Professional Documents
Culture Documents
QUAN HỆ NHẬT VIỆT
QUAN HỆ NHẬT VIỆT
ĐỀ TÀI:
MSSV: 1956191073
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5
1. Lí do lựa chọn đề tài. ..................................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ................................................................................. 5
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. ................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi của đề tài................................................................................... 6
5. Phương Pháp nghiên cứu. ............................................................................................. 6
6. Đóng góp khoa học và thực tiễn của tiểu luận. ........................................................... 6
7. Bố cục của tiểu luận. ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1
Mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trên lĩnh vực giao thông vận tải trong giai đoạn
từ năm 2010 đến hiện nay. ................................................................................................ 7
1. Tổng quan ....................................................................................................................... 7
2. Tình hình chi tiết............................................................................................................ 8
CHƯƠNG 2.
Tác động của Nhật Bản đối với ngành giao thông vận tải Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2010 đến hiện nay. .............................................................................................. 12
1. Tác động tích cực. ........................................................................................................ 12
1.1. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông Việt Nam. ........................... 12
1.2. Góp phần giảm tình trạng kẹt xe tại các đô thị............................................. 12
1.3. Góp phần giúp việc vận chuyển hàng hóa trở nên dễ dàng, nhanh chóng
hơn..................................................................................................................................... 13
2. Tác động tiêu cực. ........................................................................................................ 13
2.2. Nhiều hợp đồng của các dự án ODA chưa cụ thể dẫn đến chậm trễ tiến
độ. ...................................................................................................................................... 14
3. Tiểu kết chương 2. ....................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3.
1.1. Cảng container quốc tế Hải Phòng (cảng Lạch Huyện). .............................. 15
1.2. Nhà ga hành khách T2 tại sân bay quốc tế Nội Bài. ..................................... 16
2. Khu vực phía nam. ...................................................................................................... 17
2.1. Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh tuyến số 1. ................................. 17
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản The Japan International
Cooperation Agency
JR EAST Công ty đường sắt đông Nhật Bản
JTC Tập đoàn tư vấn giao thông Nhật
Bản
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS.Trần Hoàng Long. Trong quá trình giảng
dạy môn quan hệ Việt – Nhật thầy đã cung cấp cho em nhiều kiến thức bổ ích liên quan
đến mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản. Thông qua những bài học của thầy, em đã có cái
nhìn bao quát hơn về mối quan hệ giữa đất nước chúng ta với Nhật Bản. Những kiến thức
này sẽ trở thành nền tảng, giúp ích cho nghề nghiệp của em trong tương lai. Từ những
kiến thức thầy, em xin được trình bày lại vốn hiểu biết của mình về mối quan hệ Việt –
Nhật trên lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
Trong quá trình hoàn thành tiểu luận không thể tránh khỏi những sai sót đáng tiếc. Vì vậy,
em rất mong muốn nhận được những lời nhận xét đáng quý từ thầy.
Lời cuối cùng, em xin chúc thầy nhiều sức khỏe và thành công trên con đường sắp tới.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay là giai đoạn ghi nhận nhiều cột mốc đáng nhớ trong mối
quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản. Kể từ khi hai nước thiết lập mối quan hệ Đối tác
chiến lược với nhau, cả hai đều có những chính sách nhằm hỗ trợ cho nhau, đặc biệt về
lĩnh vực giao thông vận tải. Giai đoạn này Việt Nam ghi nhận được số vốn ODA và FDI
khổng lồ từ Nhật Bản đổ vào thị trường, giúp bộ mặt cơ sở hạ tầng giao thông trở nên phát
triển một cách nhanh chóng. Ngoài ra, vào năm 2013, cả hai nước đã kỷ niệm 40 năm
ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt - Nhật.
Để có thể hiểu rõ hơn về những chính sách, tình hình chi tiết về hợp tác Việt - Nhật trên
các loại hình giao thông vận tải nhất định cùng với các dự án nổi bật trong giai đoạn từ
năm 2010 đến hiện nay thì không thể không nghiên cứu về Mối quan hệ Việt Nam - Nhật
Bản trên lĩnh vực giao thông vận tải trong giai đoạn từ năm 2010 đến hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Tại Việt Nam, hiện nay cũng có nhiều báo cáo liên quan đến mối quan hệ Việt - Nhật trên
mọi lĩnh vực ở từng giai đoạn cụ thể. Nếu xét riêng về lĩnh vực giao thông vận tải, bộ giao
thông vận tải và các cơ quan báo chí có liên quan cũng có rất nhiều bài báo, tư liệu liên
quan đến chủ đề này. Bài viết “Hợp tác Việt - Nhật từ những công trình giao thông” được
đăng vào ngày 15/09/2015 trên cổng thông tin điện tử của bộ Giao thông vận tải đã cung
cấp sơ lược về sự hợp tác giữa hai quốc gia nhìn từ lĩnh vực giao thông vận tải, thông qua
đó cung cấp cho người đọc một cái nhìn cơ bản về tình hình hợp tác hai quốc gia trên lĩnh
vực này. Ngoài ra bài viết “Việt - Nhật tăng cường hợp tác về giao thông vận tải” được
đăng vào ngày 13/9/2013 của ban tuyên giáo trung ương cũng đã khẳng định mối quan hệ
Việt - Nhật trên lĩnh vực giao thông vận tải là hết sức tốt đẹp.
Về phía Nhật Bản, các báo cáo, thông tin liên quan đến hợp tác Việt - Nhật trên lĩnh vực
giao thông vận tải chủ yếu được đăng trên trang thông tin điện tử của tổ chức JICA. Các
báo cáo của JICA cung cấp thông tin đến người đọc thông tin một cách chính xác về các
dự án hợp tác Việt - Nhật trên lĩnh vực giao thông vận tải. Thông qua đó người đọc có thể
nắm bắt được một cách chi tiết về vốn, địa điểm,... của dự án. Từ đó có thêm tư liệu để
nghiên cứu chủ đề này.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
Làm rõ mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trên lĩnh vực giao thông vận tải trong giai đoạn
từ năm 2010 đến hiện nay và những tác động của Nhật Bản đối với giao thông vận tải của
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi của đề tài.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản.
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến hiện nay.
Về không gian: Nhật Bản và Việt Nam trên lĩnh vực giao thông vận tải.
5. Phương Pháp nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các tài liệu, tư liệu liên quan đến các cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải được xây dựng dựa trên vốn ODA của Nhật Bản, các cam kết, thỏa thuận
hợp tác giữa hai nước về lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn từ năm 2010 đến hiện nay
từ tất cả các nguồn như bài nghiên cứu, sách, báo, internet cùng những kiến thức đã học.
Phương pháp phân tích: Tiến hành phân tích, lựa chọn các nội dung đúng, phù hợp với chủ
đề tiểu luận.
6. Đóng góp khoa học và thực tiễn của tiểu luận.
Đóng góp khoa học: Góp phần làm sáng tỏ về mối quan hệ Việt - Nhật trên lĩnh vực giao
thông vận tải trong giai đoạn từ năm 2010 đến hiện nay.
Đóng góp thực tiễn: Củng cố và hiểu thêm kiến thức về mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản
nói chung và sự hợp tác giữa hai nước trên lĩnh vực giao thông vận tải nói riêng.
7. Bố cục của tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, thì nội dung của tiểu luận bao
gồm:
Chương 1. Mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trên lĩnh vực giao thông vận tải trong giai
đoạn từ năm 2010 đến hiện nay.
Chương 2. Tác động của Nhật Bản đối với ngành giao thông vận tải Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2010 đến hiện nay.
Chương 3. Các dự án tiêu biểu
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
Mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trên lĩnh vực giao thông vận tải trong
giai đoạn từ năm 2010 đến hiện nay.
