Professional Documents
Culture Documents
Marketing Căn B N
Marketing Căn B N
+ Dữ liệu thứ cấp (cấp 2) là những dữ liệu đã thu thập trước đây vì mục tiêu
khác, nhưng hiện nay ta vẫn có thể sử dụng được (số liệu)
+ Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm);
thống kê đơn thư khiếu nại của khách hàng; các báo cáo nghiên cứu Marketing
trước đó.
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Nguồn này rất đa dạng, từ các ấn
phẩm, các nghiên cứu của Nhà nước, của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng
thế giới (World Bank), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Trung tâm thương
mại thế giới; các nguồn thông tin đại chúng (niên giám thống kê, báo, tạp chí,
Internet…
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp thường rẻ tiền, dễ thu thập và chấp nhận được.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Dữ liệu sơ cấp (cấp 1) là những dữ liệu được thu thập lần đầu cho một mục
tiêu nghiên cứu nào đó của Doanh nghiệp. Khi nghiên cứu các vấn đề mang tính
đặc thù của doanh nghiệp thì phải cần đến các thông tin sơ cấp.
II. MÔI TRƯỜNG MARKETING
1. Khái niệm
- môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm các tác nhân và lực
lượng ngoài marketing có ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing để xây
dựng và duy trì thành công mối quan hệ với khách hàng mục tiêu.
- Khi phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp sẽ thây được điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
2. Môi trường vĩ mô (6)
Môi trường nhân khẩu học
- Nhân khẩu học là sự nghiên cứu những chỉ tiêu liên quan đến dân số như:
quy mô, mật độ, vị trí, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp, tốc độ đô
thị hóa, cơ cấu dân số, phân bố, trình độ học vấn,... và những chỉ tiêu khác.
Nhà marketing cần theo dõi sát các xu hướng nhân khẩu học và các diễn
biến thay đổi ở các thị trường trong và ngoài nước, là khía cạnh người
làm marketing quan tâm nhiều nhất.
Môi trường kinh tế:
- bao gồm các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua và cách thức chi tiêu của
người tiêu dùng. Như Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ
hối đoái hiện hành....
Các nhà marketing cần chú ý tới các xu hướng chính và cách thức chi
tiêu của người tiêu dùng trên thị trường nội địa lẫn các thị trường khác
trên thế giới. cần chú ý đến phân phối thu nhập cũng như mức thu nhập.
Môi trường tự nhiên:
- Liên quan đến tài nguyên thiên nhiên được sử dụng như nguyên liệu đầu vào
cho quá trình sản xuất hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt động marketing.
- Nguyên vật liệu ngày càng khan khiếm, chi phí tăng, mức độ ô nhiễm tăng,
vai trò của chính trị trong việc bảo vệ môi trường.
Các nhà marketing cần nhận thức được một số xu hướng trong môi
trường tự nhiên.
Môi trường công nghệ:
- Tác động mạnh mẽ nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
thay đổi nhanh chóng có thể đem lại cơ hội kinh doah, tạo ra những thị
trường và cơ hội mới cho doanh nghiệp,...
Nhà marketing cần theo dõi chặt chẽ môi trường công nghệ.
Môi trường chính trị, pháp luật
- Môi trường chính trị bao gồm hệ thống văn bản pháp luật, văn bản dưới luật,
các công cụ và chính sách kinh tế-xã hội liên quan đến kinh doanh và tiêu
dùng, các điều luật về doanh nghiệp, ảnh hưởng hoặc hạn chế hoạt động của
các tổ chức, cá nhân khác nhau trong một xã hội nhất định.
Các nhà marketing cần phải theo dõi những diễn biến khi dự kiến sản
phẩm hay các chương tình marketing của mình. cần nắm rõ các điều luật
quan trọng để bảo vệ cạnh tranh, người tiêu dùng và xã hội.
Môi trường văn hóa-xã hội
- Bao gồm các tổ chức và những lực lượng khác ảnh hưởng đến giá trị cơ bản
của một xã hội, nhận thức, sở thích và hành vi của người tiêu dùng.
- ảnh hưởng đến quyết định mang tính chiến lược như lựa chọn lĩnh vực, mặt
hàng kinh doanh, nhãn hiệu kiểu dáng, kênh phân phối, quảng cáo.
3. Môi trường vi mô: những lực lượng và yếu tố có quan hệ trực tiếp
với doanh nghiệp và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của
nó.
