You are on page 1of 50

THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG

HỌC LIỆU SỐ

vectorstock.com/28062378

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG HỌC


LIỆU SỐ TRONG NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ
HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 – BỘ
CÁNH DIỀU
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : 
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
1

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẮC NINH


TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1

AL
CI
FI
OF
SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ Ở CẤP CƠ SỞ

ƠN
TÊN SÁNG KIẾN:

THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG HỌC LIỆU SỐ


NH

TRONG NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ

HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 –


Y
QU

BỘ CÁNH DIỀU
M

Tác giả sáng kiến: Phạm Thị Thu Phương


Chức vụ: Tổ phó chuyên môn

Đơn vị công tác: THPT Thuận Thành 1


Môn giảng dạy: Lịch sử
Y
DẠ

Thuận Thành, tháng 2 năm 2023


2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

AL
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CI
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Cấp cơ sở đơn vị THPT Thuận Thành 1

FI
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp ngành
1. Tên sáng kiến: “Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và

OF
hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp dạy học
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ tên: Phạm Thị Thu Phương
- Cơ quan, đơn vị: THPT Thuận Thành 1. ƠN
- Địa chỉ: Lê Xá - Nguyệt Đức - Thuận Thành - Bắc Ninh
- Điện thoại:
NH
- Email:
4. Đồng tác giả sáng kiến: Không
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
6. Các tài liệu kèm theo: Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến
Y

Thuận Thành, ngày 10 tháng 2 năm 2023


QU

Tác giả sáng kiến


M

Y
DẠ
3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

AL
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN

CI
1. Tên sáng kiến “Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú

FI
và hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều”

2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tháng 10 - 2022.

OF
3. Các thông tin cần bảo mật: Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Trước khi thực hiện đề tài, tác giả cùng nhiều giáo viên bộ môn lịch sử khác
ƠN
thường rất lúng túng trong phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn
học liệu số phục vụ cho giảng dạy. Nguyên nhân là do nguồn học liệu số hiện nay
NH
vô cùng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, thiết kế, ứng dụng học liệu số như thế nào
để nâng cao chất lượng và hứng thú của học sinh, phát triển năng lực của học sinh
thì không phải giáo viên nào cũng tự tin làm tốt. Trước khi nghiên cứu đề tài, tác giả
thường sử dụng học liệu số theo một số biện pháp sau:
Y

- Giáo viên sử dụng học liệu số (tranh ảnh, video…) minh họa kiến thức cho
QU

học sinh.
- Giáo án Powpoint thường đơn điệu và chỉ có tác dụng thay cho việc viết
bảng.
M

5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Những phương pháp trên khiến
học sinh rất thụ động trong tiếp nhận thông tin, có thể rất hứng thú nhưng lại quên

lãng rất nhanh, đôi lúc việc đưa vào quá nhiều thông tin tham khảo còn khiến bài
học trở nên rất nặng nề. Khả năng phối hợp giữa các thành viên không cao. Vì vậy,
cần phải đổi mới phương pháp hướng dẫn học sinh tương tác cùng học liệu số để
Y

đem lại cho học sinh hứng thú và hiệu quả học tập cao hơn.
DẠ

6. Mục đích của giải pháp sáng kiến: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về học liệu số
nói chung và thực tiễn của việc ứng dụng học liệu số trong giảng dạy lịch sử ở trường
4

phổ thông nói riêng, đề tài tập trung khẳng định tầm quan trọng của học liệu số trong
chương trình giáo dục phổ thông mới và đề xuất một số biện pháp thiết kế và ứng

AL
dụng học liệu số trong giảng dạy lịch sử lớp 10 Bộ sách Cánh diều.
7. Nội dung:

CI
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến: Sáng kiến đề xuất một số biện pháp
thiết kế và ứng dụng học liệu số trong giảng dạy lịch sử lớp 10 Bộ sách Cánh diều

FI
trong các hoạt động khởi động, khám phá kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Đồng
thời giới thiệu một số phần mềm chuyên dụng có thể sử dụng để thiết kế học liệu số.

OF
* Kết quả của sáng kiến: Phương pháp mới đã chứng tỏ được ưu thế vượt trội
so với phương pháp truyền thống.
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến có thể được áp dụng
cho bộ môn Lịch sử cấp THPT. ƠN
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: thông qua việc ứng
NH
dụng học liệu số vào giảng dạy sẽ giúp học sinh học tập hiệu quả hơn, phát triển
được năng lực chuyên biệt như nhận thức lịch sử, tư duy lịch sử và các năng lực
chung như giải quyết vấn đề sáng tạo, hợp tác, trách nhiệm.
* Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và
Y

không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.


QU

Xác nhận của cơ quan Tác giả sáng kiến


(Chữ ký, dấu)
M

Phạm Thị Thu Phương


Y
DẠ
5

AL
CI
Danh mục các từ viết tắt trong sáng kiến

Từ đầy đủ

FI
STT Từ viết tắt
1 HLS Học liệu số
GV Giáo viên

OF
2
3 HS Học sinh
4 DHLS Dạy học Lịch sử
5 LS Lịch sử
6
7
8
ƠN
9
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
6

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU

AL
Lịch sử là một môn học có nhiều ưu thế trong việc phát triển và hoàn thiện
nhân cách toàn diện cho HS. Ở nước ta, từ xa xưa bộ môn lịch sử đã giữ một vị trí quan
trọng trong quá trình đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp xây dựng

CI
và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ thời cổ đại, các triết gia đã khẳng định chức năng, vai trò
của lịch sử trong việc giáo dục hoàn thiện con người.
Dạy học Lịch sử (DHLS) là hoạt động mang tính đặc thù. Khác với các bộ

FI
môn khác, tri thức LS mang những đặc trưng: tính quá khứ, tính không lặp lại…
Chúng ta không thể trực tiếp quan sát được lịch sử mà chỉ có thể nhận thức một cách

OF
gián tiếp thông qua các nguồn sử liệu và với sự hỗ trợ của phương tiện dạyhọc. Do
vậy trong DHLS, phương tiện trực quan nói chung và HLS nói riêng có vai trò rất quan
trọng. HLS trình bày thông tin dưới nhiều kênh khác nhau mang tính đa phương tiện
(multimedia); có khả năng liên kết cao đến bất kì cơ sở dữ liệu nào có trên máy vi tính

ƠN
thông qua các website và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Do đó, nó
không chỉ có ý nghĩa cụ thể hóa thuần túy mà còn giúp phát triển tư duy, năng lực của
người học.
Việc sử dụng HLS trong DHLS ở Việt Nam hiện nay đã và đang được sử dụng
NH
rộng rãi. Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố: điều kiện cơ sở vật chất, cách thức
sử dụng của giáo viên (GV)… việc sử dụng HLS chưa mang lại hiệuquả nổi bật
nhằm nâng cao năng lực của người học, tạo động lực trong môn họcLịch sử.
Lịch sử lớp 10 là nội dung quan trọng trong chương trình môn Lịch sử ở trường
Y

THPT. Nguồn tư liệu phục vụ nội dung này khá phong phú, GV và học sinh (HS) có
thể dễ dàng tiếp cận với tư liệu có giá trị. Do đó, GV có thể linh hoạt trong việc điều
QU

chỉnh, sắp xếp nội dung các bài học, phần học phù hợp với nhiều hình thức dạy học
khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và
sử dụng HLS mộtcách hiệu quả trong dạy học.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Thiết kế và ứng dụng học
M

liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.

1. Mục đích của sáng kiến


Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của học liệu số, sáng kiến xây dựng quy trình
thiết kế và nội dung HLS dưới dạng trang web học tập; đồng thời đề xuất các biện pháp sử
dụng hệ thống HLS đó theo hình thức dạy học trực tiếp và dạy học kết hợp nhằm nâng cao
Y

hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT.


DẠ

2. Tính mới của sáng kiến


- Về khoa học: đề tài làm phong phú thêm lý luận và phương pháp dạy học môn
Lịch sử về việc ứng dụng CNTT trong DHLS nói chung, thiết kế và sử dụng HLS trong
dạy học lịch sử lớp 10 nói riêng.
- Về thực tiễn: đề tài là tài liệu tài liệu tham khảo để GV phổ thông thiết kế và
sử dụng HLS vào dạy học bộ môn để nâng cao chất lượng dạy học.
7

3. Cấu trúc của sáng kiến

AL
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

CI
Chương 2: Các biện pháp vận dụng
Chương 3: Kiểm chứng hiệu quả của các giải pháp

FI
OF
Chương 1 ƠN
PHẦN HAI: NỘI DUNG

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG


NH
1.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
* Học liệu
Mặc dù không phải mới xuất hiện nhưng trong những năm gần đây, cùng với sự
Y

phát triển và đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, khái niệm “học liệu” ngày càng trở nên
phổ biến, xuất hiện thường xuyên hơn trong các bài viết, báo cáo khoa học, có nhiều
QU

trung tâm nghiên cứu và sản xuất học liệu. Hiện nay, có hai cách hiểu cơ bản về khái
niệm “học liệu” như sau:
“Học liệu là các phương tiện vật chất lưu giữ, mang hoặc phản ánh nội dung
học tập, nghiên cứu. Học liệu có thể sử dụng dưới dạng truyền thống (tranh ảnh, ảnh
M

dạng thẻ)”.
“Từ điển GreenWood về giáo dục” (The Greenwood Dictionary of Education)

định nghĩa khái niệm học liệu à: “những phương tiện được sử dụng để hỗ trợ cho việc
truyền đạt kiến thức hoặc phát triển kĩ năng. Ví dụ như sách giáo khoa, các nguồn tài
liệu nghe nhìn, các chương trình máy tính và thiết bị thí nghiệm...”.
Do đó, có thể hiểu chung nhất học liệu là các phương tiện vật chất mang, lưu giữ
Y

nội dung tri thức với ý tưởng sư phạm cụ thể để phục vụ việc dạy và học.
DẠ

* Học liệu số
Thuật ngữ “học liệu số” hay “học liệu số” được giải thích là tập hợp các phương
tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa (SGK) điện
tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ
liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí
nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. Những học liệu này được số hóa
8

theo kiến trúc định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trên các thiết bị công nghệ,

AL
điện tử như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc dạy và học.
Học liệu số trong dạy học lịch sử: từ việc thống nhất quan niệm về HLS nói
chung, vận dụng vào DHLS có thể hiểu HLS trong DHLS là hệ thống tư liệu chứa

CI
thông tin về lịch sử được số hóa theo ý tưởng sư phạm với các hình thức đa dạng (văn
bản, tranh ảnh, video, đồ họa trực quan (infographic), sách điện tử (e - book), trang
web...) và sử dụng theo một quy trình chặt chẽ hướng đến mục tiêu cụ thể trong DHLS.

FI
1.1.2. Đặc trưng và phân loại học liệu số trong dạy học lịch sử ở trường THPT
* Đặc trưng của HLS trong dạy học lịch sử ở trường THPT

OF
Xét về mặt bản chất HLS là phương tiện dạy học. Tuy nhiên do những đặc thù
của phương tiện dạy học hiện đại gắn liền với nền tảng công nghệ, HLS mang trong
mình những đặc trưng riêng biệt, khác với phương tiện dạy học truyền thống. Cụ thể:
Về hình thức, HLS là học liệu số hóa, đa phương tiện không phải các nguồn tài

ƠN
liệu vật chất truyền thống. Phương tiện dạy học truyền thống trong môn Lịch sử như
tư liệu, tài liệu... thông thường chỉ có thể hiện thị dưới dạng tranh, ảnh, văn bản, mô
hình, hiện vật lịch sử. Tuy nhiên, với HLS, một nội dung kiến thức, thông tin lịch sử
có thể được truyền tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để HS tiếp cận và lựa chọn:
NH
văn bản (text), hình ảnh tĩnh (image), hình ảnh động (animation), đồ họa (graphic), âm
thanh (audio), phim tư liệu (video), sách điện tử, trang web... Đặc trưng này giúp HLS
mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ HS tiếp thu kiến thức, HS có thể huy động sự
tham gia cùng lúc của nhiều giác quan vào quá trình học tập. Ví dụ, nếu sử dụng HLS
Y

để giúp HS có hiểu biết về Kim tự tháp ở Ai Cập, trong chủ đề 3, Bài 6: Một số nền
văn minh phương Đông, HS không chỉ được quan sát tranh ảnh mà còn được xem
QU

video mô tả các giả thuyết về quy trình xây dựng Kim tự tháp
(https://www.youtube.com/watch?v=RYqr1E1SQR4). Bên cạnh đó, định dạng số hóa
của HLS giúp việc chia sẻ từ GV với nhau, GV với HS, HS với HS trở nên dễ dàng
hơn, tiết kiệm chi phí in ấn, lưu trữ, bảo quản.
M

Về chức năng, HLS có khả năng tương tác vượt trội. Sử dụng HLS trên môi
trường trực tuyến, HS có thể cùng lúc kết nối với nhau để hoàn thành bài tập, thiết kế

các sản phẩm... tạo ra các hoạt động học tập tập thể dù HS ở bất cứ đâu (trong lớp học
hay ngoài lớp học). GV có thể chia sẻ thông tin, gửi phản hồi, nhận xét, đánh giá đến
từng HS. HS có cơ hội lựa chọn, thiết kế và sử dụng HLS theo sở thích, phong cách
học tập của cá nhân. Điều này cho phép nâng cao tính tương tác giữa HS với HS, HS
Y

với GV trong các mô hình lớp học tương tác, tạo cơ hội để HS có thể học tập ở bất cứ
DẠ

đâu vào bất cứ thời điểm nào.


Về nội dung, HLS cho phép cập nhật, thay đổi nội dung nhanh chóng. Bên cạnh
việc thể hiện định hướng sư phạm rõ nét, nội dung HLS có tính mở, cho phép kết nối
với các kho tri thức trên Internet. HS nhanh chóng thu nhận, mở rộng thông tin cần
thiết với mọi định dạng từ các nguồn khác nhau bổ trợ cho nội dung kiến thức giới hạn
trong SGK.
9

* Phân loại HLS trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông

AL
Để nâng cao hiệu quả và thuận lợi trong quá trình sử dụng HLS trong DHLS,
cần chú ý đến việc phân loại HLS. HLS ngày càng hoàn thiện về chất lượng và phong
phú, đa dạng về loại hình. HLS có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa

CI
trên quan điểm tiếp cận như: phân loại theo nội dung học liệu; theo hình thức; theo
mục đích sử dụng; theo chức năng; mức độ tương tác và theo định dạng... của HLS. Sử
dụng trong DHLS, HLS có thể dựa vào định dạng để phân chia thành 2 loại:

FI
- Phân loại theo dạng thức kĩ thuật, học liệu số bao gồm các phần mềm máy
tính (kể cả các phần mềm thí nghiệm mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh,

OF
hình ảnh, video và hỗn hợp các dạng thức nói trên.
- Phân loại theo mục đích sử dụng học liệu số trong các bước của hoạt động
học, học liệu số có thể được chia thành: học liệu số nội dung dạy học, giáo dục, gồm
hình ảnh, video, bài trình chiếu, thí nghiệm ảo; học liệu số nội dung kiểm tra đánh giá,

ƠN
gồm bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, phiếu khảo sát… Việc phân loại học
liệu số nên nhằm mục đích sử dụng hay vận dụng thế nào trong dạy học, giáo dục để
đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt.
1.1.3. Một số lợi ích, đặc điểm của học liệu số so với học liệu truyền thống
NH
- Tính đa dạng: học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như phần
mềm máy tính, văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu....
- Tính động: nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi hướng,
cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học, giáo dục,
Y

phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt
động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dàng
QU

hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần mềm. Tính động của
học liệu số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa các dạng thức khác nhau,
các hình thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và những điều kiện vận
dụng cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt
M

và hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa người học và học liệu số cũng như
giữa người học và người dạy.

- Tính cập nhật: nhờ khai thác ưu điểm tức thời và tốc độ của CNTT, việc phát
hành, cập nhật nguồn học liệu số thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khó bị giới
hạn bởi khoảng cách địa lí hay giãn cách xã hội. Nguồn học liệu số không ngừng được
bổ sung, điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng và những thay đổi của
Y

cuộc sống thực tiễn, nhằm chính xác hóa thông tin, cập nhật những kết quả của hoạt
DẠ

động nhận thức và khám phá những điều mới mẻ. Điều này cũng nhắc nhở GV, HS
cần quan tâm đến tính cập nhật thường xuyên và nhanh chóng của học liệu số để xem
xét điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
1.2. Thực trạng việc sử dụng học liệu số trong DHLS
Từ thực tế, việc dạy- học LS hiện nay đang trở thành mối quan tâm của toàn xã
hội. Cơ chế thị trường xâm nhập vào học đường, làm xuất hiện quan niệm coi môn LS
10

là môn phụ, chỉ học cho qua. Chính tư tưởng đó là một trong những nguyên nhân làm

AL
cho chất lượng dạy- học LS ở trường THPT đang ở tình trạng đáng báo động. Để khắc
phục tình trạng trên, việc dạy- học LS ở trường phổ thông đã có một số cải tiến về nội
dung cũng như phương pháp giảng dạy cho phù hợp với tình hình mới.

CI
1.2.1. Đối tượng, địa bàn và nội dung điều tra khảo sát
- Địa điểm của thời gian khảo sát: Trường THPT Thuận Thành số 1 và Trung tâm
GDTX Thuận Thành vào tháng 11 - 2022

FI
- Đối tượng khảo sát: 6 GV của hai trường và 150 học sinh trường THPT Thuận Thành
số 1 và Trung tâm GDTX Thuận Thành.

OF
- Kế hoạch tiến hành: biên soạn phiếu điều tra, sau đó tiếp xúc, phỏng vấn và phát
phiếu điều tra xin ý kiến của GV và HS.
- Nội dung khảo sát:
+ Nhận thức và thái độ của GV, HS về việc sử dụng học liệu số trong DHLS ở
trường THPT.
ƠN
+ Những kết luận rút ra từ thực tiễn việc sử dụng học liệu số trong dạy học LS
ở trường phổ thông.
- Các phương pháp điều tra, khảo sát:
NH
+ Phỏng vấn GV lịch sử, HS ở các trường THPT về vấn đề cần khảo sát.
+ Phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần
nghiên cứu.
+ Dự giờ, quan sát hoạt động dạy- học trên lớp của GV và HS.
Y

1.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát


Để tìm hiểu thực tiễn việc vận dụng học liệu số trong DHLS ở trường phổ thông.
QU

Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, tham khảo ý kiến của GV và HS theo các nội
dung sau:
* Về phía GV.
Tôi đưa ra một số câu hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức của GV về việc vận dụng
M

kĩ thuật công não trong DHLS ở trường THPT.


Đối với câu hỏi: Thầy (cô) đã sử dụng học liệu số vào DHLS chưa?

Kết quả trong số 6 GV thì có cả 6 GV biết rõ chiếm 100 %,


Khi hỏi: Theo thầy cô sử dụng học liệu số có tác dụng như thế nào trong
DHLS? 4 GV cho rằng: giúp tăng cường hứng thú và nâng cao chất lượng bài học
chiếm 66,7% và có 2 GV cho rằng sử dụng học liệu số chỉ có tác dụng nâng cao hứng
Y

thú của HS, chiếm 33,3 %. Nhìn chung, GV đã thấy được tác dụng tích cực của việc
DẠ

sử dụng học liệu số trong DHLS. Tuy nhiên, không phải GV nào cũng biết cách sử
dụng học liệu số vào việc nâng cao chất lượng bài học.
*Về phía HS
Kết quả (Số Tỉ lệ (%)
Nội dung câu hỏi
lượng)
Câu 1: Em có yêu thích môn LS không?
11

A. Rất thích 20 13,3

AL
B. Thích. 30 20
C. Bình thường 95 63,4
D. Không thích 5 3,3

CI
Câu 2: Những hoạt động em thích trong giờ
học môn LS?
- Nghe GV giảng và ghi chép 50 33,3

FI
- Nghe giảng kết hợp xem tranh ảnh 30 20
- Nghe giảng và ghi nhớ kiến thức qua xem 70 46,7

OF
phim, ảnh động, làm bài tập tương tác
Câu 3: Thầy cô giáo dạy LS của em có sử dụng
học liệu số giúp các em được tương tác với
kiến thức nhiều hơn không?
A. Thường xuyên
B. Đôi khi
C. Chưa bao giờ
ƠN 45
100
5
30
66,7
3,3
Câu 4: Thầy/cô giáo của em thường ứng dụng
NH
học liệu số theo hình thức nào?
A. Dùng học liệu số để minh hoạ kiến thức 80 53,3
B. Dùng học liệu số giúp học sinh tạo hứng
thú, khám phá kiến thức mới và luyện tập. 30 20
Y

C. Dùng học liệu số trong chuẩn bị bài mới.


40 26,7
QU

Câu 5: Em cảm thấy như thế nào khi được thầy


cô ứng dụng học liệu số trong giờ học LS?
A. Thích thú, hiểu và nhớ bài hơn
B. Không hào hứng 123 82
M

C. Ý kiến khác 15 10
12 8

Từ kết quả điều tra, cho thấy HS muốn học tập LS bằng những phương pháp, kĩ
thuật dạy học mới, không muốn đi theo lối mòn : “Thầy đọc – trò chép” không kích
thích khả năng tư duy, sáng tạo của người học. HS vẫn muốn được đa dạng hoá các
Y

hình thức tiếp cận kiến thức thông qua các loại hình học liệu số chiếm 46,7 %.
DẠ

Vì vậy, để thực hiện thành công trong công chương trình giáo dục phổ thông
môn lịch sử năm 2022, GV cần chủ động, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, đa
dạng hoá hình thức truyền đạt kiến thức thông qua sử dụng học liệu số nhằm tăng hứng
thú và hiệu quả học tập cho HS.
Bên cạnh những HS rất thích (chiếm 13,3 %) và thích (20 %) học môn LS coi
đây là môn học bổ ích, lí thú, cần thiết thì vẫn có số đông HS có quan điểm sai lầm, lệch
12

lạc về môn học. Các em cho rằng đây là môn học khô khan, khó hiểu, nhiều sự kiện nên

AL
đã thờ ơ, không quan tâm, đầu tư nhiều công sức nên dẫn tới việc nắm kiến thức còn
nhiều lỗ hổng, sai sót.
Hơn nữa, đa phần GV chưa biết cách khai thác học liệu số vào giảng dạy, thường

CI
chỉ dừng lại ở việc sử dụng hình ảnh, video minh hoạ thêm cho kiến thức giảng dạy nên
khi được hỏi: Thầy cô giáo dạy LS của em có sử dụng học liệu số giúp các em được
tương tác với kiến thức nhiều hơn không? thì phần đông HS trả lời là thỉnh thoảng chiếm

FI
66,7 %, số ít trả lời là thường xuyên chiếm 30 %. Tuy nhiên khi mà GV sử dụng học liệu
số cho HS tương tác với học liệu số để khám phá kiến thức mới thì số đông đều cho rằng

OF
cảm thấy thích thú, hiểu và nhớ bài hơn chiếm 82 %.
1.2.3. Kết luận rút ra từ điều tra, khảo sát
* Ưu điểm
Hầu hết, GV bộ môn Lịch sử là những người có ý thức nghề nghiệp cao, có tinh

ƠN
thần vượt khó, cố gắng vươn lên trong công tác chuyên môn. GV đều nhận thức được yêu
cầu đổi mới PPDH là vấn đề quan trọng trong sự nghiệp giáo dục nước nhà, đều nhận thấy
ưu điểm của việc sử dụng HLS trong DHLS.
Khá nhiều GV quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Đội ngũ GV
NH
trẻ linh hoạt, sáng tạo, được tiếp cận với những tri thức và PPDH mới đã biết vận dụng
HLS vào quá trình dạy học đã đem lại những kết quả khách quan. Bộ phận này cũng
góp phần quan trọng vào việc đổi mới PPDH, có cách tiếp cận với HS, hiểu tâm lí của
các em để từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu nhất.
Y

GV đã nhận thức được vai trò quan trọng của bộ môn LS trong việc giáo dục thế
hệ trẻ, giáo dục phẩm chất đạo đức và hình thành thế giới quan khoa học cho HS. Họ
QU

nhận thức được mức độ cần thiết, vai trò của HLS trong việc truyền thụ kiến thức cho
HS nhằm phát huy tính tích cực của các em. Họ đã nghiên cứu, tìm hiểu về HLS và
phương thức vận dụng HLS trong DHLS.
* Hạn chế :
M

Một thực tế đang tồn tại hàng ngày, hàng giờ trong DHLS mà chúng ta không thể
phủ nhận đó là việc ứng dụng CNTT vào dạy học lịch sử còn kém hiệu quả. Nhiều GV

chưa có sự chủ động trong việc ứng dụng HLS vào giảng dạy nhằm tăng tính tích cực của
hs.
Nhiều GV còn chưa hiểu rõ cách thức sử dụng đa dạng hoá HLS. Việc áp dụng các
nguồn HLS trong tương tác với HS còn rất ít, khiến cho HS càng chán môn LS, chỉ học
Y

cho xong không đọng lại trong đầu một kiến thức gì, tạo ra lỗ hổng lớn về kiến thức.
DẠ

Việc sử dụng HLS còn nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có điều kiện cơ sở vật chất,
công tác chuẩn bị, thời gian nhiều hơn… nên không được vận dụng thường xuyên.
Về phía HS
Nhiều HS vẫn có niềm yêu thích, hứng thú bộ môn nhưng bởi một số nguyên
nhân như giờ học không thu hút, phải dành thời gian cho môn khác mà các em cho là
môn chính… nên chất lượng học tập chưa thực sự hiệu quả. Các em chỉ cảm thấy hứng
13

thú thật sự khi GV thay đổi cách dạy, cho các em cơ hội được làm việc nhiều hơn, được

AL
tiếp cận những nguồn kiến thức mới và phong phú hơn nhưng GV chưa vận dụng
thường xuyên cách dạy này. Vì vậy, các em chưa có điều kiện để thay đổi cách học vẹt,
học thuộc lòng.

CI
Trên thực tế nếu trong mỗi giờ học HS được tiếp cận với HLS, được GV tổ chức
làm việc cùng HLS sẽ nắm bài hiệu quả hơn.
* Nguyên nhân của thực trạng

FI
- Về phía GV:
+ Việc sử dụng HLS từ xưa đến nay chủ yếu là cho HS xem video, tranh ảnh

OF
minh hoạ. Thậm chí, với nhiều GV, bài trình chiếu Powerpoint chỉ là cách thức thay
việc viết bảng.
+ Việc vận dụng HLS nhằm phát huy tính tích cực của HS trong DHLS chưa
được đặt ra như một tiêu chí bắt buộc đánh giá giờ dạy của GV để kích thích sự sáng

- Về phía HS: ƠN
tạo, vận dụng cái mới khiến cho bài học trở nên sinh động.