1. Tổng quan
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973, thì mối quan hệ Việt Nam - Nhật
Bản không ngừng được củng cố và phát triển. Năm 2013, trong bối cảnh chào mừng 40
năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam-Nhật Bản, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải
cùng với bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch Nhật Bản
Ohta Akihiro đã cam kết tăng cường hợp tác trên nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực giao
thông vận tải được cả hai phía rất coi trọng. Thực tế, sau khi bước sang thập kỉ mới, Nhật
Bản đã tăng cường trong việc đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông
vận tải. Từ năm 1994 đến năm 2015, Nhật Bản đã tài trợ vốn ODA liên quan đến lĩnh vực
giao thông vận tải số tiền lên tới hơn 884,5 tỷ yên, chiếm hơn 43% nguồn vốn ODA của
nước này, nhằm để thực hiện các dự án hạ tầng giao thông tại Việt Nam. Trong giai đoạn
2016 - 2018, Nhật Bản tiếp tục đầu tư 20 dự án hạ tầng giao thông, với tổng mức lên tới
270 tỷ yên. Lĩnh vực giao thông vận tải cũng là lĩnh vực có tỷ lệ giải ngân vốn ODA cao
nhất trong các bộ ngành tại Việt Nam. Theo bộ giao thông vận tải, tính đến tháng 10 năm
2022, đã giải ngân được 4.091 tỷ đồng vốn ODA cho các dự án giao thông, đạt tỷ lệ
66,7%. Hiện nay, các doanh nghiệp Nhật cũng rất quan tâm, mong muốn được tham gia
vào thị trường liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải. Tuy rằng trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2020, nguồn vốn FDI Nhật Bản đổ vào lĩnh vực giao thông vận tải chưa cao
do những trở ngại trong chính sách của Việt Nam. Tuy nhiên, Trong những năm tiếp theo,
nguồn vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam có thể thay đổi, khi các doanh nghiệp Nhật
Bản thị trường giao thông vận tải Việt Nam là thị trường tiềm năng, nếu được đầu tư đúng
cách sẽ thu được khoảng lợi nhuận khổng lồ. Trong chuyến thăm Nhật Bản vào ngày
24/11/2021, thủ tướng Phạm Minh Chính đã có cuộc trao đổi với các nhà đầu tư Nhật Bản
liên quan đến những vấn đề mà họ đang quan tâm, trong đó có cả những câu hỏi về cơ sở
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
vật chất, hạ tầng giao thông đường sắt. Thủ tướng cũng cam kết Việt Nam sẽ tiếp tục đẩy
mạnh cải thiện chính sách, môi trường đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư Nhật Bản, góp phần chuyển dòng vốn FDI Nhật Bản vào những ngành mà Việt
Nam ưu tiên phát triển. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, hợp tác Việt Nam - Nhật
Bản có thể nói là tốt đẹp, hàng loạt dự án giao thông vận tải có vốn tài trợ từ Nhật Bản
không ngừng được thi công và đạt được những kết quả tốt đẹp, góp phần cải thiện bộ mặt
giao thông vận tải của Việt Nam.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giao thông vận tải đường biển đóng một vai trò quan
trọng do vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có giá thành rẻ hơn, giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm được tối đa chi phí vận chuyển và phù hợp với tất cả các loại hình hàng
hóa. Nhận thấy tầm quan trọng đó, chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ Việt Nam rất nhiều nhằm
cải thiện, nâng cao loại hình giao thông này. Về cơ sở hạ tầng liên quan, Nhật Bản đã hỗ
trợ, cho vay vốn nhằm cải tạo, xây dựng các các cảng biển và các cơ sở vật chất đi cùng.
Các dự án như dự án cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (cảng Lạch Huyện) (2015), dự án
cảng Tiên Sa, Đà Nẵng – Giai đoạn II (2014) đang được thi công bằng vốn vay ODA của
Nhật Bản, được kỳ vọng sẽ giúp nâng cao khả năng chuyên chở hàng hóa của loại hình
giao thông này tại khu vực phía bắc và miền trung. Bên cạnh đó, Nhật Bản còn quan tâm
đến tình hình an ninh, an toàn trên khu vực biển Việt Nam. Ngày 28/7/2021, Nhật Bản đã
tài trợ vốn vay cho cảnh sát biển Việt Nam đóng 6 tàu tuần tra. Dự án được các chuyên gia
kỳ vọng sẽ đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời góp phần thực hiện
Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và rộng mở.
năm 2019 (năm trước khi diễn ra dịch Covid 19) đạt đến 1.447 triệu lượt người. Việt Nam
trở thành điểm đến yêu thích của người dân Nhật Bản Theo thống kê, số lượng người Nhật
đến Việt Nam đạt 952 nghìn lượt vào năm 2019, xếp thứ 3 trong tổng số các quốc gia đến
Việt Nam nhiều nhất.
Khách Nhật Bản đến giai đoạn 2015 - 2019 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Tổng cục Thống
kê)
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
3. Tiểu kết chương 1.
Có thể thấy được, giai đoạn từ năm 2010 đến nay, mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trên
lĩnh vực giao thông vận tải diễn ra hết sức tốt đẹp và không ngừng được nâng cao hơn
nữa. Trong giai đoạn này, các nguồn vốn Nhật Bản liên tục đổ vào lĩnh vực giao thông vận
tải chủ yếu là nguồn vốn vay ODA. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia dự đoán, với việc
Việt Nam đang dần cởi bỏ các cơ chế, chính sách hạn chế đầu tư của nước ngoài vào lĩnh
vực này thì trong giai đoạn tiếp theo, nguồn vốn FDI từ các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ đổ
dồn vào giao thông vận tải của Việt Nam, bởi vì đây là lĩnh vực vẫn còn tiềm năng khai
phá vô cùng lớn và cũng được cả hai phía Việt Nam và Nhật Bản xem là ưu tiên hàng đầu
nhằm thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ giữa hai quốc gia này.
