You are on page 1of 6

1.

Khái niệm khoa học xã hội và nhân văn


Khoa học xã hội và nhân văn là khoa học về con người trong các mqh nhân tạo với thế giới,
với xã hội, với chính mình, bao gồm các bộ môn khoa học xã hội và các bộ môn khoa học
nhân văn.
2. Vị trí, vai trò của khoa học xã hội và nhân văn
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NHÂN CÁCH CON NGƯỜI.
a) Nhân cách
❖ Nhân cách
✓ Hệ thống những phẩm giá của một người được đánh giá bởi mối quan hệ qua lại của
người đó với người khác, với tập thể, với xã hội, với thế giới xung quanh.
✓ Là con người xét về mặt bản chất xã hội, hoạt động xã hội và giá trị xã hội của người đó.
✓ Được hình thành và phát triển theo tiến trình sống của con người.
✓ Cấu trúc của nhân cách gồm đức và tài.
❖ Xây dựng nhân cách con người vừa là đặc điểm, vừa là thế mạnh của khxhvnv.
✓ Con người tồn tại với con người tự nhiên và con người xã hội, nhân cách thuộc phạm trù con người
xã hội.
✓ Nhân cách không tự nhiên sinh ra mà hình thành trong cả tiến trình sống của con người.
❖ Nhân cách là kết quả của quá trình học vấn, kiến thức và kinh nghiệm là ptien để con
người cả tiến nhân cách. Tuy nhiên, vai trò quan trọng vẫn là vai trò của đời sống, nó ảnh
hưởng tới nhân cách cả về hành vi, nhận thức.
Mạnh Mẫu để tìm hoàn cảnh sống thích hợp cho con trai học tập nên đã nhiều lần chuyển
nơi ở. Ban đầu, họ chuyển tới gần bãi tha ma, Mạnh Tử thường xuyên chơi xây mộ, khóc
như người ta khóc đám ma. Sau đó, họ chuyển tới ở gần lò giết mổ, trong hoàn cảnh ấy,
Mạnh Tử học được cách cãi vã y hệt ngoài chợ. Cuối cùng, họ chuyển đến sống gần trường
học, từ đó Mạnh Tử chuyên tâm học hành. Đó là ví dụ cho việc đời sống ảnh hưởng tới
nhân cách con người.
❖ Nhân cách là kết quả của tác động xã hội và tính tích cực của mỗi cá nhân
❖ Khxhvnv với những phương diện nhân cách của con người

Các phương diện trên không tách biệt nhau 1 cách tuyệt đối mà có liên quan đến nhau.

