You are on page 1of 4

- Từ ấ y -

Nhà thơ Chế Lan Viên từ ng viết: “Vớ i Tố Hữ u tả cả nh hay tả  tình, khó c
mình hay khó c ngườ i, viết về vấ n đề lớ n hay vấ n đề nhỏ đều là  để nó i cho hết cá i
lí tưở ng cộ ng sả n ấ y thô i”. Chỉ và i dò ng nhậ n xét ấ y thô i đã đủ cho ta hiểu về Tố
Hữ u- nhà thơ cá ch mạ ng lớ n nhấ t củ a vă n họ c Việt Nam. Tố Hữ uhiện lên như lá
cờ Đả ng mang cá i lí tưở ng cá i lố i số ng, cá i triết họ c đú ng đắ n nhấ t đương thờ i
thấ m nhuầ n và o từ ng dò ng thơ củ a mình. Ngay cả khi đến cá i tuổ i “gầ n đấ t xa
trờ i” trong ô ng vẫ n nồ ng nà n chung thủ y vớ i Cách mạ ng. Hiện lên như mộ t vệt
sá ng giữ a bầ u trờ i tă m tố i, bà i thơ “Từ ấ y” đượ c coi là tuyên ngô n về cuộ c số ng
củ a chà ng thanh niên đầ y nhiệt huyết, vạ ch ra cho ngườ i thanh niên ấ y mộ t lẽ
số ng, mộ t lí tưở ng giữ a nhữ ng cá m dỗ lú c bấ y giờ .
“Từ ấ y trong tô i bừ ng nắ ng hạ

Khô ng á o cơm, cù bấ t cù bơ.”
 
Bà i thơ “Từ  ấ y” đượ c sá ng tá c nă m 1938 in trong phầ n “Má u lử a” thuộ c tậ p
“Từ ấ y” mang nhữ ng sắ c thá i riêng tiêu biểu cho phong cá chthơ Tố Hữ u, thể hiện
niềm vui cũ ng như tâ m nguyện củ a ngườ i thanh niên trẻ khi đến vớ i con đườ ng
Cá ch mạ ng. Bà i thơ mở ra là niềm say mê, vui sướ ng củ a tá c giả khi bắ t gặ p lí
tưở ng củ a Đả ng trong lú c cò n “Bă n khoă n đi tìm lẽ yêu đờ i”. Hai câ u thơ đầ u
đượ c nhà thơ khéo léo sử dụ ng bú t phá p tự sự kết hợ p vớ i bú t phá p trữ tình, lờ i
thơ đầ y niềm say mê, nao nứ c củ a ô ng khi đó n nhậ n lí tưở ng cá ch mạ ng:
“Từ  ấ y trong tô i bừ ng nắ ng hạ
Mặ t trờ i châ n lí chó i qua tim”
“Từ ấ y” khô ng chỉ đơn thuầ n là cộ t mố c thờ i gian. Nó đứ ng đầ u khổ thơ cò n giữ
sứ mệnh là cộ t mố c thiêng liêng củ a cả cuộ c đờ i, là  bướ c ngoặ t quan trọ ng trong
lẽ số ng và tâ m hồ n nhà thơ. Nó chấ m dứ t nhữ ng thá ng ngà y dà i quanh quẩ n đi
tìm lẽ yêu đờ i. Hình ả nh ẩ n dụ “nắ ng hạ ”và “mặ t trờ i châ n lí” đã diễn tả niềm
hạ nh phú c củ a nhà thơ khi bắ t gặ p lí tưở ng cộ ng sả n. Đâ y là nhữ ng hình ả nh rự c
rỡ , chó i chang vừ a là m bừ ng tỉnh, vừ a chiếu sá ng tâ m hồ n nhà thơ, xua tan đi
bó ng tố i củ a chủ nghĩa cá nhâ n trong tâ m hồ n thi sĩ.  Nhữ ng độ ng từ mạ nh
“bừ ng”, “chó i” gó p phầ n khẳ ng định vai trò củ a lí tưở ng cuộ c số ng đố i vớ i đờ i
cá ch mạ ng, đờ i thơ củ a Tố Hữ u. Mộ t bên là á nh sá ng độ t ngộ t, mộ t bên là á nh
sá ng xuyên thấ u rấ t mạ nh, rấ t rự c rỡ , nó như bao kín đô i mắ t nhà thơ và như soi
sá ng trong lò ng tá c giả . Á nh sá ng ấ y đã hoà n toà n xua đi mà n sương mù củ a
ý thứ c tiểu tư sả n và mở ra trong tâ m hồ n nhà thơ mộ t châ n trờ i.
Khi mặ t trờ i tư tưở ng rọ i hang sâ u”
“Thấ y anh như thấ y mặ t trờ i
Chó i chang khó  ngó  trao lờ i khó  trao”
Có lẽ anh sá ng lí tưở ng đã hồ i sinh mộ t đờ i ngườ i, đã xua tan mà n đêm củ a u
mê, đã mở ra cho nhà thơ mộ t chan trờ i mớ i mẻ củ a tư tưở ng tình cả m. Hai câ u
thơ tiếp theo đượ c viết theo bú t phá p trữ tình lã ng mạ n, diễn tả niềm vui vô
sướ ng vô hạ n củ a nhà thơ trong buổ i đầ u tiếp xú c vớ i Cá ch mạ ng.
“Hồ n tô i là  mộ t vườ n hoa lá
Rấ t đậ m hương và  rộ n tiếng chim”
Tố Hữ u ví tâ m hồ n mình như “mộ t vườ n hoa lá ”, ô ng đã lấ y cá i cụ thể để diễn tả
cá i trừ u tượ ng thậ t số ng độ ng tạ o ra phép so sá nh chính xá c, độ c đá o, bấ t ngờ và
mang tính thẩ m mĩ cao. Trong khu vườ n ấ y là mộ t cuộ c số ng đầ y mà u sắ c, â m
thanh, mù i vị. Đó là  mà u xanh củ a lá , là hương thơm ngâ y ngấ t củ a hoa, là â m
thanh tiếng chim ríu rít rộ n rà ng. Tấ t cả â m vang củ a cuộ c số ng đã đượ c nhà thơ
chắ t lọ c để nuô i dưỡ ng tâ m hô n. