có sự thay đổi về chất)
- Tư tưởng duy tâm: gạt bỏ mặt hạn chế của bản nhất của thời đại ngày nay, thúc đẩy lịch sử Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
duy tâm biện chứng (Heghen) xã hội loài người phát triển theo xu thế tiến bô,
Cở sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống
hợp quy
Vai trò của triết học Mác nhất vật chất của thế giới. Trên cơ sở đó, phép
luật. chứng
- thể hiện trong định hướng nhận thức và thực
tiễn mục tiêu của lịch sử xã hội loài người. Dù Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – duy vật xem xét thể giới như một chỉnh thể.
chủ nghĩa Lênin được xác lập trên nền tảng thế giới quan Theo đó, các sự vật, hiện tượng dù có phong
duy vật phú, đa dạng thế
nào thì cũng chi là những dạng cụ thể của một trong thế giới. Theo quan điểm của chủ nghĩa không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn
thế giới duy nhất và thống nhất thế giới vật duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất tại trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn
chất. Nội dung cơ bản: Tính nhau theo
nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Các sự vật, khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, những quan hệ xác định.
hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại phong phú.
Về vai trò của các mối liên hệ
độc lập, vừa quy
Về sự tồn tại của các mối liên hệ
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng các
định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Theo quan điểm biện chứng cho rằng, các sự sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện
Tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở
vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa sự tồn
của mối liên hệ
tồn tại
tại của mình thông qua sự vận động, sự tác
giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật, hiện
độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển động qua lại lẫn nhau. Bản chất, tính quy luật
tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng, phong
hoá lẫn nhau. Ví dụ, bão từ xảy ra trên mặt trời của sự vật, hiện
phú, có khác
sẽ tác động
tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động
nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những
đến từ tnrờng trái đất, từ đỏ tác động đến mọi qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự
dạng khác nhau của một thế giới duy nhất,
sự vật, trong đó có con người. Việc thải các tác động của
thống nhất - thế
chất độc hại vào
chúng với sự vật, hiện tượng khác.
giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng
môi trường sẽ gây nên nạn ô nhiễm môi trường,
không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn Các tính chất của mối liên hệ
tạo ra hiệu ứng nhà kính...,khẳng định tính
tại trong sự
thống nhất vật
tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo
chất của thế giới là cơ sở, là cái quyết định các
những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó,
mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự
triết học duy vật Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng có
vật, hiện
tính khách quan. Tính khách quan của chủng
biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm
tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng, phong biểu hiện ở chỗ,
trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều
động qua lại, sự các mối liên hệ là tự thân, vốn có của sự vật,
chi là những
hiện tượng, gắn liền với sự tồn tại, vận động,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, phát triển của sự
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một
thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính
hiện tượng
thống nhất đó, chúng
vật, hiện tượng, không do ai sáng tạo ra, cũng Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép - Để nhận thức được sự vật, hiện tượng chúng
không do sự áp đặí chủ quan của con người. Sự biện chứng duy vật đã xây dựng nguyên tắc ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu
vật, hiện toàn diện là thực
tượng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với một nguyên tắc phương pháp luận quan trọng tiễn của con người. Mối liên hệ giữa sự vật,
các sự vật hiện tượng khác. Ngay cả những vật của phép biện chứng duy vật. hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa
vô tri, vô giác dạng, trong mỗi
* Yêu cầu
cũng đang hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác hoàn cảnh nhất định, con người chỉ phản ánh
- Muốn nhận thức đúng bản chất của sự vật
động của các sự vật, hiện tượng khác. thân con một số mối liên hệ nào đó của sự vật, hiện
hiện tượng, chúng ta phải xem xét tất cả các
người. Các mối tượng phù hợp với
mối liên hệ
liên hệ của các sự vật, hiện tượng không chỉ có nhu cầu nhất định của mình, nên nhận thức của
của sự vật hiện tượng này với sự vật hiện
tính khách quan mà còn có tính phố biến. Tính con người về sự vật, hiện tượng cũng mang tính
tượng. Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong
phổ biến của tương đối,
mối liên hệ giữa sự
mối liên hệ thể hiện ở chỗ, các mối liên hệ này không đầy đủ, không trọn vẹn. Nắm được điều
vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác
tồn tại ở mọi nơi, mọi chỗ, ờ bất kỷ một sự vật, đó, chúng ta sẽ tránh được việc tuyệt đối hoá
và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt
hiện tượng những tri thức
của các mối
nào trong tự nhiên, xã hội, tư duy. Không có sự
liên hệ trung gian, gián tiếp. Phải đặt sự vật,
vật, hiện tượng nào nằm ngoài những mối liên
hiện tượng đang nghiên cứu vào trong không
hệ. Bên cạnh
gian và thời gian
đã có về sự vật, hiện tượng và tránh xem đó là
đó, các mối liên hệ biểu hiệiỊ dưới các hình
nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình những chân lý bất biến, tuyệt đối cuối cùng về
thức riêng biệt cụ thể, khác nhau và biến đổi
vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, sự vật, hiện
tũỳ theo điều kiện
hiện tại và
tượng mà không thể bổ sung, không thể phát
lịch sử - cụ thể nhất định. Nhưng dù dưới hình
phán đoán cả tương lai của nó. triển
thức nào thì chúng cũng chỉ là biểu hiện tính
phổ biến của * Vận dụng yêu cầu
các mối liên hệ. 8 + Tránh sự phiến diện trong cách nhìn nhận,
đánh giá
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Xét nhiều: thông tin nhiều, mang tính khách mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, con người chỉ phản ảnh một số mối liên hệ nào
quan. Bản chất, chức năng quy luật tiềm ẩn bên mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, và đó của sự vật, hiện tượng với nhu cầu nhất định
trong lưu ý đến sự của mình,
sự vật hiện tượng, liên hệ giữa các sự vật hiện chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ để nên nhận thức của con người về sự vật và hiện
tượng được bộc lộ rõ thuộc tính hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tượng mang tính tương đối. Nắm được điều đó
tác động phù sẽ tránh
+ Xét có trọng tâm, trọng điểm: Lựa chọn
những sự vật hiện tượng tiêu biểu, hoặc những hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt tuyệt đối hóa những tri thức đã có về sự vật
thuộc tính động của bản thân. hiện tượng và các tri thức về sự vật phải thường
xuyên được bổ
tiêu biểu của sự vật hiện tượng để đánh giá, qua - Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện là yêu
những đặc tính đó, thuộc tính của sự vật hiện cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, sung và phát triển.
tượng bộc lộ cho
- Trong hoạt động nhận thức khoa học và thực
rõ nét nhất phép tính đến mọi khả năng của vận động, phát tiễn cách mạng cần quán triệt nguyên tắc toàn
triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang diện. Khoa
+ tập trung tối đa tâm lực, trí lực, vật lực để
nghiên cứu,
xem xét sự vật hiện tượng. học tự nhiên rất cần đến quan điểm toàn diện,
nghĩa là cần xem xét sự vật hiện tượng trong bởi việc nghiên cứu trong các ngành khoa học
Tầm quan trọng của nguyên tắc toàn diện
một chỉnh thể thống nhất với tát cả các mặt, các tự nhiên không
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận bộ phận, các
thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa
yếu tố, các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của
các bộ phận,
chúng. Nguyên tắc toàn diện còn đòi hỏi, để
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật nhận thức tách rời nhau, ngược lại phải trong mối liên hệ
và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với với nhau, thâm nhập vào nhau. Có những sự
được sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem xét
các sự vật vật, hiện tượng
nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của
khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ con người. đòi hỏi phải có sự nghiên cứu liên ngành giữa
gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận các khoa học. Trong lĩnh vực xã hội, nguyên
Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu
thức đúng về sự tắc toàn diện
của con người rất đa dạng, trong mỗi hoàn cảnh
vật. Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi nhất định, đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chúng ta
chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, không thể hiểu được một hiện tượng xã hội nếu
phải biết chú ý tới tách nó ra khỏi
những mối liên hệ, những sự tác động qua lại thắng lợi của 2 cuộc chiến tranh, do sự nóng 9
với các hiện tượng xã hội khác vội đưa đất nước ta nhanh chóng theo con
đường CNXH nên
2. Sự vận dụng của Đảng ta:
đã đưa ra những chủ trương sai lầm, phát triển
*. Giai đoạn 1976 – 1986
công nghiệp nặng (sắt, thép…) trong khi lương
Đường lối chính sách được Đảng và nhà nước thực thực
đưa ra đã vi phạm nguyên tắc toàn diện, dẫn
phẩm thiếu thốn, xóa bỏ thành phần kinh tế
đến 1 - Thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần
TBCN, các thương gia, tiểu thương không có
số chủ trương đường lối sai: điều kiện phát - Xóa bỏ quản lý tập trung quan liêu bao cấp,
thừa nhận cơ chế thị trường định hướng XHCN
- Phiến diện một chiều, cần ưu tiên phát triển triển, bộ máy tập trung quan liêu bao cấp cùng
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghệp nền giáo dục không được coi trọng làm cho đất - Ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo
nhẹ nước càng
=> Nền kinh tế có sự phục hồi và dần phát
lại ưu tiên phát triển công nghiệp nặng ngày càng kém phát triển: kinh tế suy thoái, triển, nước ta từ nước phải nhập khẩu lương
văn hóa xã hội trì trệ… thực trở thành
- Không nhận thức đúng đắn vai trò của các
thành phần kinh tế mà chỉ thừa nhận tp kinh tế *. Giai đoạn 1986 – nay nước xuất khẩu lương thực, đời sống vật chất,
nhà tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Nghị quyết trung ương VIII đề cập đến việc đổi
nước, kinh tế tập thể mới toàn diện: cuộc sống vật chất, tổ chức quản Câu 5. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc
lý, lịch sử cụ thể? Sự vận dụng của đảng ta qua hai
- Chỉ duy trì hình thức phân phối bình quân mà
mà không thừa nhận các hình thức phân phối kế hoạch đào tạo…: giai đoạn.
khác,
- Thực hiện 3 chương trình kinh tế: lương thực 1: Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc lịch
tập trung quan liêu bao cấp thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu sử cụ thể
(tức là
- Đầu tư phát triển kinh tế nhưng không đúng, * Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử cụ thể là
không coi trọng giáo dục đào tạo phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, tiểu mối liên hệ phổ biến
thủ công nghiệp) và phát triển công nghiệp
Các chính sách trên chưa xem xét xã hội Việt Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử-cụ thể là
nặng mũi nhọn khi
Nam trên tất cả các phương diện mà chỉ thông nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép
qua có điều kiện biện chứng
duy vật. Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận được sự ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh chi
tồn tại, vận động và phát triển trong những điều điểm khoa học nào đó cần phải phân tích nguồn phối sự vật hiện tượng, qua đó nhìn nhận sự vật
kiện không gốc hiện
gian và thời gian cụ thể xác định. các sự vật, xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Có tượng một cách khách quan, công bằng hơn.
hiện tượng cũng như các bộ phận cùa chúng như vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế
- Không chỉ đánh giá sự vật hiên tượng ở hiện
không tồn tại biệt của lý luận đó.