b) Khxhvnv và những phương diện nhân cách con người


❖ Nhân cách từ pdien VH
✓ Nhận thức và hành vi văn hóa.
✓ Vai trò, vị trí cyar các ngành/môn: văn hóa học.
❖ Nhân cách từ phương diện chân, thiện, mĩ
✓ Chân: thẳng thắn, chân thực
✓ Thiện: lòng tốt, tình yêu thương
✓ Mĩ: cái đẹp
✓ Vị trí, vai trò của các ngành/môn: triết học, văn học, nghệ thuật học.
❖ Nhân cách từ pd lịch sử
✓ Nhân cách là 1 ptru lịch sử, yếu tố lịch sử trong nhân cách, sự vận động mang tính lịch
sử của nhân cách.
✓ Ý thức về lịch sử, niềm tự hào trước lịch sử.
✓ Vai trò, vị trí của các ngành/môn: sử học, khảo cổ học
❖ Nhân cách từ pd dt
✓ Yếu tố dt, truyền thống là yếu tố chung cho con người thuộc 1 cộng đồng dân tộc.
✓ Ý thức dt, niềm tự hào trc truyền thống dt.
✓ Vtro, vtri của các ngành/môn: dt học.
❖ Nhân cách và sự tự hoàn thiện nhân cách
✓ Trong tiến trình sống, con người cải tạo xã hội, đồng thời cải tạo chính mình.
✓ Vai trò của giáo dục và tự giáo dục.
Trong xã hội hiện nay, vị trí của khoa học xã hội và nhân văn đối với việc hình thành nhân
cách của con người là rất quan trọng. Thức nhất, việc giáo dục trẻ em về văn hóa, lịch sử
đất nước hình thành nên lòng yêu nước, lòng tự tôn, tự hào dân tộc từ nhỏ, tạo dựng ý thức
về chủ quyền đất đai của đất nước; nhất là trong bối cảnh tình hình tranh chấp chủ quyền ở
biển đông hiện nay, gần đây nhất là thông báo đơn phương quy chế cấm đánh bắt cá trên
Biển Đông của Trung Quốc, xâm phạm chủ quyền đối với các vùng biển ở Việt Nam. Thứ
hai, tự giáo dục cũng là một nhân tố quan trọng của khxhvnv trong việc hình thành nhân
cách. Lấy ví dụ về luật sư Hoàng Duy Hùng, hoạt động chống phá cách mạng ở Việt Nam
do đọc thông tin một chiều, trong những năm gần đây đã tìm hiểu được thông tin đúng từ
nhiều nguồn, ông thay đổi lập trường, chuyển sang đối thoại và chủ trương hòa giải, hòa
hợp dân tộc, thường xuyên đánh giá cao những hoạt động ngoại giao của Việt Nam, ông gọi
đây là “hành trình tìm về cờ tổ quốc”, qua đó ta thấy vai trò của việc giáo dục và việc tự giáo
dục đúng cách là rất quan trọng. Tuy nhiên, nhân cách con người không phải lúc nào cũng
phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Theo dòng thời sự, vụ án của Nguyễn Xuân Đường
(Đường Nhuệ) bị khởi tố do có hành vi thu trái phép 500.000 đồng mỗi ca đi hỏa táng các
đám ma ở Thái Bình, đây là dấu hiệu cho việc nhân cách xuống cấp của một bộ phận con
người, rất cần có biện pháp sửa đổi.
3. Những đặc điểm cơ bản của khxhvnv

khxhvnv
khtn
Mục đích
- Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các htg, ql XH
+ nhận thức thế giới xung quanh và bản thân một cách khách quan.
+ định hướng hành động.
+ trau dồi kiến thức để xây dựng kt, ct, xh
- Nhân thức, mô tả và tiên đoán về các htg, ql tự nhiên dựa trên những dấu hiệu được chắc
chắn, bảo vệ con người, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đối tượng
- Con người – con người trong hệ thống quan hệ “con người và thế giới”, “con người và xã
hội”, “con người và chính mình”
- Các htg, ql tự nhiên xảy ra ở trái đất, vũ trụ
Phạm vi ngc
- KHXH: kinh tế học, chính trị học, xã hội học, văn hóa học, nhà nước và pl,…
- KHNV: văn học, ngôn ngữ học, lịch sử, nhân loại học,…
- Vật chất: Toán tin, hóa lí, thiên văn, khoa học trái đất
- Sự sống: sinh học
Phương pháp
- Trừu tượng hóa
- Cụ thể hóa (xác minh bằng thực nghiệm).
Sản phẩm
- Hệ giá trị tinh thần, mang tính trừu tượng
- Được thực tế kiểm nghiệm sau 1 thời gian áp dụng vào cuộc sống.
- Gắn chặt với hệ tư tưởng
- Kết quả của các nước khác chỉ có ý nghĩa tham khảo
- Mạng tính cụ thể, chính xác.
- Được nghiên cứu trước khi sử dụng
- Ít gắn với hệ tư tưởng
- Mang hiệu quả kinh tế trực tiếp