+ Chưa có quan niệm đúng về bộ môn LS, tâm lí coi nhẹ môn học còn phổ
biến, chưa có ý thức tự giác cao vẫn học theo kiểu ghi chép bài giảng của thầy cô để
NH
trả bài.
+ Quá trình tiếp thu kiến thức còn thụ động, chưa tích cực tham gia vào công
việc học tập.
- Ngoài ra: Việc cung cấp cơ sở, vật chất thiết bị trường học chưa tốt, hệ thống
Y

phòng học kết nối mạng internet chưa được phổ cập nhiều, nơi có, nơi không chưa
đồng bộ.
QU

Tóm lại, từ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng HLS trong DHLS đã
khẳng định rõ sự cấp thiết phải tiến hành công việc này. HLS nếu được tìm hiểu kĩ,
vận dụng và kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp, kĩ thuật với nhau sẽ thực sự
hiệu quả để đạt được mục tiêu bài học, nâng cao hiệu quả bài học. Chính vì vậy, việc
M

vận dụng HLS trong giảng dạy là một biện pháp hữu hiệu góp phần đổi mới PPDH ở
trường phổ thông nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS và nâng cao hiệu quả

bài học LS.


Chương 2
CÁC BIỆN PHÁP VẬN DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC SỐ TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ LỚP 10 SÁCH CHỦ ĐỀ - BỘ CÁNH DIỀU
Y

2.1. Nội dung kiến thức cơ bản


DẠ

Chương trình lịch sử lớp 10 sách Chủ đề Bộ Cánh diều gồm những nội dung chủ
yếu sau :
* Chủ đề định hướng nghề nghiệp
- Lịch sử và Sử học
- Vai trò của Sử học
* Chủ đề lịch sử
14

- Lịch sử văn minh thế giới

AL
- Lịch sử văn minh Đông Nam Á
- Lịch sử văn minh Việt Nam
- Cộng đồng các dân tộc VN

CI
2.2. Học liệu số tối thiểu áp dụng trong các nội dung kiến thức
STT Nội dung Gợi ý thiết bị dạy học số có thể sử dụng
1 Chủ đề: Một - Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương

FI
số nền văn Tây
minh thế giới phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu tiêu biểu

OF
thời kì cổ - của một số nền văn minh phương Đông:
trung đại - 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Ai Cập (chữ
viết, khoa học tự nhiên, kiến trúc, điêu khắc);
- 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Trung Hoa

ƠN
(chữ viết, văn học nghệ thuật, sử học, khoa học tự nhiên, y
học, thiên văn học, lịch pháp, tư tưởng);
- 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Ấn Độ (chữ
viết, văn học nghệ thuật, khoa học tự nhiên, tư tưởng).
NH
02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu tiêu biểu
của một số nền văn minh phương Tây:
- 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh Hy Lạp - La
Mã (chữ viết, thiên văn học, lịch pháp, văn học, nghệ thuật,
Y

khoa học tự nhiên, tư tưởng, thể thao);


- 01 phim giới thiệu về thành tựu của văn minh thời Phục
QU

Hưng (tư tưởng, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật,
thiên văn học).

Chủ đề: Các 02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc
M

cuộc cách cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:


mạng công - 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn

nghiệp ra Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (nửa sau thế kỷ XVIII
trong lịch - nửa đầu thế kỷ XIX);
sử thế giới - 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất (phát minh và sử dụng máy hơi nước,
Y

động cơ đốt trong).


DẠ

02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ hai:
- 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn
ra Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (nửa sau thế kỷ XIX -
đầu thế kỷ XX);
15

- 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công

AL
nghiệp lần thứ hai (sử dụng điện năng, động cơ điện gắn với
quá trình điện khí hóa, sản xuất dây chuyền, sự phát triển của
các ngành công nghiệp hóa chất, dầu mỏ, thép, điện lực, in

CI
ấn).
02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ ba:

FI
- 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn
ra Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (nửa sau thế kỷ XX);

OF
- 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công
nghiệp lần thứ ba (tự động hóa dựa vào máy tính, sử dụng
thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, internet)
02 phim tài liệu có nội dung giới thiệu về thành tựu của cuộc

ƠN
cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
- 01 phim giới thiệu những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn
ra Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (những năm đầu thế
kỷ XXI);
NH
- 01 phim giới thiệu thành tựu cơ bản của Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (sự phát triển kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo,
công nghệ sinh học và sự phát triển của các công nghệ liên
ngành, đa ngành).
Y

Bài 11: - Lược đồ các quốc gia Đông Nam


Hành trình
QU

phát triển
và thành
tựu của văn
minh Đông
M

Nam Á thời
kì cổ - trung

đại
Chủ đề: - Phim tài liệu:
Một số nền 02 phim tài liệu có nội dung thể hiện một số hiện vật tiêu
văn minh biểu của nền văn minh sông Hồng và văn minh Đại Việt:
Y

trên đất - 01 phim giới thiệu hiện vật khảo cổ học Hoàng thành
DẠ

nước Việt Thăng Long;


Nam (trước - 01 phim giới thiệu hiện vật gồm một số hiện vật như Trống
năm 1858) đồng Đông Sơn, các công cụ khai hoang (rìu, dao), công cụ làm
đất (lưỡi cày, mai, thuổng), công cụ gặt hái (liềm, nhíp, hái);
- 01 phim giới thiệu hiện vật gồm một số hiện vật như đầu
rồng, lá đề hình rồng, phượng, gạch, ngói.
16

- 01 phim về cơ sở hình thành (điều kiện tự nhiên, cơ sở xã

AL
hội) và thành tựu tiêu biểu (đời sống vật chất, đời sống tinh
thần, tổ chức xã hội, nhà nước) của văn minh sông Hồng;
- 01 phim về cơ sở hình thành và thành tựu (đời sống vật

CI
chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, nhà nước) của Văn
minh Champa;
- 01 phim về cơ sở hình thành và thành tựu (đời sống vật

FI
chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, nhà nước) của Văn
minh Phù Nam;

OF
- 01 phim giới thiệu được cơ sở hình thành, quá trình phát
triển và thành tựu cơ bản về (kinh tế, chính trị, tư tưởng,
văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật) của văn minh Đại
Việt.
Chủ đề: Phim tư liệu:
ƠN
Cộng đồng Đời sống vật chất và tinh thần của cộng động các dân tộc
các dân tộc Việt Nam Phim gồm một số đoạn tư liệu giới thiệu nét
Việt Nam chính về đời sống vật chất (sản xuất nông nghiệp, ngành
NH
nghề thủ công) và nêu được nét chính về đời sống tinh thần
(sự đa dạng về văn hóa, lễ hội, phong tục, tập quán) của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
2.3. Một số yêu cầu có tính nguyên tắc khi thiết kế học liệu số trong dạy học Lịch
Y

sử ở trường THPT
Với tư cách là phương tiện sử dụng trong dạy học nói chung, DHLS nói riêng,
QU

việc thiết kế HLS phải dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học về PPDH nói chung, PPDH
lịch sử nói riêng và yêu cầu thực tiễn của xã hội, của nhà trường THPT hiện nay về đổi
mới PPDH lịch sử theo hướng ứng dụng CNTT vào dạy học.
2.3.1. Đảm bảo tính khoa học
M

Yêu cầu này đòi hỏi nội dung HLS khi thiết kế phải đảm bảo được tính
chính xác, tính hiện đại của chương trình. Các nội dung của HLS được sắp xếp, cấu

trúc khoa học để người dùng dễ sử dụng.


Để đảm bảo tính khoa học, việc thiết kế nội dung HLS trước hết phải nhằm thực
hiện được mục tiêu môn học trên tất cả các mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ và định
hướng phẩm chất, năng lực cần phát triển cho HS. Bên cạnh đó, tính khoa học yêu cầu
Y

phải có sự chính xác trong mỗi HLS: các thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa,
DẠ

nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử… được nhắc đến phải chuẩn xác và nhất quán với
chương trình hiện hành, cập nhật được những nghiên cứu mới của khoa học lịch sử.
Nội dung HLS phải thống nhất với mục đích dạy và học đề ra, phù hợp với chương
trình, SGK, đặc trưng kiến thức của môn Lịch sử (tính quá khứ, tính không lặp lại và
sự thống nhất giữa “sử” và “luận”...), thực hiện được mụctiêu dạy học.
HLS phải thể hiện được ưu thế tương tác so với các phương tiện dạy học truyền
17

thống: thể hiện triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hóa các

AL
sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử… phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của
HS; thông qua việc trình bày kiến thức một cách trực quan, dễ hiểu giúp HS nắm vững
nội dung học tập, khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội, rèn luyện khả năng vận dụng kiến

CI
thức vào thực tiễn.
Tính khoa học gắn liền với tính vừa sức. Vì vậy, khi thiết kế HLS đòi hỏi phải
điều tra, khảo sát nhu cầu, năng lực và đặc thù của HS THPT, từ đó đưa ra các loại

FI
HLS phù hợp với từng đối tượng. Đồng thời, cần xây dựng đa dạng các loại HLS: âm
thanh, tranh ảnh, văn bản, phim tư liệu, tranh ảnh đồ họa... để dễ dàng đáp ứng nhu cầu

OF
học tập khác nhau của người học, từ đó tạo động cơ và tích cực hóa quá trình học tập
của HS.
HLS phải thực hiện được các chức năng mà nó đảm nhận, thực hiện đầy đủ các
giai đoạn của QTDH, từ khâu đề xuất vấn đề nghiên cứu, hình thành tri thức mới, đến

ƠN
củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và KTĐG kiến thức của HS. Tính chuẩn mực
của HLS cho phép GV chủ động về kiến thức và phương pháp tổ chức dạy học. Tóm
lại, HLS phải phục vụ tốt nhất tiến trình của một giờ học.
2.3.2. Đảm bảo tính hệ thống
NH
Ứng dụng nguyên lí hệ thống khi thiết kế HLS trong DHLS, tức là xem xét các
bước thực hiện quy trình thiết kế HLS theo một chỉnh thể. Bước thực hiện
Y
QU
M

Y
DẠ
18

trước là điều kiện cho sự thực hiện các chức năng của bước sau. Đồng thời, các

AL
bước thực hiện sau như sự kế tục, hoàn thiện các chức năng để phát triển cao hơn. Nếu
thiếu vắng đi một trong các bước hoặc một bước không thực hiện đầy đủ các chức năng
của mình thì các bước còn lại khó có điều kiện phát huy tác dụng. Cụ thể, chỉ khi

CI
xác định được mục tiêu bài học, điều tra được nhu cầu người học, GV mới có cơ sở để
xây dựng kịch bản công nghệ, và chỉ khi tìm kiếm và số hóa được học liệu, GV mới có
“nguyên liệu” để thiết kế trang web học tập. Tính hệ thống của quy trình đòi hỏi GV

FI
phải tuân thủ nghiêm ngặt thứ tự các bước trong quy trình đó. Việc làm này lúc đầu
có thể mất nhiều thời gian, tuy nhiên khi thao tác thành thạosẽ giúp GV dễ dàng chuẩn

OF
bị và triển khai bài học ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng HLS nói riêng theo
hướng phát triển năng lực người học.
Đảm bảo tính hệ thống trong quá trình thiết kế HLS cũng có nghĩa là cần phải
có sự đồng bộ giữa những ý tưởng sư phạm và các hoạt động dạy học trên lớp. Trình

ƠN
tự xuất hiện của các thông tin, sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, tư liệu... đều
phải được cân nhắc một cách kĩ lưỡng tuân theo những nguyên tắc sư phạm trong
QTDH. HLS được thiết kế mang tính quy trình hóa cao, tăng cường quy trình hóa cho
các hoạt động nhận thức của HS trong quá trình sử dụng HLS, đặc biệt với các hoạt
NH
động về rèn luyện kĩ năng và thực hành, vận dụng: từ hoạt động khởi động; khám
phá bài học; luyện tập và vận dụng.
2.3.3. Đảm bảo tính tương tác và tính đa phương tiện
Nguyên tắc này đòi hỏi việc thiết kế HLS phải hỗ trợ người học tăng cường khả
Y

năng tương tác với nội dung kiến thức, với bạn học và với GV. Đây là nguyên tắc quan
trọng khi thiết kế HLS. Bởi QTDH mang tính phát triển nên không chỉ dừng lại ở việc
QU

học kiến thức, mà quan trọng hơn là học phương pháp để HS tự chiếm lĩnh tri thức, bồi
dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu trong học tập. Do vậy, HLS đảm bảo tính tương
tác sẽ giúp tăng khả năng tự học, tự khám phá kiến thức của người học. Người học
được trực tiếp thao tác, tạo thành sản phẩm học tập. Đồng thời, giúp tăng quá trình
M

tương tác trực tiếp giữa HS với nhau và giữa HS với GV (là sự trao đổi, tranh luận,
chia sẻ...) và nhờ đó HS tranh thủ sự hỗ trợ từ phía GV và tập thể HS.

Học thuyết sư phạm tương tác (M. Roy & J. M. Denomme, 2005) đã chứng
Y
DẠ
19

minh rằng: mỗi người đều có một bộ máy học, có một cơ chế vận hành việc học của

AL
mình theo một cách riêng. Do vậy, việc thiết kế HLS yêu cầu phải đảm bảo tính đa
phương tiện để giúp người học có thể chiếm lĩnh các nội dung tri thức thông qua nhiều
kênh giác quan khác nhau, phù hợp với những đặc điểm riêng của bản thân về tâm sinh

CI
lí, nhu cầu, sở thích... Mỗi HLS cần được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau:
văn bản, hình ảnh, đồ thị, video, hình ảnh đồ họa... chứa đựng nội dung học tập được
tích hợp theo ý tưởng sư phạm sẽ tạo cơ hội để người học trở thành chủ thể tích cực của

FI
QTDH. Khối lượng kiến thức và kĩ năng thu được ở người học sẽ tương ứng với mức
độ tích cực, chủ động, sáng tạo của chính người học.