tại mà còn quan tâm đến quá khứ. Xem xét sự
lập nhau mà có sự liên hệ, tác động qua lại, Việc tìm ra điểm mạnh và điểm yếu có tác vật hiện
chuyển hóa lẫn nhau. Điều kiện không gian và dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này.
tượng đó đã diễn ra như thế nào, không được
thời gian có ảnh
Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào phủ nhận sạch trơn quá khứ
hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự thực tiễn phải tính đến điều kiện cụ thể của nơi
* Vận dụng yêu cầu
vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong được
những điều kiện - Tự giác nhìn nhận sự vật trong mọi giai đoạn
vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
phát triển, điều kiện cụ thể để thấy rõ bản chất
không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì đến kết quả của sự vận dụng đó.
của sự vật
tính chất, đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm
Nội dung cơ bản của nguyên tắc lịch sử – cụ
trí có thể làm hiện tượng
thể là nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự
thay đổi hòan toàn bản chất của sự vật. vận Tầm quan trọng của nguyên tắc lịch sử cụ thể:
Quan điểm lịch sử có 3 yêu cầu: động và phát triển trong từng giai đoạn cụ thể - Nguyên tắc lịch sử đóng vai trò vô cùng quan
của nó, biết phân tích mỗi tình hình cụ thể trọng trong hoạt động thực tiễn cũng như nhận
Thứ nhất: Khi phân tích xem xét sự vật, hiện
trong hoạt động thức. Khi
tượng phải đặt nó trong điều kiện không gian
và thời nhận thức và thực tiễn.. xem xét sự vật hiện tượng, chúng ta phải xem
xét sự vật hiện tượng trong quá trình phát sinh,
gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những
phát triển,
điều kiện không gian ấy có ảnh hưởng như thế
nào đến tính chuyển hóa trong các hình thức biểu hiện, với
* Yêu cầu những bước quanh co, với những ngẫu nhiên
chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Phải
tác động lên
phân tích cụ thể mọi tình hình cụ thể ảnh hưởng - Xem xét tất cả những điều kiện hoàn cảnh
đến sự vật, liên quan đến sự phát triển của sự vật hiện quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng trong
tượng, để thấy không gian và thời gian cụ thể, gắn với điều
hiện tượng.
kiện, hoàn cảnh cụ
thể mà trong đó sự vật hiện tượng tồn tại - Ntac LS-CT còn đòi hỏi phải xem xét các sự Đường lối chính sách được Đảng và nhà nước
vật hiện tượng trong quá trình hình thành, phát đưa ra đã vi phạm nguyên tắc lịch sử – cụ thể,
- Giá trị của nguyên tắc lịch sử cụ thể ở chỗ,
triển, tiêu dẫn đến 1
nhờ đó mà có thể phản ánh được sự vận động
lịch sử vong của chúng, cho phép nhận thức đúng đắn số chủ trương đường lối sai:
bản chất các sự vật, hiện tượng từ đó mới có
phong phú và đa dạng của các hình thức biểu - Thực tế khách quan: nghèo nàn, trình độ dân
định hướng
hiện cụ thể của sự vật, hiện tượng để qua đó, trí thấp lại ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
nhận thức đúng cho hoạt động thực tiễn của con người. là
được bản chất của nó. Nguyên tắc lịch sử cụ thể không chỉ kết hợp chủ quan duy ý chí
các sự kiện riêng lẻ, mô tả các sự kiện mà tái
- Nguyên tắc LS-CT yêu cầu phải nhận thức sự - Các thành phần kinh tế tạo ra nguồn lực chủ
hiện sự kiện, chỉ
vận động làm cho sự vật, hiện tượng xuất hiện, yếu cho nền kinh tê, tạo ra cơ sở hạ tầng, vật
phát triển ra mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện với chất
nhau, khám phá quy luật và phân tích ý nghĩa
theo những quy luật nhất định và hình thức của kỹ thuật thì không được coi trọng
vai trò của
vận động quyết định bản chất của nó; phải chỉ
- Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp chỉ phù hợp
rõ được
trong thời chiến nhưng vẫn áp dụng trong thời
những giai đoạn cụ thể mà nó đã trải qua trong
bình
quá trình phát triển của mình.
chúng để tạo nên bức tranh khoa học về các
- Không xuất phát từ thực tế khách quan vai trò
- Ntac LS-CT yêu cầu nhận thức những thay quá trình lịch sử.
của giáo dục
đổi diễn ra trong sự vật, hiện tượng, nhận thức
2. Sự vận dụng của Đảng ta
những trạng *. Giai đoạn 1986 - nay
thái chất lượng thay thế nhau; yêu cầu chỉ ra Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang từng
được các quy luật khách quan quy định sự vận 10 bước xây dựng cơ sở vật chất để đẩy mạnh quá
động, phát triển trình
của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn tại hiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN nhanh
thời và khả năng chuyển thành sự vật, hiện chóng đưa đất nước trở thành nước công
tượng mới *. Giai đoạn 1976 – 1986 nghiệp hóa hiện
thông qua sự phủ định biện chứng.
đại hóa. Và việc nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô, định Câu 6. Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc
ảnh hưởng để tìm ra các giải pháp nhằm khắc hướng nền KTTT theo định hướng XHCN, lấy phát triển? Sự vận dụng của đảng ta qua hai
phục những công bằng xã hội giai
mặt yếu kém phát huy những mặt mạnh đang là đoạn.
vấn đề bức thiết. Cụ thể :
1 Phân tích tầm quan trọng của nguyên tắc phát
Đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp triển
làm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
nước ngoài. Trước mắt cần tiếp tục cải tiến
nguồn nhân lực thông qua hệ thống giáo dục * Cơ sở lý luận nguyên tắc phát triển là nguyên
hành chính
đào tạo, bảo đảm y lý về sự phát triển của phép biện chứng duy
trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài với những qui vật.
tế, nâng cao trình độ văn hoá cho người lao
định rõ ràng thông suốt và đơn giản. Về lâu dài
động. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội, củng cố Khái niệm sự phát triển
cần tiến tới
sự nghiệp quốc
Quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là
xây dựng một hành lang pháp lý chung cho các
phòng an ninh nhằm ngăn chặn mọi thế lực một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá
nhà đầu tư nước ngoài cũng như trong nước để
phản động phá hoại trong và ngoài nước; Tích trình đó
tạo một sân
cực cải tạo xã
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra
chơi bình đẳng.
hội, xoá bỏ các tệ nạn xã hội như tham nhũng, đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn nghiện hút, mại dâm, ma tuý, hạn chế ô nhiễm thực khách
vốn trong nước. Trong lĩnh vực này, huy động môi trường,
quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra
tiết
giữ vững sự cân bằng sinh thái. Muốn vậy cần không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà
kiệm là mục tiêu hàng đầu, từ đó sẽ phát huy nâng cao nhận thức con người trong việc bảo rất quanh co,
được hết các nguồn nội lực thúc đẩy nền kinh vệ giữ gìn
phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi
tế phát triển.
cuộc sống của chính họ; vận dụng sáng tạo, tạm thời.
Tiếp tục cân đối lại các thành phần kinh tế và không rập khuôn các mô hình KTTT trên thế
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết
các ngành; chú trọng phát triển kinh tế giữa các giới; Có phương
quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng
vùng
hướng kết hợp định hướng XHCN với tăng dẫn
hợp lý hơn. Tăng cường hội nhập hợp tác với trưởng kinh tế trong những năm tới.
đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra
các nền kinh tế trong khu vực và thế giới; giữ
theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật
vững vai trò của
lặp lại dường như
sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát của sự phát triển, mọi hình thức của tư duy,
triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá nhất là các khái niệm và các phạm trù, mới có
Nội dung của sự phát triển
trình giải quyết thể phản ánh
Mọi sự vật, hiện tượng đểu nằm trong quá trình
đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
vận động, phát triển, trong đó phát triển được
xem - Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú.
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
như trường hợp đặc biệt của sự vận động. liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn
vật,
Trong quả trình phát triển sự vật, hiện tượng tại và vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn
chuyển hóa sang luôn phát mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống
chất mới cao hơn, hoàn thiện hơn. Phương thức triển. Vì thế sự phát triển là tiến trình khách
nhau. Tồn tại ở
của sự phát triển là sự thay đổi về chất trên cơ quan, không phụ thuộc vào ý thức của con
sở những người. không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau,
sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong
thay đổi về lượng. Nguồn gốc, động lực của sự - Sự phát triển mang tính phổ biến. Tính phổ
quá trình phát
phát triển là những mâu thuẫn và giải quyết biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở
mâu thuẫn bên mọi triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của
các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu
trong sự vật, hiện tượng, khuynh hướng của sự lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự
tố, điều kiện.
phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc” vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
Ngay cả các Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
Tính chất của sự phát triển
sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay
khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện đổi chiều
cũng nằm trong quá trình vận động và phát
chứng, phát triển cũng có ba tính chất cơ bản:
triển; chỉ trên cơ sở hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho
Tính
sự vật thụt lùi.
khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng,
*Ý nghĩa phương pháp luận
phong phú. 11
Từ nguyên lý vê sự phát triên, phép biện chứng
- Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách
duy vật rút ra những nguyên tắc phương pháp
quan. Bởi vì, như trên đã phân tích theo quan
luận
điểm
dùng để chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn động thực tiễn. Từ đó, cần có quan điểm đứng
tiễn: Mọi sự vật hiện, tượng trong thế giới đều lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức đắn trong nhận thức về cái mới và tạo điều kiện
nằm trong khác nhau cho nên cho sự
quá trình vận động và phát triển, nên trong hoạt phải có sự phân tích cụ thể từng giai đoạn để khẳng định cái mới, cần xây dựng quan điểm
động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta tìm ra nhõng cách thức hoạt động, phương đúng đắn, khoa học trong việc nắm bắt hiện
phải quán pháp tác động phù thực và có sự
triệt nguyên tắc phát triển. hợp nhằm thúc đẩy những biến đổi có lợi và sự định hướng, niềm tin khoa học vào những xu
kìm hãm nhữiỊg biến đổi có hại. hướng phát triển tất yếu, hợp quy luật của hiện
Nguyên tắc phát triển đặt ra các yêu cầu sau:
thực;
- Trong nhận thức, để phản ánh được sự vận
- Xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng
động và phát triển của thế giới khách quan, nội - Chúng ta cần có cái nhìn động, linh hoạt tránh
phải đặt chúng trong các quá trình phát sinh,
dung của tuyệt đổi hóa một hiện tượng, một khuynh
phát triển
hướng nào
các luận điểm khoa học không thể là bất biến.