4. Những đặc tính của khoa học xã hội và nhân văn


❖ Tính lịch sử
✓ Xã hội, con người luôn gắn với hoàn cảnh lịch sử
✓ Sự vận động của các hiện tượng xã hội mang tính lịch sử
Vd: Về văn hóa chào hỏi, người Việt có câu “ Miếng trầu là đầu câu chuyện”. Ngày trước ai
gặp nhau cũng ăn trầu, gặp nhau là đứng lại chào hỏi, mời nhau ăn một miếng trầu, ngày
nay ta chỉ cần mỉm cười hoặc gật đầu.
❖ Tính dân tộc, tính vùng miền, khu vực
✓ Do ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, xã hội, những hiện tượng khoa học xã hội mang
những đặc điểm riêng của dân tộc, đia phương
Vd: Về văn hóa đeo khẩu trang giữa phương Đông và phương Tây trong đại dịch COVID-
19: Người phương Đông quan niệm đeo khẩu trang giúp mình phòng tránh được dịch bệnh
lây lan nên ai cũng đeo khẩu trang khi ra đường và khi tiếp xúc với người khác; bên cạnh
đó, người phương Tây cho rằng khẩu trang chỉ đeo khi mình làm việc xấu, hoặc mình không
được đẹp, nên thời gian đầu của đại dịch, bất cứ ai đeo khẩu trang đều bị coi là người xấu,
bị cộng đồng xa lánh.
✓ Lưu ý tính phổ cập trong địa phương, dân tộc và tính hạn hữu trong giao lưu quốc tế của
KHXHVNV.
❖ Tính tư tưởng
✓ Thế giới quan, nhân sinh quan luôn ảnh hưởng, chi phối tới việc nhìn nhận, đánh giá một
hiện tượng xã hội, con người
Vd: Trong xã hội nam quyền phong kiến, nữ quyền là một vấn đề rất xa xôi. Với quan niệm
trọng nam khinh nữ, chỉ cho đàn ông đi thi, làm các chức vụ cao, người phụ nữ phải ở nhà,
thuở nhỏ theo cha, lấy chồng theo chồng, chồng mất thì theo con, không có quyền định
đoạn bất cứ điều gì. Còn trong xã hội hiện nay, nam nữ đều bình đẳng, quyền lợi của người
phụ nữ được đánh giá cao.
❖ Tính liên ngành
✓ Con người trong mối quan hệ với thế giới tự nhiên, với xã hội, với chính mình.
✓ Liên ngành giữa khxhvnv với khtn, giữa các ngành trong khxhvnv (văn hóa-lsu-triết-văn
học nghệ thuật,…)
Vd: Tác phẩm “Bình ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi là sự kết hợp hài hòa giữa lịch sử (lịch
sử đất nước được các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần giữ vững), văn hóa (nền văn hiến có từ
ngàn năm), tâm lí (kể các tội ác của quân giặc, đánh vào tâm lí binh lính, người dân),…
❖ Tính khách thể và tính chủ thể
✓ Các hiện tượng khoa học xã hội mang tính quy luật, đã là quy luật thì luôn mang tính
khách quan, cần tôn trọng tính khách quan của đối tượng nghiên cứu, kết quả nghiên cứu
phản ánh đúng quy luật khách quan.
✓ Hiện tượng khoa học xã hội, con người được nhìn nhận, đánh giá qua quan điểm thái độ,
tình cảm của cá nhân tính chủ thể giữ vai trò quan trọng.
Vd: Việc nhìn nhận hiện tượng người Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam khi đại dịch covid
bùng phát thể hiện quan điểm cá nhân. Khi đất nước đang khó khăn về kinh tế, họ chọn rời
bỏ quê hương để ra nước ngoài kiếm lợi ích cho bản thân, khi bản thân họ gặp khó khăn,
họ lại chọn con đường quay về tổ quốc thay vì ở lại nơi cho họ lợi nhuận.
5. Những phương pháp nghiên cứu cơ bản
❖ Phương pháp định tính, định lượng
❖ Phương pháp định lượng
- Khái niệm: Là thu thập thông tin dạng số, đưa ra kết quả dựa trên phân tích thống kê để xđ
xu hướng trong tập dữ liệu số, thu được sự thật từ số liệu, từ đó đưa ra quyết sách.