OF
2.3.4. Đảm bảo yêu cầu về mặt kĩ thuật và tính mỹ thuật
Yêu cầu về tính kĩ thuật đòi hỏi việc thiết kế HLS bảo đảm thuận lợi dễ dàng cho
việc cài đặt, bảo trì và cập nhật. Cách thức thiết kế đơn giản. GV và HS có thể truy cập
và sử dụng học liệu ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời điểm nào bằng các thiết bị khác nhau

ƠN
(máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hay các thiết bị cầm tay như điện
thoại di động…) tương thích với các hệ điều hành khác nhau (Windows, Android, Mac
OS X hoặc Linux...). Yêu cầu về tính mỹ thuật thể hiện ở ba yếu tố: ý tưởng, bố cục và
màu sắc.
NH
Ý tưởng sáng tạo, độc đáo nhưng phải đảm bảo được rằng các chức năng cần phải
có của HLS, bắt kịp được với xu thế thiết kế HLS hiện đại trên thế giới.
Bố cục hợp lí phối hợp cùng màu sắc hài hòa để thuận tiện cho người dùng, màu
sắc nên chọn màu chủ trung tính không quá sặc sỡ, không bị nhòe, mất hình, mất tiếng
Y

ảnh hưởng đến thị giác, thính giác của HS, gây khó khăn trong quá trình sử dụng. Giao
diện thân thiện, dễ sử dụng, dễ thao tác.
QU

Khi HLS được sắp xếp trên một trang web học tập yêu cầu thông tin phải được sắp
xếp hiệu quả những nhóm tiêu đề và tiêu đề nhỏ, cùng với các hình ảnh, biểu tượng trực
quan để giúp người đọc có thể định dạng nhanh chóng thông tin mình cần xem. Bên
cạnh đó, việc thiết kế thông tin không chỉ giới hạn trên một trang duy nhất, vì vậy phải
M

thiết lập cấu trúc chắc chắn cho các thành phần trên các trang, sắp xếp hợp lý tất cả các
trang, và liên kết các trang với nhau.

3.3. Quy trình thiết kế học liệu số trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT
Để thiết kế HLS phục vụ việc DHLS được hiệu quả, GV có thể thực hiện
theo quy trình dưới đây:
Y
DẠ
20

AL
CI
FI
OF
ƠN
Quy trình thiết kế học liệu số trong dạy học Lịch sử
Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt
Đây là công việc đầu tiên và hết sức quan trọng đối với GV trong quá trình thiết
NH
kế HLS phục vụ bài học. Đó là cơ sở để GV xác định nội dung và kết quảcần đạt
khi thiết kế HLS. Để thiết kế HLS phù hợp, hiệu quả cần xác định rõ các kiến thức cơ
bản cũng như yêu cầu về rèn luyện kĩ năng, giáo dục thái độ cho HS, thông qua đó lựa
chọn nội dung thích hợp để thiết kế HLS phục vụ mục tiêu đó. Việc thiết kế HLS
thường phục vụ các mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu về mặt kiến thức: tập trung vào nội
Y

dung trọng tâm của bài học, nội dung kiến thức dài, khó nhớ hoặc khái niệm trừu tượng;
QU

mục tiêu về kĩ năng: kĩ năng thực hành môn học, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sử
dụng CNTT...
GV có thể dựa vào chương trình môn học, phân phối và giảm tải chương trình
được ban hành, cập nhật hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào chương
M

trình nhà trường để xác định mục tiêu cần đạt. Xác định mục tiêu cần đạt không chỉ
định hướng cho việc tổ chức hoạt động dạy học mà còn là cơ sở để thiết kế các hình

thức, công cụ KTĐG. Mục tiêu cần đạt được định hướng trên các mặt: kiến thức, kĩ
năng được rèn luyện, thái độ cần hình thành và năng lực, phẩm chất hướng đến.
Ví dụ: Trong Bài 8. Các cuộc cách mạng công nghiệp thời Cận đại, mục tiêu bài
học được xác định là:
Y
DẠ
1
Về kiến thức: Trình bày được cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và cách
mạng công nghiệp lần thứ hai; Phân tích, đánh giá được tác động tích cực và tiêu
cực của cách mạng công nghiệp đối với lịch sử châu Âu và thế giới; Hiểu được khái

AL
niệm “cách mạng công nghiệp”, hiểu được khái niệm “công nghiệp hoá”.
Năng lực hướng đến: Năng lực chung: năng lực hợp tác, năng lực sử dụng
CNTT, năng lực tự học... Năng lực môn học: Năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực

CI
nhận thức, tư duy lịch sử và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Bên cạnh
đó, góp phần bồi dưỡng phẩn chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.

FI
Việc thiết kế HLS, cụ thể là trang web học tập phải nhằm đảm bảo
và thực hiện được tất cả các mục tiêu kể trên một cách hiệu quả.
Bước 2: Điều tra nhu cầu người học

OF
Trong quá trình dạy học, GV đáp ứng được nhu cầu học tập của HS sẽ giúp
các em có hứng thú khi tham gia hoạt động học tập. Thông qua điều tra nhu cầu
người học, GV xác định được nội dung kiến thức, kĩ năng hay hoạt độnghọc tập HS
yêu thích, quan tâm, có nhu cầu được học, được rèn luyện, phát triển... hay những
ƠN
khó khăn của HS trước khi thực hiện bài học.
Nội dung điều tra nhu cầu người học thường tập trung vào năm vấn đề cơ bản
sau: Hứng thú, hiểu biết của HS với các nội dung trong bài học; Hứng thú của HS
NH
về các hình thức tổ chức hoạt động học tập sẽ được GV sử dụng trong bài học; Kĩ
năng, mức độ thường xuyên và khó khăn của HS khi sử dụng CNTT; Các loại HLS,
HS mong muốn GV sử dụng và hướng dẫn HS sử dụng trong giờ học; Mong
muốn (khác) của HS về bài học (nếu có).
Bước 3: Xây dựng kịch bản công nghệ
Y

Kịch bản công nghệ là một văn bản phác thảo những yếu tố về âm thanh, hình
QU

ảnh, hành động sư phạm... cần thiết để thiết kế HLS sao cho phù hợp với mục
tiêu, đối tượng dạy học. Kịch bản công nghệ giống như một bản thiết kế tổng quan,
mang lại cái nhìn xuyên suốt, nhất quán về tính logic của nội dung, cấu trúc các
thông tin liên quan trong HLS. Một kịch bản công nghệ hiệu quả là có sự cân bằng
M

giữa yếu tố công nghệ và yếu tố sư phạm. Yếu tố công nghệ cần được áp dụng một
cách có tính toán. Do vậy, khi xây dựng kịch bản công nghệ cần chọn lựa định dạng

HLS, công cụ đa phương tiện phù hợp (tránh lạm dụng các yếu tố côngnghệ)
giúp cho việc thể hiện nội dung được hiệu quả; lựa chọn giao diện thân thiện với
người học; tính toán khả năng đáp ứng ý đồ sư phạm về mặt kĩ thuật và tính khảthi
về kinh tế... GV đóng vai trò là nhà đạo diễn, phải hình dung HLS sẽ đượcthiết
Y

kế như thế nào; nội dung nào nên được đưa vào HLS và nội dung đó phù hợpvới
loại HLS nào; dữ liệu mở rộng lấy từ đâu, liên kết với HLS ra sao, sử dụng các phần
DẠ

mềm nào hỗ trợ… Kịch bản công nghệ có thể chia làm bốn phần: nội dungkiến thức;
định dạng HLS và công cụ hỗ trợ.
Bảng: Kịch bản công nghệ
2

Nội Các loại HLS Công Hoạ


dung Văn Tranh ảnh Âm Phiếu cụ hỗ t

AL
kiến bản Sơ đồ, lược thanh, học trợ độ
thức đồ... phim tư tập ng
liệu học

CI
tập
Nội dung 1

FI
Nội dung 2
Nội dung 3

OF
Nội dung n
Các bước tiến hành viết kịch bản công nghệ như sau:
* Xác định nội dung kiến thức trọng tâm cần được thiết kế HLS
Sau khi hoàn thành bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt và bước 2: Điều

ƠN
tra nhu cầu người học, GV có thể dễ dàng xác định và lựa chọn nội dung kiến thức
cần có sự hỗ trợ của HLS. Bên cạnh đó, GV lưu ý bám sát phân phối chương trình
và chương trình giảm tải của môn học được cập nhật trong năm học, sau khi lựa chọn
được nội dung kiến thức, GV cần viết nội dung kiến thức đó dưới dạng đề cương
NH
mạch lạc, ngắn gọn và logic từ nội dung 1 đến nội dung n của bài học. Đề cương
này vừa là kiến thức trọng tâm của bài học, vừa là ý tưởng cho kịch bản công nghệ.
* Lên ý tưởng và lựa chọn nguồn học liệu đề thiết kế HLS phù hợp
Sau khi xác định nội dung kiến thức, GV lựa chọn loại HLS để thể hiện nội
Y

dung kiến thức. Các loại HLS thường được sử dụng là: dạng văn bản; tranh ảnh, âm
thanh, phim tư liệu, phiếu học tập... Loại HLS được lựa chọn phải phù hợp và nhất
QU

quán với mục tiêu, nhu cầu của người học và nội dung kiến thức trong bài học.
Với dạng văn bản (Text), ngoài những kiến thức cơ bản trong SGK mà HS cần
nắm vững, cũng cần có sự mở rộng kiến thức. Kịch bản công nghệ cũng phải thể
hiện cả phần bổ sung kiến thức. Tất nhiên, sự bổ sung kiến thức này không vượt quá
M

xa nội dung của bài học và có tính đến khả năng tìm tòi, vận dụng kiến thức của HS
trong học tập. GV lưu ý lựa chọn văn bản là các bài báo, bài nghiên cứu chuyên

ngành... liên quan mật thiết đến nội dung nhất định trong bài và có chỉ dẫn học tập
rõ ràng. Tránh trường hợp HS phải đọc, làm việc với nội dung văn bản quá dài, nhiều
thông tin trong một thời gian ngắn.
Với hình ảnh, âm thanh, phim tư liệu... được lựa chọn phải phản ánh nội dung
Y

cơ bản của sự kiện, hiện tượng lịch sử và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng (độ
nét, tính chính xác, tính sư phạm...). GV có kĩ năng khai thác thông tin trên Internet
DẠ

sẽ giúp việc tìm kiếm, lựa chọn hình ảnh, âm thanh, phim tư liệu... hay yếu tố đa
phương tiện (multimedia) sẽ dễ dàng hơn. Hình ảnh, âm thanh, phim tư liệu... được
lựa chọn chỉ phản ảnh đặc trưng của sự kiện, hiện tượng LS chứ không thể “tái tạo”
3
lại toàn bộ các sự kiện, hiện tượng đó. Vì thế, GV cần lưu ý nếu lựa chọn hình ảnh,
âm thanh, phim tư liệu... không điển hình, thiếu chính xác có thể làm cho HS hiểu
sai hoặc không đầy đủ các kiến thức môn học. Với mỗi hình ảnh, âm thanh, phim tư

AL
liệu sử dụng phải có chú thích đầy đủ về nguồn gốc, tác giả hoặc bối cảnh của hình
ảnh để đảm bảo yếu tố bản quyền và giúp HS hiểu rõ hơn sự kiện, nhân vật... lịch sử
được phản ánh.

CI
Với phiếu học tập, GV có thể sử dụng các phần mềm đơn giản như: MS.
Word, MS. PowerPoint, Canva, Easelly... để thiết kế phiếu học tập sinh động, tăng

FI
hứng thú học tập, khuyến khích sự sáng tạo của HS. Dù phiếu học tập được chia
thành nhiều loại tùy thuộc vào nội dung và mục đích sử dụng, nhưng cấu trúc đều
gồm ba phần: Phần 1: Thông tin của người học (Để HS ghi thông tin cá nhân: Họ

OF
tên, Lớp...); Phần 2: Yêu cầu, nhiệm vụ HS cần thực hiện (có thể đi kèm với các dữ
kiện dạng hình ảnh, văn bản, lược đồ, bản đồ, bảng biểu...); Phần 3: Khoảng trống
để HS hoàn thành (điền/viết/vẽ...) nội dung theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
* Lựa chọn công cụ để thiết kế HLS
ƠN
Tương ứng với mỗi HLS được lựa chọn, GV lần lượt xác định công cụ hỗ trợ
để tập hợp, thiết kế HLS. Thực chất, đó là các ứng dụng, phần mềm CNTT. Với sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 hiện nay, giúp
NH
GV có thêm nhiều cơ hội để sử dụng các công cụ (phần mềm, ứng dụng) hiện đại
hỗ trợ QTDH nói chung và thiết kế HLS nói riêng.
GV có thể tham khảo bảng thống kê công cụ hỗ trợ dưới đây:
Y
QU
M

Hình 3.2. Hệ thống công cụ hỗ trợ thiết kế HLS


Y

Hệ thống công cụ thống kê ở trên chỉ mang tính chất gợi ý, tham khảo. Vì mỗi
công cụ có một lợi thế riêng trong việc hỗ trợ thiết kế HLS, việc lựa chọn công cụ
DẠ

nào là tùy thuộc vào GV. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi chọn các công cụ:
MS. Paint, Proshow Gold, Canva. Đây là các công cụ đơn giản nhưng hiệu quả cao.
Ngoài ra, GV cũng có thể tham khảo và sử dụng thiết kế đồ họa trực quan Easelly
4
như một gợi ý hữu ích.
* Thiết kế hoạt động học tập phù hợp với nội dung kiến thức, đối tượng HS và
HLS tương ứng

AL
Các hoạt động học tập được thiết kế theo định hướng để người học thông qua
việc khai thác HLS không chỉ lĩnh hội được nội dung kiến thức cơ bản mà còn phát
triển năng lực cần thiết. Các hoạt động có thể là các nhiệm vụ cá nhân, nhóm yêu

CI
cầu phải có sản phẩm đầu ra nhất định, cũng có thể là hoạt động tăng khả năng tương
tác giữa HS với GV, HS với HS và tăng hứng thú học tập: trắc nghiệm tương tác,