trong sự vận động, biến đổi, chuyển hoá của
Nội dung của chúng cũng thay đổi, phát triển. đó. Từ đó phải ra sức tìm tòi cái mới, cũng như
chúng. Để có nhận thức đúng đắn về sự vật và
Vì vậy cần phải vận dụng một cách linh hoạt trong việc sử dụng
vận dụng kết
các phương
có cái nhìn mềm dẻo, linh hoạt trong việc xây
quà nhận thức ấy vào thực tiễn, chúng ta không
dựng, phát triển các khái niệm khoa học nhằm tiện tác động vào đối tượng, nhất là khi tình
chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại, mà phải thấy
phản ánh sự hình đã thay đổi nhằm ủng hộ cái mới;
khuynh
phát triển của sự vật hiện tượng một cách kịp - Trong quá trình xây dựng các quyết sách và
hướng phát triển trong tương lai. Phải phân tích
thời. thực hiện các quyết sách phải tránh các cách
để làm rõ những biến đổi của sự vật, khái quát
nhìn cực
những hình Vận dụng yêu cầu
đoan cả tả khuynh và hữu huynh, cần nhận thức
thức biểu hiện của sự biến đổi đó để tìm ra Để quán triệt nguyên tắc phát triển, chúng ta
trạng thái chín muồi của đối tượng mà xây
khuynh hướng biến đổi chính cùa sự vật đó. cần khắc phục những sai lầm sau:
dựng và thực
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai - Chúng ta cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì
hiện các quyết sách một cách hiệu quả cho sự
đoạn, từ thấp đến cao, từ đom giản đến phức trệ, định kiến, v.v... trong hoạt động nhận thức
ra đời của cái mới
tạp, từ kém và hoạt
Tầm quan trọng của nguyên tắc phát triển:
Nguyên tắc phát triển góp phần định hướng, chỉ khách quan của mâu thuẫn quy định nội dung
đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phương pháp giải quyết những mâu thuẫn đó.
ta về thực chất là giải quyết đúng đắn những
cải tạo Do vậy, muốn
mâu thuẫn của thời kỳ quá độ. Đến Đại hội IX
hiện thực, cải tạo chính bản thân con người. (2001), Đảng ta giải quyết những mâu thuẫn xã hội, chúng ta
Song để thực hiện được chúng, bản thân mỗi phải căn cứ vào bản chất, trạng thái (đã chín
xác định cụ thể các loại mâu thuẫn trong những
con người cần muồi hay chưa)
chặng đường trước mắt của thời kỳ quá độ, đó
nắm chắc cơ sở lý luận của chúng, biết vận là, mâu
dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động
thuẫn giữa thực trạng kinh tế-xã hội kém phát 12
của mình.
triển với yêu cầu xây dựng xã hội dân giàu,
2.Sự vận dụng của Đảng ta: nước mạnh, xã
Trước đổi mới (1986) hội công bằng, dân chủ và văn minh; mâu
thuẫn giữa hai khuynh hướng, hai con đường tư của mâu thuẫn; phải căn cứ vào điều kiện chủ
Đảng ta xác định mâu thuẫn cơ bản trong thời
bản chủ nghĩa và quan và khách quan; trong và ngoài nước; phải
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
tính đến thời
mâu xã hội chủ nghĩa; mâu thuẫn giữa mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội với các thế lực điểm giải quyết mâu thuẫn để tìm ra phương
thuẫn giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và
cản trở con pháp giải quyết thích hợp. Vận dụng sáng tạo
tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự khái quát đó lại
một trong những
chưa phản đường phát triển của nước ta vươn tới mục tiêu
đó; mâu thuẫn giữa nhân tố chủ quan với yếu tố phương pháp giải quyết mâu thuẫn xã hội trong
ánh thật đầy đủ và chi tiết những điều kiện lịch
khách thời kỳ quá độ có ý nghĩa hết sức quan trọng
sử cụ thể của đất nước và của thế giới trong

thời kỳ quá độ quan trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin đã chỉ ra trong Chính sách kinh tế
lên chủ nghĩa xã hội. Qua các kỳ Đại hội, Đảng Xác định mâu thuẫn, Đảng ta cũng đề ra các
mới là "kết hợp các mặt đối lập một cách có
ta tiếp tục bổ sung, phát triển quan điểm về phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Việc giải
nguyên tắc". Cụ thể,
mâu thuẫn, đồng quyết
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
thời nhận thức và giải quyết những mặt khác những mâu thuẫn xã hội bao giờ cũng là sự
hội chủ nghĩa, về bản chất là sự kết hợp giữa cơ
nhau của mâu thuẫn đó, bởi tiến lên chủ nghĩa thống nhất giữa chủ quan và khách quan,
chế thị
xã hội ở nước nhưng phương diện
trường với sự quản lý có kế hoạch kinh tế - xã tuệ và tinh thần của toàn dân tiếp tục cải thiện
hội của Nhà nước xã hội chủ nghĩa; kết hợp môi trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử
nhiều thành dụng có hiệu quả
năng và các nguồn lực của các thành phần kinh
phần kinh tế trong một cơ cấu kinh tế hỗn hợp các nguồn lực bên ngoài. Nội lực là quyết định,
tế. Đây là động lực trực tiếp có ý nghĩa quyết
nhưng thống nhất; vừa đấu tranh, vừa hợp tác ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành
định đối với
để phát huy nguồn lực
công cuộc đổi mới. Về ngoại lực, là sức mạnh
mọi tiềm năng, mọi nguồn lực trong và ngoài tổng hợp để phát triển đất nước.
của thời đại, sức mạnh đoàn kết quốc tế. Đây là
nước để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao
các nguồn Câu 7. Cơ sở lý luận khắc phục bệnh kinh
đời sống
nghiệm và bệnh giáo điều bệnh giáo điều. Sự
lực căn bản cho sự phát triển của đất nước.
nhân dân và từng bước xác lập quan hệ sản vận dụng
Chúng ta cần ra sức tranh thủ những thành tựu
xuất mới; sử dụng các hình thức kinh tế quá độ
khoa học, công của Đảng ta?
như, kinh tế
nghệ, lực lượng sản xuất, văn minh vật chất và *Khái niệm:
nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh
văn minh tinh thần của nhân loại đã đạt được từ
tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước - Bệnh kinh nghiệm: là sự tuyệt đối hóa những
trước tới
ngoài, cổ kinh nghiệm thực tiễn trước đây và áp dụng 1
nay; hợp tác có hiệu quả với các quốc gia, các cách
phần hoá doanh nghiệp quốc doanh v.v.
tổ chức và các doanh nghiệp trên thế giới để
máy móc vào hiện tại khi điều kiện đã thay đổi.
Cùng với việc xác định mâu thuẫn, đề ra các phát triển đất
phương pháp giải quyết mâu thuẫn, Đảng ta Biểu hiện:
nước. Nội lực và ngoại lực tạo thành một tổng
cũng xác
hợp lực to lớn, đủ sức mạnh để đưa đất nước + trong nhận thức và hành động luôn xem
định động lực của công cuộc đổi mới đất nước tiến lên. Muốn thường lý luận, ngại học tập để nâng cao nhận
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Về thức lý luận.
vậy, chúng ta phải thực hiện được điểm mấu
nội lực, động
chốt là hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế + khi tiếp thu lý luận 1 cách giản đơn thậm chí
lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn thị trường định là bớt xén để lý luận phù hợp với kinh nghiệm
kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giữa công
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng và + xem tri thức kinh nghiệm là tri thức tuyệt
nhân, nông dân
phát triển lực lượng sản xuất, phát huy sức đích, đóng vai trò quyết định của hoạt động
và trí thức do Đảng ta lãnh đạo, kết hợp hài hoà mạnh vật chất, trí nhận thức và thực
các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy
tiễn.
mọi tiềm
Bệnh kinh nghiệm xuất phát từ tri thức kinh máy móc.. và giáo điều kinh nghiệm – áp dụng lý luận thể hiện qua vai trò xác định mục tiêu,
nghiệm thông thường. Tri thức kinh nghiệm máy móc kinh nghiệm của nước khác, nơi khác khuynh hướng cho hoạt động thực tiễn (lý luận
thông vào nước là kim chỉ nam
thường là trình độ thấp của tri thức. tri thức này mình, địa phương mình. cho hoạt động thực tiễn), vai trò điều chỉnh
chỉ khái quát thực tiễn với những yếu tố và điều hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực
- Cơ sở lý luận:
kiện đơn tiễn có hiệu quả
+ do vi phạm quan hệ biện chững thống nhất
giản, hạn chế. Nếu tuyệt đối hóa kinh nghiệm hơn.
giữa lý luận và thực tiễn. Giữa lý luận và thực
mọi nơi mọi lúc, xem thường lý luận sẽ rơi vào
tiễn có
bệnh kinh
mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với 13
nghiệm và thất bại trong thực tiễn khi điều kiện
nhau. Trong mối quan hệ đó, thực tiễn có vai
hoàn cảnh đã thay đổi
trò quyết định, vì
- Bệnh giáo điều: là tuyệt đối hóa lý luận, tuyệt
thực tiễn là hoạt động vật chất, còn lý luận là
đối hóa kiến thức đã có trong sách vở, coi nhẹ
sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai trò + Do có sự yếu kém về tri thức lý luận. Từ mối
kinh
quyết định của thực quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, ta
nghiệm thực tiễn, vân dụng lý luận 1 cách máy rút ra
tiễn đối với lý luận thể hiện ở chổ : chính thực
móc không tính đến điều kiện lịch sử cụ thể
tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích, là tiêu được quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn
mỗi nơi mỗi lúc.
chuẩn để kiểm đòi hỏi khi xem xét sự vật hiện tượng phải gắn
Biểu hiện: với thực
tra nhận thức và lý luận; nó cung cấp chất liệu
+Khi vận dụng lý luận vào thực tiễn 1 cách phong phú sinh động để hình thành lý luận và tiễn, phải theo sát sự phát triển của thực tiễn để
nguyên si máy móc dập khuôn. thông qua hoạt điều chỉnh nhận thức cho sự phù hợp với sự
phát triển của
+ Xa rời thực tế trong cả nhận thức và hành động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa,
động. hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo hiện thực tiễn, hiệu quả của thực tiễn để kiểm tra
thực. Lý luận những kết luận của nhận thức, kiểm tra những
luận điểm của lý
mặc dù được hình thành từ thực tiễn nhưng nó
có vai trò tác động trở lại đối với thực tiễn. Sự luận. Quan điểm thực tiễn cũng đòi hỏi những
Trong thực tiễn, bệnh giáo điều có 2 hình thức tác động của khái niệm của chúng ta về sự vật phải được
biểu hiện: giáo điều lý luận – vận dụng lý luận hình thành, bổ
1 cách
sung và phát triển bằng con đường thực tiễn, Kinh tế thị trường đòi hỏi mọi thành phần kinh tiễn và không ngừng sáng tạo cùng thực tiễn.
trên cơ sở thực tiễn chứ không phải bằng con tế, mọi chủ thể kinh tế phải năng động, sáng Hồ Chí Minh nói :” Thống nhất giữa lý luận và
đường suy diễn tạo, phải thường thực tiễn là một
thuần túy, không phải bằng con đường tự biện. xuyên bám sát thị trường để ứng phó, để chủ nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-lenin.
