You are on page 1of 87

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH

BÀI GIẢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Đà Nẵng, năm 2022


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................... 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư ................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................... 5
1.1.3. Phân loại đầu tư ............................................................................................... 7
1.1.4. Các hình thức đầu tư chủ yếu ......................................................................... 9
1.2. Dự án đầu tư ......................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................ 11
1.2.2. Yêu cầu của một dự án đầu tư....................................................................... 12
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư .................................................................................. 14
1.2.4. Tiêu chuẩn thành công của một dự án đầu tư ............................................. 16
1.2.5. Chu trình dự án đầu tư (Project Cycle) ........................................................ 18
1.3. Thẩm định dự án đầu tư ...................................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm........................................................................................................ 24
1.3.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 25
1.3.3. Vai trò ............................................................................................................. 25
Chương 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ...................................... 27
2.1. Khái niệm và mục đích về nghiên cứu thị trường............................................. 27
2.1.1 Khái niệm......................................................................................................... 27
2.1.2. Mục đích ......................................................................................................... 27
2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu thị trường..................................................................... 27
2.3. Nội dung của nghiên cứu thị trường .................................................................. 27
2.3.1. Xác định quy mô thị trường hiện tại và tương lai. ....................................... 28
2.3.2. Xác định vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm. .............................................. 29
2.3.3. Xác định thị phần của dự án. ........................................................................ 30
2.3.4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. .................................. 30
Chương 3: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA DỰ ÁN .................... 33
3.1. Lựa chọn công suất cho dự án ............................................................................ 33
3.1.1. Các loại công suất. ......................................................................................... 33
3.1.2. Lựa chọn quy mô cho dự án .......................................................................... 33
3.2. Xác định chương trình sản xuất ......................................................................... 34
3.2.1. Xác định cơ cấu sản phẩm sản xuất ............................................................. 34
3.2.2. Xác định công suất huy động ........................................................................ 34
3.3. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho dự án..................................................... 34
3.3.1. Lựa chọn nguyên vật liệu cho dự án............................................................. 34
3.3.2. Xác định nhu cầu và chi phí nguyên vật liệu cho dự án.............................. 35
3.3.3. Chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho dự án ....................................... 35
3.4. Xác định nhu cầu công nghệ, trang thiết bị ....................................................... 36
3.4.1. Lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất sản phẩm. ......................... 36
3.4.2. Xác định nhu cầu trang thiết bị..................................................................... 36
3.5. Xác định địa điểm đầu tư và nhu cầu xây dựng................................................ 36
3.5.1. Xác định địa điểm đầu tư. .............................................................................. 36
3.5.2. Nhu cầu xây dựng nhà xưởng....................................................................... 37
Chương 4: TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ... 39
4.1. Tổ chức nhân sự ................................................................................................... 39
4.1.1. Bộ phận gián tiếp ........................................................................................... 39
4.1.2. Bộ phận trực tiếp ............................................................................................ 43
4.2. Tuyển dụng và đào tạo nhân sự .......................................................................... 44
Chương 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐÂU TƯ........................................ 46
5.1. Các thông số cơ bản của dự án ........................................................................... 46
5.1.1. Dự tính tổng vốn đầu tư................................................................................. 46
5.1.2. Dự trù nguồn ngân quỹ. ................................................................................ 46
5.1.3. Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án. ..................................................... 48
5.1.4. Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án. ............................................. 48
5.1.5. Các thông số khác. ......................................................................................... 48
5.2. Các công cụ tài chính dùng để phân tích dòng ngân lưu của dự án ............... 49
5.2.1. Bảng kế hoạch đầu tư. ................................................................................... 49
5.2.2. Kế hoạch khấu hao. ....................................................................................... 49
5.2.3. Kế hoạch trả nợ. ............................................................................................. 50
5.2.4. Bảng dự tính doanh thu. ................................................................................ 51
5.2.5. Bảng dự kiến chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 53
5.2.6. Bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án. .................................................................... 54
5.2.7. Bảng kế hoạch ngân lưu................................................................................ 55
Chương 6: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ...................... 58
6.1. Suất chiết khấu ..................................................................................................... 58
6.2. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập dự án (NPV) ............................................................ 65
6.3. Chỉ tiêu tỷ số hiện giá lợi ích với hiện giá của chi phí (B/C)
6.4. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR) ...................................................................... 68
6.5. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ có hiệu chỉnh (MIRR) .......................................... 72
6.6. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PBP) ...................................................................... 73
Chương 7: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN .............. 77
7.1.Khái niệm, mục tiêu và tác dụng hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án ............. 77
7.1.1. Khái niệm
7.1.2. Mục tiêu và tác dụng hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
7.2. Giá kinh tế trong thẩm định hiệu quả dự án ..................................................... 78
7.2.1. Các khoản thanh toán chuyển giao............................................................... 78
7.2.2. Hàng mậu dịch ............................................................................................... 78
7.2.3. Hàng phi mậu dịch......................................................................................... 79
7.2.4. Hàng mậu dịch gián tiếp................................................................................ 80
7.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.................................. 80
7.3.1. Chỉ số sinh lợi kinh tế: (ERR = Economic rate of return) ........................... 80
7.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư .......... 80
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục tiêu:
- Nhớ và hiểu được những khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu
tư;
- Phân biệt được các loại đầu tư, các loại dự án đầu tư;
- Xác định được mục tiêu và các vai trò của thẩm định DAĐT.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc sử dụng nguồn lực nhằm mục đích tạo ra các tài sản
có giá trị phục vụ lâu dài lợi ích của con người trong tương lai. Hay nói một cách khái quát,
hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai. Không phân biệt hình thức
thực hiện, nguồn gốc của vốn,... mọi hoạt động có đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động
đầu tư.
Khái niệm này được coi là chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình thẩm định dự án đầu tư:
“Đầu tư là sự bỏ ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực
kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.”
Hoạt động đầu tư này có một ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh tế-
xã hội.
- Xét ở tầm vĩ mô, hoạt động đầu tư tạo ra hoặc đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các
ngành kinh tế quốc dân nhằm khai thác đầy đủ và có hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất
nước, địa phương, vùng.
- Xét trên phạm vi doanh nghiệp, hoạt động đầu tư tạo ra và làm tăng năng lực sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Đầu tư là sự bỏ ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực
kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.
1.1.2. Đặc điểm
- Đầu tư là hoạt động bỏ vốn
Theo như khái niệm ở trên thì hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn và thường sử dụng vốn
lớn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định về tài chính. Vốn đầu tư được
hiểu ở đây là các nguồn lực sinh lợi, tồn tại dưới các hình thức khác nhau: hữu hình (hiện vật)
hay vô hình như: tài sản, quyền sử dụng đất đai, sức lao động, bí quyết kỹ thuật, công nghệ,
uy tín,... nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết định đầu tư thường
được xem xét từ phương diện tài chính có nghĩa là xem sẽ tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng
thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu,...Trên thực tế
hoạt động đầu tư, các quyết định chi tiêu thường được cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách
(nhà nước, địa phương, cá nhân) và luôn được xem xét từ khía cạnh tài chính nói trên. Hơn
nữa việc xem xét, đánh giá các dự án hiện nay trước hết cũng là những vấn đề nói trên. Nhiều
dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không khả thi về phương
diện tài chính vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính dài hạn
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư luôn luôn
là hoạt động có tính chất lâu dài. Hoạt động đầu tư thường thực hiện trong một thời gian tương
đối dài từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, 70 năm hoặc lâu hơn nữa. Những hoạt động ngắn
hạn, thường trong vòng một năm thì không được gọi là đầu tư và không phải đối tượng của
môn học này. Đây là một đặc trưng có ảnh hưởng rất cơ bản đến hoạt động đầu tư. Do tính
chất lâu dài nên mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định, chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố không ổn định như: đất đai, khí hậu, nguồn nước, cơ chế quản lý,
chính sách, thị trường, dân số, chế độ chính trị,... Chính điều này là một trong những vấn đề
hệ trọng phải tính đến của mọi nội dung phân tích, đánh giá trong quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn có sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai
Đầu tư về một phương diện nào đó là một hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích
tương lai (bởi lẽ vốn để đầu tư ở đây không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy luôn luôn
có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư
mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn
lợi ích hiện tại họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hay không đầu tư vào nơi khác)
- Là hoạt động mang nặng rủi ro
Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong thời gian dài không cho phép nhà
đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự
tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro trong đầu tư được xem như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy
nhiên nhận thức rõ điều này nhà đầu tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay
hạn chế để khả năng rủi ro xảy ra là ít nhất.
Đó là bốn đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư, còn tùy vào từng lĩnh vực đầu tư mà có
những đặc điểm khác. Việc nghiên cứu các đặc điểm này có một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc lập và thẩm định dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt động đầu
tư nói riêng và việc phát triển kinh tế-xã hội nói chung.
Với những đặc trưng nêu trên, thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt
các vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án như: thị trường, công
nghệ, kỹ thuật, khả năng về tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt động, về
quản lý thực hiện dự án, đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế,... với các
thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án. Đồng thời đánh giá để xác định xem
dự án có giúp quốc gia đạt được các mục tiêu xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào, và
liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay không khi đạt các mục tiêu xã hội này.
1.1.3. Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư, để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án đầu tư chúng
ta cần quan tâm đến các cách phân loại sau đây:
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư
Theo cách phân loại này, hoạt động đầu tư được chia làm 2 loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành quá trình thực hiện đầu tư, khai thác và sử dụng công trình đầu tư. Đầu tư trực tiếp
được lại phân thành hai loại: Đó là đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch.
+ Đầu tư phát triển là hình thức bỏ vốn đầu tư để tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây là loại
đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tạo ra việc làm cho người lao động, là
tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư chuyển dịch.
+ Đầu tư chuyển dịch là hình thức bỏ vốn mua số cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối
hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, việc đầu tư không làm gia tăng tài sản của
doanh nghiệp mà chỉ làm thay đổi quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp, cho nên nó
không tạo ra năng lực sản xuất mới.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý quá
trình thực hiện đầu tư, vận hành và sử dụng công trình đầu tư. Đó là trường hợp vay vốn với
lãi suất ưu đãi từ Chính phủ nước ngoài (ODA); đầu tư tài chính của các cá nhân, tổ chức dưới
hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu,... để hưởng lợi tức (đầu tư tài chính). Đầu tư gián tiếp là
một hoạt động đầu tư rất phổ biến ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trong đó
có thị trường vốn hoàn chỉnh và đồng bộ.
1.1.3.2. Phân loại theo lĩnh vực đầu tư
Theo lĩnh vực đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia thành các loại sau:
- Đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội:
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước,...
+ Cơ sở hạ tầng xã hội: trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí,...
- Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật;
- Đầu tư phát triển công nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công
trình công nghiệp;
- Đầu tư phát triển nông nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công
trình nông nghiệp;
- Đầu tư phát triển văn hoá, xã hội,...
Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn đầu tư phát triển khoa
học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao, còn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng.
1.1.3.3. Phân loại theo tính chất đầu tư
Theo tính chất đầu tư, hoạt động đầu tư bao gồm:
- Đầu tư mới: là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, xây dựng, chuyển giao công nghệ mới,...
nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới. Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những
cái hiện có phát triển lên. Đầu tư mới đòi hỏi nhiều vốn, trình độ công nghệ và phương thức
quản lý mới.
- Đầu tư chiều sâu (đầu tư mở rộng): là hoạt động đầu tư nhằm cải tạo, nâng cấp, trang bị
lại, hiện đại hóa hay đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất sản phẩm hay dịch vụ trên cơ sở các
công trình đã có sẵn. Đầu tư chiều sâu đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.3.4. Phân loại theo thời hạn đầu tư
Nếu căn cứ vào thời hạn đầu tư thì đầu tư bao gồm:
- Đầu tư dài hạn (thường 10 năm trở lên)
- Đầu tư trung hạn (5-10 năm)
- Đầu tư ngắn hạn (2- 5 năm)
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu xem xét mà có cách phân loại cho thích hợp và các
cách phân loại này chỉ mang tính tương đối, qui ước.
1.1.3.5. Phân loại theo đặc điểm hoạt động
Theo đặc điểm hoạt động của kết quả đầu tư thì đầu tư chia thành:
- Đầu tư cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định. Đầu tư cơ bản thưởng đòi hỏi vốn lớn, thời
gian dài, quá trình thực hiện đầu tư phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, nhiều công việc theo
trình tự nhất định, công tác quản lý phức tạp.
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra tài sản lưu động. Đầu tư vận hành có nhu cầu vốn nhỏ hơn,
quá trình thực hiện đầu tư đơn giản, công tác quản lý cũng đơn giản.
1.1.3.6. Phân loại theo nguồn vốn phạm vi đầu tư
Khi sử dụng chỉ tiêu này để phân loại, hoạt động đầu tư bao gồm:
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác
để tiến hành các hoạt động đầu tư trong nước.
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào trong nước tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư.
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa trong nước đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác ra nước ngoài để tiến hành các hoạt động đầu tư.
1.1.3.7. Phân loại theo chủ thể đầu tư
Căn cứ vào chỉ tiêu này, hoạt động đầu tư gồm:
- Đầu tư của Nhà nước
- Đầu tư của doanh nghiệp
- Đầu tư cá nhân
1.1.4. Các hình thức đầu tư chủ yếu
1.1.4.1. Các hình thức đầu tư trực tiếp
Nhà đầu tư có thể thực hiện các hình thức đầu tư trực tiếp sau đây:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn. Theo đó, nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư
nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp
và pháp luật liên quan.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp
danh theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
- Đầu tư phát triển kinh doanh. Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các
hình thức như: mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh; đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp
đồng BT.
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm để tiến
hành hoạt động đầu tư, kinh doanh trên cơ sở qui định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa
vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên tham gia, mà không thành lập
pháp nhân mới. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư, kinh doanh các bên hợp doanh có quyền
thoả thuận thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Ví dụ: Hợp đồng khai thác nguyên liệu, hợp đồng bao tiêu sản phẩm
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT: Build Operate and Transfer): Đây
là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư có thể ký kết với cơ quan có thẩm quyền Nhà nước Việt
Nam để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định đủ để
thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó
cho Nhà nước Việt Nam mà không thu bất cứ khoản tiền nào.
+ Hợp đồng xây dựng -chuyển giao - kinh doanh (BTO: Build Transfer and Operate): Đây
là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư có thể ký kết với cơ quan có thẩm quyền Nhà nước Việt
Nam để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao
công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp
lý.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT: Build andTransfer): Đây là hình thứ đầu tư nhà
đầu tư có thể ký kết với cơ quan có thẩm quyền Nhà nước Việt Nam để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Theo đó, các nhà đầu
tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam để tham gia quản lý
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Tỷ lệ góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính
phủ quy định (theo lộ trình mở cửa thị trường).
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A). Sáp nhập và Mua lại
(M&A) là việc một hoặc một số công ty mua lại hoặc sáp nhập một công ty khác. Nhà đầu tư
thực hiện việc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại
kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
1.1.4.2. Các hình thức đầu tư gián tiếp
Nhà đầu tư có thể thực hiện các hình thức đầu tư gián tiếp sau đây:
- Đầu tư qua mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các chứng khoán
khác theo quy định của pháp luật.
- Đầu tư thông qua quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ dự án ra đời từ những năm 60 trở lại đây, danh từ dự án đã được dùng cho nhiều
lĩnh vực để chỉ những hoạt động, những quá trình khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Chúng
ta đã được biết đến các dự án như: Dự án đường dây cao thế 500KW xuyên Bắc Nam, dự án
xây dựng đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài, dự án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
dự án cải cách hành chính, dự án cải tạo và nâng cấp môi trường đô thị... Các dự án này được
tiến hành trong các lĩnh vực rất khác nhau với các nội dung và các hoạt động cụ thể cũng rất
khác nhau nhưng chúng đều gọi là dự án.
Có nhiều khái niệm về dự án đầu tư trong các tài liệu nghiên cứu và các văn bản hướng dẫn
cũng như các giáo trình.
Theo từ điển Cambridge: Dự án đầu tư là một kế hoạch công việc hoặc hoạt động hoàn
thành trong một khoảng thời gian và nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể.
Theo WB: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và các chi phí có liên quan
đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong thời gian nhất định.
Theo luật đầu tư 2014 của VN: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hoặc dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định.
Các khái niệm này có một số điểm chi tiết, câu chữ có thể khác nhau nhưng tựu chung có
thể trình bày khái quát như sau: Dự án đầu tư là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và hệ thống các hoạt động và chi phí của một công cuộc đầu tư nhằm đạt được những kết
quả nhất định trong tương lai.
Một dự án có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án có thể là do các bộ ngành hữu quan
đề xuất, có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia hay
các doanh nghiệp tư nhân hoặc Nhà nước cũng có các dự án đòi hỏi Chính phủ phải trợ giúp
hoặc phê duyệt trước khi thực hiện.
Như vậy, từ khái niệm trên ta thấy rằng dự án đầu tư mới chỉ là những đề xuất trong tương
lai, chưa phải đã được thực hiện trong thực tế. Nhiệm vụ chủ yếu của dự án là đưa ra được các
đề xuất sát đúng, phù hợp với luật pháp, mang lại hiệu quả cao. Đồng thời qua đó ta cũng thấy
rằng, dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế
hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư, là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra
quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng Nhà nước phê duyệt và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
1.2.2. Yêu cầu của một dự án đầu tư
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay được vận hành theo cơ chế
thị trường. Do đó, một dự án đầu tư chỉ có tính thuyết phục khi nó chứng minh được đầu tư sẽ
mang lại lợi nhuận cao và lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước. Để một dự án có đủ sức thuyết
phục thì người lập dự án cũng như người thẩm định án phải quan tâm trước hết đến tính khả
thi của dự án. Một dự án đầu tư được gọi là khả thi thì đòi hỏi khi lập dự án phải đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau đây:
- Tính hợp pháp
Tính hợp pháp của dự án đầu tư được thể hiện ở các điểm sau đây:
+ Phù hợp với các qui định luật pháp bao gồm cả các văn bản luật và các qui định dưới luật
nghĩa là phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
ngành kinh tế, địa phương.
+ Có đủ các căn cứ pháp lý: Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của các đối tác tham gia
đầu tư, giấy phép hành nghề, khả năng tài chính, các thông tin liên quan đến các đối tác, văn
bản xác nhận về việc góp vốn, quyền sử dụng đất,...
Như vậy, để đảm bảo tính hợp pháp đòi hỏi người lập dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản pháp quy có liên quan tới hoạt động đầu tư.
- Tính khoa học
Tính khoa học của một dự án đầu tư được thể hiện trên các mặt như sau:
+ Các số liệu, dữ liệu, thông tin phải đảm bảo trung thực tức là phải chứng minh được
nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin với những số liệu đã thu thập được. Không được sử
dụng các dữ liệu không rõ xuất xứ hoặc xuất xứ không đảm bảo về mặt pháp lý, không đảm
bảo độ tin cậy.
+ Các phương pháp tính toán phải đảm bảo chính xác các số liệu, đủ cơ sở khoa học. Việc
sử dụng các đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.
+ Nội dung dự án và cách lý giải phải đảm bảo thật hợp lý, lôgíc và chặt chẽ giữa các nội
dung riêng lẻ trong dự án. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của
dự án, phù hợp với đặc điểm, phù hợp với truyền thống, tập quán của người Việt Nam.
+ Hình thức trình bày phải phù hợp với qui định, hướng dẫn, chỉ dẫn của các cơ quan có
trách nhiệm đồng thời phải đảm bảo sạch, đẹp và rõ ràng.
Như vậy, để đảm bảo tính khoa học và hợp lý đòi hỏi người lập dự án phải có một quá trình
nghiên cứu tỷ mỷ, thận trọng từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính, nội
dung về công nghệ, kỹ thuật và cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn trong quá trình
lập dự án.
- Tính thực tiễn
Tính thực tiễn của dự án đầu tư được thể hiện ở chỗ là mọi phương án, giải pháp được lựa
chọn phải phù hợp với thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện trong điều kiện cụ thể
của dự án, của từng địa phương và của quốc gia. Tránh tình trạng sau khi được xét duyệt lại
không thực hiện được, phải cắt giảm quy mô, kéo dài thời gian thực hiện, đòi hỏi tăng thêm
vốn... Vì các giải pháp nêu ra trong dự án chưa được cân nhắc kỹ lưỡng hoặc quá ảo tưởng.
Muốn đạt được điều này, các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xem xét trên cơ
sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động đầu tư. Đặc biệt, đối với những dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài, để đảm
bảo tính khả thi của dự án đòi hỏi người lập dự án phải hết sức tranh thủ ý kiến tư vấn các văn
phòng làm dịch vụ đầu tư ở các nước tiếp nhận đầu tư. Vì lẽ, họ là người am tường khá đầy đủ
đặc điểm của môi trường đầu tư ở nước họ.
- Tính thống nhất
Lập và thực hiện dự án dự án đầu tư là cả một quá trình gian nan, phức tạp. Đó không phải
là công việc độc lập của chủ đầu tư mà còn liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ...Vì vậy, dự án phải biểu hiện sự thống
nhất lợi ích giữa các bên có liên quan đến dự án. Muốn các bên đối tác hiểu và tham gia dự án
đầu tư, các tổ chức tài chính quyết định tài trợ hay cho vay đối với dự án và muốn được cơ
quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư thì việc xây dựng dự án từ các bước tiến
hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần phải tuân thủ những quy định chung
mang tính quốc tế. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án.
- Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của dự án đầu tư được phản ánh thông qua những chỉ tiêu lợi nhuận và những
chỉ tiêu nói lên lợi ích kinh tế-xã hội mà dự án mang lại. Thật vậy không nhà đầu tư nào, khi
bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mà không nghĩ đến lợi nhuận của phần mình được
hưởng. Song chúng ta cũng cần nhận thức rằng, phần lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng chỉ có
hiệu quả khi nó không gây ảnh hưởng xấu hoặc vi phạm đến lợi ích của xã hội. Vì vậy, để đảm
bảo tính hiệu quả của dự án đầu tư đòi hỏi khi người lập dự án cần tính toán kỹ lưỡng và nắm
chắc các số liệu đầu vào, đầu ra cũng như nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Tóm lại, một dự án đầu tư đảm bảo đầy đủ năm yêu cầu trên, một mặt sẽ giúp cho nhà đầu
tư giảm thiểu được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư, mặt khác giúp
cho cơ quan thẩm định và cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dễ dàng chấp nhận ra quyết
định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư cho chủ đầu tư.
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động đầu tư, chúng ta cần phải tiến hành phân loại các dự án đầu tư. Có nhiều cách
phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở đây chỉ nêu các cách phân
loại liên quan tới yêu cầu công tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản
pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành.
1.2.3.1. Theo thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đầu tư
- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua và quyết định chủ trương đầu tư, Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư: quy định tại Điều 37 -
Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
- Dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư: quy định tại Điều 38 -
Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
- Dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
cấp Giấy chứng nhận đầu tư: quy định tại Điều 39 - Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
1.2.3.2. Theo lĩnh vực bỏ vốn đầu tư
Theo tiêu thức này thì dự án đầu tư được phân chia làm các loại như sau:
- Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
- Dự án đầu tư phát triển công nghiệp;
- Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp;
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội,...
1.2.3.3. Theo trình tự lập và phê duyệt dự án
Theo trình tự các bước lập và trình duyệt dự án, các dự án đầu tư được phân ra 2 loại:
- Dự án tiền khả thi: được lập cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức
tạp và thời gian đầu tư dài, không thể đạt ngay tính khả thi mà phải qua bước nghiên cứu sơ
bộ và lập dự án ở dạng sơ bộ.
- Dự án khả thi: là dự án chi tiết, các giải pháp có căn cứ và mang tính hợp lý, có thể thực
thi được khả năng tạo ra kết quả như dự tính và thực hiện các mục tiêu đề ra có thể xem là chắc
chắn.
1.2.3.4. Theo quy mô vốn đầu tư
Theo quy mô vốn đầu tư, dự án đầu tư được chia thành các loại sau đây:
- Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện;
- Dự án đầu tư (trong nước hoặc nước ngoài) có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ VND đến dưới
300 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ VND trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ VND và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện (quy định tại Điều 29 - Luật đầu tư);
- Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ VND trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện.
1.2.3.5. Theo nguồn vốn sử dụng
Theo căn cứ này, dự án có thể được chia thành:
- Dự án đầu tư bằng vốn trong nước
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn khác (các hình thức huy động khác)
+ Dự án sử dụng nguồn vốn hỗn hợp
- Dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment);
- Dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ của nước ngoài (ODA: Official Development
Assistance)
- Dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn chia
dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức khác như: theo quan hệ sở hữu, theo quy mô, theo hình thức
thực hiện đầu tư, theo thời gian,...
1.2.3.6. Theo mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư
+ Dự án độc lập: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời, có nghĩa là việc ra quyết định
lựa chọn dự án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn những dựán còn lại.
+ Dự án thay thế (loại trừ): Là những dự án không thế tiến hành đồng thời. Khi quyết định
thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia. Ví dụ lựa chọn kỹ thuật khác nhau cho
cùng một nhà máy.
+ Dự án bổ sung:(phụ thuộc): Các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực hiện cùng một lúc
với nhau. Ví dụ dự án khai thác mỏ và dự án xây dựng tuyến đường sắt đểvận chuyển
khoángsản, chúng phải được nghiên cứu cùng một lượt.
1.2.4. Tiêu chuẩn thành công của một dự án đầu tư
Một dự án được coi là thành công thì nó phải thõa mãn các yêu cầu sau:
- Đạt được mục tiêu
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng để đưa ra các quyết định đầu tư. Mục tiêu đầu tư được
xem xét trên hai khía cạnh vi mô và vĩ mô. Sinh lợi là mục tiêu hàng đầu của dự án đầu tư, nếu
không sinh lợi thì họ không đầu tư. Sinh lợi xét theo quan điểm của nhà đầu tư chính là lợi
nhuận lớn nhất, còn xét theo quan điểm lợi ích quốc gia thì đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh sẽ góp phần gia tăng phúc lợi cho xã hội.
+ Theo tiêu thức lợi ích của nhà đầu tư: Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả tài chính. Tiêu
chuẩn tổng quát và cũng là mục tiêu cuối cùng của hiệu quả tài chính mà nhà đầu tư hướng
đến là tối đa hóa lợi nhuận. Đây là mục tiêu mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng phải quantâm trước
khi quvết định bỏ vốn ra đầu tư. Tuy nhiên đây chỉ là ý muốn chủ quan của nhà đầu tư, bởi vì
đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài, trong suốt thời gian đó việc sử dụng vốn của
nhà đầu tư không tránh khỏi những tác động của yếu tố môi trường và như thế nhà đầu tư có
thể gặp những cơ hội thuận lợi hoặc thách thức phải đương đầu mà trước khi đầu tư họ không
lường đến hoặc không biết. Do đó để tối đa hóa lợi nhuận từ số vốn bỏ ra nhà đầu tư phải quan
tâm đến các mục tiêu thành phần đó là:
Thị phần có thể chiếm lĩnh: Đây là mục tiêu có ảnh hưởng rất lớn đến mức lợi nhuận của
nhà đầu tư. Bởi vì người tiêu dùng giữ vai trò quyết định, vì thế nhà đầu tư phải quan tâm trước
tiên đến mục tiêu sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Chất lượng như thế nào? Chi phí ra sao
đểcóthểđáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm: Đây là điều kiện quan trọng để duy trì và giữ vững thị
phần và mở rộng thêm thị trường mới. Bởi vì thị trường tiêu thụ luôn luôn có những thay đổi
theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp hơn. Chính vì thế nhà đầu tư phải chủ
động kích thích người tiêu dùng thay đổi thị hiếu đồng thời thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khi thị
hiếu tiêu dùng đã thay đổi bằng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của mình để tránh trường
hợp bị thị trường tiêu thụ chi phối thì khó đạt được hiệu quả.
Chọn vùng thị trường tiêu thụ thích hợp: sản phẩm có chất lượng và giá cả phù hợp không
có nghĩa là việc tiêu thụ sẽ hoàn toàn thuận lợi mà vấn đề đặt ra là phải chọn đúng vùng thị
trường để có chiến lược sản xuất và tiêu thụ linh hoạt nhằm tạo lợi thế và duy trì lợi thế trong
cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
Quan tâm đến chất lượng của các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng đểđảm
bảo uy tín và giữ khách hàng cũ, lôi kéo thêm khách hàng mới.
+ Theo tiêu thức lợi ích quốc gia:
Dự án đầu tư phải góp phần gia tăng phúc lợi xã hội và mức sống của người dân, được thể
hiện qua các chỉ tiêu định lượng và định tính sau đây:
Khả năng đóng góp vào ngân sách
Khả năng giải quyết việc làm
Khả năng tiết kiệm ngoại tệ và tăng thu
Khả năng tạo ra giá trị gia tăng thu nhập quốc dân
Hoàn thiện cơ cấu ngành, lãnh thổ
Sử dụng nguyên liệu trong nước
Tăng cường tiềm lực an ninh quốc phòng.
- Tôn trọng các ràng buộc về ngân sách, kỳ hạn và chất lượng
- Thỏa mãn cùng một lúc các thành viên có liên quan:
+ Nhà đầu tư: Ra quyết định đầu tư dựa vào khả năng sinh lợi của dự án
+ Chỉnh phủ: Nếu dự án đóng vài trò quan trọng (không ảnh hưởng đến mục tiêu của chính
phủ) trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mang lại hiệu quả xã hội thì dự án
sẽ được sự ủng hộ của Chính phủ thông qua chính sách ưu đãi về thuế, vay vốn đầu tư...
+ Các tổ chức tài chính sẽ dựa trên khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của dự án đểra quyết
định tài trợ vốn cho dự án
+ Nhà cung cấp: Đảm bảo các yếu tố đầu vào cho quá trình hoạt động của dự án
+ Khách hàng: Dựa vào mức độ thỏa mãn của sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án cung cấp
đối với nhu cầu của họ cũng như giá cả có hợp lý không để quyết định ủng hộ dự án trong việc
đạt được lợi ích.
1.2.5. Chu trình dự án đầu tư (Project Cycle)
Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý định đầu tư đến khi kết thúc dự án, phải trải qua một
số giai đoạn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư bao gồm
các hoạt động liên tục, kết nối nhau. Công cuộc đầu tư này kết thúc thì ý định bỏ vốn đầu tư
mới hình thành và tiếp tục công việc chuẩn bị dự án và hình thành dự án mới. Quá trình này
lặp đi lặp lại bắt đầu từ việc hình thành đầu tư đến khi kết thúc dự án được gọi là chu kỳ dự án
đầu tư.
Như vậy, chu trình dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua
kể từ khi hình thành ý định đầu tư đến khi kết thúc dự án.
Chu trình dự án đầu tư được thể hiện thông qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư và vận hành các kết quả đầu tư (sản xuất kinh doanh, dịch vụ). Mỗi giai đoạn lại được chia
làm nhiều bước.
1.2.5.1. Chuẩn bị đầu tư
Trong giai đoạn này cần giải quyết các công việc sau đây:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư sản xuất;
- Xem xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng;
- Soan thảo dự án đầu tư: Là một công việc quan trọng nhất trong chu kỳ dự án đầu tư. Đối
với các dự án lớn, lập dự án phải tiến hành qua 3 bước: Nghiên cứu các cơ hội đầu tư, Nghiên
cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Còn đối với các dự án nhỏ có thể thực hiện ngay vào
nghiên cứu khả thi.
- Thẩm định dự án đầu tư: Đây là giai đoạn gửi hồ sơ dự án và các văn bản liên quan trình
đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định dự án
đầu tư để đánh giá và lựa chọn dự án có khả năng sinh lời cao nhất cho chủ đầu tư, đồng thời
phải xác định được ảnh hưởng của dự án đến nền kinh tế quốc dân nhằm góp phần đạt được
mục tiêu của kế hoạch định hướng vĩ mô. Nội dung và phương pháp thẩm định sẽ trình bày ở
chương III.
1.2.5.2. Thực hiện đầu tư
Đây là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực nhằm đưa dự án vào hoạt động
trong thực tế của đời sống kinh tế - xã hội.
Giai đoạn này bao gồm loạt các công việc kế tiếp cần phải thực hiện sau đây:
- Xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (đối với dự án có sử dụng đất).
Chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phải lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định
của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền Nhà nước xem xét giải quyết hồ sơ xin giao đất hoặc
thuê đất không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi
sản xuất (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị xây dựng (nếu có).
+ Đối với các dự án đầu tư và xây dựng có tính chất sản xuất, kinh doanh, chủ đầu tư chủ
trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kế hoạch giải
phóng mặt bằng, kinh phí, tiến độ và việc thanh quyết toán giả phóng mặt bằng để Uỷ ban nhân
dân địa phương tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng xây
dựng cho nhà thầu xây dựng theo đúng tiến độ.
+ Đối với các dự án đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và các dự án quan trọng quốc gia, Uỷ ban nhân dân các cấp chủ trì cùng với chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo
tiến độ, thành lập khu tái định cư chung và thực hiện việc tái định cư theo chế độ chính sách
của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án đầu tư.
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, ước tính khối lượng công trình
Công tác khảo sát, thiết kế phải do các tổ chức, cá nhân có chuyên môn thực hiện. Vì vậy,
tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng dự án, chủ đầu tư có thể tổ chức chọn thầu tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng để thực hiện các công việc này.
Các tổ chức thiết kế hoặc cá nhân có chuyên môn khi thiết kế phải có đăng ký hoạt động tư
vấn tại cơ quan có thẩm quyền Nhà nước và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng thiết kế, kết quả tính toán, an toàn kết cấu và sự ổn định của công trình. Đồng thời
các tổ chức thiết kế có trách nhiệm thực hiện công tác giám sát trong suốt quá trình thi công
xây dựng, hoàn thiện và nghiệm thu công trình.
Sau khi có thiết kế kỹ thuật, ước tính khối lượng công trình để lập tổng dự toán công trình.
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình
thuộc dự án, được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao
gồm các khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử
dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán công trình
Các dự án đầu tư có xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, trước khi đấu thầu xây lắp phải được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Vì vậy, chủ đầu tư có trách
nhiệm trình hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán lên cho cơ quan có chức năng
quản lý xây dựng đã được phân cấp thẩm định trước khi trình cho người có thẩm quyền phê
duyệt. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải thực hiện đầy đủ các
quy định về thủ tục, trình tự kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng thiết kế và tổng dự toán.
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
Các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo, trước khi
tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gửi đến cơ quan cấp
giấy phép xây dựng theo qui định để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ các công trình đã được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định của Nhà nước.
Đối với các dự án đầu tư có nhu cầu khai thác tài nguyên thì chủ đầu tư phải xin giấy phép
khai thác tài nguyên và tuân theo các quy định của pháp luật về khai thác tài nguyên, khoáng
sản.
- Tiến hành thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
Tất cả các công trình khi khởi công xây dựng phải đủ các điều kiện sau:
+ Có giấy phép xây dựng (đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng).
+ Có hợp đồng giao nhận thầu xây lắp hợp pháp.
+ Hoàn thành việc đền bù, giải phòng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
+ Bảo đảm có vốn để thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng giao nhận thầu.
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước trước
khi khởi công phải có thiết kế và tổng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nghiêm
cấm tình trạng vừa thiết kế vừa thi công.
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng (theo dõi việc thực hiện, kiểm tra các hợp đồng):
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, nhà thầu xây dựng và cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
+ Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác
sử dụng.
+ Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về
thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, về chất lượng sản phẩm tư vấn của mình trong Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán và những nội dung tư vấn khác; chịu sự kiểm tra thường xuyên của chủ đầu tư
và cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng.
+ Nhà thầu xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng
thi công xây lắp công trình của mình, chịu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên về chất lượng
công trình của chủ đầu tư, tổ chức thiết kế và cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản
lý chất lượng công trình.
+ Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm
vi cả nước. Sở Xây dựng và các Sở xây dựng chuyên ngành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây
dựng thuộc địa phương quản lý trên địa bàn.
1.2.5.3. Vận hành kết quả đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các công việc sau đây:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh
theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình xây dựng có thể tiến
hành bàn giao tạm thời từng phần việc, hạng mục công trình thuộc dự án hoặc các dự án thành
phần để khai thác tạo nguồn vốn nhằm thúc đẩy việc hoàn thành toàn bộ dự án.
Khi bàn giao toàn bộ công trình, phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình, những tài liệu
về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn sử dụng công trình,
quản lý, chế độ duy tu bảo dưởng công trình. Biên bản tổng nghiệm thu công trình là văn bản
pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
- Thực hiện kết thúc xây dựng công trình
Sau khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của
mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình và trả lại phần đất mượn hoặc đất thuê tạm để phục
vụ cho thi công theo quy định của hợp đồng.
- Vận hành công trình
Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực
công trình, đồng bộ hoá quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và
phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã đề ra trong dự án,
đồng thời có trách nhiệm bảo trì công trình theo hướng dẫn và thực hiện chế độ bảo trì công
trình do Bộ Xây dựng quy định.
- Bảo hành công trình
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm theo dõi, sửa chữa các hư hỏng của công trình cho đến
khi hết thời hạn bảo hành công trình.
Thời hạn tối thiểu bảo hành công trình được quy định như sau:
+ Bảo hành 24 tháng đối với các công trình quan trọng của Nhà nước và các công trình
thuộc dự án nhóm A, kể từ ngày nhà thầu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình.
+ Bảo hành 12 tháng đối với các công trình khác, kể từ ngày nhà thầu bàn giao công trình
hoặc hạng mục công trình.
Mức tiền tối thiểu để bảo hành công trình được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị
khối lượng xây lắp hạng mục công trình và được quy định như sau:
+ Đối với các công trình có thời hạn tối thiểu bảo hành 24 tháng là 3%;
+ Đối với các công trình có thời hạn tối thiểu bảo hành 12 tháng là 5%.
Riêng đối với các công trình hoặc hợp đồng do nhà thầu nước ngoài thực hiện thì được tính
theo thông lệ quốc tế.
- Quyết toán vốn đầu tư
Tất cả các dự án đầu tư của các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi
hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo
đúng thời hạn quy định của Nhà nước.
Giá trị quyết toán vốn đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp
đồng đã ký kết và dự toán được duyệt, đảm báo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước
và được kiểm toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Trong thanh toán vốn đầu tư phải luôn đảm bảo nguyên tắc:
TMĐT > GTDT  GQT
Trong đó:
+ TMĐT là tổng mức đầu tư
+ GTDT là giá trị tổng dự toán công trình
+ GQT là giá trị quyết toán công trình
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư đã thực hiện
hàng năm, tổng mức vốn đầu tư đã thực hiện, giá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng.
- Phê duyệt báo cáo quyết toán
Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư theo quy định. Việc tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán phải do cơ quan chức năng trực
thuộc người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê cơ quan kiểm toán độc
lập thực hiện. Cơ quan thẩm tra báo cáo quyết toán phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt báo cáo quyết toán vốn
đầu tư.
1.3. Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự
án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để đi
đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường nhằm đáp ứng
yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tư và của quốc gia.
Thẩm định dự án là các bước công việc được thực hiện xen kẽ của cấp có thẩm quyền trong
tiến trình đầu tư trên cơ sở các tài liệu có tính pháp lý, các giải trình kinh tế - kỹ thuật đã được
thiết lập để “thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về các mặt như: tính pháp lý, tính hợp lý, tính thống
nhất, tính hiệu quả, tính hiện thực,... nhằm hợp pháp hoá dự án và điều chỉnh tiến trình triển
khai thực hiện đầu tư.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư tuỳ theo tính chất của dự
án đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên giác độ tổng quát có thể khái
niệm như sau: Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học
và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án nhằm đưa ra
quyết định phù hợp với mục tiêu của thẩm định.
Qua việc thẩm định này nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án để
từ đó ra quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư. Chỉ khi có quyết định đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư thì mới được triển khai thực hiện dự án. Có thể nói đây là một quá trình kiểm tra, đánh
giá các nội dung của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình lập dự án.
Như vậy, thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các
kết quả rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra Quyết
định đầu tư hoặc cấp Giấy phép đầu tư.
1.3.2. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư
- Nắm vững chủ trương, chính sách, quy hoạch của nhà nước về chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, của ngành, địa phương và các văn bản pháp quy về quản lý kinh tế,
quản lý đầu tư và xây dựng;
- Nắm vững và cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, thị trường, chính trị, xã hội của đất
nước, của ngành, của địa phương. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng
dự án;
- Có khả năng sử dụng thành thạo Excel, các phần mềm kinh tế lượng để phục vụ cho việc
khai thác các số lieu trong báo cáo tài chính của dự án;
- Có kiến thức về thẩm định giá đối với các thiết bị và hạng mục xây lắp của dự án.

1.3.3. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư


- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: trên cả hai phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế -
xã hội;
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích rất quan trọng thẩm định dự án;
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: được thực hiện một cách tổng hợp trong tính hiệu quả và
tính khả thi của dự án.
1.3.3. Vai trò
- Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư của dự án là người bỏ vốn, quản lý và hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của dự án
nên việc lựa chọn một dự án tốt, có tính khả thi giúp cho nhà đầu tư tránh được lãng phí trong
đầu tư và tối đa hóa lợi nhuận mang lại từ hoạt động đầu tư dự án.
Thẩm định dự án sẽ giúp nhà đầu tư xem xét, cân nhắc những thông tin trong dự án để loại
bỏ những sai sót từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách đầy đủ và lựa chọn những
dự án có tính khả thi cao nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
Thẩm định dự án nhà đầu tư biết được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà
đầu tư chủ động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực
và có hiệu quả nhất.
- Đối với các đối tác đầu tư và các định chế tài chính
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay, có ý nghĩa
quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ dự án.
Việc cung cấp và hỗ trợ vốn có thể vì mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng có khi không
đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Việc cung cấp hỗ trợ vốn cho dự án của các tổ chức tài chính
cũng là đầu tư để sinh lời. Vì vậy việc thẩm định dự án trước khi cung cấp vốn cho dự án là
rất quan trọng bởi lẽ:
 Các tổ chức tài chính đánh giá được năng lực pháp lý, năng lực tài chính, trình độ, tình
hình sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án.
 Thẩm định dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay, thời gian cho
vay và mức thu nợ hợp lý.
 Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết định các
hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
 Thẩm định dự án giúp cho các tổ chức tài chính đạt được các chỉ tiêu về an toàn và hiệu
quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ xấu và hạn chế rủi ro xảy ra.
Tất cả vai trò như trên của thẩm định dự án đối với các tổ chức tài chính là giúp cho tổ chức
tài chính đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự án vay vốn
- Đối với nhà nước
Việc thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
giúp cho cơ quan nhà nước đưa ra quyết định cuối cùng về việc ra quyết định đầu tư vào dự
án, chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của nhà nước đối với dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho dự án cụ thể như sau:
 Giúp nhà nước xác định được những thuận lợi, không thuận lợi của dự án để đưa ra các
biện pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật với quy ước quốc tế
 Giúp nhà nước kiểm tra, kiểm soát dự án có tuân thủ đầy đủ theo pháp luật hay không,
ngăn chặn được những dự án xấu và không bỏ sót dự án tốt.
 Giúp Nhà nước đánh giá được tính hiệu quả, khả thi và hợp lý của dự án trên góc độ
toàn bộ nền kinh tế – xã hội
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Đối với nhà đầu tư thì thẩm định dự án đầu tư có vai trò gì?
2. Dự án tiền khả thi được lập nhằm mục đích gì?.
3. Đối với các đối tác đầu tư và định chế tài chính thì thẩm định dự án có vai trò gì?
Chương 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Mục tiêu:
- Nhớ và hiểu được những khái niệm cơ bản về nghiên cứu thị trường.
- Nêu được ý nghĩa của nghiên cứu thị trường.
- Xác định được các nội dung của phân tích thị trường sản phẩm.
2.1. Khái niệm và mục đích về nghiên cứu thị trường
2.1.1 Khái niệm
Nghiên cứu hay phân tích thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án đầu tư là quá trình thu
thập, phân tích và xử lý các thông tin có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
nhằm trả lời câu hỏi dự án có thị trường hay không.
2.1.2. Mục đích
Mục đích chủ yếu của nghiên cứu thị trường là:
- Xác định thị trường hiện tại của sản phẩm dự định sản xuất, đánh giá tiềm năng phát triển
của thị trường này trong tương lai, đồng thời phân tích các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác
động đến nhu cầu sản phẩm.
- Xây dựng các biện pháp khuyến mại và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm
của dự án.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản
phẩm có thể sau này xuất hiện trên thị trường.
2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu thị trường
Thị trường là nhân tổ quyết định của việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả
những trường hợp mà chủ đầu tư đã ký được những hợp đồng bao tiêu sản phẩm cũng phải
nghiên cứu thị trường nơi người bao tiêu sản phẩm của dự án nói riêng và thị trường tiêu thụ
sản phẩm của dự án nói chung. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án thể
hiện ở các mặt sau:
- Việc nghiên cứu thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án là một trong những nhân tổ ảnh
hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của dự án, có nghĩa, ảnh hưởng đến khả năng
bảo toàn và sinh lời của vốn đầu tư. Đơn giản là trong nền kinh tế thị trường nếu không có nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm thì sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được (trên thị trường tiếng
nói của người mua là tiếng nói quyết định đối với người bán, tức người tiêu dùng chỉ mua cái
người ta cần chứ không mua những cái mà thị trường có).
- Việc nghiên cứu thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án là căn cứ cho các quyết định của
nhà đầu tư trong từng giai đoạn: nên tiếp tục giữ nguyên, tăng thêm hay thu hẹp quy mô đầu
tư lại? Vì thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, nó luôn thay đổi do sự tác động của các
yếu tố môi trường. Vì thế việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án không chỉ
thực hiện trong giai đoạn soạn thảo dự án mà cả trong giai đoạn thực hiện dự án. Việc nghiên
cứu này sẽ giúp nhà đầu tư nắm bắt kịp thời những thay đổi từ đó có những biện pháp đối phó
kịp thời, nhằm giảm thiểu các rủi ro tiềm năng.
- Việc nghiên cứu thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án là căn cứ để quyết định những
vấn đề có liên quan đến vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
2.3. Nội dung của nghiên cứu thị trường
2.3.1. Xác định quy mô thị trường hiện tại và tương lai.
Xác định quy mô thị trường hiện tại và tương lai là các xác định nhu cầu hiện tại và tương
lai đối với loại sản phẩm mà dự án dự định sản xuất và cung ứng cho thị trường.
Để xác định quy mô thị trường tiêu thụ trong hiện tại cần phải xác định được đầy đủ các số
liệu sau đây:
- Số lượng sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra và cung ứng cho thị trường
là bao nhiêu? Như vậy cần phải biết có bao nhiêu doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm này và
công suất của từng doanh nghiệp là bao nhiêu.
- Số lượng sản phẩm đó được nhập khẩu từ nước ngoài nhập về? Bao gồm cả nhập khẩu
chính thức và không chính thức. Với sản phẩm nhập khẩu không chính thức để xác định được
tương đổi chính xác và không tốn kém nhiều chi phí thì phải xác định được nguồn gốc, xuất
xứ của sản phẩm nhập, thông tin này giúp ta xác định được địa điểm tập kết của hàng nhập vào
trong nước từ đó dùng phương pháp thống kê chọn mẫu để tính toán.
- Số lượng sản phẩm được dành để xuất khẩu.
- Lượng hàng hóa còn tồn kho, trường hợp nếu không thu thập được đầy đủ số liệu thì có
thể tham khảo tình hình tồn kho trong quá khứ để tính toán.
Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm luôn luôn thay đổi và thay đổi rất phức tạp. vì thế
cần phải dự báo xu hướng của sự thay đổi này nếu không quyết định đầu tư sẽ không còn phù
hợp và điều đó đương nhiên là kết quả hoạt động của dự án hoặc là gặp phải rúi ro hoặc là bỏ
lỡ mất cơ hội. Việc dự báo phải thực sự khách quan, hạn chế đến mức thấp nhất những suy
nghĩ, cách làm chủ quan của người dự báo và phải sử dụng các kỹ thuật dự báo khác nhau vì
dự báo là một khoa học phức tạp, được xây dựng trên cơ sở của lý thuyết xác suất và toán
thống kê.
Các căn cứ dự báo quy mô thị trường tương lai:
- Số liệu thống kê về tình hình tiêu thụ sản phẩm của nhiều năm trong quá khứ.
- Chiến lược phát triển kinh tế văn hóa xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn.
- Khả năng đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm làm thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng.
- Khả năng thanh toán của thị trường v..v...
Các kỹ thuật dự báo được áp dụng, tuy nhiên khi lựa chọn phương pháp dự báo chúng ta
cần lưu ý các vấn đề sau:
- Mỗi phương pháp dự báo đều có những ưu và nhược điểm, không có phương pháp nào
là ưu điểm tuyệt đối vì thế tùy theo từng trường hợp với các thông tin và độ tin cậy mà áp dụng
phương pháp dự báo cho phù hợp.
- Nguồn số liệu có thể thu thập không đầy đủ theo yêu cầu, vì thế việc sử dụng các phương
pháp dự báo theo định lượng nói trên cần sử dụng bổ sung thêm một số phương pháp định tính
sau đây:
Lấy ý kiến của các nhà quản trị cao cấp, các chuyên viên về marketing, kỹ thuật, tài chính.
Lấy ý kiến của những người trực tiếp bán các sản phẩm, dịch vụ đó.
Lấy ý kiến của những người mua.
2.3.2. Xác định vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Khối lượng sản phẩm có thể tiêu thụ được và khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản
phẩm.
- Uy tín của sản phẩm trên thị trường.
- Khả năng cạnh tranh.
Nội dung các công việc cần tiến hành để xác định vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
dự án là:
+ Nhận dạng vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại, tức là phải biết sản phẩm
đang được tiêu thụ ở những khu vực nào?
+ Xác định khối lượng sản phẩm được tiêu thụ trong từng khu vực là bao nhiêu?
+ Phân tích rõ các nhân tổ ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong từng khu vực.
Chọn vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Để chọn đúng vùng
thị trường cần chú ý đến các yếu tố: quy mô dân số, thị hiếu tiêu dùng, thu nhập của người dân,
lợi thế trong cạnh tranh so với các đối thủ khác trong khu vực.
2.3.3. Xác định thị phần của dự án.
Sau khi xác định được cung-cầu của sản phẩm trên thị trường, chọn được vùng thị trường
tiêu thụ và khả năng có thể đầu tư, nhà đầu tư sẽ dự kiến khối lượng sản phẩm có thể sản xuất
hàng năm và ước tính thị phần theo công thức sau:
Qda  Qxk
K
Qtn

Trong đó:
Qda: Lượng sản phẩm dự án sản xuất đưa vào thị trường.
Qtx: Lượng sản phẩm dự án dành xuất khẩu.
Qtn : Lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước.
2.3.4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.3.4.1. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
Bất kỳ sàn phẩm nào khi được đưa vào thị trường tiêu thụ trên thị trường cũng gặp phải sự
cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và các sản phẩm thay thế. Sự cạnh tranh này sẽ làm cho
lợi thế của sản phẩm ngày một giảm đi và thậm chí có thể mất hẳn lợi thế đó. Vì vậy, duy trì
và giữ vững lợi thế cạnh tranh là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và khả năng tạo lợi nhuận
của nhà đầu tư. Do đó nhà đầu tư phải tìm hiểu những nguyên nhân nào làm giảm khả năng
cạnh tranh. Có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau:
+ Lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều hơn làm cho sản phẩm có nguy cơ bị bão
hòa đó là nguyên nhân làm giá cả sụt giảm.
+ Sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu tiêu dùng hơn so với sản phẩm cũ trong khi
đó chất lượng và chi phí không thay đổi, lúc này sản phẩm cũ không còn hấp dẫn đối với người
tiêu dùng nữa.
+ Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép sản xuất ra những sản phẩm mới thay thế sản phẩm
cũ.
+ Sản phẩm được sản xuất ra với chi phí ngày càng giảm đi, đó là điều kiện để giảm giá
bán sản phẩm.
Các đối thủ cạnh tranh có thể chia làm hai nhóm:
+ Các đối thủ hiện có trong ngành: theo thời gian họ đã áp dụng có hiệu quả hơn các thành
tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, do đó sản phẩm được đưa ra thị trường ngày càng nhiều hơn
với chi phí ngày càng giảm đi đồng thời mẫu mã cũng phong phú, vì thế lợi thế trong Cạnh
tranh của họ ngày càng cao hơn.
+ Các đối thủ mới: sự xuất hiện của các đối thủ mới cũng làm tăng thêm khối lượng sản
phẩm cung cấp cho thị trường và như vậy giá cả sản phẩm có khả năng sẽ bị giảm đi so với
trước đây. Mặt khác các đối thủ mới đã tìm được đúng đối tượng khách hàng có quan điểm
tiêu dùng thay đổi, có khả năng thanh toán. Điều này đã đưa đến tình trạng là đối thủ cứ mất
dần thị trường.
Tóm lại: tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho sản phẩm tiêu thụ trên thị trường luôn
bị cạnh tranh với nhau về chất lượng, mẫu mã và giá cả.
2.3.4.2. Tính khả năng cạnh tranh.
- Tính khả năng cạnh tranh về giá cả:
+ Đối với các dự án sản xuất sản phẩm thay thế sản phẩm nhập khẩu hoặc để tiêu thụ trong
nước, để tính khả năng cạnh tranh người ta sử dụng chỉ tiêu mức trợ cấp giá giả định
Công thức tính:
b
MGD  1
a
Trong đó:
MGD : mức trợ cấp giá giả định
b: là giá bán sản phẩm của dự án bao gồm giá thành và lãi
a: là giá bán của sản phẩm nhập khẩu - giá CIF,
Nếu MGĐ < 0 thì sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh được với hàng nhập khẩu và
ngược lại sản phẩm của dự án sẽ không có khả năng cạnh tranh.
Với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu để tính khả năng cạnh tranh người ta sử dụng chỉ
tiêu mức trợ cấp giá hữu hiệu
PTN
MH  1
PTG
Trong đó:
PTN : Giá trị phụ trội ở trong nước được xác định bằng hiệu số giữa giá thành sản phẩm và
chi phí nguyên vật liệu để tạo ra giá thành sản phẩm đó.
PTG : Giá trị phụ trội tính trên thị trường thế giới, nó được tính bằng hiệu số giữa giá thành
của sản phẩm đó trên thị trường thế giới và chi phí nguyên vật liệu tạo ra giá thành sản phẩm
đó trên thế giới.
MH : Mức trợ cấp giá hữu hiệu, nếu MH < 0 thì sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế (xuất khẩu được).
- Tính khả năng cạnh tranh về chất lượng:
So sánh chất lượng sản phẩm của dự án sẽ sản xuất ra với chất lượng sản phẩm cùng loại
đang lưu hành trên thị trường về công dụng, khả năng sản xuất sản phẩm thay thế liệu có xảy
ra hay không? Và nếu có thì khả năng cạnh tranh lúc đó có bị giảm đi hay không. Tuy nhiên
cần lưu ý một số thông tin:
+ Những luật lệ của nước ngoài đối với sản phẩm nhập khẩu vào nước họ, hệ thống mậu
dịch của nước ngoài như thuế quan, hạn ngạch.
+ Phương thức thanh toán, chi phí vận chuyển đến thị trường nhập khẩu.
+ Tỷ giả hối đoái dùng trong thanh toán.
+ Khả năng cạnh tranh của các đối thủ của nước nhập khẩu và các đối thủ ở những nước
khác cùng xuất khẩu vào thị trường đó.
Kết luận:
Việc phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là để xác định rõ quy mô
của dự án trong hiện tại và tương lai, vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị phần và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành
bại của dự án sau này. Vì thế cần phải được phân tích một cách nghiêm túc và khoa học.
Chương 3: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA DỰ ÁN
Mục tiêu:
- Biết cách lựa chọn công suất, xác định chương trình sản xuất;
- Xác định được nhu cầu NVL, nhu cầu công nghệ của dự án;
- Xác định được địa điểm đầu tư cho dự án.
3.1. Lựa chọn công suất cho dự án
3.1.1. Các loại công suất
- Công suất lý thuyết là công suất tối đa mà dự án có thể đạt được trong điều kiện làm việc
lý thuyết tức dự án hoạt động liên tục trong suốt thời gian theo lịch. Công suất này trên thực tế
không thể đạt được, vì vậy việc tính toán chỉ có ý nghĩa cho biết giới hạn trên của công suất
để có cơ sở kiểm tra lại những tính toán về công suất trên thực tế khi có sự nghi ngờ về tính
chính xác.
- Công suất thiết kế là công suất mà dự án có thể đạt được trong điều kiện làm việc bình
thường, tức máy móc thiết bị hoạt động theo đúng thiết kế, không bị gián đoạn bởi các nguyên
nhân chủ quan của nhà đầu tư, đồng thời các yếu tố đầu vào được cung ứng đầy đủ. Công suất
thiết kế là cơ sở để tính toán nhu cầu và quy mô đầu tư. Các căn cứ để tính công suất thiết kế:
Công suất của thiết bị cơ bản trong một giờ - Qcb
Số giờ làm việc trong một ca - H.
Số ca làm việc của thiết bị trong một ngày đêm - K.
Số ngày làm việc của thiết bị trong một năm - N.
Công thức tính công suất thiết kế cho dự án:
QTK = QCB × H × K × N
Chú ý: một ca bằng 8 giờ làm việc, số ngày làm việc của thiết bị là 300 ngày.
- Công suất thực tế là công suất có thể đạt được trong điều kiện làm việc thực tế tức là loại
trừ thời gian mà thiết bị ngưng hoạt động do những lý do chủ quan lẫn khách quan. Công suất
thực tế là căn cứ để tính toán lợi ích, chi phí và phân tích hiệu quả đầu tư trong suốt quá trình
thực hiện dự án.
- Công suất hòa vốn thiểu là công suất đảm bảo dự án hoạt động có thu nhập đủ bù đắp chi
phí.
3.1.2. Lựa chọn quy mô cho dự án
Lựa chọn quy mô cho dự án dựa vào các căn cứ:
- Khoảng trống của thị trường;
- Khả năng cung ứng và trang trải các yếu tố đầu vào;
- Đặc tính kỹ thuật công nghệ tối thiểu của thiết bị
- Khả năng quản lý và điều hành dự án đạt hiệu quả
- Sự phù hợp với chủ trương phát triển các loại hình doanh nghiệp
3.2. Xác định chương trình sản xuất
3.2.1. Xác định cơ cấu sản phẩm sản xuất
Cơ cấu sản phẩm là số lượng, chủng loại và tỷ trọng của từng loại sản phẩm trong toàn bộ
khối lượng sản phẩm dự kiến được sản xuất bởi dự án. Cơ cấu sản phẩm sẽ sản xuất hàng năm
phải phù hợp với công suất thiết kế của dự án qua các thời kỳ.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp cơ cấu sản phẩm dự kiến của dự án.
T CƠ CẤU SẢN ĐV NĂM NĂM NĂM .. NĂM
T PHẨM T 1 2 3 . N
1 Sản phẩm A
2 Sản phẩm B
3 Sản phẩm C
... Sản phẩm D
n Sản phẩm khác
Tiêu chuẩn chất lượng của từng loại sản phẩm: công dụng chính, phụ, loại bao bì, nhãn
mác v.v... Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng nào? (ở cấp độ doanh nghiệp, ngành, quốc
gia hay quốc tế) cũng cần phải đề cập rõ khi xác định cơ cấu sản phẩm của dự án.
3.2.2. Xác định công suất huy động
* Căn cứ để xác định công suất huy động;
Nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm;
Khả năng cung cấp nguyên nhiên vật liệu;
Trình độ vận hành các trang thiết bị;
Các chỉ tiêu hiệu quả tối thiểu phải đạt được trong quá trình thực hiện dự án.
3.3. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho dự án
3.3.1. Lựa chọn nguyên vật liệu cho dự án
- Lý do lựa chọn NVL
Lý do lựa chọn nguyên vật liệu cho dự án vì một loại nguyên vật liệu có thể được dùng
để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có giá trị kinh tế khác nhau và ngược lại một loại sản
phẩm có thể được sản xuất bởi nhiều loại nguyên vật liệu có giá trị kinh tế khác nhau. Mặt
khác vì mục tiêu của nhà đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận nên phải lựa chọn nguyên vật liệu
cho dự án là điều tất yếu.
- Nguyên tắc lựa chọn NVL
Phải lựa chọn nguyên vật liệu thích hợp cho sản phẩm của dự án. Đó là nguyên liệu phù
hợp với công nghệ chế biến, sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu với mức tiêu
hao hợp lý để xác định giá bán phù hợp với mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng.
3.3.2. Xác định nhu cầu và chi phí nguyên vật liệu cho dự án
Công suất huy động của dự án
Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm và mức tồn kho an toàn cho dự án
Xác định chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào khối luợng nguyên vật liệu cần dùng cho
dự án và đơn giá nguyên vật liệu. Đơn giá này bao gồm giá mua và chi phí thu mua (vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, thuế nhập khẩu...).
3.3.3. Chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho dự án
Để tránh tình trạng bị lệ thuộc quá nhiều vào nhà cung ứng về thời gian cung ứng, giá
cả và khối lượng vật tư được cung ứng, các nhà đầu tư thường hướng vào chọn các nhà cung
ứng ở trong nước. Đồng thời để dự án hoạt động bình thường và có thể sẵn sàng thỏa mãn nhu
cầu tăng thêm của thị trường đầu ra thì các nguồn cung ứng được chọn phải có khả năng cung
ứng lớn hơn lượng nhu cầu mà dự án cần trong suốt vòng đời dự án.
Trường hợp nguồn cung ứng trong nước không đủ và không có loại nguyên vật liệu khác ở
trong nước để thay thế thì phải tính đến nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên cũng vì mục
tiêu là hiệu quả nên trong trường hợp này cần giải trình rõ các vấn đề sau:
- Lượng nguyên vật liệu cần nhập khẩu là bao nhiêu?
- Nguồn nhập khẩu từ đâu?
- Lượng ngoại tệ cần để nhập là bao nhiêu? Tỷ giá tương ứng với đồng ngoại tệ đó?
- Nguồn cung ứng số ngoại tệ này? Nguồn này có ổn định và có sẵn sàng khi dự án cần hay
không?
- Hiệu quả đạt được so với sử dụng nguyên liệu thay thế nếu có ở trong nước.
Các yếu tố khác như nhiên liệu, năng lượng, nước cũng được xác định căn cứ vào công suất
và định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm của dự án.
3.4. Xác định nhu cầu công nghệ, trang thiết bị
3.4.1. Lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất sản phẩm.
Để sản xuất ra một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ và phương pháp sản
xuất khác nhau. Tuy nhiên mỗi công nghệ và phương pháp sản xuất cho phép sản xuất ra sản
phẩm cùng loại nhưng có những đặc tính về chất lượng và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó
phải lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất phù hợp nhất. Có nghĩa là nó phải đáp ứng
được các điều kiện kỹ thuật của ngành và có khả năng đạt hiệu quả cao nhất, tức là:
- Đảm bảo công suất thiết kế
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường dự tính.
- Phù hợp với khá năng tài chính có thể mua sắm.
- Phù hợp với trình độ lao động hiện có để vận hành được công nghệ đó.
- Phù hợp với trình độ quản lý của nhà đầu tư.
Sau khi cân nhắc lựa chọn được loại công nghệ thích hợp cần giải trình rõ: lý do chọn, lập
sơ đồ quy trình công nghệ, vốn, lao động, nhà cung ứng công nghệ.
Không nên chọn loại công nghệ khan hiếm mà nên chọn loại công nghệ có nhiều nhà cung
ứng sẽ thuận lợi hơn về giá cả, thời hạn bảo hành và chi phí cũng như số lượng, chủng loại phụ
tùng thay thế khi có nhu cầu. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tư lựa chọn được công nghệ phù
hợp với mức giá cả hợp lý và đảm bảo cho dự án hoạt động thuận lợi.
3.4.2. Xác định nhu cầu trang thiết bị.
Việc lựa chơn trang thiết bị cho dự án tùy thuộc vào công nghệ và phương pháp sản xuất
sản phẩm mà nhà đầu tư đã chọn và cũng xuất phát từ mục tiêu hiệu quả nên thiết bị được chọn
phải phù hợp. Có nghĩa là công nghệ nào thì thiết bị đó.
3.5. Xác định địa điểm đầu tư và nhu cầu xây dựng
3.5.1. Xác định địa điểm đầu tư.
3.5.1.1. Nội dung cần phân tích khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
Việc lựa chọn địa điểm đầu tư của dự án là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn, bởi vì địa điểm
có tác động lâu dài đến hoạt động của dự án và ảnh hưởng đến các hoạt động khác xung quanh
địa điểm đó. Vì lý do này nên khi chúng ta chọn sai địa điểm sẽ rất khó khắc phục hậu quả và
nếu khắc phục được thì chi phí sửa chữa sai lầm rất lớn. Để chọn được một địa điểm tôt cần
phải phân tích các vấn đề sau:
- Quy hoạch của ngành và quy hoạch tổng thể nơi định chọn địa điểm, đây là căn cứ pháp
lý cho sự tồn tại lâu dài tại địa điểm đó nhằm tránh sự di chuyển gây tốn kém và bất lợi cho
nhà đầu tư.
- Gần thị trường tiêu thụ và gần nơi cung ứng nguyên vật liệu nhằm hạn chế chi phí vận
chuyển và bảo quản nguyên vật liệu
- Hệ thống cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước. Đây là
những yếu tố ảnh hưởng đến đầu vào cũng như đầu ra của dự án khi đi vào hoạt động.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, phong tục tập quán, nguồn lao động tại chỗ,
giải quyết ô nhiễm môi trường, diện tích địa điểm để đặt nhà máy phù hợp với yêu cầu hiện tại
và khả năng mở rộng trong tương lai, điều kiện về địa chất, khí hậu... tất cả những vấn đề này
phải được sự đồng ý của cư dân sinh sống trong khu vực và chính quyền địa phương nhằm
tránh những phiền phức gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động của dự án.
Tóm lại: tất cả những nội dung phân tích trên nhằm đảm bảo nguyên tắc an toàn và tránh
rủi ro khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
3.5.1.2. Phương pháp lựa chọn địa điểm đầu tư tốt nhất.
- Phương pháp điểm hòa vốn: mục tiêu của phương pháp này là căn cứ vào hàm tổng chi
phí cực tiểu để chọn.
- Phương pháp mô hình bài toán vận tải: sử dụng khi xác định được nhiều địa điểm sản xuất
và nhiều địa điểm tiêu thụ sản phẩm, mục tiêu là chọn những địa điểm nào có hàm chi phí cực
tiểu.
3.5.1.3. Mô tả khu vực địa điểm đã chọn.
- Giải trình lý do chọn địa điểm.
- Sơ đồ tổng mặt bằng hiện trạng.
- Kế hoạch giải tỏa và chi phí đền bù.
- Những ảnh hưởng bất lợi đến môi trường và biện pháp xử lý.
3.5.2. Nhu cầu xây dựng nhà xưởng.
3.5.2.1. Yêu cầu đối với hệ thống nhà xưởng.
- Phải phù hợp với công nghệ và trang thiết bị đã lựa chọn, nhà xưởng phải tuân thủ theo
sơ đồ quy trình công nghệ.
- Đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động như: hệ thống chiếu sáng, tiếng ồn, nhiệt độ,
khói bụi, sự thoải mái trong thao tác thiết bị cho người lao động, hệ thống phòng chống cháy
nổ, bảo vệ an toàn tài sản.
- Hệ thống nhà xưởng sản xuất, văn phòng làm việc của bộ phận quản lý, hệ thống nhà kho,
các công trình phụ trợ phải được bố trí hợp lý, thuận tiện cho sự phối hợp làm việc giữa các bộ
phận.
- Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Xác định các hạng mục công trình nhà xưởng cần có như: văn phòng, nhà xưởng sản xuất,
nhà kho, nhà ăn, khu vui chơi giải trí.
- Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, hệ thống đường giao thông nội bộ, hệ
thống điện nước, thông tin.
- Các công trình xây dựng cơ bản khác.
3.5.2.3. Giải trình về kỹ thuật xây dựng.
- Lập sơ đồ bố trí tổng mặt bằng của toàn bộ dự án, bản vẽ thiết kế của hạng mục công trình
sơ đồ bố trí máy móc thiết bị, bản vẽ chi tiết và tiến độ thi công. Các tài liệu này cho thấy toàn
bộ kiến trúc công trình sẽ xây dựng tại địa điểm đã được chọn
- Lựa chọn các giải pháp kỹ thuật thi công và thiết bị thi công
- Các giải pháp thi công và lập lịch trình thi công, nêu rõ thời gian cần phải hoàn thành từng
hạng mục công trình và toàn bộ công trình, những hạng mục công trình nào cần phải làm trước,
làm sau, làm song song, ngày bắt đầu khởi công, dùng sơ đồ GANTT, PERT, đê phản ánh trình
tự các công việc phải làm một cách cụ thể và rõ ràng.
- Phương thức xây dựng được lựa chọn: đấu thầu, tự làm.
Tóm lại, chương này tập trung trình bày các vấn đề về địa điểm thực hiện dự án, công suất
máy móc thiết bị, thị trường tiêu thụ sản phẩm và những yếu tố đầu vào. Đây là những căn cứ
quan trọng để xác định nhu cầu vốn đầu tư cho dự án.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Trình bày nội dung xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho dự án.
2. Phân tích các căn cứ để đặt địa điểm của dự án.
Chương 4: TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục tiêu:
- Nắm được nguyên tắc tổ chức, cơ cấu quản lý;
- Xác định được nhu cầu tiền lương cho từng bộ phận.
4.1. Tổ chức nhân sự
4.1.1. Bộ phận gián tiếp
- Xác định các chức năng khi dự án đi vào hoạt động
+ Các chức năng quản lý trong đơn vị
Căn cứ vào quá trình sản xuất - kinh doanh các chức năng quản lý cụ thể của một đơn vị
doanh nghiệp được phân làm 9 đơn vị chức năng như sau:
Kỹ thuật
Kế hoạch và điều độ sản xuất
Lao động và tiền lương
Cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm
Tài chính
Hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế - tài chính
Kiểm tra chất luợng sản phẩm
Một chức năng quản lý nói trên nên do một phòng chức năng phụ trách. Song tùy thuộc
vào quy mô. loại hình sản xuất và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của đơn vị mà khối lượng công
việc ở mỗi chức năng sẽ khác nhau. Do đó, thường ở những đơn vị có quy mô nhỏ thì khối
lượng công việc ở mỗi chức năng quản lý không lớn nên có thể gộp 2-3 chức năng quản lý cho
một phòng phụ trách. Ngược lại ở những đơn vị có quy mô lớn, một chức năng quản lý có thể
phân ra nhiều phòng ban phụ trách. Chẳng hạn, chức năng hành chính-pháp chế- bảo vệ có thể
phân ra cho các phòng hành chánh, phòng pháp chế (chuyên nghiên cứu các thủ tục pháp lý,
làm việc với các cơ quan thuế, xem xét và soạn thảo các hợp đồng kinh tế ...)
+ Nguyên tắc tổ chức các phòng ban chức năng
- Định việc: xác định các công việc cụ thể mà mỗi chức năng phải đảm nhận trong xí nghiệp.
- Định biên: xác định số người (biên chế) phải có để làm tốt những công việc đó.
- Định người: xác định tiêu chuẩn năng lực cụ thể mà từng nhân viên phải có để đảm nhận
các công việc được giao.
+ Trình tự tiến hành
Dự kiến các công việc cần thực hiện
Phân nhóm công việc theo tính chất chuyên môn
Xác định số lượng các phòng ban chức năng
Xác định khối lượng công việc cho mỗi chức danh quản lý
Xác lập mối quan hệ cụ thể giữa các phòng ban quản lý chức năng
Thiết lập nội quy hoạt động của từng phòng ban
- Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý là một hệ thống tổ chức trong đó được đặc trưng bởi những bộ phận
quản lý, mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận đó với nhau. Việc phân tích cơ cấu tổ chức quản
lý phải xem xét mô hình cơ cấu tổ chức quản lý nào phù hợp với dự án? Mô hình này có đảm
bảo quản lý tốt khi dự án đi vào hoạt động hay không? Có thể phân loại cơ cấu tô chức quản
lý theo các mô hình sau:
+ Cơ cấu trực tuyến là mô hình cơ cấu được xây dựng trên cơ sở những mối liên hệ trực
tiếp giữa một bên là chủ thể quản lý và một bên là đối tượng quản lý (cấp thừa hành ).
Theo cơ cấu này, người lãnh đạo sẽ thực hiện mọi chức năng quản lý và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của các đơn vị dưới quyền. Người thừa hành chỉ nhận mệnh
lệnh và thừa hành mệnh lệnh từ người lãnh đạo trực tiếp của mình.