- Doanh nghiệp:
+ các nhà marketing phải xem xét sự đồng thuận, ủng hộ của các phòng ban
khác trong doanh nghiệp như phòng tài chính, nghiên cứu và phát triển, cung
ứng, sản xuất và kế toán.
+ phòng marketing cùng với các phòng ban khác đều chia sẻ trách nhiệm trong
việc thấu hiểu nhu cầu của khách hàng và tạo ra giá trị cho khách hàng.
- Nhà cung cấp:
+ nhà cung cấp là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới phân phối cung cấp
giá trị tổng thể của doanh nghiệp tới khách hàng. Các nhà cung ứng cung cấp
các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động. Đó là tài chính, điện, nước, vật
tư, máy móc thiết bị…
+ tình trạng thiếu nguồn cung cấp hoặc chậm trong quá trình cung ứng cũng
như các vấn đề có liên quan đều ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng ngắn hạn
và sự hài lòng của khách hàng dài hạn.
Các nhà marketing cần phải hiểu về tình hình sẵn có của nguồn cung cấp
như chi phí cho việc đảm bảo nguồn cung cấp. Các nhà cung cấp chính là
đối tác của nhà marketing.
- Trung gian marketing: là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
+ trung gian marketing gồm những người mua về để bán, các hãng phân phối
hàng hóa vật chất, doanh nghiệp tư vấn, cung cấp các dịch vụ marketing và các
nhà trung gian tài chính giúp doanh nghiệp xúc tiến, phân phối sản phẩm đến
người mua cuối cùng.
Họ giúp cho doanh nghiệp trong khâu phân phối hàng hoá, dịch vụ đến
tay người tiêu dùng cuối cùng nhanh chóng và hiệu quả.
Các công ty tư vấn, nghiên cứu thị trường, các công ty quảng cáo, các
đài, báo chí, phát thanh, truyền hình.
Họ giúp cho doanh nghiệp tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm, uy tín của
doanh nghiệp. Do vậy việc lựa chọn đối tác phù hợp là rất quan trọng.
Các tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng, Công ty tài chính, Công
ty bảo hiểm, Công ty kiểm toán.
Họ hỗ trợ tài chính, giúp cho doanh nghiệp đề phòng rủi ro.
- Đối thủ cạnh tranh:
+ để thành công một doanh nghiệp phải cung cấp cho khách hàng giá trị lớn
hơn và hài lòng hơn so với đối thủ cạnh tranh.
+ Các nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các
đối thủ.
Cạnh tranh giữa các công ty cùng loại, tức là các doanh nghiệp trong
cùng ngành, cung cấp cùng một loại sản phẩm dịch vụ.
Cạnh tranh từ phía các nhà cung cấp.
Cạnh tranh từ phía khách hàng.
Cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế
Cạnh tranh từ các đối thủ mới sẽ tham gia vào ngành do xu thế hội nhập,
mở cửa thị trường
Doanh nghiệp phải đạt được lợi thế chiến lược bằng cách định vị những
dịch vụ khác biệt chống lại các dịch vụ đối thủ cạnh tranh trong tâm trí
của người tiêu dùng.
- Công chúng: là bất cứ tổ chức nào hiện tại hoặc tiềm tàng quan tâm hoặc tác
động đến khả năng của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu của mình.
+ giới tài chính: ảnh hưởng đến khả năng doanh nghiệp có được vốn.
+ giới truyền thông: báo chí, tạp chí, đài truyền hình, blog,...
+ chính quyền: tham khảo về các ý kiến an toàn sản phẩm, sự thật trong
quảng cáo, ....
+ công chúng địa phương: dân cư khu phố, cộng đồng xung quanh.
+ tổ chức hoạt động xã hội: quyết định marketing của doanh nghiệp có thể bị
thẩm vấn bởi các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ môi trường
và những nhóm, tổ chức khác.
+ công chúng nội bộ: nhóm này bao gồm công nhân viên, các nhà quản trị,
ban giám đốc của doanh nghiệp.
+ công chúng nói chung: doanh nghiệp cần quan tâm đến thái độ của công
chúng nói chung đối với sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp.hình ảnh
của công chúng về doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến hành vi mua của
người tiêu dùng.
- Khách hàng: là tác nhân quan trọng nhất trong môi trường vi mô của doanh
nghiệp. Mục đích của toàn bộ mạng lưới phân phối giá trị là để phục vụ
khách hàng mục tiêu và tạo ra mối quan hệ tốt với khách hàng
+ Khách hàng tạo nên thị trường của doanh nghiệp.