Vd: Bài khảo sát kết luận rằng các bệnh nhân trung bình phải chờ 2 tiếng trong phòng chờ
của một bác sĩ X trước khi được gọi tên.
- Vị trí: phương pháp chú ý đến bình diện cá biệt, không phải phổ quát -> chiếm vị trí không
đáng kể
- Những ngành sd: tâm lí, kte học, xh học, ct học, tiếp thị, y tế công cộng,…
- Bp ngc: ksat số liệu, thống kê, đo lường.
- Ưu điểm: kq dễ đo lường, mang tính đại diện, tính khách quan, có khả năng mở rộng dữ
liệu thành dự đoán.
- Hạn chế: chi phí cao, thời gian chậm, không giải thích được sự việc
❖ Phương pháp định tính
- Khái niệm: là 1 pp tiếp cận tìm cách mô tả, phân tích đặc điểm văn hóa, hành vi của con
người từ quan điểm của nhà ngc, tl câu hỏi tsao, làm tn
Vd: Nghiên cứu xu hướng thời trang giới trẻ cho thấy giới trẻ thường chọn mẫu đồ A thay vì
mẫu đồ B, từ đó nhà sản xuất điều chỉnh việc sản xuất theo xu hướng.
- Vị trí: quan trọng
- Những ngành sd: các ngành khxhvnv đều sd
- Bp ngc: pv sâu, pv cá nhân, pv nhóm
- Ưu điểm: chi phí thấp, t.hiện nhanh, mẫu nhỏ nhưng đa dạng, đào sâu dữ liệu ngay trong
pv
- Hạn chế: mang tính chủ quan, khả năng khái quát bị hạn chế, nói được tc nhưng không
biết có qtrong không
❖ Pp lịch sử
- Khái niệm: tái hiện trung thực sự việc, htg theo tiến trình lịch sử; ngc sự việc, htg trong bối
cảnh lịch sử.
- Nv: ngc và phục dựng đầy đủ qúa trình ra đời, điều kiện hình thành và ptrien của sự việc
htg, dựng lại sv htg như đã xảy ra.
Vd: khi ngc về ptrao Cần Vương, nhà ngc tìm kiếm tư liệu chính xác và đầy đủ nhất để mô
tả quá trình hình thành mâu thuẫn, cbi lực lượng, bùng nổ đến lúc thất bại hoàn toàn theo
đúng trình tự diễn ra.
- 1 số nguyên tắc:
+ Tính biên niên: trình bày qt đúng như trình tự đã diễn ra
+ tính toàn diện: khôi phục mọi mặt, yếu tố, bước phát triển của sv htg
+ tính minh xác: nguồn dữ liệu phải chính xác, sv htg phải đc ngc chân thực, khách quan.
+ tính liên kết: làm sáng tỏ các mlh của sv htg với các sv htg xq.
- 1 số pp cụ thể:
+ pp lịch đại: ngc quá khứ theo các gđ phát triển trước kia của sv htg
+ pp đồng đại: xđ các htg, qt khác nhau xảy ra cùng 1 thời điểm, có lq đến nhau.
+ pp phân kì: ngc các qt lịch sử, làm sáng tỏ nd và đặc điểm các gđ phát triển, các thời kì
bdoi về chất của sv htg.
❖ Pp thực nghiệm
- Khái niệm: dựa trên quan sát, phân loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm dựa trên thí
nghiệm để ủng hộ/bác bỏ gt
- Pp quan sát trong thực nghiệm:
+ Quan sát là pp tri giác có mục đích, có kế hoạch 1 sk, htg, qt trong những hoàn cảnh tự
nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sk cụ thể đặc trưng cho qt diễn biến của sk,
htg đó.
+ Quan sát sử dụng trong: phát hiện vde ngc hoặc đặt giả thuyết
+ Quan sát bao gồm: quan sát có hệ thống, ghi âm, mô tả, pt, gt các hvi con người
- Phân loại:
+ Theo mức độ chuẩn bị:
• Quan sát có cbi: dạng qsat mà người đi ngc đã tác động những yếu tố nào của hướng
ngc, tập trung vào yếu tố đó.
• Quan sát không cbi: chưa xđ được yếu tố mà đề tài ngc quan tâm.
+ Theo sự tgia của người qs:
• Qs có tham dự: đtv tgia vào nhóm đtg qs
• Qs không có tham dự: đtv đứng ngoài qs
+ Theo mức độ công khai của người qs
+ Số lần qs
- Ưu điểm: thông tin phong phú, đa dạng về đtg ngc, dễ sd, ít tốn kém.
- Hạn chế: thông tin chủ quan, có thể sai