Do thực tiễn luôn vận động và phát triển nên động về quyết sách kinh doanh phù hợp. Khi Thực tiễn không có lý luận thì thành thực tiễn
phải thường thị trường hóa mù quáng. Lý
xuyên tổng kết quá trình vận dụng lý luận vào toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất thì sẽ luận mà không có thực tiễn là lý luận suông”.
thực tiễn, xem nó thừa thiếu nhằm bổ sung phát khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm
* Sự vận dụng của Đảng
triển nó cho
Bệnh giáo điều là tuyệt đối hóa lý luận, tuyệt
Trước đổi mới (trước 1986)
phù hợp. đối hóa kiến thức đã có trong sách vở, coi nhẹ
kinh Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ
* Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo
nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
điều nghiệm thực tiễn, vận dụng lý luận một cách
nghĩa xã hội là
máy móc, không tính đến điều kiện lịch sử cụ
Bệnh kinh nghiệm xuất phát từ tri thức kinh
thể mỗi nơi. một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải
nghiệm thông thường. Tri thức này chỉ khái
qua nhiều chặng đường, chưa gắn lý luận với
quát thực tiễn Nguyên nhân là do hiểu biết lý luận còn nông
thực tế điều kiện,
cạn, chưa nắm chắc thực chất của lý luận, lý
với những yếu tố và điều kiện đơn giản hạn
luận chưa được hoàn cảnh ở nước ta nên đã chủ quan, nóng vội,
chế. Để khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiêu
bỏ qua những bước đi cần thiết.
quả, một mặt phải vận dụng, kiểm nghiệm và khái quát từ thực
tiễn nên xa rời thực tiễn, mất tính sinh động và - Căn bệnh giáo điều, xuất phát từ sự lạc hậu,
sáng tạo của lý yếu kém về lý luận cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Sự yếu
luận. Để khắc phục bệnh giáo điều, chúng ta
quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và phải quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất kém về lý luận làm cho chúng ta tiếp thu lý
thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ giữa lý luận và luận Chủ nghĩa Mác Lênin một cách giản đơn,
lý luận, bổ phiến diện, cắt
thực tiễn. Lý luận phải luôn gắn liền với thực
sung , vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn. tiễn, phải khái quát từ thực tiễn, vận dụng sáng xén sơ lược, không đến nơi đến chốn, CNXH
Mặt khác hoàn thiện cơ chế thị trường định tạo vào thực được hiểu một cách giản đơn, ấu trĩ. căn “bệnh”
hướng xã hội CN. giáo điều biểu
hiện ở nước ta là qua việc xóa bỏ chế độ tư tính chất và trình độ phát triển của lực lượng chế tập trung quan liêu, bao cấp trong phát triển
hữu, tiến hành cải tạo XHCN; xóa tất cả các sản xuất, các quy luật sản xuất hàng hoá, quy kinh tế còn nặng nề, chưa bị xóa bỏ. Chậm đổi
thành phần kinh tế, luật thị mới cơ chế
chỉ còn kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. trường...), quá nhấn mạnh một chiều vai trò của và bộ máy quản lý, thiếu hiểu biết và ít kinh
quan hệ sản xuất, của chế độ công hữu, chế độ nghiệm quản lý nhưng lại chưa chú trọng tổng
- Căn bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa biểu hiện ở
phân phối kết kinh nghiệm,
việc bắt chước một cách rập khuôn theo mô
hình XHCN bình quân, không thấy đầy đủ yêu cầu phát quá tập trung quyền lực nhà nước, dùng kế
triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ. hoạch pháp lệnh để chỉ huy toàn bộ nền kinh tế
ở Liên Xô (cũ): Liên Xô có bao nhiêu bộ ta
đất nước, bao
cũng có bấy nhiêu bộ, Liên Xô phát triển công Hậu quả của những sai lầm xuất phát sự nhận
nghiệp nặng thì ta thức yếu kém về lý luận và xa rời thực tiễn đã cấp trong phân phối... làm cản trở sự sáng tạo,
làm cho tạo nên sự bảo thủ trì trệ của đời sống xã hội.
cũng phát triển công nghiệp nặng mà không
xem xét đến điều kiện cụ thể của Việt Nam, đường lối chính sách của Đảng ta đề ra không Thời kỳ đổi mới ( sau 1986 )
đồng thời không phù hợp với thực tiễn nên đất nước lâm vào
Nhận thức được những sai lầm trên, từ ĐH
tình trạng khủng
chú ý đến phát triển nông nghiệp và công Đảng lần VI (1986), Đảng đã khởi xướng công
nghiệp nhẹ trong khi nước ta là một nước nông hoảng kinh tế xã hội: Nnhiều vấn đề mấu chốt cuộc đổi
nghiệp với tất cả và thiết yếu nhất của cuộc sống nhân dân (ăn,
mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống
mặc, ở) vẫn
những điều kiện vật chất khách quan đều thuận xã hội, trong đó có mọi phương hướng đổi mới
lợi để phát triển nông nghiệp. Sự nhận thức chưa được giải quyết đầy đủ; đất nước chưa có phải xuất phát
giản đơn, yếu những thay đổi sâu sắc và triệt để trong phương
từ thực tiễn như Văn kiện Đại hội VI của Đảng
thức phát
kém trong việc vận dụng xơ cứng lý luận vào đã xác định “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ
trong còn thể hiện ở việc hiểu và vận dụng triển; tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế thực tế, tôn
chưa đúng các quy ngày càng trầm trọng; nhiệt tình lao động và
trọng và hành động theo quy luật khách quan”.
năng lực sáng tạo
Đại hội VI đã rút ra bốn bài học kinh nghiệm
của nhân dân, tài nguyên và các nguồn lực trong đó bài học
chưa được khai thác, phát huy đầy đủ, thậm chí
thứ hai là "Đảng phải luôn luôn xuất phát từ
luật khách quan đang tác động trong thời kỳ bị xói mòn. Cơ
thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
quá độ ở nước ta (quy luật quan hệ sản xuất
khách quan. Năng
phải phù hợp với
tham khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi
sao chép bất cứ một mô hình sẵn có nào; đổi toàn diện và cơ bản, đời sống nhân dân được
14
mới toàn diện, cải thiện rõ rệt,
đồng bộ và triệt để với những bước đi, hình hệ thống chính trị và khối đại đòan kết toàn dân
thức và cách làm phù hợp. Có những điều tộc được củng cố và tăng cường, giữ vững an
chỉnh, bổ sung và ninh, quốc
lực nhận thức và hành động theo quy luật là
điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của phát triển cần thiết về chủ trương, phương phòng, vị thế nước ta trên trường quốc tế không
Đảng". Nền kinh pháp, biện pháp; tìm và lựa chọn những giải ngừng nâng cao. Những thành tựu đó chứng tỏ
pháp mới, linh hoạt, đường lối
tế hàng hóa nhiều thanh phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước từng sáng tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù
bước thời cơ, khắc phục sự trì trệ, làm chuyển biến hợp với thực tiễn Việt Nam.
tình hình".
được hình thành. Câu 8: Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra nguồn
Hiện nay, công cuộc đổi mới ở nước ta càng đi gốc, động lực của sự vận động và phát triển của
Đại Hội Đảng lần IX cũng đã nhấn mạnh “Tiến
vào chiều sâu, những biến đổi trên thế giới sự vật,
hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc
nhanh
sống xã hiện tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối với
chóng, phức tạp, khó lường thì những vấn đề vấn đề này
hội Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm tốt của
mới đặt ra ngày càng nhiều, trong đó có những
thế giới, không sao chép bất cứ một mô hình có * Quan điểm duy vật biện chứng về vận động,
vấn đề liên
sẵn nào…”. phát triển
quan đến nhận thức về CNXH và con đường
Đại hội IX tiếp tục khẳng định "Đổi mới phải Vận động
xây dựng CNXH. Không ít vấn đề về nhận thức
dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù
lý luận còn - Khái niệm: Vận động là sự thay đổi của tất cả
hợp với
mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra
chưa đủ rõ; không ít vấn đề về thực tiễn, nhất là
trong không
những vấn đề bức xúc nảy sinh từ cuộc sống,
chưa được gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp

thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. Tiến hành đổi giải quyết kịp thời và tốt nhất. - Tính chất:
mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã
Thực tiễn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được + Giữa các hình thức vận động có sự khác nhau
hội Việt Nam,
những thành tựu to lớn: đất nước ta đã ra khỏi về chất, biểu hiện những trình độ phát triển của
kết cấu vật
chất + Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở biến của mọi quá trình vận động, phát triển
có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, chính là mâu thuẫn khách quan, vốn có của sự
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ
không kế vật, hiện tượng.
sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong
nó các hình thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái Dựa trên những thành tựu khoa học và thực
mới một cách máy móc, hình thức. tiễn, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã tìm thấy
thức vận động thấp hơn
nguồn gốc của
+ Tùy vào từng sự vật, hiện tượng,quá trình cụ
+ Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình
thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi vận động và phát triển ở mâu thuẫn, ở sự đấu
thức vận động khác nhau, nhưng bao giờ cũng
xuống nhưng tranh giữa các khuynh hướng, các mặt đối lập
đuợc đặc trưng
tồn tại trong
khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo
bằng một hình thức vận động cơ bản
quan điểm duy vật biện chứng thì khuynh các sự vật và hiện tượng. Mâu thuẫn biện
Phát triển hướng của sự phát chứng cũng nằm trong quá trình phát triển. Khi
mới xuất hiện,
- Khái niệm: triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản của hai
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau
thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của sự vật
không ngừng
hiên tượng
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp phát triển và đi đến sự đối lập. Khi hai mặt đối
quy định.
lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, mâu
thiện * Nguồn gốc, động lực của vận động và phát thuẫn được giải
triển là nguyên tắc thống nhất và đấu tranh của
tới hoàn thiện. quyết và mâu thuẫn mới hình thành. Sự vật cũ
các mặt
mất đi và sự vật mới ra đời. C. Mác viết: “Cái
Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới
đối lập cấu thành bản
- Tính chất:
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt chất của sự vận động biện chứng, chính là sự
+ Phát triển mang tính khách quan,nó là cái vốn đối lập là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ cùng nhau tồn tại của hai mặt mâu thuẫn, sự
có của bản thân sự vật hiện tượng. bản, đấu tranh giữa

+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số phổ biến của mọi quá trình vận động và phát
lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi triển, theo quy luật này, nguồn gốc và động lực
15
về chất. cơ bản phổ
+ các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh + Tác động qua lại dẫn đến sự chuyển hóa giữa
với nhau. Sự thống nhất dùng để chỉ sự liên hệ, các mặt đối lập là một quá trình. Lúc mới xuất
hai mặt ấy và sự dung hợp giữa hai mặt ấy
hiện,
thành một phạm trù mới”. V.I. Lênin nhấn ràng buộc không tách rời nhau, quy định lẫn
mạnh: “ Sự phát triển nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển
làm tiền đề để thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập của mâu
thuẫn xung
tồn tại. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao
hàm sự đồng nhất của nó. Sự đấu tranh của các đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín
là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. mặt đối lập muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu
Nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh thuẫn được giải
dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài
của các mặt đối
trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới
lập có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng thức đấu tranh được hình thành và quá trình tác động, chuyển
đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn. hóa giữa 2 mặt
của nó rất phong phú, đa dạng tùy thuộc vào
- Khái niệm: Mặt đối lập là những mặt có tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của đối lập lại tiesp diễn, làm cho sự vật hiện tượng
những đặc điểm, những thuộc tính, những sự vật, hiện luôn luôn vận động phát triển
khuynh hướng vận động
tượng. Quá trình thống nhất và đấu trang của - Ý nghĩa phương pháp luận
trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn
kiện, tiền đề để tồn tại của nhau. giữa chúng.
trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân
- Tính chất: Sự chuyển hóa diễn ra hết sức phong phú, đa tích đầy đủ
dạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc,
lập cũng như tùy
biến khuynh hướng của sự vận động, phát triển
thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú: mỗi + Trong nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần
sự vật hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều + Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối phải có quan điểm lịch sử – cụ thể, tức là phân
loại mâu lập, sự đấu tranh là tuyệt đối, còn sự thống nhất tích
là
thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp
điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau. tương đối. Trong sự thống nhất đã có sự đấu giải quyết phù hợp, phân biệt đúng vai trò, vị
tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của trí của các loại
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
chúng.
mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp + Việc đầu tư tràn lan ở nhiều cơ sở sản xuất
định, những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm nhẹ, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: máy móc trong khi vốn không có, người lao
ra phương CM QHSX, CM động không
KHKT, CM tư tưởng văn hóa. Trong công có trình độ cũng như quản lí kém hiệu quả dẫn
nghiệp nặng thì chú trọng công nghiệp cơ khí đến ngành nông nghiệp ko được coi trọng,
chế tạo máy móc để thiếu lượng thực
pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách
sản xuất ra tư liệu sản xuất, trang bị công cụ lực phẩm, kinh tế đình trệ, đói kém và lạc hậu
đúng đắn nhất.
sản xuất cơ khí máy móc cho toàn bộ nền kinh
Sau 1986
Hoạt động thực tiễn là nhằm giải quyết mâu tế quốc dân
thuẫn tạo ra sự biến đổi của sự vật Dó đó, phải Đại hội đảng VIII (1986) đã tập trung nói rõ về
Nhận thức về công nghiệp hóa hiện đại hóa:
xác định CNH, HDH ở nước ta từ mục đích đến tiến
Xem công nghiệp hóa chỉ là quá trình tạo ra
hành từng
đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm máy móc,
ra phương thức, phương tiện và lực lượng có bước, thứ tự ưu tiên các ngành trong cơ cấu
coi trọng ngành công nghiệp nặng phục vụ cho
khả năng giải kinh tế, đến cả việc xác định động lực của quá
nền sản xuất xã hội, coi nhẹ nông nghiệp và các
trình CNH, HDH
quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn được giải quyết ngành dịch
bằng con đường đấu tranh của các mặt đối lập. là như thế nào…,mở ra một chặng đường mới
vụ khác.
Đối với mâu đẩy mạnh CNH, HDH. Thời kì quá độ của
=> Việc áp dụng các cơ sở trên của công nước ta hiện nay
thuẫn khác nhau có phương pháp giải quyết
nghiệp hóa trong thời kì nước ta vừa mới bị tàn
khác nhau. có 3 mâu thuẫn cơ bản
phá nặng nề do 2
* Sự vận dụng của Đảng: Mâu thuẫn trong quá - Mâu thuẫn 1 bên là lực lượng sản xuất phát
cuộc chiến tranh là chủ quan, nóng vội về
trình CNH, HDH đất nước triển và đang tự tìm con đường giải phóng với
đường lối.
bên kia là
Trước 1986
+ Đưa máy cày ồ ạt vào đồng ruộng thay cho
quan hệ sản xuất đang kìm hãm, MT giữa lực
Đại hội Đảng toàn quốc lần III (1960 ) đã xác sức kéo của súc vật vừa không phù hợp với
lượng lao động và QHSX TBCN (thành phần
định: CNH là nv trung tâm của trong suốt thời điều kiện bậc
tư bản tư
kì quá độ.
thang ở nước ta vừa không tận dụng được sực
nhân, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài..) =>
Nội dung cơ bản của CNH khi đó được xác kéo, gây lãng phí
MT QHSX Và LLSX
định là: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lí trên
- Tập trung xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến của sự vật.
đậm đà bản sắc dân tộc
+ hữu khuynh: bảo thủ, tuyệt đối hóa về sự thay
- đổi về mặt quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự
16
vận
động, phát triển của sự vật, không kịp thời
Câu 9 Phân tích cơ sở lý luận của bài học
chuyển những thay đổi về tính quy định vốn có
chống tả khuynh, hữu khuynh trong nhận thức
sang tính khách
Mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu thỏa mãn và thực
các nhu cầu vật chất và văn hóa ngày càng tăng quan vốn có của sự vật.
tiễn. Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề
của
này - Nguyên nhân:
nhân dân với 1 nên là nền sản xuât quá thấp
1. phân tích cơ sở lý luận của bài học chống tả
kém, còn đang ở trình độ nền sx giản đơn và
khuynh hữu khuynh trong nhận thức và thực
mang
tiễn
nhiều tính tự cấp, tự túc > MT giữa SX và nhu + Vi phạm sự thống nhất giữa tác động qua lại
- Khái niệm:
cầu của sự vật hiện tượng.
+ tả khuynh: có thể hiểu là tư tưởng chủ quan
- Mâu thuẫn giữa một bên là sự phát triển tự + vi phạm nguyên lý của quy luật lượng chất,
nóng vội, muốn có sự thay đổi sớm về lượng
phát đi lên CNTB và 1 bên là sự can thiệp có cụ thể:
nhưng
định hướng
Cơ sở lý luận của bài học chống tả khuynh, hữu
không tính đến việc lích lũy về chất.
của chúng ta phát triển theo con đường dẫn tới khuynh là quy luật chuyển hóa từ những sự
CNXH + hữu khuynh: là tư tưởng bảo thủ trì trệ,
thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về
không dám thực hiện sự thay đổi về chất khi đã
Phương hướng giải quyết chất và ngược lại, chỉ ra cách thức vận đông,
có sự tích
phát
- Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân với
lũy đủ về lượng.
tình trạng quan liêu bao cấp của hệ thống chính triển của sự vật, hiện tượng
trị: Giữ - Biểu hiện của tả khuynh- hữu khuynh trong
Các khái niệm
nhận thức và thực tiễn:
vững sự lãnh đạo của Đảng, bằng sự tiên phong
- Chất là tính quy định vốn có của sự vật hiện
gương mẫu của Đảng viên và tổ chức cơ sở + tả khuynh: nóng vội, luôn muốn đốt cháy giai
tượng được biểu hiện thông qua các thuộc tính
Đảng đoạn, không quan tâm đến tính khách quan vốn
và đặc

điểm cấu trúc của sự vật. Chất là phạm trù triết nó, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một sẽ mất đi, chất mới thay thế chất cũ. khoảng
học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn độ thích hợp khi lượng biến đổi vượt quá giới giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự
có của sự vật, hạn độ thì sự vật chưa làm
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính vật không còn là nó. thay đổi căn bản chất của sự vật ấy gọi là độ.
làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái Những thay đổi về lượng vượt quá giới hạn độ
- Điểm nút là điểm mà tại đó lượng biến đổi đã
khác. Tính quy sẽ làm cho
gây nên sự thay đổi căn bản, tập hợp những
định là cái vốn có của sự vật, hiện tượng để điểm nút
phân biệt sự vật này với sự vật khác. Tính quy
gọi là đường nút.
định này được
- Sự thay đổi căn bản về chất, cái cũ mất đi cái chất của sự vật thay đổi căn bản. Điểm mà tại
thể hiện thông qua các thuộc tính.
mới ra đời phải thông qua bước nhảy. Bước đó sự thay đổi căn bản về chất được thực hiện
- Lượng của sự vật là tính quy định vốn có của nhảy là một gọi là điểm
sự vật, hiện tượng, chỉ rõ về mặt quy mô, tốc
phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi căn nút. Bước nhảy là bước thay đổi căn bản về
độ, trình độ
bản từ chất sự vật này sang chất của sự vật chất của sự vật do sự thay đổi lượng trước đó
phát triển của sự vật, hiện tượng. Nói đến khác. gây ra. Đồng
lượng sự vật tức là sự vật đó lớn hay bé, tốc độ
Nội dung của quy luật thời, sự thay đôi về chất lại tác động đến lượng,
phát triển nhanh
thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển.
- Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng
hay chậm, trình độ cao hay thấp..v..v..đo bằng
tới sự thay đổi về chất của nó và ngược lại, sự - Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
các đại lượng cụ thể, bằng số tuyệt đối như
thay đổi lượng thành những sự thay đổi về chất và
trong lượng, thể
ngược lại: Mọi
về chất của sự vật tương ứng với thay đổi về
tích hoặc so sánh với vật thể khác, thời kỳ này
lượng của nó. Sự thay đổi về lượng có thể chưa sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất,
với thời kỳ khác. Ví dụ tốc độ của ánh sáng là
làm thay đổi sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ
300.000km/giây, một cái bàn có chiều cao 80 dẫn đến sự
ngay lập tức sự thay đổi về chất của sự vật. ở
phân, một nước có 50 triệu dân..v..v
một giới hạn nhất định, lượng của sự vật thay thay đổi về chất của sự vật thông qua bước
- Độ là giới hạn mà trong đó lượng biến đổi đổi, nhưng chất nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay
chưa gây nên sự thay đổi căn bản về chất. Sự đổi của lượng mới
của sự vật chưa thay đổi cơ bản. Khi lượng của
vật vẫn là
sự vật được tích luỹ vượt quá giới hạn nhất
định, thì chất cũ
lại có chất mới cao hơn... Quá trình tác động đó một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ đảm bảo xây dựng thành công CNXH.
diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng được thực hiện thông qua hoạt động có ý thức
Trước 1986
biến đổi. của con người.
Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có
quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời
17
chuyển những
Chúng ta chưa tích lũy đầy đủ những điều kiện
sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về vật chất cho CNXH, nóng vội xây dựng quan
chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa hệ sản xuất
sang những
Y/cầu của quy luật: XHCN. Sau năm 1975 khi đất nước được thống
thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như nhất, cả nước đi lên CNXH, chúng ta đã nóng
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ
vậy mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì vội và nhất
cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần dần về
trệ, "hữu
lượng đến một loạt xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần
khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự dựa trên cơ sở công hữu XHCN về tư liệu sản
giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để
phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về xuất, mọi
chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận
lượng.
thức và hoạt động thành phần kinh tế khác bị coi là bộ phận đối
2. Sự vận dụng của Đảng: Vận dụng vào thực lập với kinh tế XHCN, vì vậy nằm trong diện
thực tiễn, con người phải biết từng bước tích
tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng phải cải tạo, xoá
luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy
XHCN ở
luật. Phương bỏ, làm như vậy là chúng ta đã đẩy quan hệ sản
Việt nam xuất đi quá xa so với trình độ phát triển của lực
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư
lượng sản
tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
giai đoạn" muốn chính là thực hiện nhất quán và lâu dài chính xuất, tạo ra mâu thuẫn giữa một bên là lực
sách phát lượng sản xuất thấp kém với một bên là quan
thực hiện những bước nhảy liên tục.
hệ sản xuất được
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, qua đó
Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội
tiềm năng của các thành phần kinh tế được khai xã hội hoá giả tạo, dẫn đến kìm hãm sự phát
đều có tính khách quan. Song quy luật của tự
thác để triển của lực lượng sản xuất, hay nói cách khác
nhiên diễn ra
khi lực lượng
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống
nhân dân,
sản xuất của chúng ta còn quá thấp kém chưa - Thực hiện 3 chương trình kinh tế: lương thực bằng sự vật khác trong quá trình vận động và
tích luỹ đủ về lượng (tính chất và trình độ) đã thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu phát triển. Phủ định biện chứng là phạm trù
vội vã thay đổi (tức là triết học dùng để
chất (quan hệ sản xuất XHCN) làm cho đất phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, tiểu
nước lâm vào tình trang khủng hoảng kinh tế – thủ công nghiệp) và phát triển công nghiệp
xã hội. nặng mũi nhọn khi
chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá
Sau 1986 có điều kiện
trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn
Từ đại hội VI của đảng cộng sản Việt nam đến - Thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần sự vật cũ.
nay, khắc phục sai lầm trên chúng ta thực hiện
- Xóa bỏ quản lý tập trung quan liêu bao cấp, Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là
xây
thừa nhận cơ chế thị trường định hướng XHCN tính khách quan và tính kế thừa. Trong quá
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trình phủ định
- Ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo
xuất phát từ tính chất và trình độ của lực lượng
biện chứng, sự vật khẳng định lại những mặt
sản xuất nước Câu 10. Phân tích cơ sở lý luận chỉ ra khuynh
tốt, mặt tích cực và chỉ phủ định những cái lạc
hướng, con đường vận động và phát triển của
ta là đa dạng, không đồng đều và chưa cao. hậu, cái tiêu
sự vật
Thực tiễn sau 15 năm đổi mới đã khẳng định cực. Do đó, phủ định đồng thời cũng là khẳng
hiện tượng. Sự vận dụng của Đảng ta đối với
chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần định.
vấn đề này
là phù họp với
2. Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
1.Cơ sở lý luận chỉ ra khuynh hướng, con
phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta. Nó đã
đường vận động và phát triển của SV HT là: Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó.
thực sự giải phóng , phát triển và khơi dậy các
Quy luật phủ Trong quá trình vận động của sự vật ấy, những
tiềm năng của
nhân tố
định của phủ định
sản xuất. Khơi dậy năng lực sáng tạo chủ động
mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự
của các chủ thể kinh tế trong sản xuất đưa nước Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều
phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó không
ta ra khỏi trải qua quá trình phát sinh, phát triển và diệt
còn nữa mà
vong. Sự
thời kỳ khủng hoảng kinh tế- xã hội với những
bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những
kết quả đáng mong đợi: vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự
nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới
thay thế đó gọi là phủ định. Phủ định là sự thay
này sẽ lại bị
thế sự vật này
phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích
ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không cực mới. Do vậy, thông qua những lần phủ
phải là sự định biện chứng sự
triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính
trùng lặp hoàn toàn, mà nó được bổ sung những vật sẽ ngày càng phát triển.
lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của đường
nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới "xoáy ốc" dường
cực thích
là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích
như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện
hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau khi sự cực đã
trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận
phủ định hai lần phủ định của phủ định được
có và đã phát triển trong cái khẳng định ban của sự phát
thực hiện, sự
đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do
triển từ thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp
vậy, sự vật mới
nhau từ dưới lên của các vòng trong đường
18 với tư cách là kết quả của phủ định của phủ "xoáy ốc".
định có nội dung toàn diện hơn, phong phú
Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối
hơn, có cái khẳng
liên hệ, sự kế thừa giữa cái khẳng định và cái
định ban đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ phủ định, nhờ
vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ví nhất.
đó phủ định biện chứng là điều kiện cho sự
dụ trên cho thấy, từ sự khẳng định ban đầu (hạt
Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm phát triển; nó bảo tồn nội dung tích cực của các
thóc ban đầu),
kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là giai đoạn trước
trải qua sự phủ định lần thứ nhất (cây lúa phủ điểm khởi
và bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho
định hạt thóc) và sự phủ định lần thứ hai
đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.Quy luật sự phát triển đi theo đường "xoáy ốc".
(những hạt thóc mới
phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất
3. ý nghĩa phương pháp luận
phủ định cây lúa), sự vật dường như quay trở yếu tiến lên của
lại sự khẳng định ban đầu (hạt thóc), nhưng Nghiên cứu về quy luật phủ định của phủ định,
sự vật - xu hướng phát triển. Song sự phát triển
trên cơ sở cao chúng ta rút ra một số ý nghĩa phươngpháp
đó không phải diễn ra theo đường thẳng, mà
luận sau đây:
hơn (số lượng hạt thóc nhiều hơn, chất lượng theo đường
hạt thóc cũng sẽ thay đổi). Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta
"xoáy ốc". Sự phát triển theo đường "xoáy ốc"
nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của
Sự phát triển biện chứng thông qua những lần là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của
sự vật.
phủ định như trên là sự thống nhất hữu cơ giữa quá trình phát
lọc bỏ,
Quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng chiễm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa thành tựu mà CNTB mang lại.
không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà và cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế xã hội
diễn ra quanh có tính lịch
co, phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ sử, có sự ra đời phát triển, diệt vong . Chế độ
khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới cao Tóm lại, có thể thấy sự vận động của không chỉ
hơn chu kỳ hơn sẽ thay Việt Nam mà toàn nhân loại đều tất yếu đi theo
quy luật này.
trước.ở mỗi chu kỳ phát triển sự vật có những thế. Đó là khi phương thức sản xuất cũ đã trở
đặc điểm riêng biệt. Do đó, chúng ta phải hiểu lên lỗi thời, hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn Tuy nhiên khi cái mới xuất hiện, ban đầu sẽ là
những đặc của quan hệ sản cái cá biệt, non yếu. Vì vậy chúng ta cần quan
tâm bảo vệ để
điểm đó để có cách tác động phù hợp với yêu xuất với lực lượng sản xuất quá lớn không thể
cầu phát triển. phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ bị diệt nó tồn tại, phát triển và được nhân rộng ra.
vong và xuất
Theo quy luật phủ định của phủ định, mọi sự Câu 11: Phân tích mối quan hệ giữa thực tiễn
vật luôn luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, hiện một phương thức sản xuất mới hoàn thiện và lý luận. Sự vận dụng của Đảng ta đối với
cái tiến bộ hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng vấn đề này
sản xuất.
thay thế cái lạc hậu; cái mới ra đời từ cái cũ *Khái niệm
trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực Có thời kỳ nước ta mắc phải căn bệnh phủ định
- Thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt
của cái cũ, do sạch trơn, đây là thời gian đánh giá về giá trị
động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử –
của
đó, trong hoạt động của mình, con người phải xã hội của
biết kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ CNTB là xấu, phải tránh xa còn CNXH thì toàn
con người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và
phủ định sạch màu hồng. Vào giai đoạn này, tất cả những sản
bản thân con người
phẩm hàng
trơn.
Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
hóa cũng như những văn hóa tư tưởng của
4. Vận dụng: hình thái kinh tế xã hội theo
CNXH được đề cao tuyệt đối, còn của CNTB + lao động sản xuất vật chất là hình thức thực
đường xoắn ốc
thì được cho là sai tiễn cao nhất, là hoạt động trực tiếp tác động
Loài người đã, đang và sẽ trải qua 5 hình thái vào tự
lệch, không tốt.
kinh tế xã hôi. Đó là xã họi cộng sản nguyên
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn
thủy, Sau những năm đổi mới, đất nước ta đã biết
tại và phát triển của xã hội
nhìn nhận và kế thừa chọn lọc những giá trị,
những
+ hoạt động chính trị – xã hội là hoạt động của là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn biến và phương pháp luận nhận thức và hoạt động
con người trực tiếp tác động vào xã hội, cải của các sự vật, hiện tượng, kết quả của nhận của con người.
biến các thức kinh
*Mối quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực
quan hệ xã hội theo hướng tiến độ nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh tiễn
nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt - Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và
thường và tri thức
động của các nhà khoa học tác động nhằm làm tiêu chuẩn của lý luận: lý luận hình thành, phát
cải biến kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm triển
tuy là thành tố của tri thức ở cấp độ thấp nhưng
các quan hệ xã hội theo hướng tiến bộ xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực
là cơ sở để
tiễn.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn
hình thành lí luận
có một chức năng quan trọng khác nhau,không + Thực tiễn là cơ sở của lý luận:Thông qua kết
thể thay Lý luận có những cấp độ khác nhau tùy phạm quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng
vi phản ánh và vai trò của nó, có thể phân chia như
thế được cho nhau song giữa chúng có mối
lí luận
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất
nhau thành và các mối quan hệ của các yếu tố, các điều
kiện trong các
+ Lý luận ngành: lí luận khái quát những quy
luật hình thành và phát triển của một ngành, nó hình thức thực tiễn để hình thành lý luận,. Quá
19
là cơ sở trình hoạt động thực tiễn còn là cơ sở đẻ bổ
sung và điều
chỉnh những lý luận đã được khái quát. Mặt
khác, hoạt động thực tiễn của con người làm
- Lý luận: là hệ thống tri thức được khái quát từ
để sáng tạo tri thức cung như phương pháp luận nảy sinh những
thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản
cho hoạt động của ngành đó, như lí luận văn
chất, những vấn đề mới đòi hỏi quá trình nhận thức phải
học, nghệ
tiếp tục giải quyết. Thông qua đó, lý luận được
quy luật của các sự vật, hiện tượng
thuật… bổ sung , mở
Để hình thành lí luận, con người phải thông qua
+ Lý luận triết học là hệ thống những quan rộng.
quá trình nhận thức kinh nghiệm, nhận thức
niệm chung nhất về thế giới và con người, là
kinh nghiệm
thế giới quan
+ Thực tiễn là động lực của lý luận.Hoạt động + Thực tiễn là tiêu chuẩn của lý luận. Tính +Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam
của con người là nguồn gốc các cá nhân, hoàn chân lý của lý luận là sự phù hợp của lý luận cho hoạt động thực tiễn. Nó hướng dẫn, chỉ
thiện với hiện thực đạo, soi
các mối quan hệ của con người với tự nhiên, khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp
với xã hội. Lý luận được vận đụng làm phương giá trị phương pháp của lý luận với hoạt động hoạt động thực tiễn đi tới thành công. Hồ Chí
pháp cho hoạt thực tiễn của Minh đã chỉ ra
động thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người con người. Do đó, mọi lý luận phiải thông qua rằng: "Không có lý luận thì lúng túng như
và càng kích thích con người tiếp tục bám sát thực tiễn kiểm nghiệm. nhắm mắt mà đi". Lý luận đem lại cho thực tiễn
thực tiễn để những tri thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
khái quát lý luận. Quá trình đó diễn ra không khi thực tiễn đạt đến tình toàn vẹn của nó. Thực đúng đắn về những quy luật vận động và phát
ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho tiễn có triển của thế giới khách quan, giúp con người
lý luận ngày xác định đúng
nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, chỉ có lý
càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. Qua luận nào phản ánh được tính toàn vẹn của thực mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh
đó, thực tiễn thúc đẩy một ngành khoa học mới tiễn thì mới được những sai lầm, vấp váp. Lý luận khoa học
ra đời – khoa thâm nhập
đạt đến chân lý.