Người lãnh đạo

Người thừa hành Người thừa hành Người thừa hành

Ưu điểm: Đơn giản; Thông tin truyền đạt nhanh


Nhược điểm: Chỉ phù hợp với những đơn vị tổ chức có quy mô nhỏ; Đòi hỏi người lãnh
đạo phải có kiến thức toàn diện
+ Cơ cấu theo chức năng
Theo cơ cấu này việc quản lý được phân công cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng
quản lý. Các đơn vị này được chuyên môn hóa để thực hiện những nhiệm vụ của một chức
năng quản lý nhất định. Người lãnh đạo ở mỗi đơn vị theo chức năng đều có những quyền hạn
giống như người lãnh đạo trực tuyến nhưng chỉ giải quyết những công việc thuộc về chức năng
quản lý của mình

NGƯỜI LÃNH
ĐẠO TỔ CHỨC

Người lãnh đạo Người lãnh đạo Người lãnh đạo


đơn vị chức năng đơn vị chức năng đơn vị chức năng

Người thừa hành Người thừa hành Người thừa hành

Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia có trình độ chuyên môn hóa cao; Làm gọn nhẹ và
đơn giản hóa hoạt động của lãnh đạo
Nhược điểm: Người thừa hành nhận mệnh lệnh từ người lãnh đạo trực tiếp và từ người lãnh
đạo ở các đơn vị chức năng khác nhau; Thường có sự va chạm giữa các đơn vị chức năng; Có
khuynh hướng đề cao vai trò của từng chức năng
+ Cơ cấu trực tuyến chức năng
Theo cơ cấu này người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh duy nhất từ người lãnh đạo trực tiếp
của mình. Các đơn vị chức năng lúc này trở thành bộ tham mưu, đóng vai trò trợ lý và cố vấn
cho người lãnh đạo. Loại hình cơ cấu này, một mặt đảm bảo cho người lãnh đạo toàn quyền
quản lý các chức năng và quyết định các vấn đề đặt ra trước đơn vị mình; mặt khác vừa phát
huy được khả năng chuyên môn của các đơn vị chức năng. Vì vậy loại hình này được xem là
hợp lý đối với các đơn vị sản xuất.

NGƯỜI LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC

Đơn vị chức Đơn vị chức Đơn vị chức Đơn vị chức


Người thừa
năng (phòng, hành chỉ nhận mệnh lệnh
năng (phòng, duy nhất từ người lãnh
năng (phòng, đạo trực tiếp của
năng mình.
(phòng,
ban
Đảmquản
bảo lý) banđạo
cho người lãnh quản lý)quyền quản ban
toàn quản
lý các lý) năng và quyết
chức ban quản
định lý)
các vấn đề
đặt ra trước đơn vị mình

Đơn vị thừa Đơn vị thừa Đơn vị thừa Đơn vị thừa


hành hành hành hành
+ Cơ cấu tổ chức theo ma trận
Cơ cấu tổ chức này, bên cạnh người lãnh đạo trực tiếp và các bộ phận quản lý, người ta còn
tổ chức những bộ phận chuyên trách theo từng đề án nhằm điều phối các mối quan hệ ngang
giữa các đơn vị cùng cấp. Lãnh đạo đề án có thể là thường kiêm nhiệm (Giám đốc sản xuất)
hay chỉ giới hạn ở việc thực hiện một đề án (như giám đốc công trình): người lãnh đạo chỉ hoạt
động trong khuôn khổ đề án mình phụ trách mà thôi. Các nhóm chức năng về từng đề án được
thành lập để thực hiện nhiệm vụ cụ thể của đề án. Khi kết thúc toàn bộ đề án thì những nhóm
này được giải tán hoặc chuyển sang giải quyết những đề án khác (hay trở về bộ phận quản lý
chức năng cũ).

NGƯỜI LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC

Phòng chức Phòng chức Phòng chức Phòng chức


năng quản lý năng quản lý năng quản lý năng quản lý

Lãnh đạo Lãnh đạo Lãnh đạo


đơn vị trực đơn vị trực đơn vị trực
thuộc thuộc thuộc

Lãnh đạo đề án Bộ phận chức


năng
Lãnh đạo đề án Bộ phận chức
năng
Lãnh đạo đề án Bộ phận chức
năng
Ưu điểm: Làm củng cố vững chắc chế độ thủ trưởng; Cho phép sử dụng tốt nhất những
chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp.
Nhược điểm: Va chạm quyền lực giữa hai tuyến quản lý; Hình thành các phe nhóm trong
một tổ chức; Các quvết định bị trì trệ không thực hiện được.
+Cơ cấu tổ chức theo vệ tinh
Theo cơ cấu này, xí nghiệp chỉ tổ chức gia công các công đoạn chính hay chỉ làm công việc
lắp ráp. Việc gia công các công đoạn phụ, chế tạo các chi tiết rời được giao cho các đơn vị bên
ngoài (xí nghiệp vệ tinh hay xí nghiệp đường phố ở Nhật).
Gồm cơ sở sản xuất chính và cơ sở vệ tinh chung quanh.
Xí nghiệp chỉ tổ chức gia công các công đoạn chính hay chỉ làm công việc lắp ráp.
Gia công các công đoạn phụ, chế tạo các chi tiết rời được giao cho các đơn vị bên ngoài
Ưu điểm: Vốn đầu tư ít. cơ cấu quản lý gọn nhẹ; Linh hoạt thay đổi mẫu mã, kiểu dáng
nhanh; Quản lý chặt, chất lượng sản phẩm.
4.1.2. Bộ phận trực tiếp
Số lượng công nhân và nhân viên kỹ thuật ở các bộ phận trực tiếp (bộ phận sản xuất) được
bố trí theo yêu cầu của quy trình công nghệ và cách sắp xếp ca sản xuất.
- Quy trình công nghệ: có thể phân ra 2 trường hợp:
+ Nếu doanh nghiệp có dự án áp dụng quy trình sản xuất với dây chuyền tự động hay cơ
giới hóa toàn bộ thi số lượng công nhân phụ thuộc vào số lượng máy móc thiết bị cần được
vận hành, sổ lượng công nhân lúc này không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra mà
chỉ phụ thuộc vào số máy móc cần được hoạt động trong năm. Trong trường hợp thiết bị có
thời gian vận hành tự động xen kẽ với thời gian công nhân thao tác trên máy (gọi là thời gian
bận việc của công nhân trên máy) thì lợi dụng khoảng thời gian này (máy vận hành tự động
không có sự can thiệp của công nhân) người ta có thể bố trí cho một công nhân phụ trách nhiều
máy.
Gọi M: tổng số máy mà người công nhân có thể phụ trách.
Td: tổng thời gian tự động của tất cả các máy mà người công nhân phụ trách.
Tb : tổng thời gian bận việc của công nhân trên tất cả các máy mà người công nhân phụ
trách.
K: hệ số tính toán chênh lệch hao phí thời gian để thực hiện những thao tác bằng thủ công
và thời gian nghỉ cực ngắn của công nhân trong thời gian làm việc (thông thường K dùng cho
công nhân phục vụ máy đa năng là 0,7, máy chuyên dùng là 0,8).
Ta có công thức tính tổng số máy mà người công nhân có thể phụ trách:
M = Tđ/Tb * K + 1 (4.1)
+ Nếu ở các phân xưởng sản xuất đang áp dụng quy trình công nghệ thủ công hay bán cơ
giới thì số lượng công nhân được tính căn cứ vào định mức sản phẩm sản xuất ra hoặc định
mức thời gian. Nếu xác định số lượng công nhân theo định mức sản phẩm sản xuất ra ta có
công thức tính:
N = Q/(D.T) (4.2)
Trong đó:
N: là số lượng công nhân cần tuyển dụng.
Q: sản lượng dự trù sản xuất trong một năm.
D: định mức sản lượng được sản xuất bởi 1 lao động trong 1 đơn vị thời gian.
T: thời gian làm việc bình quân của một lao động trong năm.
- Tổ chức ca làm việc
Tổ chức ca làm việc là hình thức tổ chức mối quan hệ hợp tác theo thời gian giữa những
công nhân trong cùng một doanh nghiệp với nhau. Mục đích tổ chức ca làm việc là sử dụng có
hiệu quả công suất máy móc thiết bị, diện tích nhà xưởng. Yêu cầu của công tác tổ chức ca
làm việc là phải bảo đảm mối quan hệ hợp tác sản xuất giữa những tổ sản xuất ở những thời
gian khác nhau. Đảm bảo có sự phân phối giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của
công nhân.
4.2. Tuyển dụng và đào tạo nhân sự
So sánh nhu cầu nhân sự cần thiết với cơ cấu lao động của lực lượng lao động trong phạm
vi khu vực dự án để có phương án tuyển dụng nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho
dự án:
- Nguồn lao động nội bộ.
- Nguồn lao động bên ngoài từ thị trường lao động ở mức độ khu vực và trong nước để đáp
ứng nhu cầu nhân sự của dự án theo kỹ năng nghề nghiệp và thời gian hoạt động của dự án.
- Các thủ tục về tuyển dụng, sa thải người lao động cũng như chế độ về tiền lương, thưởng,
những khoản phúc lợi và chế độ làm việc phù hợp với luật lao động.
- Xác định phương án đào tạo thích hợp với điều kiện của dự án, đây là vấn đề quan trọng
liên quan đến việc hoạch định nguồn nhân lực nhằm đảm bảo cho dự án hoạt động được bình
thường. Các vấn đề cần được quan tâm trong chương trình đào tạo là: xác định rõ yêu cầu đào
tạo, hình thức tổ chức đào tạo, thời gian và chi phí đào tạo.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy vẽ sơ đồ tổ chức của dự án bất kỳ nào.
2. Bạn hãy trình bày chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong sơ đồ trên.
Chương 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐÂU TƯ
Mục tiêu:
- Hiểu được các thông số cơ bản của dự án;
- Tính toán được các thông số cơ bản của dự án;
- Sử dụng được các công cụ tài chính để phân tích ngân lưu dự án.
5.1. Các thông số cơ bản của dự án
Để tiến hành phân tích hiệu quả tài chính của dự án cần phải tổng hợp các biến số tài chính
cần thiết từ 3 nội dung nghiên cứu trước: phân tích thị trường, phân tích các yếu tố đầu vào, và
phân tích tổ chức nhân sự. Dựa trên những biến số tài chính này chúng ta sẽ xây dựng các kế
hoạch thu chi tài chính của dự án, đặc biệt là xác định giá trị ngân lưu ròng hàng năm để làm
cơ sở cho việc tính toán các chỉ tiêu và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Việc phân tích
tài chính dự án được bắt đầu bằng việc xem xét các thông số tài chính cơ bản sau:
5.1.1. Dự tính tổng vốn đầu tư.
Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại: Vốn cố định (TSDH) và vốn lưu động (TSNH).
- Vốn cố định là những khoản chi phí chuẩn bị và và chi phí ban đầu đầu tư vào tài sản cố định.
Các khoản chi phí này được phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm thông qua hình thức khấu hao.
+ Chi phí chuẩn bị là những khoản chi phí phát sinh trước khi dự án thực hiện đầu tư. Chi phí
chuẩn bị bao gồm: chi phí thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt, chi phí quản lý ban đầu
(hội họp, thủ tục…), quan hệ dàn xếp cung ứng, tiếp thị… Chi phí chuẩn bị là một khoản khó có thể
tính chính xác được. Chủ yếu ta không bỏ sót các hạng mục chi tiết và dự trù kinh phí cho các hạng
mục đó. Những chi phí này cần có sự nhất trí thông qua thỏa thuận của các bên tham gia đầu tư.
+ Chi phí ban đầu đầu tư vào tài sản cố định gồm các khoản chi phí ban đầu về đất, chi phí về
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, chi phí chuyển giao công nghệ… cần phải có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền và phù hợp với các quy định của Bộ Tài chính.
- Vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi cho những khoản đầu tư nhất định vào một số hạng
mục để tạo sự thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án. Nhu cầu vốn lưu động được xác định cho
từng năm và theo từng thành phần cụ thể.
Vốn lưu động của dự án thường được xác định theo công thức:
Vốn lưu động = CB + AR – AP + AI
Trong đó:
CB : Tồn quỹ tiền mặt AP : Khoản phải trả
AR : Khoản phải thu AI : Tồn kho
Bảng. Dự trù vốn lưu động
Năm
Khoản mục
I II III
1. Tồn quỹ tiền mặt (CB)
2. Khoản phải thu (AR)
3. Khoản phải trả (AP)
4. Tồn kho (AI)
Tổng vốn lưu động (1 + 2 – 3 + 4)
 Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số lượng
và tiến độ:
- Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số lượng và
tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần,
vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác.
- Vì vốn đầu tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án, để đảm bảo tiến độ thực hiện
các công việc chung của dự án và để tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ
về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tế. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các vốn về số lượng và
tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn
nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật lao động để đảm bảo tính đồng
bộ trong việc giảm quy mô của dự án.
Bảng. Cơ cấu nguồn vốn
Chi phí Giai đoạn xây dựng Giai đoạn sản xuất
Tổng
vốn
vốn
Khoản mục (suất --
Năm 1 Năm 2 --- Năm 1 Năm 2 (tính
sinh lợi -
hiện giá)
của vốn)
1. Tổng vốn đầu tư
2. Nguồn vốn
+ Ngân sách
+ Vốn tự có
+ Vốn vay,…
5.1.2. Dự trù nguồn ngân quỹ.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, việc phân tích dự án phải xem xét các khả năng huy động
vốn từ những nguồn ngân quỹ khác nhau để tài trợ cho đầu tư. Nguồn ngân quỹ đầu tư cho dự
án bao gồm vốn cổ phần hoặc vốn chủ sở và vốn vay:
* Vốn chủ sở hữu (E) được gọi là vốn tự có và coi như tự có của nhà đầu tư hay có thể huy
động vốn bằng cách bán trực tiếp cổ phần thường cho các nhà đầu tư.
* Vốn vay (D) có thể vay qua ngân hàng hoặc các công ty tài chính.
Đối với khoản vay trực tiếp (bằng tiền) phải xác định lãi suất vay và thỏa thuận định kỳ
hoàn trả nợ vay (bao gồm nợ gốc và lãi). Toàn bộ phương án trả nợ được thể hiện trong bảng
kế hoạch trả nợ của dự án khi tiến hành phân tích tài chính dự án.
5.1.3. Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án.
Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án giúp ước tính được một phần kết quả hoạt động
của dự án, là tiền đề quan trọng để dự đoán lợi ích và xác định quy mô dòng tiền vào của dự
án trong tương lai. Doanh thu của dự án chủ yếu là doanh thu từ khối lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ mà dự án tạo ra và dự kiến cung ứng cho thị trường tương ứng với từng thời kì trong
suốt vòng đời dự án.
Để ước tính doanh thu hàng năm của dự án cần phải dự tính các thông số cơ bản về công
suất thiết kế, công suất huy động hàng năm, sản lượng tồn kho hàng năm, giá bán đơn vị sản
phẩm cũng như sự thay đổi của mức giá này trong tương lai.
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ * Giá bán đơn vị sản phẩm
Trong đó, sản lượng tiêu thụ trong từng năm được xác định theo công thức:
Sản lượng tiêu Sản lượng sản Tồn kho thành Tồn kho thành
= - +
thụ trong kì xuất trong kì phẩm cuối kì phẩm đầu kì
Hoặc tính theo công thức:
Chênh lệch
Sản lượng Sản lượng
tồn kho
tiêu thụ = sản xuất -
thành
trong kì trong kì
phẩm
5.1.4. Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án.
Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cần phải tiêu hao những chi phí để tạo ra
doanh thu tương ứng. Những chi phí đó bao gồm:
Chi phí trực tiếp là cơ sở tính giá thành sản xuất sản phẩm và giá vốn hàng bán, và là căn cứ xác
định kết quả lỗ lãi trong các năm hoạt động của dự án. Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí quản lý bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động của dự án như tiền lương và các khoản phụ cấp cho ban
giám đốc và nhân viên quản lý dự án, khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự án, tiếp khách, và một
phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dự án theo tỷ lệ thích hợp…
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa hoặc dịch vụ của dự án bào gồm tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng,
chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao bì đóng gói… Thường khoản chi phí này được dự tính một tỷ lệ thích
hợp theo doanh thu hoặc chi phí của dự án.
5.1.5. Các thông số khác.
Các thông số này không thuộc bốn nhóm thông số trên nhưng có ảnh hưởng đến việc tính
toán hiệu quả tài chính của dự án như thuế, lạm phát, tỷ giá hối đoái...
Dựa vào các thông số tài chính cơ bản đã đề cập ở trên kết hợp với kế hoạch đầu tư và kế
hoạch hoạt động của dự án chúng ta tiến hành xây dựng bảng kế hoạch tài chính để xác định
giá trị dòng ngân lưu của dự án.
5.2. Các công cụ tài chính dùng để phân tích dòng ngân lưu của dự án
5.2.1. Bảng kế hoạch đầu tư.
Bảng kế hoạch đầu tư thể hiện tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn. Tổng vốn đầu tư bao gồm
vốn cố định, vốn lưu động và lãi vay trong thời kỳ xây dựng (nếu có). Dựa vào bảng này sẽ thấy được
tiến độ phân bổ vốn đầu tư, danh mục các loại tài sản là bao nhiêu. Từ đó làm cơ sở để tính khấu hao
hàng năm cho dự án. Để tính toán chúng ta có thể lập bảng theo mẫu sau:
Bảng 1. Bảng kế hoạch đầu tư
Giai đoạn xây dựng Giai đoạn sản xuất Tổng vốn
Khoản mục
Năm 1 Năm 2 --- Năm 1 Năm 2 --- (tính hiện giá)
1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
3. Lãi vay trong giai đoạn xây dựng
4. Tổng vốn đầu tư