FI
nộp bài trực tuyến... Để thiết kế một hoạt động học tập hiệu quả, GV có thể trả lời 5
câu hỏi gợi ý sau: Hoạt động học tập có khuyến khích người học xây dựng kiến thức
không?; Hoạt động học tập có khuyến khích sự hợp tác của người học?; Hoạt động

OF
học tập có khuyến khích người học sử dụng CNTT để thiết kế các sản phẩm? Hoạt
động học tập có đòi hỏi HS giải quyết các vấn đề thực tế không?; HS có cơ hội
để tự đánh giá và điều chỉnh các công việc của mình không?
Như vậy, kịch bản công nghệ hoàn chỉnh sẽ giúp quá trình thiết kế HLS logic,
ƠN
nhất quán, cân bằng giữa yếu tố công nghệ và yếu tố sư phạm. Đây chính là những
yếu tố quan trọng quyết định sự thành công, hiệu quả của mỗi HLS.
Bước 4: Số hóa học liệu
NH
Để thực hiện hiệu quả kịch bản công nghệ đã xây dựng, GV cần dành thời
gian để tìm kiếm, chọn lọc HLS trên các trang web có độ tin cậy cao (trang web của
các cơ quan thuộc Chính phủ; trang web thuộc các cơ sở khoa học, giáo dục; trang
web của các tổ chức, tạp chí nghiên cứu chuyên ngành...) hoặc số hóa các học liệu
ở dạng “thô” và thiết kế HLS phù hợp. Ngoài ra, GV cũng có thể sử dụng sự hỗ trợ
Y

của các ứng dụng, phần mềm miễn phí để thiết kế HLS có khả năng tương tác cao.
QU

Cụ thể các ứng dụng, phần mềm chúng tôi gợi ý sử dụng bao gồm: Canva để hỗ
trợ thiết kế thẻ nhớ, phiếu học tập, sản phẩm nhóm (bìa tạp chí, bìa sách, bài báo
cáo, áp phích, bài trình chiếu...), sơ đồ trục thời gian... Proshow Gold hỗ trợ thiết
kế video, phim tư liệu. Quizzi hỗ trợ tạo bài kiểm tra trắc nghiệm tương tác. Padlet
M

hỗ trợ tạo bảng tương tác - nơi GV và HS tăng cường trao đổi trực tiếp. Site123 hỗ
trợ thiết kế trang web học tập tập hợp hệ thống các HLS đơn lẻ theo tiến trình triển

khai bài học hỗ trợ tối đa mọi công đoạn lên lớp của GV. Trừ phần mềm Proshow
Gold, ứng dụng Site 123, Easelly, ba ứng dụng: Canva, Quizzi và Padlet, GV và HS
đều có thể tải về và sử dụng trực tiếp trên điện thoại thông minh.
- Canva: là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí trên Internet hiện có
Y

hơn 10 triệu người sử dụng và hơn 100 triệu mẫu thiết kế sau gần 5 năm [163]. Với
giao diện thân thiện, nguồn tài nguyên phong phú và đặc biệt rất dễ sử dụng, Canva
DẠ

dành cho cả người thiết kế chuyên nghiệp lẫn những người mới bắt đầu, mà không
đòi hỏi phải có kiến thức nền tảng về mỹ thuật hay thiết kế đồ họa nhờ vào kho mẫu
(template) có sẵn của Canva. Ngoài các mẫu và hình ảnh mà miễn phí, Canva cũng
5
có nhiều lựa chọn có tính phí (khi sử dụng các mẫu hoặc hình ảnh được đăng kí bản
quyền).
- Easelly: (Easel.ly) là công cụ tạo đồ họa trực quan dễ dàng và thuận tiện.

AL
Hiệp hội Thủ thư ở các Trường học Hoa Kỳ (American Association of School
Librarians) cho biết Easelly có thể hỗ trợ học sinh lớp 6 thiết kế thành công đồ họa
trực quan (infographic) mà không cần sự trợ giúp [169]. Hiện nay, Easelly có đến

CI
1,1 triệu hình ảnh và đồ họa trực quan, cho phép thiết kế và in ra với nhiều định dạng
khác nhau.

FI
- Padlet: Padlet là ứng dụng để tạo bảng tương tác trực tuyến bằng cách tạo ra
các bảng (wall) theo từng chủ đề. GV và HS có thể thêm bình luận, hình ảnh, liên kết,
video... trong mỗi bảng đã tạo. Padlet hữu ích hỗ trợ hoạt động thảo luận nhóm và khảo

OF
sát ý kiến của HS. Vào cùng một thời điểm, các ý kiến sẽ xuất hiện trên cùng một bảng
tương tác, nhóm này thấy ý kiến và sản phẩm của các nhóm khác. Mỗi HS có thể nộp
sản phẩm và nêu ý kiến cá nhân trong quá trình thảo luận nhóm phát huy tính tích cực
chủ động của HS. Xem hướng dẫn sử dụng Padlet chi tiết tại Phụ lục 5c.
ƠN
- Proshow Gold (phiên bản 9.0): ProShow Gold là phần mềm tạo thiết kế video
từ ảnh - một trong các sản phẩm của công ty Photodex (công ty phần mềm chuyên
về thị trường hình ảnh kĩ thuật số). Do được hỗ trợ tính năng chuyên nghiệp như:
NH
chèn âm thanh, thêm phụ đề, xoay chuyển, cắt ảnh... nên thiết kế các đoạn phim
trên phần mềm dễ dàng và thuận tiện không mất nhiều thời gian vào việc thiết kế,
không đòi hỏi người dùng phải có khả năng tin học cao. Trong DHLS, việc sử dụng
Proshow Gold để thiết kế các đoạn phim tư liệu thường phục vụ các nội dung sau:
nội dung bài học dài, nhiều sự kiện, khó ghi nhớ nội dung liên quan đến diến biến
Y

của sự kiện; nội dung tích hợp kiến thức liên môn; nội dung kiến thức về quá trình
QU

phát triển của một sự kiện, hiện tượng Lịch sử.


- Quizzi: Quizzi là công cụ hỗ trợ dạy học tương tác miễn phí dựa trên nền tảng
trò chơi. Về bản chất Quizzi là một website có thể sử dụng trên mọi thiết bị: máy
tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh miễn là thiết bị có kết nối
M

Internet. Quizzi hỗ trợ GV tạo bài kiểm tra trắc nghiệm với nhiều lựa chọn với tính
năng có thể tích hợp hình ảnh và video một cách dễ dàng và nhanh chóng. HS có

thể tham gia trả lời bài trắc nghiệm cá nhân hoặc theo nhóm. Kết quả bài kiểm tra
được tính bằng câu trả lời đúng và thời gian trả lời nhanh nhất và được hiện thị ngay
sau mỗi câu trả lời. Điều này tạo động lực và sự cạnh tranh lành mạnh giữa mỗi HS
hoặc nhóm HS. Do đó, việc kiểm tra diễn ra trong không khí hào hứng, vui vẻ.
Y

3.4. Biện pháp sử dụng học liệu số trong dạy học trực tiếp Lịch sử lớp 10 ở
trường THPT bộ sách Cánh diều
DẠ

Trong hình thức dạy học trực tiếp, GV sử dụng HLS với vai trò là phương tiện
trực quan hiện đại và nguồn kiến thức hỗ trợ hoạt động GV chuẩn bị, tổ chức và
hướng dẫn HS học tập, đảm bảo cho hoạt động học tập của HS tuân theo quy luật
6
nhận thức “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”, từ sự nhận thức về những
hình ảnh cụ thể, sinh động đến những nội dung khái quát.
Ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào

AL
tạo về phòng học bộ môn và danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT cho môn
Lịch sử, để sử dụng HLS trong dạy học Lịch sử theo hình thức dạy học trực tiếp,
phòng học cần được trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ khác như: máy chiếu (projector),

CI
màn chiếu hoặc ti - vi màn hình rộng có cổng HDMI kết nối với máy tính xách tay
hoặc máy tính để bàn.

FI
Hiện nay, cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại cho giáo dục nói chung và trường lớp
nói riêng còn khó khăn, thiếu thốn. Tuy nhiên, một vài năm gần đây để đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thiết bị hỗ trợ ứng dụng CNTT

OF
đã được chú trọng đầu tư và có sự cải thiện đáng kể. Tính đến năm 2022, ở trường
THPT Thuận Thành 1 tất cả 45 phòng học đều được trang bị, máy chiếu, bảng thông
minh và loa. Đây là một trong những điều kiện thực tiễn quan trọng cho thấy việc
sử dụng HLS trong DHLS theo hình thức dạy học trực tiếp có thể áp dụng rộng rãi.
ƠN
* Sử dụng HLS để tạo tình huống học tập và nêu nhiệm vụ nhận thức
Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng HLS để tạo tình huống học tập và
nêu nhiệm vụ nhận thức cho HS. Theo I.F.Kharlamôp: “Tình huống có vấn đề phải
NH
chứa đựng một điều gì đó đã biết, phải cho trước những dữ kiện nào đó để làm điểm
xuất phát cho sự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo... phải thể hiện ở tính mới lạ, tính rõ ràng
của sự kiện, tính không bình thường của bài tập nhận thức”. Do đó, khi sử dụng HLS
trong DHLS theo hình thức trực tiếp, GV cần tạo ra tình huống học tập thể hiện được
mâu thuẫn giữa điều HS đã biết và điều HS chưa biết, thu hút sự tập trung chú ý của
Y

HS. Từ đó, tạo thuận lợi để GV nêu nhiệm vụ nhận thức cho HS.
QU

Ví dụ, khi dạy học Bài 6: Một số nền văn minh phương Đông, tiết 2 Văn minh
Trung Hoa cổ - trung đại, GV có thể tạo tình huống học tập như sau: GV tổ chức
cho HS theo dõi đoạn video (3 phút): GV sẽ nêu vấn đề: Làm việc nhóm cặp đôi
(theo bàn), trả lời câu hỏi: 1. Nêu tên những công trình kiến trúc, loại hình nghệ thuật
M

xuất hiện trong video. Những thành tựu văn minh đó có vai trò như thế nào với lịch
sử Trung Hoa và thế giới?

HS sẽ theo dõi video, chủ động nhận thức nhiệm vụ học tập và giải quyết vấn
đề GV nêu ra. GV đưa ra nhận xét và phản hồi. Sau đó, GV nêu nhiệm vụ nhận thức
của bài học: Văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại đạt được nhiều thành tựu trên
nhiều lĩnh vực, những thành tựu đó là sản phẩm của nền kinh tế chính trị đồng thời
Y

cũng góp phần tạo nên bản sắc riêng cho văn minh Trung Hoa. Những thành tựu văn
minh Trung Hoa đạt được như thế nào? Có giá trị như thế nào với nhân loại và cuộc
DẠ

sống ngày nay? Những vấn đề đó sẽ được lí giải trong bài học hôm nay.
Việc tạo tình huống học tập thông qua việc sử dụng HLS, cụ thể là video như
trên sẽ ngay lập tức lôi cuốn HS vào nội dung bài học. Không chỉ bởi những hình
7
ảnh thú vị, hấp dẫn trong video mà hơn hết nó tạo ra được “mâu thuẫn” trong nhận
thức giữa điều HS đã biết: cách thức con người tạo ra lửa hiện nay và điều HS chưa
biết: cách thức tạo ra lửa và cuộc sống của con người thời nguyên thủy. Điều này sẽ

AL
khơi dạy trí tò mò, hứng thú của HS. HS sẽ thắc mắc, mong muốn được biết, được
giải quyết những vấn đề GV nêu ra.
* Tổ chức HS khai thác HLS để cụ thể hóa sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử

CI
Một trong những ưu thế nổi bật nhất của HLS là tính trực quan cao và tính đa
phương tiện. Do đó, việc GV tổ chức HS khai thác HLS để cụ thể hóa sự kiện, hiện

FI
tượng, nhân vật lịch sử sẽ tạo nên hiệu quả dạy học, gây được hứng thú cho việc tìm
hiểu tri thức của HS hơn bất kỳ phương tiện dạy học nào. Tuy nhiên, để có thể phát
huy tính tính cực, rèn luyện các kĩ năng và định hướng phát triển các năng lực cần

OF
thiết cho người học, GV cần kết hợp sử dụng HLS với các câu hỏi gợi mở, nhiệm vụ
định hướng cụ thể để HS chủ động và độc lập trong quá trình tiếp nhận tri thức.
Ví dụ, khi dạy Bài 13. Văn minh Chăm-pa và Phù Nam, để cụ thể hóa về trình
độ kĩ thuật chế tác đồ thủ công của cư dân Phù Nam, GV yêu cầu HS khai thác HLS
ƠN
dưới dạng phiếu học tập. Phiếu học tập này gồm hai phần cơ bản: Thứ nhất là hình
ảnh về các sản phẩm thủ công của cư dân Phù Nam. Thứ hai là nhiệm vụ học tập:
Quan sát hình ảnh các sản phẩm thủ công của cư dân Phù Nam và nhận xét về trình
NH
đồ, kĩ thuật chế tác của cư dân Phù Nam? GV có thể in phiếu để phát cho HS hoàn
thành hoặc trình chiếu, dành thời gian cho HS suy nghĩ và trả lời ngắn gọn.
Y
QU
M

Như vậy, thông qua việc sử dụng HLS , được quan sát hình ảnh các sản phẩm
Y

thủ công và trả lời câu hỏi định hướng, HS sẽ có được biểu tượng về sự đa dạng của
DẠ

chất liệu, loại hình và tinh xảo của các sản phẩm thủ công hay nói cách khác là HS
có cụ thể hóa được sự phát triển của thủ công nghiệp Phù Nam.
* Hướng dẫn HS trao đổi, phân tích HLS để rút ra kết luận
8
Khi sử dụng HLS trong quá trình triển khai bài mới, GV phải đảm bảo HLS
không đơn thuần tạo tính hình ảnh, tính cụ thể, sinh động và gây chú ý cho người
học. Hơn hết, HLS phải phát huy được khả năng tư duy độc lập, tính tích cực của