6. Ngc khxhvnv
❖ Thực trạng
- Con đường phát triển của VN là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, là độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH. Để thực hiện mục tiêu ấy, đất nước ta đang tiến hành đổi mới, đẩy
mạnh CNH-HDH, mở cửa và chủ động hội nhập quốc tế, hợp tác song phương và đa
phương, phát huy nội lực và khai thông ngoại lực.
- Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khxhvnv ở nước ta hiện nay cần tập trung vào nghiên
cứu lý luận. Đây là những nghiên cứu cơ bản, có hệ thống các vấn đề triết học – kinh tế và
chính trị có quan hệ trực tiếp với sự phát triển của con người VN, đất nước và dân tộc VN,
xã hội VN trong lịch sử và hiện đại, trong bước chuyển từ truyền thống tới hiện đại.
❖ Vấn đề nghiên cứu cơ bản ở Việt Nam
- Thời đại ngày nay và sự phát triển dân tộc trong một thế giới đang biến đổi.
- Chủ nghĩa M-Ln và chủ nghĩa xã hội: lịch sử, lý luận, những thử thách trong thực tiễn và
những nhận thức mới.
- Di sản HCM: tư tưởng, lý luận, phương pháp và phong cách. Giáo dục nhận thức, vận
dụng và phát triển. HCM học và VN học – những ngành khoa học cần đầu tư cho phát triển
ở nước ta trong những năm đầu thế kỉ 21.
- Lịch sử tư tưởng VN – những giá trị và bài học từ di sản truyền thống đến hệ giá trị hiện
đại hiện nay.
- Tư duy của người VN và dt VN, từ truyền thống đến hiện đại. Những đặc điểm, những giá
trị bản sắc, những nhược điểm, hạn chế tiêu cực, những bước chuyển và sự hình thành tư
duy khoa học lý luận. Đạo đức, lối sống, nhân cách VN.
- Gia đình và cộng đồng, cá nhân và xã hội, giai cấp và dân tộc ở VN – những biến đổi lịch
sử, những quan hệ mới đang định hình, những giá trị lựa chọn cho sự phát triển.
- Dân chủ và pháp luật, Nhà nước pháp quyền, xã hội công dân (xã hội dân sự) trong điều
kiện ĐCS cầm quyền, thực hiện đại đoàn kết, hòa hợp dt để ptrien đồng thuận.
- ĐCS lãnh đạo nhà nước và xã hội trong nền kinh tế thị trường, trong cuộc vận động dân
chủ hóa và xây dựng nhà nước pháp quyền trong xu hướng toàn cầu hóa và kinh tế tri thức,
trong chủ động hội nhập để thực hiện đổi mới và phát triển.
- Cơ cấu kte-xh và hệ thống ct của VN trong nền kinh tế chuyển đổi và xã hội quá độ.
- CNXH trong cải cách, đổi mới – những khả năng phát triển, những xu hướng và triển vọng
trong sự pt ss với chủ nghĩa tư bản hiện đại, với trào lưu xã hội dân chủ hiện đại và chủ
nghĩa xã hội dân chủ - những vấn đề đặt ra cho VN.

You might also like