Những lưu ý khi tính toán vốn cố định


Rất nhiều dự án đầu tư chỉ mang tính bổ sung thêm cho những hoạt động kinh tế đang có, do
vậy phần lợi ích và chi phí có liên quan tới các dự án mới chỉ là phần tăng thêm ngoài những phần sẽ
luôn phát sinh, ngay cả khi dự án mới không được thực hiện thêm. Những khoản chi trước đây, hiện
đã trở thành trách nhiệm tài chính trong tương lai của công ty sẽ không được tính đến trong khi lập và
thẩm định dự án mới.
Trường hợp cần cân nhắc tới các tài sản phát sinh từ các khoản chi trước đây trong khi thẩm
định dự án mới là khi các tài sản đó lẽ ra có thể được đem bán thu tiền nếu như dự án mới không được
thực hiện, nhưng trên thực tế đã bị ghép vào với dự án mới. Trong những trường hợp như vậy, giá trị
thanh lý của các loại tài sản này mới là thông số liên quan đến dự án mới chứ không phải là giá trị gốc
của các khoản chi này. Giá trị thanh lý của các tài sản thường mang một phần đáng kể giá trị chi phí
gốc ban đầu, do đó không thể bị bỏ sót. Vì vậy, nếu trong trường hợp tài sản được giữ lại, thì giá trị
thanh lý của tài sản phải được tín đến trong tổng chi phí đầu tư của dự án mới. Tuy nhiên, nếu các tài
sản hiện có có thể được đem bán với tư cách là những đơn vị hoạt động chứ không phải thuộc diện
thanh lý, thì phần chi phí vốn cho các tài sản đó được tính làm chi phí vốn của dự án mới, sẽ là phần
giá trị đang được sử dụng của tài sản đó.
Một vấn đề tương tự cũng phát sinh vào thời điểm cuối chu kỳ dự án, khi một số tài sản của dự
án chưa bị mất giá trị hoàn toàn. Do vậy, dự án sẽ có thêm một khoản thu cuối cùng phát sinh từ việc
bán thanh lý các tài sản này. Hoặc theo cách khác, nếu việc tiếp tục duy trì dự án như là một bộ phận
của một đơn vị đang hoạt động khác là có nhiều thuận lợi hơn, thì những tài sản đó sẽ có một giá trị
đang sử dụng, cao hơn so với giá trị thanh lý. Trong những trường hợp như vậy, phần giá trị cao hơn
trong hai loại giá trị thanh lý và sử dụng sẽ được sử dụng để tính phần lợi ích cuối cùng của dự án.
Phương thức tính giá trị thanh lý của tài sản chính xác nhất là đem tài sản đó cho các chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trên các thị trường thiết bị cũ, nhà xưởng, đất đai, đánh giá. Theo cách tương tự,
chúng ta cũng có thể xác định được tương đối chính xác giá trị đang sử dụng của các tài sản này.
Một phương thức khác, đối với việc xác định giá trị thanh lý của các tài sản hiện có là lấy giá trị
trên sổ sách của tài sản trừ đi giá trị trên sổ sách của các chi phí lắp đặt. Khi tính giá trị trên sổ sách,
chúng ta phải trừ đi phần chi phí vốn có liên quan tới việc lắp đặt thiết bị do những chi phí đó không
có giá trị thanh lý gì nữa khi nhà máy bị tháo dỡ. Ngược lại, khi sử dụng giá trị trên sổ sách để tính giá
trị đang sử dụng của tài sản, chúng ta phải tính tới chi phí lắp đặt thiết bị. Trong cả hai trường hợp, giá
trị trên sổ sách của tài sản phải được điều chỉnh theo tác động của lạm phát và nếu được theo giá cả
thay thế của tài sản kể từ khi mua những tài sản đó. Một phương thức kém chính xác hơn, song thuận
tiện hơn,
Trong quá trình vận hành dự án, chúng ta phải tính được hết mọi chi phí và lợi ích của dự án,
cũng như sự chênh lệch của các biến số này trong trường hợp dự án không được thực hiện so với
trường hợp dự án được thực hiện. Một sai lầm thường hay mắc phải trong vấn đề này là chúng ta cho
rằng đối với dự án mới mọi chi phí hoặc lợi ích đều là chi phí hoặc lợi ích tăng thêm, trong khi trên
thực tế không phải như vậy. Do đó, chúng ta phải hết sức lưu ý trong khi xác định “phương án gốc”
trong đó có tính đến một cách thực tế mọi chi phí và lợi ích nếu như dự án mới không được thực hiện.
Tính toán các chi phí đầu tư có thể gặp nhiều khó khăn khi hạng mục của nó không có đơn giá
cụ thể. Vì vậy, khi tính toán ta cố gắng không bỏ sót khi dự trù kinh phí. Những chi phí đó cần có sự
nhất trí qua thoả thuận của các bên tham gia đầu tư. Các chi phí cơ bản được tính toán theo đơn giá,
khối lượng dự toán. Các tính toán chi phí về quyền sử dụng đất, mặt nước… cần có văn bản xác nhận
của các cơ quan có thẩm quyền.
5.2.2. Kế hoạch khấu hao.
Bảng kế hoạch khấu hao được căn cứ vào nguyên giá và thời gian hữu dụng của tài sản cố định.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định dựa vào giá trị mà chúng ta đã xác định trong bảng kế hoạch
đầu tư. Thời gian hữu dụng của tài sản thường được ấn định bởi các điều kiện về thuế. Đối với những
dự án đầu tư ở Việt Nam, xác định thời gian hữu dụng để tính khấu hao tài sản cố định dựa theo khung
thời gian khất hao pháp định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Có nhiều phương pháp xác định giá trị khấu hao nhưng khi phân tích giá trị khấu hao hàng năm
đối với những tài sản cố định được đầu tư vào dự án, người ta thường áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng. Giá trị còn lại hàng năm trong bảng kế hoạch khấu hao sẽ được tính bằng cách lấy nguyên
giá trừ đi khấu hao lũy kế và cộng giá trị đầu tư mới (nếu có).
Chúng ta có thể áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Bảng kế hoạch khấu hao của
dự án được minh họa như sau:
Bảng. Bảng kế hoạch khấu hao
Năm
Khoản mục
0 1 2 … n
Nguyên giá
Khấu hao trong kì
Khấu hao lũy kế
Đầu tư mới
Giá trị còn lại cuối kì

Ví dụ về bảng khấu hao


Một dự án đầu tư có tài sản cố định là máy móc thiết bị có nguyên giá là 3 tỷ VNĐ, tuổi thọ của
tài sản cố định này là 4 năm. Ta có bảng kế hoạch khấu hao sau
Năm
Khoản mục
0 1 2 3 4
Nguyên giá 3000 3000 3000 3000 3000
Khấu hao trong kì 750 750 750 750
Khấu hao lũy kế 750 1500 2250 3000
Đầu tư mới 3000 - - - -
Giá trị còn lại cuối kì 3000 2250 1500 750 0

Đối với những dự án đầu tư có nhiều loại tài sản với các thời gian hữu dụng khác nhau, mỗi loại
tài sản cố định nên lập bảng kế hoạch khấu hao riêng, sau đó tổng hợp vào 1 bảng kế hoạch khấu hao
chung cho các loại tài sản. Dựa vào bảng kế hoạch khấu hao này, chúng ta sẽ biết được giá trị khấu
hao hàng năm là bao nhiêu và khi kết thúc dự án, giá trị còn lại chưa khấu hao hết của tài sản là bao
nhiêu.
5.2.3. Kế hoạch trả nợ.
Đối với dự án đầu tư, ngân lưu tài chính chỉ đề cập đến các khoản vay và trả nợ lãi vay qua các
khoản huy động vốn cổ phần và trả lợi tức cổ đông. Do đó, việc phân tích ngân lưu tài chính dự án là
một cách hợp lý giúp các nhà đầu tư xác định được ngày tháng cần huy động các khoản vay, tính toán
chi phí tài chính theo lãi suất và phần hoàn trả nợ gốc. Tấ cả những điều này được phản ánh thông qua
bảng kế hoạch trả nợ của dự án.
Bảng. Bảng kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay
Năm
Khoản mục
0 1 2 … n
Dư nợ đầu kì
Lãi phát sinh trong kì
Số tiền trả nợ
- Nợ gốc đến hạn
- Lãi đến hạn
Dư nợ cuối kì
Nợ vay tăng thêm
Các khoản mục trong bảng kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay được tính như sau:
(1) Khoản nợ vay tăng thêm phản ánh thời điểm của các khoản nợ được cung cấp
giá trị dư tiền lãi số tiền
Dư nợ nợ vay
(2) = nợ đầu + phát sinh - trả nợ +
cuối kì tăng thêm
kì trong kì trong kì
(3) Lãi phát sinh trong kì được xác định căn cứ vào dư nợ đầu kì tương ứng với từng thời đoạn
(4) Dư nợ đầu kì này bằng dư nợ cuối kì trước
(5) Số tiền trả nợ trong kì phụ thuộc vào phương án trả nợ dự kiến mà nhà đàu tư thỏa thuận với
các tổ chức tín dụng.
Trên thực tế, có rất nhiều phương thức vay và thanh toán nợ vay được áp dụng tuỳ vào đặc thù
của từng dự án. Có thể vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Có thể trả lãi và vốn gốc đều hàng kỳ,
hoặc có thể chỉ trả lãi hàng kỳ và đến thời kỳ đáo hạn sẽ trả toàn bộ nợ gốc. Dự án có thể được ân hạn
cho vay hay không được ân hạn cho vay. . . Các phương pháp thường được sử dụng là phương pháp
kì khoản cố định, phương pháp kì khoản giảm dần.
Phương pháp kỳ khoản cố định: tức là số tiền trả nợ đều hàng kì (trả lãi và nợ gốc đều hàng kỳ).
Trong Excel ta có thể dùng hàm tài chính PMT để tính toán. Hàm PMT dùng để xác định số tiền trả
góp mỗi kì bao gồm trả vốn gốc và lãi. Cấu trúc của hàm tài chính này là:
= - PMT(rate, nper, pv, fv, type)
Trong đó:
+ rate: lãi suất cho vay (lãi suất phải tương ứng với kì trả nợ)
+ nper: số kỳ trả nợ và lãi
+ pv: giá trị hiện tại (vốn vay bây giờ)
+ fv: giá trị trong tương lai (giá trị vốn vay còn lại sau khi trả nợ)
+ type: 1 là giá trị đầu kỳ; 0 là giá trị cuối kỳ
Ví dụ 1. Ví dụ về kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay theo phương pháp kì khoản cố định
Giả sử, năm 0 vay ngân hàng 2000 $, lãi suất là 8%/năm. Trả lãi và vốn gốc đều hàng kỳ trong
thời gian 4 năm. Kế hoạch trả nợ như sau:
Năm
0 1 2 3 4
Dư nợ đầu kì 2,000.00 1,556.16 1,076.81 559.11
Lãi phát sinh trong kì 160.00 124.49 86.14 44.73
Số tiền trả nợ 603.84 603.84 603.84 603.84
- Nợ gốc đến hạn 443.84 479.35 517.70 559.11
- Lãi đến hạn 160.00 124.49 86.14 44.73
Dư nợ cuối kì 2,000.00 1,556.16 1,076.81 559.11 0.00
Nợ vay tăng thêm 2,000.00
Cách tính bảng trên như sau:
- Số tiền trả nợ hàng năm được tính bằng công thức –PMT(8%,4,2000)
- Lãi phát sinh trong kì = lãi đến hạn = 8% * dư nợ đầu kì của năm tính toán
- Nợ gốc đến hạn = Số tiền trả nợ - Lãi đến hạn
tiền lãi số tiền
giá trị dư nợ vay
Dư nợ cuối kì = + phát sinh - trả nợ +
nợ đầu kì tăng thêm
trong kì trong kì

 Phương pháp kì khoản giảm dần: tức là trả nôï goác ñeàu haøng kyø.
Ví dụ 2. Ví dụ về kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay theo phương pháp kì khoản giảm dần
Giả sử, năm 0 vay ngân hàng 2000 $, lãi suất là 8%/năm. Trả nợ gốc đều hàng kỳ trong thời gian
4 năm. Kế hoạch trả nợ như sau:
Năm
0 1 2 3 4
Dư nợ đầu kì 2000 1500 1000 500
Lãi phát sinh trong kì 160 120 80 40
Số tiền trả nợ 660 620 580 540
- Nợ gốc đến hạn 500 500 500 500
- Lãi đến hạn 160 120 80 40
Dư nợ cuối kì 2000 1500 1000 500 0
Nợ vay tăng thêm 2000
Cách tính bảng trên như sau:

+ Trả nợ gốc: = số tiền vay ban đầu/ số kỳ trả nợ. Trong trường hợp này, số tiền
trả nợ gốc đều nhau và bằng 2000/4 = 500$. (Giá trị trả nợ gốc ở năm 1 = năm 2 = năm
3 = năm 4)
+ Các hạng mục khác tính tương tự như phương pháp kỳ khoản cố định.
5.2.4 Bảng dự tính doanh thu.
Bảng dự tính doanh thu phản ánh thu nhập dự kiến từ khả năng tiêu thụ sản phẩm ở các năm
hoạt động trong tương lai của dự án.
Bảng 2. Bảng dự tính sản lượng và doanh thu
Giai đoạn sản xuất
Khoản mục
Năm 1 Năm 2 ---- Năm n
1. Sản lượng
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
2. Giá bán đơn vị sản phẩm
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
3. Doanh thu nội địa
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
4. Doanh thu xuất khẩu
5. Tổng doanh thu

5.2.5 Bảng dự kiến chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp .
Bảng dự kiến chi phí phản ánh toàn bộ các khỏan chi phí phát sinh trong suốt thời gian hoạt
động của dự án. Các khoản mục chi phí được xác định căn cứ vào mức tiêu dùng các yếu tố đầu vào
để sản xuất mức sản lượng tương ứng với công suất huy động hàng năm của dự án và giá cả dự tính
của các nhập lượng này trên thị trường.
Bảng 3. Bảng dự kiến chi phí của dự án
Năm
Khoản mục
0 1 2 … n
Chi phí trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhiên liệu
- Chi phí sửa chữa bảo dưỡng
-…
Chi phí quản lý
Chi phí bán hàng
Tổng chi phí
Có hai phương pháp thường được sử dụng để ước tính chi phí của dự án: phương pháp tỷ lệ phần
trăm doanh thu và phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch.
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu
Là phương pháp khá đơn giản. Về cơ bản, nó dựa trên giả thiết cho rằng tất cả chi phí thành
phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh số bán tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng
trong quá khứ. Các số liệu quá khứ được sử dụng là tỷ lệ trung bình của những năm gần nhất. Phương
pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu tuy khá đơn giản nhưng kém linh hoạt.
- Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch
Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch được xây dựng dựa trên những thông tin liên quan
đến thời kì tương lai mà dự án sẽ hoạt động. Tính hợp lý của những khoản mục không phụ thuộc vào
doanh thu này được kỳ vọng sẽ thay đổi tùy theo từng dự án cụ thể: định mức tiêu hao nguyên vật liệu
trên một đơn vị sản phẩm, mức sản lượng sản xuất và công nghệ sử dụng trong dự án cụ thể… Do đó,
điều hiển nhiên là nhà phân tích phải quyết định cần dành bao nhiêu nguồn lực để tạo ra các mức sản
lượng nhất định trong suốt giai đoạn hoạt động của dự án.
- Phương pháp kết hợp
Hai phương pháp ước tính trên đều có những mặt lợi và bất lợi. Do đó, một phương pháp dự
kiến chi phí dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được một kết quả tốt hơn. Bởi vì khi
ước tính chi phí dự án có những khản mục có khuynh hướng tỷ lệ thuận với doanh thu và không tốn
nhiều công sức để dự đóan giá trị tương lai của chúng. Trong khi đó có những khoản mục khác có
những biến động rất lớn so với tỷ lệ doanh thu của chúng trong quá khứ. Những khoản chi phí thuộc
loại ít biến động là những chi phí như khấu hao, trả tìen thuê tài sản và trả lương quản lý…
5.2.6. Bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án.
Bảng kế hoạch lãi lỗ được xây dựng để phản ánh một cách tổng hợp những thành quả hoạt động
dự kiến hàng kì (năm, quý, tháng) trong suốt vòng đời tương lai của dự án. Trong hình thức đơn giản
nhất, bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án liên quan 2 loại thuật ngữ tổng quá: doanh thu và chi phí. Doanh
thu phản ánh mức hoàn thành đã đạt được từ hoạt động của dự án (doanh thu bán hàng và doanh thu
dịch vụ). Trong khi đó, chi phí cho thấy mức nỗ lực đã được tiêu hao (sự tiêu dùng tài sản, chi phí các
yếu tố đầu vào và chi phí tài chính) để tạo ra mức doanh thu tương ứng. cuối cùng, hai kết quả quan
trọng phải được xác định trong bảng kế hoạch lãi lỗ dự án đó là lợi nhuận (EBIT và lợi nhuận ròng)
và nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Trong đó mức thuế thu nhập doanh nghiệp dự
kiến là một trong những khoản mục cần phải xác định khi tiến hành xây dựng kế hoạch ngân lưu dự
án.
Bảng 4. Bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án
Năm
Khoản mục
0 1 2 … n
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán (trừ)
Lãi gộp
Chi phí hoạt động (trừ)
Thu nhập trước thuế và lãi vay phải trả (EBIT)
Lãi vay phải trả (trừ)
Thu nhập trước thuế (EBT)
Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ)
Lợi nhận sau thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ ra để tính thu nhập chịu thuế:
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa.
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp.
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào tạo lao động.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh.
- Trích các khoản dự phòng.
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất.
Các khoản lệ phí được trừ ra khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa dịch vụ trong nước thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Thuế môn bài.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, thuế đất.
- Tiền thuê đất.
- Các khoản phí và lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
Giá vốn hàng bán : Nếu tồn kho bằng 0 thì giá vốn hàng bán bằng chi phí trực tiếp hàng năm.
Nếu tồn kho khác 0 thì giá vốn hàng bán sẽ được xác định dựa vào chi phí trực tiếp và phương pháp
hạch toán hàng tồn kho được lựa chọn. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho để tính giá bán hàng bán
có thể là phương pháp nhập trước tính trước (FIFO); nhập sau tính trước (LIFO); phương pháp bình
quân gia quyền; hoặc là đích danh.
Kết chuyển lỗ: khi tính thu nhập chịu thuế trong kế hoạch lãi lỗ, nếu những năm đầu dự án bị lỗ
thì những khoản lỗ này được kết chuyển lỗ và khấu trừ vào thu nhập chịu thuế năm sau. Theo quy định
của bộ tài chính Việt Nam thì thời gian chuyển lỗ không được quá 5 năm.
5.2.7. Bảng kế hoạch ngân lưu
Bảng kế hoạch ngân lưu là bảng trình bày chi tiết tất cả các khoản thực thu, thực chi bằng
tiền từ hoạt động đầu tư, kinh doanh và huy động vốn của dự án tương ứng với từng thời điểm
Giá trị thanh lý
phát sinh.
0 1 2 3 4 5 6 7 n