AL
người học trong việc chủ động “chiếm lĩnh” kiến thức mới. “Kết quả của việc nghiên
cứu kiến thức mới phụ thuộc vào khả năng của GV giải quyết hai nhiệm vụ song
song - thông báo kiến thức khoa học phong phú và khéo léo tổ chức hoạt động nhận

CI
thức tích cực, độc lập của HS, trên cơ sở mục tiêu đã đề ra. Hiệu quả của bài học đòi
hỏi phải hình thành kiến thức trên cơ sở hoạt động tư duy độc lập của HS và tiến

FI
hành giáo dục một cách tự nhiên, hiệu quả”. Để cụ thể hóa mục tiêu đó, GV cần
hướng dẫn HS trao đổi, phân tích HLS để rút ra kết luận
Ví dụ, khi dạy Bài 8: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời Cận đại, GV sử

OF
dụng video (https://www.youtube.com/watch?v=7JIVkT0JNjE) như một phương
tiện trực quan hỗ trợ để HS trao đổi, phân tích và chủ động lĩnh hội nội dung kiến
thức về: Thành tựu cách mạng công nghiệp.
Trước hết, GV giới thiệu cho HS đây là video tóm tắt những thành tựu quan
ƠN
trọng của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thứ hai. Nhiệm vụ của HS là chia
thành các nhóm phân tích nội dung trong video; kết hợp với nghiên cứu SGK Lịch
sử 10, Bài 8 Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai và thực hiện nhiệm
NH
vụ: Giả sử, em và các bạn của mình thành lập một công ty khởi nghiệp ở Anh vào
giữa thế kỉ XIX. Công ty là nơi giới thiệu máy móc, thiết bị của các nhà sáng chế,
phát minh đến người dân và các nhà đầu tư. Nhiệm vụ của em và các bạn trong nhóm
là thiết kế catalogue để giới thiệu các sản phẩm đó, đặc biệt nhấn mạnh một sản
phẩm mà các em cho là có lợi thế cạnh tranh nhất và giải thích lý do vì sao? GV có
Y

thể gợi ý mẫu thiết kế catalogue như sau


QU
M

Y
DẠ
9

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

HS làm việc nhóm và sẽ có thời gian hơn 1 phút để xem video, trao đổi và phân
tích nội dung được đề cập trong video và hoàn thành catalogue trong khoảng thời
Y

gian là 12 phút. Trong hoạt động này, HS được khai thác video để cùng nhau trao
DẠ

đổi, giải quyết nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. HS sẽ khắc sâu nội dung kiến thức về
thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đồng thời được rèn luyện kĩ năng
làm việc nhóm, trình bày nhận xét của bản thân...
10
* Hướng dẫn HS sử dụng HLS để luyện tập, củng cố kiến thức đã học
GV có thể sử dụng HLS hỗ trợ việc củng cố, ôn tập kiến thức của HS ở cả hai
dạng bài: bài nghiên cứu kiến thức mới và bài ôn tập, sơ kết, tổng kết “Củng cố, ôn

AL
tập thường xuyên có ý nghĩa đặc biệt để đạt được tính bền vững của kiến thức. Kinh
nghiệm cho thấy củng cố sơ bộ thực hiện chủ yếu ngay trong logic của quá trình tri
giác tài liệu mới, là một việc bổ ích với học sinh”.

CI
Với bài nghiên cứu kiến thức mới, việc củng cố, ôn tập kiến thức với sự hỗ trợ
của HLS có thể diễn ra trong khoảng 5-7 phút ở đầu giờ hoặc cuối giờ, không chỉ

FI
đơn thuần giúp HS hệ thống kiến thức đã học mà hơn hết là tạo động lực học tập tích
cực cho HS. GV có thể sử dụng phiếu phỏng vấn nhanh, bảng Biết - Thắc Mắc
- Phiếu phản hồi, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi, bài tập, sơ đồ tổng kết để

OF
giúp việc củng cố, ôn tập kiến thức trở nên hiệu quả hơn.
Ví dụ: Sau khi tìm hiểu kiến thức mới của Bài 8, để lấy ý kiến của HS sau khi
hoàn thành bài học, cuối giờ GV hướng dẫn HS trả lời phiếu phản hồi (hình 4.10) có
bốn lựa chọn về mức độ hiểu bài của HS: Không hiểu; Thắc mắc; Hiểu; Yêu thích.
ƠN
Thông qua phiếu phản hồi GV có thể biết được mức độ hiểu bài của HS và nội dung
kiến thức HS còn vướng mắc, đồng thời giúp HS có cơ hội hệ thống lại bốn nội dung
chính của bài học: Điều kiện tiến hành cách mạng công nghiệp; Thành tựu nổi bật;
NH
Tác động tích cực và tiêu cực của cách mạng công nghiêp và chia sẻ ý kiến về bài
học với GV.
Y
QU
M

Y

Với bài thực hành lịch sử, quy trình sử dụng HLS như sau:
DẠ

Bước 1, GV thông báo ngắn gọn mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành nhiệm
vụ học tập với HLS;
Bước 2, HS thực hiện nhiệm vụ với HLS được cung cấp: phiếu học tập, mẫu
thẻ nhớ, catalogue, áp-phích... HS có thể làm việc độc lập hoặc theo nhóm, cặp, GV
11
tổ chức, hướng dẫn hoạt động;
Bước 3: GV tổng kết, đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.
Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, phiếu học tập được xem là một HLS

AL
đơn giản, thiết kế đa dạng phù hợp với nhiều nhiệm vụ, cách thức tổ chức ôn tập,
củng cố của GV... Phiếu học tập vừa là công cụ hỗ trợ, vừa có chức năng điều khiển
quá trình ôn tập, củng cố kiến thức. Ví dụ, khi dạy tiết thực hành Chủ đề 3: Một số

CI
nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại, GV yêu cầu HS hoàn thiện sơ đồ
Inforgraphic về các thành tựu cơ bản của Văn minh phương Đông và văn minh

FI
phương Tây, đồng thười lí giải câu hỏi nâng cao: Vì sao Văn minh phương Tây cổ
đại có trình độ phát triển cao hơn phương Đông thời cổ đại?
* Hướng dẫn HS sử dụng HLS chuẩn bị bài ở nhà

OF
Việc HS chuẩn bị bài tốt ở nhà được khẳng định sẽ thúc đẩy quá trình học trên
lớp hiệu quả hơn. Bởi, theo cơ chế hoạt động của não bộ, não bộ dễ dàng tiếp nhận
các thông tin mới lạ, gây cho ta sự tò mò, hoặc các thông tin liên quan đến những
điều đã biết. Thông tin phức tạp, khó hiểu dễ bị bộ não bỏ qua để phân tích thông tin
ƠN
tiếp theo. Do vậy, việc HS hệ thống hóa, củng cố, khái quát hóa kiến thức bài cũ và
tìm hiểu trước nội dung kiến thức bài mới ở nhà chính là cách giúp não bộ làm quen
với thông tin mới, tạo điều kiện cho việc học bài mới dễ dàng hơn.
NH
GV có thể hướng dẫn HS sử dụng HLS chuẩn bị bài ở nhà theo quy trình bốn
bước sau:
Bước một, lựa chọn mục tiêu cần đạt (trong các mục tiêu bài học đã xác định);
Bước hai, xác định nội dung kiến thức và HLS tương ứng hỗ trợ HS học ở nhà.
Bài tập luyện tập và phiếu giao việc là HLS hiệu quả trong việc chuẩn bị bài ở nhà
Y

của HS;
QU

Bước ba, GV hướng dẫn HS lên trang web để xem yêu cầu và thực hiện nhiệm
vụ GV giao;
Bước bốn, GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS trong bài học tiếp theo.
Bài tập luyện tập và phiếu giao việc là hai công cụ hiệu quả. Bài tập luyện tập
M

với những hình ảnh trực quan, tri thức khoa học cho trước, HS có thể tự lực hoàn
thiện bài tập, củng cố, vận dụng tri thức đã học, qua đó phát triển các năng lực chung

và năng lực sử học một cách dễ dàng hơn. GV nên chọn nội dung kiến thức trọng
tâm, cơ bản nhất của bài đã học hoặc nội dung kiến thức liên quan, làm cơ sở cho
việc học bài mới để xây dựng bài tập luyện tập. Bên cạnh đó, để xây dựng bài luyện
tập hiệu quả, GV cần trả lời câu hỏi: Kĩ năng, năng lực nào người học sẽ được rèn
Y

luyện và phát triển thông qua bài tập đó?


Phiếu giao việc sẽ định hướng nhiệm vụ HS cần làm: đọc và ghi tóm tắt nội
DẠ

dung bài học trong SGK theo dàn ý chính, ghi lại những nội dung HS đã biết và
muốn biết ở bài học mới, ghi lại thông tin hữu ích (ngoài SGK) HS có được sau khi
đọc tư liệu mở rộng... với những yêu cầu cụ thể, lượng hóa đến mức tối đa.Ví dụ:
12
yêu cầu HS đọc SGK, đọc HLS dạng văn bản... cần chỉ dẫn cụ thể số trang, nguồn...
và sau khi đọc xong, HS cần hoàn thành nhiệm vụ, bài tập nào.
Để việc sử dụng bài tập luyện tập và phiếu giao việc hiệu quả, GV nên thiết kế

AL
ngắn gọn để HS có năng lực khác nhau nhưng có thể hoàn thành trong khoảng thời
gian 10-15 phút với nội dung chủ yếu nhằm đạt được mục tiêu tái hiện, ghi nhớ, liệt
kê kiến thức. Với việc HS hoàn thành phiếu giao việc này ở nhà, HS phần nào chủ

CI
động nắm bắt kiến thức cơ bản của bài mới, GV sẽ không mất nhiều thời gian trên
lớp để truyền đạt kiến thức mà có nhiều thời gian hơn để tổ chức cho HS thảo luận,

FI
chia sẻ quan điểm, mở rộng kiến thức.
Ví dụ: Trước khi học Bài 7, mục 2: Văn minh Phục hưng. GV giao cho HS
nhiệm vụ tìm hiểu một tác phẩm văn học tiêu biểu, một nhà tư tưởng tiêu biểu, một

OF
nhà khoa học tiêu biểu và một bức tranh tiêu biểu trong nền văn minh phục hưng
rồi thiết kế bài giới thiệu trên phần mềm Canva.
* Hướng dẫn HS sử dụng HLS hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Xét trên quan điểm hệ thống trong quá trình giáo dục, KTĐG là khâu cuối cùng
ƠN
nhưng là một trong những khâu quan trọng nhất bởi nó không chỉ cho biết quá trình
giáo dục có đạt được mục tiêu hay không, mà còn cung cấp thông tin hữu ích để điều
chỉnh toàn bộ các hoạt động xảy ra trước đó. Trong dạy học, KTĐG sẽ định hướng
NH
cách dạy của thầy và cách học của trò. Thông thường, HS có cảm giác căng thẳng,
lo lắng và không hứng thú với KTĐG. Việc GV sử dụng HLS với hình ảnh trực quan
đa dạng, sinh động, tư liệu chi tiết, hấp dẫn... sẽ giúp KTĐG sẽ thú vị và tạo động
lực học tập cho HS hơn. Việc KTĐG kết quả học tập của HS thường tiến hành dưới
hai hình thức: KTĐG thường xuyên và KTĐG định kì.
Y

Với hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên, GV thiết kế các bài tập KTĐG
QU

nhẹ nhàng: Bài tập kiểm tra một phút (Minute Paper), Tóm tắt một câu (One –
Sentence Summary); Bảng xác định đặc trưng (Characteristics matrix); Tóm tắt bài
học trong 5 phút... dưới hình thức HLS và sử dụng vào các thời điểm khác nhau
trong giờ học.
M

Ví dụ, trước khi bắt đầu bài 7 Một số nền văn minh phương Tây (tiết 2), thay
vì chỉ kiểm tra miệng từ 2 - 3 HS nội dung kiến thức bài (7 tiết 1) GV có thể thiết kế

ô chữ để kiểm tra cả lớp với 7 từ hàng ngang liên quan đến kiến thức bài cũ và 1 từ
chìa khoá liên quan đến kiến thức bài mới
Y
DẠ
13

AL
CI
FI
Ngoài ra, GV cũng có thể khai thác thế mạnh của HLS thông qua việc thiết kế
câu hỏi trên Quizzi rất phù hợp cho việc kiểm tra, đánh giá nhanh, thống kê chính

OF
xác, hiệu quả.