học lý luận. vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức
- Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận;
mạnh vật chất, điều chỉnh hoạt động thực tiễn,
+ Thực tiễn là mục đích của lý luận: Mục đích ngược lại lý luận phải được vận dụng vào thực
giúp cho hoạt
chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt tiễn, tiếp tục bổ
động động của con người trở nên tự giác, chủ động,
tiết kiệm được thời gian, công sức, hạn chế
của con người trước hiện thực khách quan để
những mò mẫm,
đưa lại lợi ích cao hoen, thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng sung và phát triển trong thực tiễn. Lý luận có tự phát.
thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn
của cá nhân và xã hội. Tự thân lý luận không + Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và
nếu đó là lý luận
tạo ra những sản phảm đáp ứng nhu cầu của phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai,
con người , mà khoa học và ngược lại có thể kìm hãm sự phát từ đó
triển của thực tiễn nếu đó là lý luận phản khoa
phải thông qua hoạt động thực tiễn. chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển.
học, phản
Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự
động, lạc hậu. nhiên vô cùng vô
tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại nhận thức và cuộc sống. khách quan của đường lối chính sáchcủa Đảng.
thì càng cần có những dự báo đúng đắn. Nếu
Trước hết, cần phải quán triệt quan điểm thực Nếu coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với
dự báo không
tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức thực tiễn thì sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh kinh
đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu quả xấu phải xuất
nghiệmvà bệnh giáo điều.
không thể lường được trong thực tiễn. Vì thế,
phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, sâu
chức năng dự *Sự vận dụng của Đảng ta đối với vấn đề này
sát thực tiễn, tổ chức hoạt động thực tiễn để
báo tương lai là chức năng quan trọng của lý triển khai lý Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc
luận. Đảng ta thừa nhận và cho phép phát triển kinh
luận, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn
tế hàng
+ Lý luận cách mạng có vai trò to lớn đối với để bổ sung phát triển lý luận. Việc nghiên cứu
thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng: "Không lý luận phải hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
có lý luận trường. Đó là một tất yếu khách quan khi ở vào
thời kỳ quá
cách mạng thì không thể có phong trào cách
mạng". Mác thì nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hoà và
nhập vào quần liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành, tránh tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu
tình trạng quan liêu, bàn giữaấy, sách vở, xa rời do lịch sử để lại
chúng thì nó biến thành lực lượng vật chất".
thực tiễn.
song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển mới
* ý nghĩa phương pháp luận
Đồng thời cần phải phát huy vai trò của lý luận là một vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh
đối với thực tiễn. Phát huy vai trò của lý luận việc thừa nhận sự
yêu cầu
20 tồn tại của kinh tế tư bản tư nhân, đương nhiên
phải nâng cao trìnhđộ tư duy lý luận, đổi mới phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự
phương pháp tư duy cho toàn Đảng, toàn dân phát tư bản
nghĩa là chuyển
chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các
Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý từ tư duy kinh nghiệm sang tư duy lý luận, từ thành phần kinh tế, giải quyết mâu thuẫn tồn tại
luận và thực tiễn có ý nghĩa rất quan trọng, tư duy siêu hình, duy tâm sang tư duy biện trong sản xuất
giúp chúng chứng duy vật; đổi
giữa chúng để cùng phát triển.
ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh mới công tác lý luận, hướng công tác lý luận
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài
giáo điều và rút ra được những quan điểm đúng vào những vấn đề do cuộc sống đặt ra, làm rõ
học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán
đắn trong những căn cứ
triệt quan
điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ thực tiễn. Ví dụ như vấn đè chống lạm phát, - Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải
nghĩa Mác - Lênin, quan điểm cơ bản và hàng vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng
đầu của triết học phối sản phẩm... nhu cầu
Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh đời sống của mình. Lực lượng sản xuất là sự
mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điểm, kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất,
khoa học soi lệch lạc nhất định. trong đó "lực
sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành Câu 12. Phân tích mối quan hệ giữa lực lượng lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại
tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự sản xuất và quan hệ sản xuất (hoặc nội dung cơ là công nhân, là người lao động" . Chính người
đổi mới trong bản lao động là
hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không nhất của quy luật chi phối sự phát triển của lịch chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức
bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ chuẩn sử loài người). Sự vận dụng của Đảng ta đói mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng
bị xong xuôi với quy tư liệu lao
về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, động, trước hết là công cụ lao động, tác động
thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải
Phải qua thực vật chất. Trong
luật này.
tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề các yếu tố của LLSX, LLSX hàng đầu là người
khái quát thành lý luận. 1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng lao động. Cùng với người lao động, công cụ lao
sản xuất, quan hệ sản xuất động cũng là
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là
quá trình vừa học vừa làm, vừa làm vừa tổng Phương thức sản xuất là cách thức con người một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, đóng
kết lý luận, thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.Trong
giai đoạn sự phát triển
đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi
quay trở lại quá trình đổi mới. Có những điều lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò
chúng ta phải thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực ngày càng to lớn. Sự phát triển của khoa học
lượng sản gắn liền với sản
mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể
nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có xuất ở một trình độ nhất địnhvà quan hệ sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất
nhiều điều phải chờ xuất tương ứng. phát triển
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với sở hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức đối và tác động trửo lại sự phát triển của lực
người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái quản lý sản xuất chi phối, song nó kích thích lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quyết định
sản xuất xã trực tiếp đến lợi mục đích của sản
hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về xuất, tác động đến thái độ của con người trong
sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao
21
tổ chức và động xã hội,
quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản đến phát triển và ứng dụng khoa học công
phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất do con nghệ… do đó tác động đến sự phát triển của
người tạo ra, lực lượng sản xuất.
ích của con người, nên nó tác động đến thái độ
nhưng nó hình thành một cách khách quan của con người trong lao động sản xuất, và do Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát
trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý đó có thể thúc triển của lực lượng sản xuất, ngược lại sẽ kìm
muốn chủ quan hãm. Và khi
đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.
của con người Trong ba mặt của quan hệ sản quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực
xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan lượng sản xuất thì theo quy luật chung, quan hệ
hệ xuất phát, sản xuất cũ
quan hệ cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất 2. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới
trong từng xã hội, quyết định quan hệ về tổ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai
chức quản lý triển.
mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại
sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng không Sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ đòi hỏi
như các quan hệ xã hội khác. Quan hệ tổ chức khách quan của sự phát triển xã hội là phải
tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một
và quản lý sản không ngừng
cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp
xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, của quan hệ phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao
đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất. động. Sự phát triển đó được đánh dấu bằng
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
Nó có thể trình độ của
sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận
thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất. động, phát triển xã LLSX.Trình độ lực lượng sản xuất biểu hiện ở
Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh
hội. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
mặc dù do quan hệ nghiệm và kỹ
xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc
lập tương
năng lao động của con người, trình độ tổ chức xuất phát triển. xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của
và phân công lao động xã hội, trình độ ứng sản xuất, tác động đến thái độ của con người
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một
dụng khoa học trong lao động
trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ
vào sản xuất. chỗ phù sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã
hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và
Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
công nghệ, v.v. và
tính chất của lực lượng sản xuất. Khi sản xuất của lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản
dựa trên xuất trở thành do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
công cụ thủ công, phân công lao động kém phát "xiềng xích" của lực lượng sản xuất, kìm hãm
triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
cá nhân. quan của sự triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc
đẩy lực lượng
Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến
phân công lao động xã hội phát triển thì lực thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất
lượng sản xuất có xuất mới phù lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" hơn một cách
giả tạo so với
tính chất xã hội hóa. Sự vận động, phát triển hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng
của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ
đổi quan hệ sản phát triển. kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
phù hợp với phổ biến tác
Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản
phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ
xuất cũ mất đi,
triển của lực chế độ công
phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó xã nguyên thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ,
quan hệ sản xuất là "hình thức phát triển" của - Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và
lực lượng sản đối và tác động trở lại sự phát triển của lực đến xã hội
lượng sản
xuất. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ
quan hệ sản xuất đều "tạo địa bàn đầy đủ" cho thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật
lực lượng sản quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế sức của; ... rất bảo thủ, trì trệ trong việc chấp
sản xuất là quy luật cơ bản nhất. hoạch nhà nước mà làm. Thành phần kinh tế tư hành đường lối của Đảng và nhiều nghị quyết
nhân bị cấm. của Trung
3. Sự vận dụng của Đảng ta
Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. ương, trong việc đánh giá và vận dụng những
Giai đoạn 76-86:
khả năng về nhiều mặt của đất nước.... kéo dài
Từ năm 1976 đến 1980, thu nhập quốc dân tăng
Đường lối kinh tế chủ đạo của Việt Nam từ cơ chế quản
rất chậm, thu nhập quốc dân bình quân đầu
thời kỳ này là công nghiệp hóa xã hội chủ
người bị sụt lý quan liêu bao cấp với cách kế hoạch hóa gò
nghĩa, xây dựng
bó, cứng nhắc, không đề cao trách nhiệm và
giảm. Kết quả này do nhiều nguyên nhân trong
chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của mở rộng quyền
đó có cả “do khuyết điểm, sai lầm của các cơ
nhân dân lao động. Công nghiệp nặng được ưu
quan Đảng và chủ động cho cơ sở, địa phương và ngành, và
tiên phát triển.
cũng không tập trung thích đáng những vấn đề
Nhà nước ta từ trung ương đến cơ sở về lãnh
Các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa mà Trung
đạo và quản lý kinh tế, quản lý xã hội”[18] dẫn
được cải tạo, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ
tới "chủ quan, ương cần và phải quản lý... duy trì quá lâu một
đạo trong nền
số chính sách kinh tế không còn thích hợp, cản
nóng vội, đề ra những nhiệm vụ và chỉ tiêu của
kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên Nhà trở sản xuất
kế hoạch nhà nước quá cao so với khả năng,
nước lãnh đạo nền kinh tế quốc dân theo kế
những chủ và không phát huy nhiệt tình cách mạng và sức
hoạch thống
lao động sáng tạo của những người lao động...
nhất. chưa nhạy

Hội nhập kinh tế thông qua triển khai các hiệp bén trước những chuyển biến của tình hình,
định hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa, đặc thiếu những biện pháp có hiệu quả. Hậu quả
biệt là nghiêm trọng phải
22
trong khuôn khổ Hội đồng Tương trợ Kinh tế kể hai cuộc đổi tiền năm 1975 (do Cộng hòa
từ năm 1978.Thời kỳ này được nhắc đến với Miền Nam Việt Nam thực hiện) và đổi tiền
danh từ "bao năm 1978 trên toàn

cấp". Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trương sản xuất, xây dựng, phân phối, lưu quốc để thực thi "đánh tư sản mại bản", làm
trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho thông thiếu căn cứ xác đáng, dẫn đến lãng phí cạn kiệt tiết kiệm vốn liếng của người dân và
mọi hoạt động lớn về sức người, làm xáo trộn kinh
tế trầm trọng.