Có 2 cách để xây dựng kế hoạch ngân lưu:


- Phương pháp trực tiếp: ngân lưu ròng từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và hoạt động
tài chính của dự án sẽ được xác định bằng cách lấy ngân lưu vào trừ ngân lưu ra.
- Phương pháp gián tiếp: ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh sẽ được điều chỉnh từ lợi
nhuận sang, còn ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của dự án được xác
định giống phương pháp trực tiếp.
* Quy ước:
Thu nhập và chi phí của dự án trong năm được giả định là đều phát sinh ở cuối năm. Do đó
năm bắt đầu dự án (thời điểm hiện tại) là năm 0.
Xác định tuổi thọ của dự án để ước lượng các giá trị của dòng ngân lưu tương lai. Người ta
dựa vào tuổi thọ của thiết bị chính hoặc dòng đời sản phẩm để xác định tuổi thọ của dự án. Tuy
nhiên có một số dự án có tuổi thọ rất dài thì việc ước lượng các khoản thu nhập và chi phí gắn
liền với hoạt động tương lai của dự án sẽ không chính xác. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả của
dự án này ta chỉ tính tuổi thọ của dự án giới hạn trong một số năm cụ thể gắn liền với khả năng
dự báo của chúng ta trong tương lai. Do đó năm thanh lý dự án chưa hẳn là năm kết thúc hoạt
động của nó và giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được tính vào dự án như một khoản ngân lưu vào
ở năm thanh lý dự án.
Năm thanh lý dự án: khi kết thúc dự án cần phải có thời gian bán tài sản và ghi nhận giá trị
thanh lý. Do đó nếu dự án kết thúc ở năm n thì giá trị thanh lý được ghi nhận ở năm n+1.
* Giản đồ ngân lưu của dự án.

Tại sao cần phải xây dựng bảng kế hoạch ngân lưu cho dự án?
- Dự kiến những thành quả đạt được trong tương lai của dự án.
- Xem xét các rủi ro và làm sao cho dự án tốt hơn.
Trong khi thẩm định dự án có những biến lắc léo, đây là những biến gây khó khăn cho dự
án, vì vậy, chúng ta phải xem xét, đánh giá những rủi ro có ảnh hưởng đến những biến này và
giải quyết cho tốt để làm sao giảm thiểu rủi ro cho dự án. Để giải quyết tốt vấn đề này chúng
ta cần lưu ý tới câu hỏi: trong cuộc sống khi có dự án và khi không có dự án khác nhau như
thế nào? Trả lời được câu hỏi này cũng có nghĩa là chúng ta đã có thể dự đoán được những
khó khăn mà dự án có thể gặp phải trong tương lai, mà từ đó có thể dự kiến được những biện
pháp nhằm khắc phục được những khó khăn đó nhằm thực hiện dự án thành công.
Chương 6: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN
Mục tiêu:
- Nắm được suất chiết khấu của dự án và cách chiết khấu dòng tiền.
- Biết được các vấn đề về rủi ro, lạm phát liên quan đến suất chiết khấu
- Biết được các quy tắc đánh giá dự án.
- Vận dụng hợp lý các quy tắc đánh giá các dự án trong thực tiễn
6.1. Suất chiết khấu
6.1.1. Thời giá tiền tệ
Khi phân tích các dự án đầu tư chúng ta thường thấy chúng có một đặc tính chung đó là lợi
ích và chi phí của dự án thường xuất hiện ở các thời điểm khác nhau. Xuất phát từ quan điểm
“một đồng hôm nay có giá trị cao hơn một đồng nhận được vào ngày mai”. Điều đó có thể hiểu
là lợi ích và chi phí hiện tại được đánh giá cao hơn lợi ích và chi phí tương lai. Chính vì thế
người đi vay (cần vốn) sẵn sàng trả lãi để có quyền sử dụng vốn vay đó, còn người cho vay
(dư vốn) đòi hỏi phải được trả lãi.
Tiền tệ có giá trị theo thời gian
- Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại
Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện
tại cộng với số tiền mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến thời
điểm trong tương lai. Đồng tiền hôm nay bỏ ra đầu tư sẽ sinh lời vì có lãi suất, nếu đầu tư
một khoản tiền PV trong n kỳ, lãi suất các kỳ tương ứng là i1, i2… in và FVn là giá trị tương
lai sau n kỳ đầu tư thì:
FVn = PV x (1+r1)(1+r2)…(1+rn)
Nếu lãi suất không đổi qua các kỳ: r1 = r2 = … = rn thì:
FVn = PV (1 + r)n
Trong đó:
FVn : Giá trị tương lai sau n kỳ đầu tư.
PV : Giá trị ban đầu
n : Số kỳ đầu tư
r : Lãi suất kỳ (%)
Có nghĩa là, nếu gửi tiết kiệm với số tiền ban đầu là PV, lãi suất là r%/kỳ, thì sau n kỳ
sẽ có một khoản tiền là FVn.
Lưu ý:
Có thể xác định nhanh kết quả của (1 + r)n thông qua tra bảng tính thừa số (1 + r)n ở
phần phụ lục.
Ví dụ 10: Gửi tiết kiệm 20 triệu đồng, lãi suất 12%/năm, hỏi sau 5 năm sẽ thu được bao
nhiêu tiền?
Sau 5 năm sẽ thu được số tiền là:
FV5 = PV x (1 + r)n = 5 x (1+0,12)5 = 8,812 triệu đồng
- Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ đồng đều
Chuỗi tiền tệ đồng đều là dòng tiền tệ nhận các giá trị bằng nhau qua một số kỳ nhất
định. Chuỗi tiền tệ đồng đều còn được phân thành: dòng tiền đều cuối kỳ, dòng tiền đều đầu
kỳ, dòng tiền đều vĩnh cửu – xảy ra ở cuối kỳ và không bao giờ chấm dứt.
Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ chính là giá trị cuối của chuỗi tiền tệ được đánh
giá vào ngày thu hoặc trả cuối cùng. Từ cách tính giá trị tương lai của một số tiền như trên,
có thể suy ra giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ như sau:
Nếu gọi C là số tiền được trả hàng năm từ năm thứ nhất đến năm thứ 3, thì sau 3 năm
giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ C là:
Ta có :
FVA = Năm 1 2 3 (1 + r)2
+ C(1 + C$ C$ C$ r)1 + C(1
+ r)0 C(1 + r)2

C(1 + r)1

C(1 + r)0
Nếu gọi C là số tiền được trả hàng năm từ năm thứ nhất đến năm thứ n thì sau n năm giá
trị tương lai của chuỗi tiền tệ C là:
n
FVA  C 1  r 
n-t

t 1

- Nếu trả cuối kỳ


 1  r n  1
FVA  C  
 r 
Để tiện cho việc tính toán, người ta đã tính sẵn bảng giá trị tại một thời điểm trong
tương lai của một chuỗi tiền tệ đồng đều.
Lưu ý:
1  r n  1 1  r n  1
Có thể xác định nhanh kết quả của thông qua tra bảng tính thừa số
r r
ở phần phụ lục.
Ví dụ: Trái phiếu có mệnh giá 1 triệu đồng, trả lãi coupon 10% hàng năm vào cuối năm,
số tiền này được đem tái đầu tư với lãi suất 6%/năm, thì sau 6 năm tổng số tiền lãi là bao
nhiêu?
Bài giải:
Sau 6 năm tổng số tiền lãi là:
C = 10% x 1.000.000đ = 100.000đ

 (1  6%)6  1
FVA = 100.000    697 .500 đ
 6% 
- Nếu trả đầu kỳ
+ Nếu tính đến cuối kỳ cuối cùng (t=n) số tiền sẽ là:

 1  r n  1
FVA  C 1  r 
 r 
+ Nếu tính đến đầu kỳ cuối cùng (t=n-1) số tiền sẽ là:

 1  r n 1  1
FVA  C  C 
 r 
Ví dụ: Nhà đầu tư gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất 14%/năm, số tiền 5 triệu đồng một
năm gửi ngay đầu năm.
Hỏi sau 30 năm nhà đầu tư sẽ nhận được số tiền là bao nhiêu?
Bài giải:
Nếu tính đến cuối kỳ cuối cùng số tiền sẽ là:

 1  14% 30  1
FVA  5 1  14%   2.033,685 tr.đ
 14% 
Nếu tính đến đầu kỳ cuối cùng số tiền sẽ là:
 1  14% 29  1
FVA  5  5   1.565,468 tr.đ
 14% 
- Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai
Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai là giá trị của một số tiền thu được
trong tương lai (FV) sau n kỳ được quy về hiện tại với lãi suất r%/kỳ.
Công thức:
FV
PV 
(1  r) n
Trong đó: PV : Số tiền hiện tại;
FV : Số tiền tương lai;
r : Lãi suất;
n : Số kỳ đầu tư.
Lưu ý:
1 1
Có thể xác định nhanh kết quả của n thông qua tra bảng tính thừa số ở
(1  r) (1  r) n
phần phụ lục.
Ví dụ: Một người muốn sau 5 năm nữa sẽ có một khoản tiền là 100 triệu. Như vậy ngày
hôm nay (đầu kỳ) người đó phải gửi một khoản tiền là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất là 10%.
Bài giải:
Ngày hôm nay (đầu kỳ) người đó phải gửi một khoản tiền là:
100.000
PV =  62.100.000 đ
(1  10%)5
- Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ đồng đều trong tương lai
Việc xác định giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ đồng đều trong tương lai thường được
thực hiện khi định giá một khoản đầu tư có các phần thu nhập không đổi qua các kỳ. Trong
thực tế việc đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi được xem là các công cụ đầu tư tạo nên
dòng tiền đều trong tương lai.
Gọi C là số tiền được trả mỗi kỳ không đổi từ kỳ thứ 1 đến kỳ thứ n, với lãi suất chiết
khấu là r%/ kỳ thì tổng hiện giá của chuỗi tiền C là:
n
1
PV  C (1)
t 1 (1  r)
t
Ví dụ: Nếu trong 3 năm tới, mỗi năm Ông An được tặng một món tiền là C$, các món
tiền này có giá trị như thế nào tại thời điểm hiện tại với lãi suất là i1, i2, i3 cho 3 năm tương
ứng.
Bài giải:
Các món tiền trên được chiết khấu về hiện tại như sau:

Năm

C 1 2 3
(1 + r1)1
C
(1 + r2)2
C
(1 + r3)3
C C C
PV   
(1  r) (1  r) (1  r)3
1 2

Nếu r1 = r2 = r3 thì:
 1 1 1 
PV  C   
 (1  r) (1  r)
1 2
(1  r)3 

Nếu là n năm thì công thức trên sẽ là:


 1 1 1 1 
PV = C     ... 
 (1  r ) (1  r )
1 2
(1  r )3 (1  r ) n 
n
1
PV  C
t 1 (1  r)
t

- Trường hợp khoản tiền C được trả cuối mỗi kỳ:


(1) có thể viết thành:

1  (1  r )  n 
PV = C  
 r 
Lưu ý:
1  (1  r )  n
Có thể xác định nhanh kết quả của thông qua tra bảng tính thừa số
r
1  (1  r )  n
ở phần phụ lục.
r
Ví dụ 15: Một người mua 1 chiếc xe tải và cho thuê, dự tính số tiền thu từ cho thuê hàng
năm (vào cuối năm) là 500 triệu đồng. Sau 3 năm cho thuê, giá trị thanh lý là không đang kể.
Hãy tính người này nên mua chiếc xe đó giá tối đa là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất là 10%.
Bài giải:
Giá tối đa mà người mua trả cho chiếc xe bằng tổng hiện giá của các khoản tiền cho
thuê chiếc xe đó sau 3 năm:

1  (1  10%)3 
PV = 50.000.000  
 10% 
= 50.000.000 x 2,4869 = 124.345.000đ
- Trường hợp khoản tiền C được trả đầu mỗi kỳ

1  (1  r)  n 
PV  C   (1  r )
 r 
Ví dụ 16: Công ty cho thuê tài chính Hồng Anh ký một hợp đồng cho thuê tài sản cố
định với doanh nghiệp Bình An như sau:
- Thời gian thuê 5 năm.
- Số tiền doanh nghiệp Bình An phải trả cho công ty Hồng Anh là 10 triệu đồng/năm
bao gồm cả nợ gốc và lãi trong suốt kỳ hạn thuê tài sản.
- Lãi suất thỏa thuận 4%/năm.
Nếu gọi nguyên giá là tổng hiện giá của các khoản tiền thuê trong tương lai, tính nguyên
giá của TSCĐ?
Bài giải:
- Trường hợp số tiền được trả cuối mỗi kỳ:

1  (1  4%)5 
PV  10    44,52 tr.đ
 4% 
- Trường hợp số tiền được trả đầu mỗi kỳ:
1  (1  4%) 5 
PV  10   (1  4%)  46,3 tr.đ
 4% 

6.1.2 Lựa chọn suất chiết khấu cho các dự án đầu tư:
Suất chiết khấu là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, đó chính là giá cả mà công ty phải trả
khi đầu tư vào DA. Hoặc suất chiết khấu là mức sinh lợi danh nghĩa tối thiểu của vốn đầu tư:
- Đối với vốn chủ sở hữu: Suất chiết khấu là tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu.
- Đối với vốn vay: Suất chiết khấu chính là phí suất vay vốn hay lãi suất vay sau thuế.
Khi DA được đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau thì suất chiết khấu chung sẽ được tính
bình quân từ lãi suất chiết khấu của các nguồn đó. Trong thực tế, lãi suất chiết khấu sẽ được
xác định theo lãi suất thị trường và phụ thuộc vào rủi ro của DA. Vì DA yêu cầu một lượng
vốn đầu tư lớn nên thông thường ngoài vốn chủ sở hữu, chủ đầu tư sẽ yêu cầu tài trợ từ vay
vốn ở ngân hàng. Cơ cấu vốn của DA lúc này gồm một phần là vốn chủ sở hữu và một phần là
vốn đi vay. Như vậy, suất chiết khấu của DA trong trường hợp này chính là chi phí sử dụng
vốn bình quân của hai loại chi phí vốn theo tỷ lệ của hai loại vốn được sử dụng trong tổng vốn
đầu tư của DA, được xác định theo công thức sau:
WACC = Wd Kd(1-T) + WeKe
Trong đó:
+ WACC: (Weighted Average Cost of Capital) Chi phí sử dụng vốn bình quân áp dụng
trong trường hợp tổng vốn đầu tư có sử dụng vốn vay và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Wd,We: Tỷ trọng vốn vay và tỷ trọng vốn chủ sở hữu tham gia trong vốn đầu tư;
+ Kd, Ke : Chi phí vốn vay (lãi suất vay) và chi phí vốn chủ sở hữu (tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu).
+ T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Ví dụ: Công ty thủy sản Phước Vĩnh nộp hồ sơ vay vốn đầu tư DA mở rộng nhà máy chế
biến tôm đông lạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Tổng chi phí đầu tư cho DA là 2 triệu USD,
trong đó 40% nguồn vốn từ nguồn huy động thêm bằng phát hành cổ phiếu mới và phần còn
lại từ vay nợ ngân hàng.
Yêu cầu: Hãy ước lượng chi phí sử dụng vốn của DA. Biết rằng: Lãi suất cho vay của
ngân hàng đối với DA là 8%/năm, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là 12%/năm và
thuế suất thuế TNDN là 20%/năm.
Bài giải:
Ứng dụng công thức xác định chi phí sử dụng vốn bình quân, chi phí sử dụng vốn bình
quân của DA này được tính toán như sau:
WACC = 0,6 x (1- 0,2) x 8% + 0,4 x 12% = 8,64%/năm.
6.2. Chỉ tiêu hiện giá thu nhập dự án (NPV)
- Giá trị hiện tại ròng NPV (Net present Value)
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một DAĐT, thể hiện giá trị tăng
thêm mà DA đem lại cho công ty.
Giá trị hiện tại ròng là tổng hiện giá dòng tiền ròng của DA với suất chiết khấu thích
hợp.1
Hay, giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa hiện giá dòng tiền dự kiến trong tương lai và vốn
đầu từ dự kiến ban đầu bỏ ra để thực hiện DA với một suất chiết khấu nhất định.
Công thức tính NPV:
n
FCFt
NPV= ∑ -CF0
t=1
(1+r)t

Trong đó:
+ NPV: Giá trị hiện tại ròng;
+ FCFt: Dòng tiền ròng thời kỳ t của DA;
+ r: Suất chiết khấu của DA;
+ n: Vòng đời của DA;
+ CF0: Vốn đầu tư ban đầu.
Ý nghĩa của NPV
+ Nếu NPV < 0: Thu nhập từ DA không đủ để trang trải chi phí và mang lại khoản lỗ cho
chủ đầu tư, do vậy cần loại bỏ DA.
+ Nếu NPV = 0: Thu nhập từ DA bằng với chi phí bỏ ra, tùy thuộc vào tình hình cụ thể
và sự cần thiết mà có thể quyết định chấp nhận hay loại bỏ DA.

1
Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB, trang 253.
+ Nếu NPV > 0: Thu nhập từ DA đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm
cho nhà đầu tư.
* Nếu các DA độc lập thì đều có thể được chấp nhận.
* Nếu các DA loại trừ nhau và vòng đời của các DA bằng nhau thì chọn DA có NPV
dương cao nhất.
* Trong trường hợp ngân sách bị hạn chế, sẽ chọn tổ hợp DA kết hợp có NPV dương
lớn nhất theo tính chất cộng của NPV, (NPV (A+B) = NPV (A) + NPV (B)).
Ví dụ: Dựa trên kết quả tính dòng tiền ở bảng sau, hãy tính giá trị hiện tại ròng NPV của
DA và cho biết ngân hàng nên chấp nhận tài trợ hay từ chối tài trợ DA nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu
này?

ĐVT: nghìn đồng


Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6

1. Chi phí mua máy 12.000.000

2. Doanh thu 9.500.000 9.500.000 9.500.000 9.500.000 9.500.000

- Sản lượng tiêu thụ 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000

- Đơn giá bán 190 190 190 190 190

3. Chi phí hoạt động 7.300.000 7.300.000 7.300,000 7.300.000 7.300.000

- Chi phí biến đổi 4.500.000 4.500.000 4.500.000 4.500.000 4.500.000

- Chi phí cố định 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000

- Chi phí khấu hao 2.400.000 2.400.000 2.400.000 2.400.000 2.400.000

4. LNTT = (2) – (3) 2.200.000 2.200.000 2.200.000 2.200.000 2.200.000

5. Thuế TNDN = (4)


440.000 440.000 440.000 440.000 440.000
x 20%

6. LNST = (4) – (5) 1.760.000 1.760.000 1.760.000 1.760.000 1.760.000

7. Khôi phục khấu


2.400.000 2.400.000 2.400.000 2.400.000 2.400.000
hao

8. Nhu cầu vốn lưu


400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 0
động
9. Thay đổi vốn lưu
-400.000 0 0 0 0 400.000
động

10. Thu hồi thanh lý


800
sau thuế

11. Dòng tiền ròng =


-
-(1) + (6) + (7) + (9) 3.760.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000 400.800
12.000.000
+ (10)

Bài giải:
Đvt: Nghìn đồng
Dựa trên bảng tính dòng tiền, NPV của DA với suất chiết khấu 15%/năm là:
3.760.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000 400.800
NPV=-12.000.000+ + + + + +
(1+15%)1 (1+15%)2 (1+15%)3 (1+15%)4 (1+15%)5 (1+15%)6
Suy ra NPV = 1.770.416,02.
Nhận xét: Ta thấy NPV > 0 tức đầu tư DA sẽ mang lại lợi nhuận tăng thêm cho chủ đầu
tư. Do vậy, ngân hàng nên chấp nhận tài trợ DA này.
Ưu điểm của NPV
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế của DA có tính đến yếu tố thời giá của tiền tệ;
+ Xem xét toàn bộ dòng tiền của DA, đơn giản và dễ tính toán;
+ Đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho việc đánh giá
và lựa chọn DA có quy mô khác nhau, phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp;.
+ Có tính chất cộng giúp biết được nhanh chóng giá trị NPV của DA đầu tư kết hợp trong
khi các chỉ tiêu khác không có tính chất này.
Nhược điểm của NPV
+ Việc tính toán để xác định chỉ tiêu này phụ thuộc vào suất chiết khấu, do đó đòi hỏi
phải quyết định suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng được;
+ Không phản ánh tỷ suất sinh lời của dòng vốn đầu tư;
+ Không cho thấy mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời của DAĐT với chi phí sử dụng vốn.
Khi thẩm định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của DAĐT, ngân hàng cần chú ý không
phải khách hàng nào cũng sử dụng chỉ tiêu NPV vì nhiều khi họ chưa nhận biết rõ về chỉ tiêu
này. Khi đó, ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng cách thức sử dụng chỉ tiêu này. Còn với
những khách hàng có sử dụng chỉ tiêu NPV, ngân hàng cần chú ý những điểm sau:
+ Khách hàng có sử dụng Excel để tính NPV hay không. Nếu có thì ít khi có sai sót xảy
ra trừ khi khách hàng sử dụng phần mềm này không thành thạo.
+ Phần mềm Excel thì không có sai sót nhưng kết quả NPV có thể không chính xác do
chọn ngân lưu không phù hợp.
+ Trên quan điểm ngân hàng thì suất chiết khấu phù hợp được chọn chính là chi phí sử
dụng vốn trung bình WACC.