ƠN
NH

3.5. Tổ chức hoạt động tương tác để báo cáo sản phẩm đã thiết kế
Theo quan điểm dạy học tương tác, dạy học là quá trình tương tác nhiều mặt,
Y

không chỉ có sự tương tác giữa GV và HS mà còn bao gồm có cả sự tương tác giữa
HS với nhau: nhóm, thảo luận lớp, tổ, cặp… hay giữa HS với tài liệu học tập, phương
QU

tiện dạy học. Quá trình tương tác diễn ra càng nhiều thì khả năng chiếm lĩnh kiến
thức của HS càng thuận lợi. Trên thực tế, trong giới hạn 45 phút của một giờ học,
GV ít có cơ hội để tương tác với mọi HS trong lớp và HS không có nhiều thời gian
để tương tác với nhau và tương tác với phương tiện dạy học. Với tính năng đa
M

phương tiện, khả năng tương tác trực tuyến cùng một thời điểm với nhiều đối tượng
khác nhau, việc sử dụng trang web Lịch sử 10 sẽ giúp nâng cao khả năng tương tác

trong lớp học, hướng đến cá nhân hóa việc học. Sử dụng HLS theo hình thức dạy
học kết hợp sẽ giúp tăng khả năng tương tác trong quá trình học tập. Cụ thể:
Ở mỗi nhiệm vụ yêu cầu hoàn thành sản phẩm thiết kế cho bài học trên trang
web, HS được cung cấp thông tin, HLS hỗ trợ và gợi ý sản phẩm cần hoàn thành.
Y

Thông qua đó, HS tìm ra thông tin cần thiết để thể hiện trong nội dung sản phẩm.
HS trực tiếp làm việc trên máy tính, bằng cách nhấp chuột vào sản phẩm gợi ý và
DẠ

thiết kế một sản phẩm mới trên ứng dụng canva hoặc ứng dụng do HS tùy chọn.
Sau khi hoàn thành sản phẩm, HS (cá nhân hoặc nhóm) sẽ đưa sản phẩm của
nhóm mình lên trang web thông qua ứng dụng Padlet. Ở đó, HS sẽ quan sát sản phẩm
14
của tất cả các nhóm, đồng thời trực tiếp viết nhận xét góp ý cho từng sản phẩm. HS
có thể cập nhật hình ảnh về hoạt động nhóm để GV theo dõi. Sau khi HS nộp và
nhận xét sản phẩm của nhau, GV nhận xét, cho điểm và đưa nội dung kiến thức cần

AL
chốt lại lên trang web cho HS.
Ví dụ, ở bài 8 để đánh giá tác động tích cực của cách mạng công nghiệp lần
thứ nhất, HS sẽ được tăng khả năng tương tác thông qua việc thực hiện nhiệm vụ

CI
đóng vai: Trong vai các nghị sĩ của Viện Quý tộc (Thượng viện) ở Anh trình bày
trước Quốc hội về những thay đổi có ý nghĩa tích cực của đời sống kinh tế, xã hội

FI
dưới tác động của Cách mạng công nghiệp. Em và nhóm của mình hãy thiết kế một
báo cáo ngắn gọn về nội dung nêu trên. Để thực hiện nhiệm vụ này HS đọc SGK
Lịch sử 10, bài 8 kết hợp với xem thêm video về cuộc cách mạng công nghiệp được

OF
tái hiện lại trong Lễ khai mạc Olympic London 2012. Sau khi, HS trực tiếp thao tác
với máy tính trên ứng dụng Canva để tạo ra sản phẩm, HS đăng bài của từng nhóm
và nhận xét, góp ý và cho điểm sản phẩm nhóm khác trên trang Padlet theo nội dung
GV đã tạo trước: Sản phẩm nhóm; Nhận xét, góp ý và cho điểm.
ƠN
Như vậy, HS có thể quan sát sản phẩm và nhận xét các nhóm cùng lúc. Nhóm
được nhận xét cũng có thể đưa ra phản hồi, trao đổi lại. Về phía GV, GV đưa nội
dung chốt ý lên Padlet để HS tiện theo dõi và kết luận. Với nội dung HS chưa hiểu
NH
hoặc muốn được giải thích rõ hơn, HS có thể gửi ý kiến trực tiếp bằng cách viết câu
hỏi trên Padlet cho GV ở tại lớp hoặc về nhà.
Y
QU
M

Hướng dẫn HS dựa vào thông tin của HLS để tự kiểm tra đánh giá hoạt động

nhận thức. GV thiết kế bài trắc nghiệm trên Quizzi để kiểm tra kiến thức bài cũ trước
khi bắt đầu một nội dung mới hoặc để HS ôn tập, củng cố kiến thức đã học sau khi
kết thúc một giờ học. Thông thường, với bài trắc nghiệm kiến thức, HS sẽ làm cá
nhân và chỉ biết kết quả khi GV công bố. Với bài trắc nghiệm trên Quizzi, HS sẽ
Y

trực tiếp thao tác trên máy tính hoặc điện thoại thông minh để lựa chọn câu trả lời
DẠ

đúng. HS được thi đua, cạnh tranh công bằng về khả năng đưa ra câu hỏi nhanh nhất
và đúng nhất. Kết quả và xếp hạng của mỗi HS sẽ được thông báo ngay khi kết thúc
mỗi câu hỏi. GV sẽ không mất thời gian để phản hồi đến từng cá nhân HS vẫn biết
15
chính xác được những HS không có khả năng đưa ra câu trả lời.
Ví dụ, để củng cố kiến thức bài 7 sau khi kết thúc giờ học, GV sẽ tổ chức HS
thực hiện bài trắc nghiệm Quizzi với 10 câu hỏi tập trung vào nội dung trọng tâm

AL
của bài. Mỗi câu hỏi HS có từ 20-30 giây để chọn đáp án. HS được sử dụng máy vi
tính hoặc điện thoại thông minh, truy cập vào trang web Quizzi.com, sau đó nhập
mã CODE GV cung cấp và bắt đầu làm bài trắc nghiệm.

CI
GV cũng có thể chuyển bài kiểm tra HS trên lớp thành dạng bài tập ở nhà, HS
sẽ có cơ hội ôn luyện lại, làm lại những câu hỏi đã trả lời chưa chính xác trên lớp để

FI
người học có cơ hội khắc sâu kiến thức đã học. Hoặc GV thiết kế riêng bài tập về
nhà dưới dạng bài bài trắc nghiệm trên ứng dụng Quizzi, ấn định giờ và ngày nộp
bài cụ thể. Bài tập về nhà với sự hỗ trợ của ứng dụng Quizzi sẽ có dạng như một “trò

OF
chơi điện tử” đầy tính thử thách không chỉ giúp tăng khả năng tự kiểm tra, đánh giá
kiến thức đã học của HS mà còn giúp HS hoàn thành bài tập ở nhà một cách say mê,
vui vẻ, thoải mái.

ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
16
Chương 3:
KIỂM CHỨNG HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Mục đích, đối tượng và địa bàn kiểm chứng

AL
Mục đích
- Thứ nhất, thực nghiệm sư phạm là cơ sở khoa học kiểm tra tính khả thi của việc
sử dụng HLS trong DHLS ở trường THPT.

CI
- Thứ hai, đánh giá tác động của việc sử dụng HLS trong DHLS đối với kết quả và
thái độ, hứng thú học tập của nguời học.

FI
- Thứ ba, đánh giá khả năng sử dụng HLĐT trong các hình thức DHLS.
Đối tượng: HS lớp 10.
Địa bàn kiểm chứng: Lớp 10A3 và lớp 10A4 trường THPT Thuận Thành số 1.

OF
3.2. Nội dung, phương pháp tổ chức kiểm chứng.
Để bài thực nghiệm đạt kết quả cao, khẳng định được tính trung thực, khả
thi của đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm toàn phần ở trường THPT

ƠN
* Nội dung kiểm chứng các giải pháp gồm một số công việc sau:
Một kế hoạch dạy học kiểm chứng giải pháp để dạy lớp thực nghiệm trong
đó có thể hiện sử dụng các loại hình HLS.
Một kế hoạch dạy học được xây dựng theo nội dung và phương pháp vẫn
NH
thường sử dụng.
Kiểm tra chất lượng học tập, tiếp thu bài của HS thông qua bài kiểm tra
tiến hành vào cuối giờ học ở cả hai lớp với nội dung giống nhau vào cuối tiết học.
* Phương pháp kiểm chứng giải pháp
Tiến hành theo đúng phân phối chương trình và kế hoạch giảng dạy của
Y

nhà trường trong năm học 2022 - 2023, theo hướng dẫn thực hiện chương trình của
QU

Bộ giáo dục và đào tạo.


Tại trường THPT Thuận Thành số 1, chúng tôi tiến hành chọn lớp 10A3
làm lớp thực nghiệm và 10A4 là lớp đối chứng.
+ Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có số lượng HS và sức học tương
M

đương nhau. Hoàn cảnh và điều kiện học tập tương đương nhau.
+ HS ở lớp thực nghiệm được tiếp cận với các loại hình HLS. Phần lớn

HS hứng thú với những loại hình HLS.


Để có cơ sở đánh giá hiệu quả bài học, sau tiết học, chúng tôi đã kiểm tra
nhanh năng lực tiếp thu kiến thức của HS ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với
thời gian là 10 phút. Nội dung phiếu học tập gồm 5 câu trắc nghiệm và 1 câu tự luận.
Y

* Mức độ xếp loại điểm của HS như sau:


- Nếu HS đạt 9- 10 điểm sẽ đạt loại xuất sắc.
DẠ

- Nếu HS đạt 7-8 điểm sẽ đạt loại khá, giỏi.


- Nếu HS đạt 5- 6 điểm sẽ đạt loại trung bình.
- Nếu HS bị dưới 5 điểm sẽ bị yếu, kém
17
3.3. Đánh giá kết quả kiểm chứng
Kết quả kiểm chứng giải pháp bài 7 (Tiết 2) - Một số nền văn minh phương Tây
– 2. Văn minh Phục hưng

AL
Bảng: Kết quả chấm điểm bài kiểm tra
Điểm trung Điểm yếu,
Điểm xuất sắc Điểm khá, giỏi

CI
Tổng bình kém
Lớp số Số
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ
bài lượn
lượng (%) lượng (%) lượng (%) (%)

FI
g
Lớp

OF
thực
nghiệ 47 19 40,4 22 46,8 5 10,6 1 2,1
m
10A3
Lớp
đối
chứng
47 07 14,9 15 31,9
ƠN 19 40,4 6 12,7
10A4
NH

Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm sư phạm


50
Lớp thực
40 nghiệm
Y

Lớp đối chứng


30
QU

20
10
0
M

Điểm xuất Điểm Khá- Điểm Điểm yếu,


sắc Giỏi trung bình kém
Lớp thực nghiệm 40.4 46.8 10.7 2.1

Lớp đối chứng 14.9 31.9 40.5 12.7


Kết quả thực nghiệm có sự chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng về tỉ
lệ điểm giỏi, khá và trung bình. Cụ thể:
- Điểm xuất sắc lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 25,5%
Y

- Điểm khá, giỏi lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 14,9 %
- Điểm trung bình lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng là 29,8 %
DẠ

- Điểm yếu, kém lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng là 10,6%.
Phân tích kết quả thực nghiệm và bài kiểm tra của HS sau tiết học kết hợp với dự
giờ, giảng dạy của hai lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi nhận thấy rằng:
18
So với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ bài học đặt ra, kết quả của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng là khác nhau.
Số liệu thống kê và kết quả bài kiểm tra phát cho HS sau tiết học cho thấy

AL
rằng HS lớp thực nghiệm khả năng nắm bài và lĩnh hội kiến thức tốt hơn lớp đối
chứng. Do đó, kết quả thu được ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Ở lớp thực nghiệm, với việc sử dụng học liệu số ở các hình thức như: Trò

CI
chơi ô chữ, tranh ảnh động, video, sử dụng phiếu học tập, thuyết trình nhóm trên nền
tảng Canva… kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, HS có cơ hội trao đổi,

FI
thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ và phát triển năng lực của mình. Thông qua làm việc
nhóm theo dự án, HS chia sẻ thêm kiến thức mà các em tìm được qua đọc trên Internet,
xem chương trình truyền hình... Bởi vậy, HS trong nhóm được củng cố sâu hơn kiến

OF
thức đã học, mở rộng thêm. Các hoạt động học tập lấy HS là người chủ động nghiên
cứu, thực hiện các nhiệm vụ. Điều này giúp các em hiểu sâu, nắm chắc kiến thức hơn.
Vì vậy, trong tổng số 47 bài kiểm tra có 119 bài đạt loại xuất sắc (40,4%), 22 bài đạt
loại khá, giỏi (46,8%) và chỉ có 5 bài đạt điểm trung bình ( 10,6 %).
ƠN
Ở lớp đối chứng, GV sử dụng cách dạy truyền thống, HLS được sử dụng
nhưng chỉ dừng lại ở việc minh hoạ cho kiến thức bài học không tạo cơ hội cho HS
có thể tương tác, khai thác HLS để biến kiến thức bên ngoài thành kiến thức của
NH
bản thân mình. Do đó, HS tiếp thu bài một cách thụ động, nhiều em không hứng thú
học. Trong 47 bài kiểm tra có 07 bài đạt điểm xuất sắc (14,9%), 15 bài khá, giỏi
(31,9%) và 19 bài đạt điểm trung bình (40,4%), 06 bài điểm yếu, kém (12,7%).
Như vậy, lớp thực nghiệm có điểm khá, giỏi cao hơn lớp đối chứng nghĩa là kết
quả ở lớp thực nghiệm tốt hơn. Bên cạnh đó, chúng tôi thấy không khí học tập ở lớp
Y

thực nghiệm sôi nổi hơn. Sau khi GV giao nhiệm vụ, hướng dẫn bằng kĩ thuật cụ thể,
QU

nắm được mục tiêu cần đạt, các em hăng hái làm việc sôi nổi, mạnh dạn hơn trong việc
viết hoặc trình bày ý kiến của mình.
Qua thực nghiệm sư phạm, trong giờ dạy có GV dự giờ, chúng tôi đã tham
khảo ý kiến của các thầy cô và đều cho rằng việc vận dụng HLS cho HS trong dạy
M

học LS là có hiệu quả. Song để HLS được sử dụng thường xuyên đòi hỏi GV phải
là người có tâm huyết với nghề, phải đầu tư công sức, không ngại khó, ngại khổ,

yêu nghề.
Qua đây ta thấy, vận dụng HLS vào dạy học góp phần kích thích, thúc đẩy
các em chủ động, hăng hái trong quá trình học tập dưới sự tổ chức và hướng dẫn
của GV nhờ đó mà kết quả học tập cũng tốt hơn. HS nhanh hiểu bài, biết nhận xét,
Y

giải thích các sự kiện, hiện tượng. Điều này cho phép chúng tôi khẳng định, chứng
minh được tính khả thi của đề tài.
DẠ
19
PHẦN BA: KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng nhất đề cập đến trong sáng kiến
- Qua tìm hiểu những vấn đề lí luận và thực tiễn về việc sử dụng HLS trong