Trong giai đoạn này, chính sách cho vay vốn của Nhật Bản chủ yếu diễn ra trên hai loại
hình là giao thông vận tải đường bộ và giao thông vận tải đường biển do tầm quan trọng
của hai loại hình này và cơ sở hạ tầng của hai loại hình còn lại tại Việt Nam chưa hoàn
thiện. Tuy nhiên, hiện nay cả Việt Nam và Nhật Bản đang rất nỗ lực trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng hoàn thiện cho hai loại hình đường hàng không và đường sắt, góp phần giảm
phụ thuộc vào giao thông vận tải đường bộ và giao thông vận tải đường biển.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
CHƯƠNG 2.
Tác động của Nhật Bản đối với ngành giao thông vận tải Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2010 đến hiện nay.
1.2. Góp phần giảm tình trạng kẹt xe tại các đô thị.
Cùng với tốc độ đô thị hóa và nhu cầu sử dụng phương tiện cá nhân cao thì cơ sở hạ tầng
tại các đô thị chưa được hoàn thiện được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng kẹt xe tại các đô thị như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,... Nhật Bản với
nguồn vốn ODA đã tài trợ cho chính quyền các thành phố này trong việc nâng cấp, xây
mới nhiều tuyến đường nhằm góp phần giảm thiểu tình trạng kẹt xe. Năm 2011, khi đại lộ
Đông - Tây ( TP HCM) được hoàn thành đã góp phần làm giảm kẹt xe tại các quận 1, 2, 4,
5, 6, 8, Bình Tân và huyện Bình Chánh. Ngoài ra, hầm Thủ Thiêm (một công trình trong
dự án đại lộ Đông - Tây) cũng góp phần giảm thời gian cho người dân khi di chuyển từ
quận 1 sang quận 2 và Thủ Đức.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
1.3. Góp phần giúp việc vận chuyển hàng hóa trở nên dễ dàng, nhanh chóng
hơn.
Vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng là nhu cầu thiết yếu để phát triển kinh tế của
một quốc gia. Trong giai đoạn trước, Nhật Bản đã hỗ trợ Việt Nam trong việc nâng cấp và
xây dựng các tuyến quốc lộ và cao tốc như nâng cấp tuyến quốc lộ 1, quốc lộ 5. Bước
sang giai đoạn 2010 đến hiện nay, cả Việt Nam và Nhật Bản đều đẩy mạnh hơn nữa trong
việc xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông tại Việt Nam góp phần giúp việc vận chuyển
hàng hóa trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn. Nhật Bản đã tiếp tục cho các dự án cao tốc
như cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Bến Lức - Long Thành. Đến nay, cao tốc Đà Nẵng -
Quảng Ngãi đã cơ bản hoàn thành góp phần giúp việc vận chuyển hàng hóa tại khu vực
Nam Trung bộ trở nên nhanh chóng hơn. Đối với cao tốc Bến Lức - Long Thành khi được
đưa vào sử dụng vào năm 2023 cũng được dự đoán sẽ giúp giảm thiểu được tình trạng quá
tải ở khu vực Đông Nam bộ.
Nhật Bản còn hỗ trợ phía Việt Nam trong việc xây dựng các cảng biển nước sâu giúp cho
quá trình giao lưu hàng hóa giữa hai quốc gia được diễn ra nhanh chóng hơn. Năm 2013,
cảng Cái Mép - Thị Vải (Vũng Tàu) do JICA tài trợ vốn đã được bộ Giao thông vận tải tổ
chức khánh thành. Từ khi được đưa vào sử dụng, cảng đã trở thành cảng biển quan trọng,
góp phần đóng góp kinh tế ở khu vực phía Nam. Ngoài ra, Việt Nam và Nhật Bản còn tăng
cường hợp tác trong việc quản lý và khai thác cảng biển.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
trước đây. Cần phải biết tình trạng tham nhũng, hối lộ sẽ làm chậm các quá trình triển khai
các dự án và gây ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của các công trình giao thông.