6.3. Chỉ tiêu tỷ số hiện giá lợi ích với hiện giá của chi phí (PI-Profitability Index)
Chỉ số sinh lợi cũng là một thước đo khả năng sinh lời của một DAĐT đầu tư có tính đến
yếu tố giá trị thời gian của tiền
Chỉ số sinh lợi hay còn gọi là tỷ số lợi ích – chi phí (B/C) là tỷ số giữa tổng hiện giá của
thu nhập ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án.2
Công thức tính PI:
𝑯𝒊ệ𝒏 𝒈𝒊á 𝒅ò𝒏𝒈 𝒕𝒊ề𝒏 𝒕ự 𝒅𝒐 𝒄ủ𝒂 𝒅ự á𝒏
𝑷𝑰 =
𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í đầ𝒖 𝒕ư 𝒄ủ𝒂 𝒅ự á𝒏
FCFt
∑nt=1
(1+r)t
Hay: PI =
𝑪𝑭𝒐

Trong đó:
PI: Tỷ số sinh lợi của DAĐT;
FCFt: Dòng tiền tự do vào năm t;
r : Suất chiếu khấu;
n: Vòng đời của DAĐT;
CF0: Vốn đầu tư ban đầu.
Ý nghĩa của PI
+ Nếu PI < 1: Thu nhập của DAĐT không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra đầu tư, do vậy
cần loại bỏ DAĐT.
+ Nếu PI = 1: Thu nhập của DAĐT vừa đủ để bù đắp chi phí bỏ ra đầu tư. Tùy theo
điều kiện cụ thể và sự cần thiết của DAĐT mà có thể chấp nhận hay loại bỏ DAĐT.
+ Nếu PI > 1: Thu nhập của DAĐT đủ để bù đắp chi phí bỏ ra đầu tư và DAĐT mang
lại lợi nhuận cho người đầu tư.

2
Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB, trang 259.
* Nếu các DAĐT độc lập thì chấp nhận DAĐT.
* Nếu các DAĐT loại trừ nhau thì chọn DAĐT có PI> 1 và cao nhất.
Ví dụ:
3.760.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000 400.800
PI=( + + + + + )/1.200.000
(1+15%)1 (1+15%)2 (1+15%)3 (1+15%)4 (1+15%)5 (1+15%)6
Ưu điểm của PI
+ Cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời
gian của tiền tệ.
+ Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản thu nhập do DAĐT đem lại với số vốn đầu tư
bỏ ra để thực hiện DAĐT.
+ Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các DAĐT có số vốn đầu tư khác
nhau để thấy mức độ sinh lời của các DAĐT.
+ Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, nếu phải ưu tiên lựa chọn một số DAĐT
trong nhiều DAĐT khác nhau thì PI là chỉ tiêu tỏ ra hữu hiệu hơn.
Nhược điểm của PI
PI không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, vì thế sử dụng phương
pháp này có thể dẫn đến quyết định sai lầm.
Khi thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính DAĐT, ngoài những sai sót có thể
xảy ra như đã nêu ra ở từng chỉ tiêu, ngân hàng cần lưu ý thêm rằng trên thực tế, đại đa số
khách hàng thường sử dụng ba chỉ tiêu phổ biến là NPV, IRR và PBP. Thậm chí một số khách
hàng chỉ sử dụng một trong các chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả DAĐT, dẫn đến có thể đưa
ra những kết luận sai lầm về tính khả thi của DAĐT. Khi đó, ngân hàng cần thảo luận với
khách hàng về việc sử dụng thêm một số chỉ tiêu bổ sung để đánh giá DAĐT một cách toàn
diện hơn
6.4. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR)
Tỷ suất sinh lời nội bộ là tỷ suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0.3
Suất sinh lời nội bộ chính là mức sinh lời thực tế của DAĐT, là suất chiết khấu mà tại đó
nếu ta dùng để xác định NPV của DA thì NPV của DA bằng 0. Như vậy, để xác định tỷ suất
sinh lời nội bộ IRR, chúng ta thiết lập phương trình:
Công thức tính tỷ suất sinh lời nội bộ như sau:
n
NCFt
NPV= ∑ =0
(1+IRR)t
t=o

3
Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB, trang 255.
Sau đó, giải phương trình này để tìm ra nghiệm IRR. Tuy nhiên, việc giải phương trình
này rất phức tạp, đặc biệt với những DA phức tạp thì nhiều khi không giải được theo cách thủ
công. Do vậy, chúng ta sử dụng phương pháp nội suy để tính.
Theo phương pháp này ta sẽ tiến hành chọn các r1 và r2 như sau:
Chọn r1 sao cho NPV1> 0 và chọn r2 sao cho NPV2< 0. Để đảm bảo mức độ chính xác
hơn thì NPV1 và NPV2 phải gần giá trị 0 và chênh lệch giữa r1 và r2 nằm trong khoảng 1%.
Lúc đó, IRR sẽ nằm trong khoảng r1, r2 và được xác định theo công thức
NPV1
IRR  r1  (r2 r 1)
NPV1  NPV2

Trong đó:
+ IRR: Tỷ suất sinh lời nội bộ;
+ r 1 : Suất chiết khấu khi NPV 1 > 0;
+ r 2 : Suất chiết khấu khi NPV 2 < 0;
+ r : Suất chiết khấu của DA.
Ý nghĩa của IRR
+ Nếu IRR < r: Suất sinh lời thực tế của DA nhỏ hơn suất chiết khấu của dự án (suất sinh
lời yêu cầu), tức thu nhập từ hoạt động đầu tư không đủ bù đắp chi phí đầu tư, do đó cần loại bỏ
DA.
+ Nếu IRR = r: Suất sinh lời thực tế của DA bằng suất chiết khấu của dự án (suất sinh lời
yêu cầu), tức thu nhập từ hoạt động đầu tư chỉ đủ bù đắp chi phí đầu tư. Tùy theo điều kiện cụ
thể và sự cần thiết của DA mà có thể chấp nhận hay loại bỏ DA.
+ Nếu IRR > r: Suất sinh lời thực tế của DA lớn hơn suất chiết khấu của dự án (suất sinh
lời yêu cầu), tức thu nhập từ hoạt động đầu tư đủ bù đắp chi phí đầu tư và mang lại lợi nhuận
tăng thêm cho người đầu tư.
* Nếu các DA độc lập thì DA được chấp nhận.
* Nếu các DA loại trừ nhau thì chọn DA có IRR dương và cao nhất.
Ví dụ : Dựa trên kết quả tính dòng tiền của ví dụ trên, hãy tính tỷ suất sinh lợi nội bộ
IRR của DA và cho biết nên chấp nhận tài trợ hay từ chối DA nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này?
Bài giải:
Đvt: Nghìn đồng
Ta tiến hành chọn các giá trị r1 và r2 như sau:
Chọn r1= 20% thì NPV1 = 241.840,28;
r2 = 21% thì NPV2 = -30.776,44.
Thay các giá trị vào công thức tính IRR ta có:
241.840,28
IRR=20%+(21%-20%)x =20,89%
241.840,28+|-30.776,44|
Nhận xét: Ta thấy IRR > 15% (suất chiết khấu yêu cầu) tức đầu tư DA sẽ mang lại lợi nhuận
tăng thêm cho chủ đầu tư. Do vậy, ngân hàng nên chấp nhận tài trợ DA này.
Ưu điểm của IRR
+ Đánh giá tỷ suất sinh lời của DA có tính đến yếu tố thời giá của tiền tệ;
+ Xem xét toàn bộ dòng tiền của DA và có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết
khấu;
+ Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của DA với chi phí sử dụng vốn, qua đó thấy
được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong việc thực hiện DAĐT;
+ Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn so với rủi ro của DAĐT trong
khi NPV không thể cung cấp thông tin này. Chẳng hạn, nếu IRR > r, tức thu nhập sau khi đã
trừ chi phí đầu tư còn lại một khoản lãi được tích lũy làm tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Nếu IRR < r sẽ dẫn đến tình trạng thâm hụt vốn làm gaimr tài sản của doanh nghiệp.
Nhược điểm của IRR
+ Có nhiều trường hợp một dự án có nhiều IRR khi dòng tiền của dự án đổi dấu nhiều
lần, vì vậy không biết chọn IRR nào làm căn cứ đánh giá.
+ Không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa
đáng khi đánh giá DA, vì IRR luôn cao đối với những DA có quy mô nhỏ.
Thông thường IRR cho kết quả thống nhất với chỉ tiêu NPV, song cũng có những trường
hợp xảy ra mâu thuẩn. Điều này là do sự khác biệt về quy mô đầu tư và sự khác nhau trong
phân bổ dòng tiền theo thời gian. Trong những trường hợp này, thông thường người ta chọn
theo chỉ tiêu NPV.
Khi thẩm định chỉ tiêu IRR, nếu khách hàng sử dụng Excel để tính toán thì ít khi có xảy
ra sai sót khi tính chỉ tiêu này. Vấn đề mà ngân hàng cần chú ý là cách thức sử dụng chỉ tiêu
này để đánh giá DA. Thông thường, khách hàng tính xong IRR nhưng sau đó lại lúng túng khi
sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá DA. Do đó, khi thẩm định ngân hàng cần chú ý những sai sót
có thể xảy ra như sau:
+ Khách hàng kết luận DA có hiệu quả ngay khi thấy IRR > 0, nhưng thật ra chưa chắc là
DA có hiệu quả trong trường hợp này. Chú ý rằng khi sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá DA thì
cần chọn tỷ suất ngưỡng để so sánh. Đứng trên quan điểm ngân hàng, tỷ suất ngưỡng phù hợp
được chọn là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC.
+ Khách hàng chấp nhận DA khi IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng. Trong trường hợp này,
khách hàng vô tình chọn lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngưỡng để quyết định, do đó vô tình
đồng nhất rủi ro của DA với rủi ro của ngân hàng.
6.5. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ có hiệu chỉnh – MIRR
Khi tính tỷ suất sinh lợi nội bộ - IRR, người ta thường giả định là tất cả các khoản thu nhập
của dự án đã tạo ra được một tỷ suất lợi nhuận bằng đúng tỷ số này.
Năm 0 1 2 3
CF -30 12 14.4 17.28
Ta tính được IRR = 20%.Điều này có nghĩa là.
Thu nhập năm 1 đã tạo ra mức lời là 2 tỷ: 10+2 = 10(1+0,2)1 = 12.
Thu nhập năm 2 =10+4.4 = 10(l+0.2)2 = 14.4
Thu nhập năm 3 =10+7.28 = 10(l+0.2)3 = 17.28
Nói cách khác, các khoản thu nhập này nếu mang đi tái đầu tư thì đến khi chấm dứt dự án nó
sẽ mang lại một khoản lợi nhuận giống như ta đầu tư toàn bộ vốn của dự án với chỉ số sinh lời
nội bộ IRR.
12 tỷ VNĐ năm 1  12(1 + 0.2)2 = 17.28 =12*1,44
14.4 năm 2  14.4(1+0.2) = 17.28 = 14,4 * 12
17.28 năm 3  = 17.28
Tổng = 51.84
30(1+0.2)3 = 51.84
Điều giả định này thường không thực hiện được trong thực tế. Hơn nữa, để tính IRR người
ta dùng phương pháp nội suy (gần đúng) và có nhiều trương hợp một dự án có nhiều giá trị
IRR khác nhau.
Để khắc phục nhược điểm trên, người ta thay chỉ tiêu IRR bằng chỉ tiêu MIRR ( suất sinh lời
nội bộ có hiệu chỉnh).
Cách tính sinh lợi có hiệu chỉnh (MIRR):
Người ta giả định rằng tất cả các dự án đều được mang đi tái đầu tư với tỷ suất lợi nhuận
tái đầu tư r (r chọn tùy theo tình hình thực tế trên thị trường vốn). Vậy, giá trị tương lai ở cuối
chu kỳ khai thác dự án ( năm thứ n) của các khoản thu nhập này sẽ là:
n
Fni   NCF1 (1  r1 ) n 1
t 1

MIRR là suất chiết khấu để qui đổi Fni về hiện tại và bằng với vốn đầu tư (tương ứng với tỷ
suất lợi nhuận hằng năm do lợi nhuận của dự án tạo ra)
-I0 + Fni(1 + r”)-n = 0 và r” = MIRR
I0: Giá trị hiện tại của tổng vốn đầu tư
Nếu vốn đầu tư bỏ ra trong nhiều năm ta có:
n
it
I0  
t  0 (1  r")
t

Trong đó r” là chi phí sử dụng vốn


Ví dụ 7.16: lấy lại ví dụ 7.15 giả sử các khoản thu nhập của dự án được tái đầu tư với suất chiết
khấu r’ = 10% ta có:
Fni = 12(1+0.1)3-1 + 14.4(1+0.1)3-2 + 17,28(1+0.1)3-3 =47,64
Áp dụng công thức tính MIRR ta có:
-30 + 47.64(1 +r’)-3 = 0; giải phương trình này ta có r’ = 16,67 = MIRR.
Kết luận: dự án tạo ra mức lời tương đương là 16,67% mỗi năm.
Ưu điểm của MIRR:
- Có thể giải trực tiếp bằng tay.
- Không phát sinh nhiều nghiệm như IRR.
- Thu nhập của dự án được tái đầu tư bằng suất chiết khấu của thị trường nên sát với thực tế
hon.
6.6. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ để bù đắp chi phí đầu tư
ban đầu.
Hay nói cách khác, thời gian hoàn vốn cho biết phải mất bao nhiêu thời gian để dòng tiền
tạo ra từ dự án đủ để bù đắp cho chi phí đầu tư cho dự án.
Xét theo tiêu chuẩn đánh giá thu hồi vốn, cơ sở để chấp nhận DA là thời gian hoàn vốn
phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn gọi là ngưỡng thời gian hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn được xác định dựa vào dòng tiền của dự án và có thể chia ra làm hai loại
là thời gian hoàn vốn không chiết khấu và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
+ Thời gian hoàn vốn không chiết khấu
Thời gian hoàn vốn không chiết khấu được xác định một cách đơn giản dựa vào dòng
tiền của dự án mà không tính đến yếu tố thời giá tiền tệ.
Công thức tính PBP không chiết khấu:
! 𝑵𝑪𝑭𝒏!
PBP = n+
NCFn+1
Trong đó:
n: Số năm để dòng tiền tích lũy của DA nhỏ hơn 0, nhưng dòng tiền tích lũy sẽ dương
khi đến năm n+1, tức là ∑nt=0 NCFt <0 và ∑n+1
t=o NCFt >0.

Ý nghĩa của PBP không chiết khấu


* Nếu PBP > thời gian hoàn vốn yêu cầu: DA đã không thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư
theo thời gian yêu cầu, do vậy cần loại bỏ DA.
* Nếu PBP ≤ thời gian hoàn vốn yêu cầu: DA đã thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư đảm
bảo theo thời gian yêu cầu, do vậy DA được chấp nhận.
Có thể dùng chỉ tiêu PBP để so sánh chọn lựa DAĐT, DA nào có PBP nhỏ hơn sẽ được
chọn.
Ví dụ 3.8. Dựa trên kết quả tính dòng tiền của ví dụ 3.5, hãy tính thời gian hoàn vốn
không chiết khấu của DA và cho biết ngân hàng nên chấp nhận tài trợ hay từ chối DA nếu chỉ
dựa vào chỉ tiêu này?.
Bài giải:
Đvt: Nghìn đồng
Áp dụng công thức, ta có thời gian hoàn vốn không chiết khấu của DA là:
|-12.000.000+3.60.000+4.160.000|
PBP không chiết khấu = 2+
4.160.000

Suy ra PBP không chiết khấu = 2,98 năm.


Nhận xét: Ta thấy PBP không chiết khấu < 5 (vòng đời của DA) nên có thể thấy DA đã
thu hồi được vốn một cách khá tốt, chỉ hơn nửa thời gian hoạt động của DA. Do vậy, ngân
hàng nên chấp nhận tài trợ cho DA này.
Ưu điểm của PBP không chiết khấu
* Đơn giản, dễ hiểu và dễ tính toán. Do vậy, chỉ tiêu này phù hợp với việc xem xét các
DAĐT có quy mô vừa và nhỏ hoặc chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn;
* Thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự án. Nếu thời gian hoàn vốn ngắn cho
thấy tính thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro đối với số vốn đầu tư của dự án càng thấp.
Nhược điểm của PBP không chiết khấu
* Không xem xét đến dòng tiền tự do sau thời gian hoàn vốn, vì vậy có thể gặp sai lầm
khi lựa chọn và xếp hạng DA nếu chỉ dựa theo chỉ tiêu này;
* Không quan tâm đến giá trị tiền tệ theo thời gian hay nói cách khác chỉ tiêu này không
chú ý đến thời điểm phát sinh của các khoản thu nhập và chi phí ở các thời điểm khác nhau;
* Thời gian hoàn vốn yêu cầu mang tính chủ quan, không có cơ sở nào để xác định;
* Không quan tâm đến suất sinh lời của DA.
+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu được xác định dựa vào dòng tiền của DA có tính đến
yếu tố thời giá tiền tệ.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu được tính toán và sử dụng để đánh giá hiệu quả tài
chính của DA giống như công thức xác định và ý nghĩa của thời gian hoàn vốn không chiết
khấu, nhưng khi tính toán chúng ta dựa trên dòng tiền có chiết khấu, thay vì sử dụng dòng tiền
chưa chiết khấu.
Ví dụ 3.9. Dựa trên kết quả tính dòng tiền của ví dụ 3.5, hãy tính thời gian hoàn vốn có
chiết khấu của DA và cho biết ngân hàng nên chấp nhận tài trợ hay từ chối DA nếu chỉ dựa
vào chỉ tiêu này?.
Bài giải:
Đvt: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Dòng tiền ròng -
3.760.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000 4.160.000
(NCFt) 12.000.000
NCFt/(1+15%)t - - - - -
2.068.255,22
12.000.000 3.269.565,22 3.145.557,66 2.735.267,53 2.378.493,50
Áp dụng công thức, ta có thời gian hoàn vốn có chiết khấu của DA là:
|-12.000.000+3.269.565,22+3.145.557,66+2.945.672,72|
PBP có chiết khấu = 4+
2.068.255,22
Suy ra PBP có chiết khấu = 4,23 năm.
Nhận xét: Ta thấy PBP có chiết khấu < 5 (vòng đời của DA) nên có thể thấy DA đã thu
hồi được vốn một cách khá tốt. Do vậy, ngân hàng nên chấp nhận tài trợ cho DA này.
Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu đã khắc phục được hạn chế của thời gian
hoàn vốn không chiết khấu là xem xét dự án có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ. Tuy
nhiên, phương pháp này vẫn còn mang đầy đủ những hạn chế còn lại của phương pháp thời
gian hoàn vốn không chiết khấu.
Chương 7: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Mục tiêu:
- Hiểu được khái niệm, mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế - xã hội;
- Biết được giá kinh tế trong thẩm định hiệu quả dự án;
- Vận dụng tính toán được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
7.1. Khái niệm và mục tiêu và tác dụng hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
7.1.1. Khái niệm
Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là đánh giá dự án trên quan điểm toàn nền
kinh tế, đánh giá tác động của dự án đến sự phát triển kinh tế của cả nước. Thẩm định hiệu qua
kinh tế của dự án thường chỉ áp dụng đối với những dự án có liên quan đến sự tài trợ của Nhà
nước hay dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.
Để thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án, trước tiên cần điều chỉnh giá tài chính về giá kinh
tế(để loại bỏ các yếu tố về chính sách và đưa giá cả về đúng giá trị kinh tế của nó), trong đó:
- Giá tài chính là giá hạch toán trong dự án
- Giá kinh tế là giá có tính đến chi phí cơ hội của các nguồn lực trong nền kinh tế
Các nguyên nhân làm giá tài chính khác biệt nhiều với giá kinh tế gồm có: thuế, trợ
cấp của chính phủ, chênh lệch tỷ giá...
Tiêu chuẩn để chọn hàng hóa nhằm đánh giá kinh tế
- Những hàng hóa dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án.
Như nguyên vật liệu chính, sản phẩm chính của dự án
- Những hàng hóa mà giá thị trường khác biệt nhiều với giá kinh tế
7.1.2. Mục tiêu và tác dụng hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
* Mục tiêu
- Thông qua xác định những lợi ích kinh tế – xã hội và môi trường do dự án đầu tư mang lại mà
xác định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế quốc dân, tính phù hợp của dự án với
mục tiêu.
- Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý thuyết và sự
đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.
- Góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu tư.
* Tác dụng
- Đối với nhà đầu tư: căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận dự án và thuyết phục các ngân hàng cho vay.
- Đối với Nhà nước: là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay không.
- Đối với các Ngân hàng, các cơ quan viện trợ song phương, đa phương: cũng là căn cứ chủ yếu
để họ quyết định có tài trợ vốn hay không. Các ngân hàng quốc tế rất nghiêm ngặt trong vấn đề này.
Nếu không chứng minh được các lợi ích kinh tế - xã hội thì họ sẽ không tài trợ.
7.2. Giá kinh tế trong thẩm định hiệu quả dự án
Căn cứ vào tính chất của hàng hóa, dịch vụ trong dự án, người ta chia thành bốn nhóm.
7.2.1. Các khoản thanh toán chuyển giao
Thanh toán chuyển giao là những khoản thu hay chi phí của dự án mà không có hàng hóa,
dịch vụ cụ thể được trao đổi. Các khoản thanh toán chuyển giao không làm thay đổi giá trị tổng
sản phẩm xã hội nên không được tính khi thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án theo phương
pháp trực tiếp.
Các khoản thanh toán chuyển giao bao gồm: thuế, trợ giá của chính phủ, lãi vay. Các khoản
thanh toán chuyển giao này sẽ được loại ra khỏi chi phí, thu nhập khi thẩm định hiệu quả kinh
tế của dự án.
Cần chú ý:
- Trợ cấp gián tiếp thông qua việc điều chỉnh thị trường của chính phủ (bằng các công cụ
điều tiết như: đánh thuế các sản phẩm cạnh tranh, hạn chế nhập khẩu....) không được coi là
một khoản thanh toán chuyển giao.
- Lãi vay các tổ chức tín dụng nước ngoài, phí bảo hiểm phải được tính trong giá kinh tế
(vì đó là chi phí thực sự của nền kinh tế).
7.2.2. Hàng mậu dịch
Là những hàng hóa có khả năng trao đổi, tức là có thể xuất nhập khẩu được hay những hàng
hóa sản xuất nhằm thay thế hàng nhập khẩu. Với những hàng hóa này:
- Hàng xuất khẩu thường có giá FOB > chi phí sản xuất trong nước
- Hàng nhập có giá CIF < chi phí sản xuất trong nước
Điều chỉnh giá kinh tế hàng nhập khẩu mậu dịch gồm các bước:
Điều chỉnh giá xuất nhập khẩu (giá FOB đối với hàng xuất, giá CIF đối với hàng nhập) bằng
cách áp dụng tỷ giá ngoại tệ điều chỉnh (tỷ giá ẩn)
Tỷ giá ẩn là tỷ giá tài chính được tính thêm một tỷ lệ thưởng ngoại tệ SER = MER (1 + Fx)
Trong đó SER = tỷ giá hối đoái điều chỉnh (ẩn)
MER = tỷ giá hối đoái tài chính.
Fx = tỷ lệ thưởng ngoại tệ
SER = MER * (M  T)  (X  SX ) (8.1)
MX