AL
dạy học môn LS lớp 10 Bộ Cánh diều thông qua đề tài: “Thiết kế và ứng dụng học
liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều” ,
có thể rút ra một số kết luận sau:

CI
- Sáng kiến đã đề cập đến những cơ sở lí luận và thực tiễn để chứng minh sự
cần thiết của việc sử dụng HLS trong DH nói chung và DHLS nói riêng nhằm phát

FI
triển năng lực, phẩm chất người học, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo
dục. Vận dụng HLS vào dạy học bộ môn có ý nghĩa trên cả 4 mặt: về kiến thức góp
phần giúp HS nắm vững kiến thức LS ở cả 3 mức biết, hiểu, vận dụng; về kĩ năng

OF
giúp HS phát triển những kĩ năng cần thiết. như tri giác, ghi nhớ, hình dung, phân
tích, tổng hợp, suy luận....về mặt thái độ, tư tưởng góp phần bồi dưỡng, giáo dục tư
tưởng, tình cảm, phẩm chất cho HS. Về năng lực, hình thành cho HS các năng lực
cần thiết và quan trọng: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác...
ƠN
- Sáng kiến đã đưa ra những cách thức sử dụng HLS với những ví dụ cụ thể.
- Thông qua thực nghiệm, sáng kiến đã chứng tỏ được việc vận dụng HLS
vào DH là một phương pháp mới, đem lại hiệu quả cao trong việc phát huy tối đa
NH
khả năng tư duy của HS, tạo động lực cho tư duy sáng tạo, khơi gợi được ở HS tính
tích cực, tự giác, chủ động. Để HLS đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp linh hoạt,
sáng tạo với các kĩ thuật dạy học tích cực khác.
Từ sáng kiến cho thấy, muốn sử dụng tốt các nguồn học liệu nói chung, HLS
nói riêng trong dạy học bộ môn, GV cần phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu kĩ về những
Y

các loại hình học liệu đó. Khi vận dụng vào bài học cụ thể, GV cần căn cứ vào điều
QU

kiện của từng trường, từng địa phương để có hình thức, biện pháp sử dụng phù hơp
để mang lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh việc sử dụng những phương pháp dạy học
hiện đại một cách linh hoạt, GV vẫn phải tuân thủ những nguyên tắc chung của lí
luận dạy học và phương pháp dạy học bộ môn. Để làm được điều đó là cả một tấm
M

lòng yêu nghề, sự tâm huyết với nghề, luôn trăn trở làm sao để mang lại được cho
HS những giờ học lôi cuốn, hấp dẫn trong đó kĩ thuật dạy học được kết hợp một

cách hài hòa, sáng tạo để mang lại hiệu quả cao nhất.
2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến nếu được triển khai
Các biện pháp đề xuất đã được thực nghiệm và kết quả thực nghiệm cho thấy
việc sử dụng HLS trong phát triển năng lực, phẩm chất cho HS là khả thi.
Y

Với những giải pháp đưa ra, khi được áp dụng trong giảng dạy ở các trường
phổ thông trong toàn tỉnh sẽ đưa lại hiệu quả trên cả hai mặt: nâng cao chất lượng
DẠ

giảng dạy và hứng thú học tập cho HS.


Với đề tài này, chúng tôi mong rằng sẽ góp phần giảm bớt những khó khăn,
trở ngại cho quí thầy (cô), đồng nghiệp trên con đường đổi mới phương pháp, làm
20
cho HS hứng thú, yêu thích môn Lịch sử, từng bước nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn.
3. Kiến nghị với các cấp quản lý

AL
Xuất phát từ những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm,
tôi đưa ra một số đề xuất như sau:
- Cán bộ quản lí các phòng ban của Sở Giáo dục, Ban giám hiệu của các

CI
trường THPT cần quan tâm, chỉ đạo việc đổi mới PPDH nói chung và PPDH lịch
sử nói riêng với phương châm “đổi mới lấy HS làm trung tâm”. Nên có kế hoạch

FI
bồi dưỡng thường xuyên cho tất cả GV Lịch sử để hiểu được nội dung của PPDH
mới và từ đó có quyết tâm thực hiện những PPDH này.
- Tổ chức các buổi giao lưu giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy giữa

OF
giáo viên các trường.
- Xây dựng diễn đàn giáo viên nghiên cứu khoa học và ứng dụng nhằm nâng
cao năng lực tự học và ứng dụng lý thuyết về phương pháp giảng dạy mới vào thực
tiễn.
ƠN
- Cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các
trường học, thiết bị cần phù hợp với nội dung SGK.
Đề tài sáng kiến của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong
NH
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài
của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Y
QU
M

Y
DẠ
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thị Kim Anh (2004), Về đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường

AL
phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 79, tr. 44 - 45
2. Đỗ Hoàng Ánh (2010), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử
ở trường trung học phổ thông”, Tap chí Giáo dục (241), tr. 38 - 40.

CI
3. Lê Khánh Bằng (2005), Yêu cầu mới của thời đại, của đất nước đối với GV và
phương hướng đổi mới phương pháp dạy - học ở các trường sư phạm, Tạp chí

FI
Giáo dục, số 122, tr. 16 -18.
4. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58 -CT/TW của “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá”.

OF
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), “Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học
và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” (Tài liệu Bồi dưỡng phát triển
năng lực nghề nghiệp GV), Nxb. Giáo dục Việt Nam.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT- BGDĐT
ƠN
Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Unicef (2015), Hội thảo: “Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học hỗn hợp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
NH
mới”, Hà Nội tháng 12/2015, tr.13
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (12/2017), Tài liệu Hội nghị Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo tiếp tục triển khai xây dưng và chuẩn bị các điều kiện để áp dụng
chương trình, sách giáo khoa mới, tr. 13 -14.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, Ban hành
Y

quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
QU

10. Reginald D. Chambault (2012), “John Dewey về giáo dục” (John Dewey on
education), Nxb. Trẻ, Hà Nội
11. Nguyễn Thị Côi (2000), Kênh hình trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học
phổ thông, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
M

12. Nguyễn Thị Côi, (2006), “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả bài học
lịch sử ở trường phổ thông”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Côi (cb) (2007), “Các hình thức tổ chức dạy học lịch sử ở trường
Trung học cơ sở”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Côi (chủ biên) (2011), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn
Lịch sử, Nxb. Đại học Sư phạm
Y

15. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
DẠ

- Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông


16. Tôn Quang Cường, Phạm Kim Chung, Tài liệu tập huấn thiết kế dạy học hỗn
hợp trong nhà trường (https://www.academia.edu/)
22
17. Dự án Việt - Bỉ (2005), “Tài liệu tập huấn dạy và học tích cực”, Hà Nội.
18. Đanilốp M.A, Xcatkin M.N (1980), Lí luận dạy học ở trường phổ thông, Nxb
Giáo dục, Hà Nội

AL
19. N.G. Đai- ri (1973), “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào”, Nxb Giáo dục, Hà
Nội
20. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2022 – Bộ GD&ĐT

CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

PHỤ LỤC
23
GIÁO ÁN POWERPOINT DẠY TẠI LỚP THỰC NGHIỆM
Tiết 10 Ngày soạn: 06/10/2022

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
DẠ
Y

M
QU
Y
24

NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
25

AL
CI
SẢN PHẨM HỌC SINH THIẾT KẾ TRÊN PHẦN MỀM CANVA

FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ
26
PHIẾU HỌC TẬP THIẾT KẾ TRÊN PHẦN MỀM CANVA

AL
CI
FI
OF
ƠN
NH

RUBRIC ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP

Nhóm được đánh giá:...........................................................


Y

Nhóm đánh giá:....................................................................


QU

Người thực hiện


Thang Nhóm Nhóm GV
điểm thực đánh đánh
Nội dung đánh giá
M

hiện giá giá

1. Ý tưởng 10

Độc đáo, sáng tạo, sắp xếp hợp lý 10

Hay, sáng tạo nhưng sắp xếp chưa hợp lý 8


Y

Thiếu ý tưởng sáng tạo, sắp xếp thời gian


5
DẠ

rời rạc

2. Nội dung 40
27
Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục,
40
thuyết phục

AL
Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục,
20
nhưng chưa thuyết phục

CI
Thiếu chính xác, chưa đầy đủ, có tính giáo
15
dục, ,thiếu thuyết phục

FI
3. Hình thức báo cáo 15

Phong phú, bố cục hợp lý, màu sắc, phông


15

OF
chữ phù hợp, không sai lỗi chính tả

Phong phú, bố cục hợp lý, màu sắc, phông


10
chữ chưa phù hợp, có sai lỗi chính tả

Phong phú, bố cục chưa hợp lý, màu sắc,


phông chữ không phù hợp, sai lỗi chính tảƠN 8

4. Cách thức trình bày báo cáo 15


NH

Nhiều thành viên nhóm cùng trình bày, có


15
tính thuyết phục, hấp dẫn

Đại diện nhóm báo cáo, thuyết phục, hấp


7
Y

dẫn
QU

Đại diện nhóm báo cáo, ít thuyết phục,


5
hấp dẫn

5. Thời gian báo cáo 10

Đúng thời gian, phù hợp giữa các phần


M

10
trong bài trình bày

Đúng thời gian, chưa phù hợp giữa các


7
phần trong bài trình bày

Thừa hoặc thiếu thời gian, chưa phù hợp


5
Y

giữa các phần trong bài trình bày


DẠ

6. Nhận xét, góp ý và trả lời phản biện


10
các nhóm
28
Nhóm nhận xét, góp ý hay, không trùng
10
lặp các nhóm, trả lời câu hòi thuyết phục

AL
Nhóm nhận xét, góp ý hay, không trùng
7
lặp các nhóm, trả lời câu hòi thuyết phục

CI
Nhóm nhận xét, góp ý không hay, thường
trùng lặp các nhóm, trả lời câu hòi chưa 5
thuyết phục

FI
Tổng điểm 100

OF
Điểm trung bình

Phụ lục: Đề kiểm tra thực nghiệm sư phạm toàn phần

I. Trắc nghiệm (2 điểm) ƠN


ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT

Câu 1: Quê hương” của nền văn minh thời Phục hưng là
A. Hy Lạp. B. I-ta-li-a. C. Anh. D. Pháp.
NH
Câu 2: Cụm từ dùng để nói đến các nhà văn hóa, khoa học thiên tài trong thời
Phục hưng là gì?
A. “Những người ngoài hành tinh” B. “Những người thông minh”.
C. “Những người thông thái”. D. “Những người khổng lồ”.
Y

Câu 3: Câu nói: Dù sao thì Trái đất vẫn quay là của ai?
A. Ga-li-ê B. Ac –si -mét.
QU

C. Copecnich. D. Đê- cac- tơ.


Câu 4: Ý nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của văn minh thời Phục
hưng?
A. Xây dựng thế giới quan tiến bộ của giai cấp tư sản.
M

B. Đề cao giá trị nhân bản và tự do cá nhân.


C. Lên án nghiêm khắc Giáo hội Thiên Chúa giáo đương thời.

D. Đề cao quyền độc lập của các dân tộc.


Câu 5: Nội dung tư tưởng nổi bật của văn học thời Phục hưng là gì?
A. Sự sáng tạo. B. Chủ nghĩa hiện thực.
C. Chủ nghĩa nhân văn. D. Tinh thần phát triển.
Y

Câu 6: Văn minh Phục hưng chĩa mũi nhọn đấu tranh vào
DẠ

A. Giáo hội Thiên chúa giáo lỗi thời, phản động.


B. Giai cấp tư sản mới ra đời, phản động.
C. Giới thương nhân buôn bán nô lệ.
D. Lễ giáo phong kiến trói buộc con người.
29
II. Tự luận (7,0 điểm)
Ph. Ăng-ghen đã nhận xét về nền văn minh Phục hưng như sau: “Đó là một cuộc cách mạng tiến
bộ, vĩ đại nhất mà loài người chưa từng thấy…”. Em có đồng ý với nhận xét trên không? Vì sao?

AL
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I. Trắc nghiệm
Mỗi câu trắc nghiệm khoanh đúng được 0,5 điểm.

CI
1 2 3 4 5 6
B D A D C A

FI
II. Tự luận
Ph. Ăng-ghen đã nhận xét về nền văn minh Phục hưng như sau: “Đó là một cuộc cách

OF
mạng tiến bộ, vĩ đại nhất mà loài người chưa từng thấy…”. Em có đồng ý với nhận 7,0
xét trên không? Vì sao?
* Khẳng định: Nhận xét đó của Ăng-ghen hoàn toàn đúng đắn, phản ánh
1,0
rõ nội dung và ý nghĩa của nền văn hoá thời Phục hưng
* Lí giải

ƠN
- Văn minh thời Phục hưng đã lên án gay gắt Giáo hội Cơ Đốc và chế độ
phong kiến; đề cao giá trị con người, quyền tự do cá nhân, tinh thần dân
tộc, khoa học…
2,0

- Văn minh thời Phục hưng là một bước tiến trong lịch sử văn minh nhân
loại: thể hiện tinh thần nhân văn, tiến bộ, sáng tạo… những ý tưởng đi 2,0
NH
trước thời đại.
- Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng của
giai cấp tư sản chống chế độ phong kiến lỗi thời; mở đường và cho văn 2,0
minh Tây Âu phát triển và là cơ sở của văn minh Tây Âu thời cận đại.
Y
QU
M

Y
DẠ

You might also like