2.2. Nhiều hợp đồng của các dự án ODA chưa cụ thể dẫn đến chậm trễ tiến
độ.
Nhiều dự án ODA được kí kết giữa hai phía Việt Nam và Nhật Bản chưa được rõ ràng, cụ
thể do cả hai phía chưa nắm rõ được tình hình của hai bên làm cho dự án giải ngân chậm,
chậm tiến độ, gây bức xúc cho người dân. Vốn ODA thực chất là vốn mà phía Việt Nam
vay mượn. Vì thế, nếu các dự án ODA tiếp tục chậm tiến độ sẽ làm cho vốn ODA bị đội
vốn, làm cho nền kinh tế đất nước trở nên khó khăn. Theo Báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
thứ 7 về chuyên đề các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, Ông Hồ Đức Phớc cho
biết nhiều dự án ODA bị đội vốn trong đó lĩnh vực giao thông vận tải chiếm đa số với
27/42 dự án. Các dự án tiêu biểu có thể kể đến như dự án Nâng cao an toàn cầu đường sắt
trên tuyến Hà Nội - TP HCM tăng 6.812 tỷ đồng; dự án Đường sắt đô thị Bến Thành -
Suối Tiên điều chỉnh tăng 29.937,6 tỷ đồng. Đây đều là các dự án có vốn đầu tư từ Nhật
Bản. Tuy nhiên, cũng không thể đổ hết trách nhiệm lên phía Nhật Bản vào việc đội vốn
hay chậm tiến bộ. Cơ chế chính sách còn rắc rối, các địa phương không nắm rõ được tình
hình tại nơi của mình cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự việc đáng tiếc này.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
CHƯƠNG 3.
Các dự án tiêu biểu.
1. Khu vực phía bắc.
1.1. Cảng container quốc tế Hải Phòng (cảng Lạch Huyện).
Năm khởi công: 12/5/2016.
Tổng số vốn ODA của Nhật Bản: 114,12 tỷ yên (khoảng 20,825 tỷ đồng).
Đây là cảng container quốc tế đầu tiên tại miền Bắc. Với kỳ vọng khi được đưa vào sử
dụng sẽ góp phần nơi trung chuyển, vận chuyển hàng hóa tại khu vực miền Bắc, qua đó
đóng góp chung vào sự phát triển của ngành giao thông vận tải nói riêng và Việt Nam nói
chung. Đến nay, dự án này đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình. Hàng hóa từ khu vực phía
Bắc có thể chuyển thẳng tới các quốc gia khu vực châu u, châu Mỹ trên các tàu mẹ, thay
vì phải trung chuyển qua cảng khác như trước đây, góp phần làm giảm chi phí vận chuyển,
chi phí logistic cho các doanh nghiệp. Ngoài ra đây còn là dự án tượng trưng cho mối
quan hệ Việt - Nhật, được thực hiện trên mô hình thí điểm PPP (mô hình kết hợp, liên kết
công tư) với quy mô lớn.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
Tổng số vốn ODA của Nhật Bản: Trên 43 tỷ yên (khoảng 7,843 tỷ đồng).
Với việc nhu cầu di chuyển, giao lưu giữa hàng hóa, người dân của hai nước ngày càng
tăng dẫn đến việc các sân bay trong nước không thể đáp ứng được. Để giải quyết tình
trạng này, phía Nhật Bản đã quyết định hỗ trợ Việt Nam trong việc xây nhà ga hành khách
T2 tại sân bay quốc tế Nội Bài, qua đó giải quyết được giải quyết tình trạng quá tải tại
Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài. Nhà ga này có công suất là 10 triệu hành khách/năm
và có thể phục vụ lên đến 30,000 khách một ngày trong những lúc cao điểm.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
Nhằm giải quyết tình trạng kẹt xe vốn là bài toán khó với chính quyền TP HCM, phía
Nhật Bản đã quyết định hỗ trợ chính quyền thành phố trong việc xây dựng một tuyến
đường sắt đô thị đầu tiên. Tuy vẫn còn một số khúc mắc về giải ngân vốn và chậm tiến độ
hơn so với dự định ban đầu. Đến nay, dự án hiện nay đang đi đến những bước cuối cùng,
và theo dự kiến cuối năm 2024 sẽ được đưa vào hoạt động, qua đó sẽ giúp giảm gánh nặng
cho hạ tầng giao thông thành phố. Nếu được đưa vào vận hành, tuyến số 1 đường sắt đô
thị sẽ trở thành biểu tượng mới cho mối quan hệ Việt - Nhật.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
Tổng số vốn ODA của Nhật Bản: 569,2 triệu USD (khoảng 13,195 tỷ đồng)
Nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa tại các tỉnh phía Nam là vô cùng to lớn. Tuy nhiên,
tính đến thời điểm hiện tại, các tuyến cao tốc xung quanh TP HCM là vô cùng ít. Chính vì
vậy, Việt Nam và Nhật Bản đã hợp tác, xây dựng tuyến cao tốc Bến Lức - Long Thành.