Giai đoạn 86 đến nay: Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã
kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ hội tương lai. Trong đó, quan hệ sản xuất thống
Là thời kỳ chuyển tiếp của nền kinh tế Việt
công là phổ trị bao giờ
Nam. "Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực
hiện nhất biến. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời đại sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của
quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh
ngày nay, công đời sống
tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. kinh tế - xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của một
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định 2
nhằm xây dựng cơ xuất thống trị
hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế
thị trường sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là trong xã hội đó.
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ
định hướng xã hội chủ nghĩa" . Theo quan điểm - Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan
tiến lên chủ
của Đảng ta, "kinh tế thị trường định hướng xã điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
hội chủ nghĩa xã hội ở nước ta. tôn giáo,
nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã hội
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,
trò chủ đạo; các đoàn thể
Câu 13. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày xã hội, v.v. được hình thành trên cơ sở hạ tầng
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?Sự vận
càng trở thành nền tảng vững chắc" .Xây dựng nhất định. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng
và phát triển dụng của Đảng ta đói với quy luật này. có đặc điểm
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 1. Khai niệm CSHT và KTTT riêng, có quy luật vận động phát triển riêng,
nghĩa vừa phù hợp với xu hướng phát triển nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản
chung của nhân lẫn nhau và đều
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực nhất định. hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố
lượng sản xuất ở nước ta; với yêu cầu của quá khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm
trình xây hạ tầng. Có
quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với dư của xã những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng; còn những yếu tố
như triết
học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các
với nó yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước,
23
pháp quyền,
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng triết học, tôn giáo, v.v. đều trực tiếp hay gián
tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ
2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với
tầng quyết định.
kiến trúc thượng tầng hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai
kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ: cơ sở đổi đó phải
mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện
hạ tầng
chứng với thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách
thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng mạng xã hội.
nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết
tầng cũng thay đổi theo. Quá trình đó diễn ra
định đối với kiến trúc thượng tầng. Vai trò 2.2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng
không chỉ trong
quyết định của cơ đối với cơ sở hạ tầng
giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội
sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn
hết thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình tầng, kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở
diễn ra ngay
thành nên một hạ tầng,
kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính nhưng đó không phải là sự phù hợp một cách
chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất giản đơn, máy móc. Toàn bộ kiến trúc thượng
của cơ sở hạ tầng, cũng như
trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập
Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi
cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa tương đối trong quá trình vận động phát triển
kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp.
vị thống trị về và tác động một
Trong đó, có
mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng. Tất cả các
những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay
Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có
đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ
quyết định các tác động
tầng như chính
mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác
trị, pháp luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng tầng,
cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác
có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo,
biểu hiện những động khác nhau.
nghệ thuật, v.v.
Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm các thành phần kinh tế, đồng thời Nhà nước sử
tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội. dụng tổng thể các biện pháp - trong đó biện
là bộ máy pháp kinh tế là
3. Vận dụng của Đảng ta
bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh quan trọng nhất - nhằm từng bước xã hội hóa
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta
tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng nền sản xuất. Kinh tế Nhà nước không ngừng
bao gồm các thành phần kinh tế, các kiểu tổ
như triết học, được củng cố
chức kinh
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cũng đều tác và phát triển cả về chất và về lượng ở những vị
tế, các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các
động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị trí nòng cốt của nền kinh tế.
hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập
nhà nước,
nhau, cùng tồn Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định:
pháp luật chi phối. Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng
tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn
cơ sở hạ tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ
nhất. nghĩa Mác-Lênin
tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm
suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một Tương ứng với sự đồng nhất về bản chất kinh và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải
giai cấp chỉ có tế là sự tác động của nhiều hệ thống quy luật phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi
kinh tế. nỗi nhục của
thể giữ vững được sự thống trị về kinh tế chừng
nào xác lập và củng cố được sự thống trị về Hệ thống quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa; hệ mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít. Bởi
chính trị, tư thống quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
hóa nhỏ và hệ của nhân dân
tưởng.
thống quy luật kinh tế tư bản chủ nghĩa. Định ta, việc giáo dục truyền bá chủ nghĩa Mác-
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với
hướng xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng
cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến
hàng hóa nhiều chủ đạo trong đời
trúc thượng
thành phần là Nhà nước xã hội chủ nghĩa tạo ra sống tinh thần của xã hội là việc làm thường
tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế
một hành lang pháp lý, tạo điều kiện cho sự xuyên, liên tục của cuộc cách mạng xã hội chủ
khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc
phát triển của nghĩa trên lĩnh
đẩy kinh tế phát
vực kiến trúc thượng tầng.
Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ quan trọng nhất.
mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng tầng điều chỉnh và củng cố các bộ phận của
- Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ
cộng sản kiến trúc
phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt sinh từ tồn
thực sự của xã hội. Toàn bộ quyền lực của xã thời kỳ quá độ.
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
hội thuộc về
Câu 14: Phân tích làm rõ tính độc lập tương đối những giai đoạn phát triển nhất định.
nhân dân thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa của đời sống tinh thần đối với đời sống vật chất
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân có quan hệ với
đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích của
nhau nhưng không đồng nhất với nhau.
cực chủ động
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
của mọi cá nhân. Trong cương lĩnh xây dựng từ đó?
và ý thức xã hội
đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Đảng ghi rõ:
- Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương
”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà 24
diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai
hoạt vật chất
cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”. Như Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
vậy, tất cả các tổ
của xã hội. Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức
chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã xã hội; nội dung của ý thức xã hội là sự phản
Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội gồm:
hội kkhông tồn tại như một mục đích tư nhân ánh tồn tại xã
phương thức sản xuất vật chất các yếu tố thuộc
mà vì phục vụ
điều kiện tự hội .C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng
con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền tồn tại xã hội thế nào thì ý thức xã hội thế ấy,
nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân cư. Các yếu tố đó
lợi thuộc về nhân dân lao động. đời sống tinh
tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến chứng, tác động thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ
trúc thượng tầng là một bước giải quyết mâu sở đời sống vật chất, do đó không thể tìm
lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát
thuẫn nguồn gốc của tư
triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất
vật chất là tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó mà phải
tìm trong hiện thực vật chất.
Ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất trong quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội,
hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Ở những xã hội và những quan hệ sản xuất xã vẫn do tồn tại xã hội quyết định, nhưng ý thức
thời kỳ lịch hội”(C.Mác và xã hội có quy luật
sử khác nhau, điều kiện đời sống vật chất khác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc vận động nội tại riêng và luôn tác động mạnh
nhau thì ý thức xã hội cũng khác nhau. Mỗi khi gia, Hà Nội, 1995, t.3, tr.15.). mẽ trở lại tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối
tồn tại xã hội của ý thức xã
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý
(nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì thức xã hội cũng chỉ ra rằng tồn tại xã hội quyết hội được biểu hiện trên những đặc điểm cơ bản
những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan định ý sau :
điểm về chính trị,
Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với
pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ tồn tại xã hội
thuật... tất yếu sẽ biến đổi theo.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, do đó
thức xã hội không phải một cách giản đơn, trực
Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội
tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian.
xã hội. Khi tồn tại xã hội nhất là phương thức cũng biến đổi theo.
Không phải
sản xuất
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp,
bất cứ tưtưởng, quan niệm, hình thái ý thức xã
thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo; sự sự biến đổi của tồn tại xã hội đều ngay lập tức
hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp
biến đổi của ý thức xã hội là sự phản ánh đối dẫn đến sự biến
những quan hệ
với sự biến đổi
đổi của ý thức xã hội. Trong nhiều trường hợp,
kinh tế của thời đại, nhưng nếu xét đến cùng thì
của tồn tại xã hội. Sự biến đổi của một thời đại ý thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi
các mối quan hệ kinh tế bao giờ cũng được
nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn tồn tại xã hội
phản ánh bằng
cứ vào ý
đã thay đổi. Điều đó là do:
cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
thức của thời đại đó. Theo C.Mác: “ ...không
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội
thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
nên ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có
căn cư vào ý
Triết học Mác - Lênin khẳng định tồn tại xã hội sự biến đổi của
thức của thời đại đó. Trái lại, phải giải thích ý quyết định ý thức xã hội, nhưng cũng khẳng
tồn tại xã hội.
thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống định ý thức
vật chất, bằng - Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập
xã hội có tính độc lập tương đối so với tồn tại
quán và do tính bảo thủ của một số hình thái ý
xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã
thức xã hội.
hội được xem xét
- Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những phép thế hệ sau tiếp thu thành quả của thế hệ
nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp trước và vận dụng vào thực tiễn mới để phát
nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng triển cao hơn. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã kế
cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội thừa và phát triển những tinh hoa tư tưởng nhân
phản tiến bộ cố tình duy trì để bảo vệ lợi ích loại, trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức,
của mình. kinh tế chính trị học cổ điển Anh, chủ nghĩa xã
hội không tưởng Pháp.
→ Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta hiện nay phải thường xuyên tăng Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý
cường công tác tư tưởng; kiên trì đấu tranh xoá thức xã hội trong sự phát triển của chúng. Ý
bỏ các tàn dư tư tưởng, ý thức lạc hậu. Mặt thức xã hội được biểu hiện dưới nhiều hình thái
khác, phải kiên quyết đấu tranh làm thất bại các cụ thể khác nhau, mỗi hình thái phản ánh các
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch về mặt khác nhau của đời sống vật chất xã hội và
mặt tư tưởng, làm cho chủ nghĩa Mác Lênin và mỗi hình thái có phương thức phản ánh riêng,
tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong có chức năng xã hội nhất định. Các hình thái ý
đời sống tinh thần của nhân dân ta. thức xã hội này luôn tác động lẫn nhau và sự
tác động này phản ánh quy luật nội tại trong
Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại
quá trình phát triển của ý thức xã hội.
xã hội: chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận
trong điều kiện nhất định tư tưởng con người Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động
có thể vượt trước tồn tại xã hội. Tính phản ánh trở lại tồn tại xã hội, nhất là ý thức tư tưởng
vượt trước của ý thức xã hội chỉ xuất hiện ở tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã
một bộ phận những tư tưởng khoa học, tiên hội phát triển, ngược lại ý thức xã hội lạc hậu,
tiến. Những tư tưởng này có khả năng phản ánh phản tiến bộ có thể kìm hãm sự phát triển của
sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng tồn tại xã hội.
trong tương lai và hình thành các dự báo khoa
học.
Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự
phát triển của nó: Lịch sử phát triển của đời
sống tinh thần của xã hội cho thấy ý thức xã hội
của một xã hội có thể kế thừa những giá trị của
ý thức xã hội của các xã hội trước đó. Tính kế
thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội cho

You might also like