Với Fx  (M  T)  (X  SX )  1
MX
X : là kim ngạch xuất khẩu ở giá FOB
M : là kim ngạch nhập khẩu ở giá CIF
Ti : thuế nhập khẩu
Sx : Trợ cấp xuất khẩu
Cộng vào giá mua nguyên vật liệu nhập khẩu ( hay trừ ra trong giá bán hàng xuất khẩu) chi
phí vận chuyển, bốc dỡ... để đưa hàng hóa từ cảng (cửa khẩu) đến địa điểm của dự án
7.2.3 Hàng phi mậu dịch
Là những hàng hóa không thể xuất khẩu được do giá, do hạn chế chính phủ hay do tính
chất của chính hàng hóa đó. Hàng phi mậu dịch thường được tính bằng giá thị trường nội địa.
Hai trường hợp quan trọng nhất là đất đai và lao động,
- Đất đai:
Nếu giá mua đất phản ánh tương đối giá trị thực của đất thì lấy giá mua làm giá kinh tế.
Thuê đất: tính tiền thuê trong chi phí hay vốn hóa tiền thuê trong đất và đưa vào tổng vốn đầu
tư.
Tiền thuê hàng năm
Giá trị vốn hóa =
Lãi suất hàng năm

Nếu không tính được hợp lý giá mua hay thuê đất, giá kinh tế của đất được xác định trên cơ sở
khả năng sản xuất trực tiếp của đất (thu nhập - chi phí)
Nếu đất bị bỏ hoang trước khi có dự án thì chi phí cơ hội của đất khi sử dụng cho dự án sẽ
bằng không hay nói cách khác giá kinh tế của đất bằng không.
- Lao động:
Giá kinh tế của lao động bằng lương trả cho số lao động này khi không có dự án (chi phí cơ
hội của lao động)
Trường hợp lao động thất nghiệp trước khi có dự án: chi phí cơ hội bằng chi phí tiêu dùng tối
thiểu (hay lương tối thiểu)
Chuyên gia nước ngoài: giá kinh tế bằng lương trả cho chuyên gia bằng ngoại tệ nhân (*) tỷ
giá hối giá ẩn.
7.2.4 Hàng mậu dịch gián tiếp
Là những hàng hóa phi mậu dịch, nhưng trong nó có những thành phần là hàng mậu
dịch.
Ví dụ: Máy móc lắp ráp trong nước bằng những linh kiện ngoại nhập. Tính giá kinh tế hàng
mậu dịch gián tiếp, ta chia chúng thành hai thành phần: mậu dịch và phi mậu dịch và sau đó
tính theo các cách như đối với hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch như trên rồi tổng hợp lại.
7.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Người ta dùng các chỉ tiêu tương tự như khi thẩm định hiệu quả tài chính, đó là: Thời gian
hoàn vốn, NPV, tỷ số B/C. Điểm khác biệt là khi thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội cần điều
chỉnh giá tính trong dự án (giá tài chính) về giá kinh tế.
Ngoài ra trong thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội còn có các chỉ tiêu đặc thù như:
7.3.1 Chỉ số sinh lợi kinh tế: (ERR = Economic rate of return)
Chỉ số sinh lợi kinh tế là tỷ suất chiết khấu làm cho hiện giá lợi ích kinh tế của dự án bằng
chi phí kinh tế của dự án.
Chỉ số sinh lợi kinh tế tính tương tự như IRR nhưng có ý nghĩa đánh giá dự án dưới góc độ
của toàn nền kinh tế, toàn xã hội.
n
ERR = r   (Bt  C t )(1  r)  0
t

t 0

Bt: lợi ích kinh tế năm thứ t.


Ct: chi phí kinh tế năm thứ t
7.3.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư
Chỉ số sinh lời kinh tế là một công cụ để đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án đầu tư. Nhưng trên thực tế không phải lúc nào cũng thu thập được đầy đủ số liệu
theo yêu cầu đề ra. Do đó trên thực tế để đánh giá lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư người
ta thường sử dụng những phương pháp tính toán đơn giản phù hợp với khả năng cung ứng
thông tin của đất nước để xem dự án đóng góp như thế nào đến mục tiêu phát triển của quốc
gia.
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng của dự án đầu tư:
Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của quốc gia. Chỉ tiêu này chính
là NPV kinh tế của dự án. Dòng tiền để xác định chỉ tiêu này có thể được xác định theo phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp trực tiếp đã được đề cập ở chương 5. tính theo
phương pháp gián tiếp , người ta sử dụng phương pháp sau:
Giá trị gia Lãi Lương + Khoản trả lãi Trợ giá, bù Ngoại
= + + – –
tăng ròng thuế vay đất tác

Các khoản mục trong phân tích tài chính của dự án đầu tư: thuế, khoản trợ giá... là những
chi phí mang tính chất chuyển giao trực tiếp. Đây là các giá trị có tính chất chuyển dịch sở hữu
từ tổ chức kinh tế này sang tổ chức kinh tế khác mà không gây ra sự thay đổi nào trong nền
kinh tế.
+ Thuế: Trong phân tích tài chính, các loại thuế mà nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp cho nhà nước
là các khoản chi đối với nhà đầu tư, chi phí này càng cao thì lợi ích của nhà đầu tư càng giảm,
nhưng đối với nền kinh tế thì đây là khoản thu cho ngân sách. Do đó trong phân tích kinh tế
thì thuế không phải là chi phí mà là khoản thu. Do đó phải cộng khoản này để xác định giá trị
gia tăng cho xã hội.
Giá trị gia tăng của Giá trị gia tăng Giá trị gia tăng
= +
dự án đầu tư trực tiếp gián tiếp

+ Lương: Đây là khoản tiền công phải trả cho người lao động lẽ ra phải thất nghiệp, là khoản
chi của nhà đầu tư, nhưng lại là lợi ích mang lại cho xã hội
+ Khoản trả lãi vay: Là hoạt động thuộc nghĩa vụ tín dụng để chuyển giao quyền sử dụng vốn
từ người cho vay sang người đi vay, trong phân tích tài chính đã trừ đi khoản trả lãi nên trong
phân tích kinh tế phải cộng vào để tính giá trị gia tăng
+ Khoản trợ cấp: Là hoạt động bảo trợ của nhà nước đối với một số sản phẩm trọng yếu của
nền kinh tế quốc dân. Là khoản thu của nhà đầu tư nhưng lại là chi phí xã hội phải gánh chịu
khi dự án được thực hiện, vì thế trong phân tích kinh tế phải trừ đi khoản trợ cấp nếu có.
+ Ngoại tác: là chi phí hay lợi ích tăng thêm ở dự án khác mà do thực hiện dự án đang xét có
cơ hội tạo ra. Ví dụ dự án ta đang xét có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường. Nếu không định
lượng được tác động tiêu cực này, ta có thể tính gián tiếp bằng cách tính chi phí phòng ngừa
bệnh cho nhân dân trong vùng chịu ảnh hưởng của dự án.
Khi tính giá trị gia tăng hàng năm thì các yếu tố cấu thành trong công thức cũng phải tính
cho hàng năm, chi tiêu này được tính qua các năm trong suốt vòng đời của dự án.
Ngoài ra còn dùng các chỉ tiêu tương đối dưới đây để phản ánh giá trị gia tăng của dự án
đầu tư.
Tỷ lệ gia tăng Giá trị gia tăng của dự án đầu tư
=
trên vốn đầu tư Vốn đầu tư
(tỷ lệ này tính chung cho cả thời hạn đầu tư)

Tỷ lệ gia tăng trên Giá trị gia tăng của dự án đầu tư


=
khấu hao Khấu hao hàng năm của dự án đầu tư
(khi hết khấu hao thì tỷ lệ này không phải tính nữa)
- Chỉ tiêu khả năng thu hút lao động của dự án đầu tư:
Để đánh giá khả năng thu hút lao động của dự án đầu tư, ta có thể sử dụng hai nhóm chỉ
tiêu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối gồm:
Số chỗ làm việc do dự án đầu tư tạo ra
Tổng số lao động được thu dụng trong dự án = số chỗ làm việc * số ca hoạt động Chỉ tiêu
này được xác định trên cơ sở: số lao động có tay nghề cần thiết cho dự án đầu tư; Số lao động
phổ thông cần thiết cho dự án đầu tư; Tác dụng thu hút lao động phụ, lao động gia đình.
(có tính thêm số lao động có tay nghề và lao động phổ thông được thu hút ở các dự án khác
có liên quan đến dự án mà chúng ta đang xét)
- Nhóm chỉ tiêu tương đối (nhóm chỉ tiêu hiệu quả)
Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đóng góp trong việc thu hút lao động, có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:
Vốn đầu tư cho 1 việc làm Tổng số vốn đầu tư của dự án
=
trên một người lao động Số lao động được dự án thu dụng

Đối với nứớc ta hiện nay khan hiếm vốn đầu tư, nhất là ngoại tệ và lại dư thừa lao động,
thì chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy sự đóng góp của dự án vào lợi ích kinh tế xã hội càng lớn.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cao hay thấp là tùy thuộc vào từng ngành kinh tế kỹ thuật. Kỹ thuật
càng hiện đại thì chỉ tiêu này càng lớn. Do đó để thẩm định dự án đầu tư có khoa học, mỗi
ngành phải xây dựng cho mình chỉ tiêu này để làm cơ sở so sánh.
= Số việc làm cho lao động do dự án tạo ra(*)
Suất việc làm cho người lao Tổng số vốn đầu tư của dự án
động trên 1 đơn vị vốn đầu tư

(*): chỉ tiêu này có thể phân chia nhỏ như sau:
Số việc làm cho lao động lành nghề do dự án tạo ra
Số việc làm cho lao động phổ thông do dự án tạo ra
Năng suất lao động của Giá trị gia tăng của dự án đầu tư
=
dự án đầu tư Tổng số lao động được sử dụng

Đây là chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu nêu trên, bởi vì nếu chỉ dựa vào các chỉ tiêu nêu
trên thì người lập dự án có xu hướng tăng số lượng lao động
Thu nhập bình quân trên 1 lao động Thu nhập phát sinh từ dự án
=
của dự án đầu tư (tháng, năm) Tổng số lao động được sử dụng

Để tạo công ăn việc làm cho người lao động không thể tách rời mức sống cho người lao động.
Do đó bên cạnh các chỉ tiêu nêu trên cần phải xét chỉ tiêu thu nhập bình quân trên một lao động
của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao thì dự án càng có giá trị trong việc nâng cao mức sống
của người lao động. Chỉ tiêu này phải cao hơn thu nhập trung bình hiện tại của công nhân trong
ngành và ít nhất phải gấp đôi mức chi tiêu về nhu cầu lương thực, thực phẩm của một người
lao động. Có đạt được điều này thì dự án mới được dễ dàng chấp nhận.
- Khả năng tác động đến thu chi ngân sách nhà nước
Nguồn đóng góp quan trọng, lớn nhất vào ngân sách là Thuế, bên cạnh đó còn có các khoản
thu khác: như thuê mặt đất, mặt nước, lệ phí các loại...Nguồn vốn ngân sách chủ yếu được sử
dụng đầu tư vào các ngành mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng... Ngân sách nhà nước càng tăng
thì sự phát triển của nền kinh tế càng thuận lợi, vấn đề này được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng năm: Các loại thuế, lệ phí
Tỷ lệ đóng góp vào ngân sách Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước
nhà nước hàng năm trên tổng = hàng năm
vốn đầu tư Tổng số vốn đầu tư của dự án
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc đóng góp vào ngân sách nhà nước. Tỷ lệ này
càng lớn thì lợi ích kinh tế - xã hội của dự án càng lớn.
□ Mức chi ra từ ngân sách: Là các khoản chi ra từ ngân sách để trợ cấp (trực tiếp hay gián
tiếp) cho dự án. Trợ cấp trực tiếp thông qua các khoản trợ giá, cung cấp tín dụng ưu đãi., trợ
cấp gián tiếp thông qua các khoản như dạy nghề cho công nhân, xây dựng hạ tầng, xây dựng
vùng nguyên liệu...hỗ trợ cho dự án.
- Chỉ tiêu tích lũy để đầu tư phát triển
Đóng góp vào Lợi nhuận tích Phần tiết kiệm từ tiền
Tỷ lệ tích lũy để
ngân sách nhà + lũy của dự án + lương của lao động
tái đầu tư của dự =
nước đầu tư trong dự án
án
Giá trị sản lượng của dự án đầu tư

- Khả năng sử dụng nguyên vật liệu trong nước:


Hệ số sử dụng nguyên vật Giá trị nguyên vật liệu trong nước được sử dụng *100
=
liệu trong nước của DAĐT Tổng số nguyên vật liệu được sử dụng
Ý nghĩa:
- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có
- Tiết kiệm được ngoại tệ do phải nhập nguyên liệu
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác
- Tăng cường tính độc lập, tự chủ về kinh tế tài chính của đất nước.
Do đó tỷ lệ này càng cao thì thì dự án càng có giá trị về mặt kinh tế xã hội
- Tác động dây chuyền để thúc đẩy các ngành khác có liên quan
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và phân công lao động đã chia nền kinh tế quốc dân thành
nhiều ngành nghề khác nhau. Các ngành này mặc dù có tính độc lập tương đối nhưng giữa
chúng có mối liên hệ ràng buộc nhau về mặt kỹ thuật sản xuất cũng như về mặt sử dụng nguyên
vật liệu, thành phẩm giữa các ngành. Do đó khi dự án đi vào hoạt động thì không những mang
lại lợi ích cho nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến dự hoạt động của các ngành nghề khác vì thế
khi phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư thì phải xác định mối quan hệ này, đây là
tiêu chuẩn không thế thiếu được khi phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
Ví dụ: Dự án giấy hoạt động sẽ thúc đẩy ngành lâm nghiệp, ngành in, ngành giáo dục phát
triển.
Tuy nhiên, các mặt tích cực thúc đẩy sự phát triển các ngành liên quan, cũng phải xét đến
các mặt tiêu cực của nó ảnh hưởng đến các ngành nghề khác.
Ví dụ: Ảnh hưởng đến chất thải, tiếng động đến môi sinh, đất nông nghiệp bị thu hẹp do
xây dựng các cơ sở sản xuất
Để định lượng mức độ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến các ngành có liên quan một cách
đầy đủ thì cần phải có nhiều số liệu phức tạp. Vì thế đối với vấn đề này người ta chi làm công
tác định tính. Trên thực tế khi nghiên cứu ảnh hưởng đến các ngành liên quan thường dưạ trên
sự phân biệt 3 nhóm sau:
+ Các ngành có liên quan đến việc cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng cho dự án
đầu tư
+ Các ngành có liên quan đến việc cung cấp máy móc thiết bị cho dự án
+ Các ngành có liên quan tới việc sử dụng của dự án đầu tư
Trong ba nhóm ngành trên thì nhóm ngành thứ nhất có quan hệ chặt chẽ đến dự án đầu tư
quan hệ thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
+ Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương:
Tăng cường cơ sở hạ tầng cho địa phương
Làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương
Tăng thu nhập cho người lao động
Những dự án đầu tư vào những vùng khó khăn, nông thôn hẻo lánh sẽ mang lại lợi ích kinh
tế xã hội cao hơn so với những dự án đầu tư vào nhữg vùng giàu có, cơ sở hạ tầng đầy đủ, do
đó nhà nước thường khuyến khích đầu tư vào vùng khó khăn.
+ Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống nhân dân
Dự án đầu tư ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động mà còn nầng cao mức
sống cho người lao động, chỉ tiêu này khó định lượng mà thường đánh giá dựa trên các cơ sở
sau:
Tạo sự ổn định về mặt giá cả và nguồn hàng tiêu thụ cho nhân dân
Mức tăng bình quân đầu người đối với loại sản phẩm của dự án
Ví dụ dự án trồng cây lương thực sẽ làm tăng lương thực bình quân tính trên đầu người.
Khả năng phục vụ của dự án để Giá trị sản phẩm của dự án đầu tư
=
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Dân số
Khi đánh giá dự án đầu tư góp phần nâng cao mức sống người dân, cần chú ý phân biệt hai
loại dự án.
+ Loại dự án trực tiếp góp phần nâng cao mức sống người dân như những dự án đầu tư vào
các ngành sản xuất sản phẩm tiêu dùng lương thực thực phẩm... Ví dụ như dự án chế biến sản
phẩm nông nghiệp trực tiếp góp phần nâng cao mức sống nhân dân thông qua việc tăng thu
nhập nhờ bán nông sản phẩm.
+Loại dự án gián tiếp góp phần nâng cao mức sống người dân, thường là những dự án khác
phát triển để làm mức sống người dân được nâng cao.
- Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong tình hình hiện nay để tăng ngoại tệ cho đất nước, hạn
chế sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo cán cân thanh toán hợp lý trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước. Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu sau:
- Khả năng tiết kiệm ngoại tệ của dự án đầu tư:
Chỉ tiêu này được tính cho những dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thay thế sản phẩm nhập khẩu
hay sản phẩm có khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu

Giá thành sản phẩm thay thế (tính bằng


Mức tiết kiệm Chi phí ngoại tệ – ngoại tệ)
=
ngoại tệ nếu nhập khẩu Lương chuyên gia tính bằng ngoại tệ
Trả nợ vay ngoại tệ nước ngoài

(các chỉ tiêu này tính theo nhu cầu nhập khẩu thực tế của dự án đầu tư)
Mức tăng thu ngoại tệ của dự án = Thu ngoại tệ do xuất khẩu - Chi ngoại tệ nếu nhập khẩu
-Tỷ giá nội bộ: (tỷ giá do dự án tạo ra)
Là số tiền đồng Việt nam mà dự án sẽ phải chi ra để tạo ra 1 đồng ngoại tệ
(Chi VNĐ – Thu VNĐ)t(1+r)-t
Tỷ giá nội bộ =
(Thu ngoại tệ – chi ngoại tệ)t(1+r)-t
Tỷ giá thực tế > tỷ giá nội bộ: dự án tiết kiệm ngoại tệ vì tạo ra được ngoại tệ với chi phí
thấp hơn chi phí trung bình của thị trường.
Kết luận: Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thường được áp dụng đối với các
dự án thuộc khu vực công - dự án có sử dụng ngân sách nhà nước. Thẩm định hiệu quả kinh tế
xã hội của dự án nhằm đánh giá tác động của dự án đến sự phát triến kinh tế chung của cả
nước. Trong thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án người ta dùng giá kinh tế chứ không
dùng giá tài chính.

You might also like