Cao tốc khi hoàn thành dự kiến sẽ kết nối giao thương giữa khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long với vùng Đông Nam bộ. Ngoài ra khi hoàn thành, thời gian di chuyển từ TP HCM
đến các tỉnh miền Tây Nam bộ sẽ được rút ngắn, qua đó thu hút được nhiều hơn nữa các
nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có nhà đầu tư đến từ Nhật Bản.
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
Kết Luận.
Có thể khẳng định mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trên lĩnh vực giao thông vận tải
trong giai đoạn này diễn ra hết sức tốt đẹp. Với việc các nguồn vốn từ Nhật Bản đang
được đổ dồn vào cơ sở hạ tầng giao thông, các loại hình giao thông vận tải thì Việt Nam
đang từng bước trên con đường xây dựng được một hệ sinh thái giao thông vận tải đúng
với mục tiêu đề ra. Những tích cực mà Nhật Bản đem lại cho giao thông vận tải Việt Nam
là cực kỳ to lớn, không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vẫn còn đó một vài điểm tiêu cực. Vì thế,
điều cần thiết là cả hai phía cùng nỗ lực trong việc giải quyết những điểm tiêu cực đó để
giúp cho mối quan hệ này cùng trở nên vững mạnh hơn. Trong giai đoạn tiếp theo, hai bên
cần phải phát triển mối quan hệ này vì lợi ích của mỗi bên. Bên cạnh đó, trong tương lai
Việt Nam cũng cần phải cố gắng để có thể đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải Nhật
Bản, đóng góp hơn vào sự phát triển của Nhật Bản như Nhật Bản đã làm với Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
GIAI ĐOẠN 2010 - 2022
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ
MINH KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
(1) Báo Giao thông (2015): Hợp tác Việt - Nhật từ những công trình giao
thông, cổng thông tin điện tử bộ Giao thông vận tải,
https://mt.gov.vn/tk/tin-tuc/37990/hop-tac-viet---nhat-tu-nhung-cong-trinh-
giao-thong.aspx
(2) Báo Giao thông (2020): Vì Sao Giải Ngân Vốn ODA Giao Thông Cao Nhất
Các Bộ Ngành? CỤC QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG,
http://cucqlxd.gov.vn/vi-sao-giai-ngan-von-oda-giao-thong-cao-nhat-cac-
bo-nganh-3338.html
(3) JICA: Nghiên cứu toàn diện phát triển giao thông vận tải bền vững ở Việt
Nam,
https://openjicareport.jica.go.jp/pdf/12000063_02.pdf
(4) TS. Nguyễn Thị Vũ Hà (2018): KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2018 VÀ TRIỂN
VỌNG NĂM 2019, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,
https://khoahoc.neu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/khoahoc/hội%20thảo/
quốc%20gia/Ky%20yeu%20KTVN%202018/19.TS.%20Nguyễn%20Thị%20Vũ
%20Hà..pdf
(5) Báo Vinaboo tháng 6 (trang 8,9,10): Xây dựng đường sắt đô thị để người dân
Việt Nam được sống tiện nghi hơn. Dự án xây dựng đường sắt đô thị thành phố
Hồ Chí Minh (tuyến số 1), JICA,
https://www.jica.go.jp/vietnam/vietnamese/office/others/c8h0vm0000akadrn-
att/jica_news150901_vn.pdf
(6) Thanh Sơn (2018), Cảng Lạch Huyện - cửa ngõ kết nối Việt Nam với thế giới, báo
đầu tư online,
https://baodautu.vn/cang-lach-huyen---cua-ngo-ket-noi-viet-nam-voi-the-gioi-
d81431.html
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ
MINH KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
Tiếng Nhật
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP. HỒ CHÍ
MINH KHOA NHẬT BẨN HỌC
LỚP NHẬT BẢN HỌC CLC- KHÓA 2019
MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TRÊN LĨNH VỰC PHẠM PHÚC NGHỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2010 - 2022 MSSV: 1956191073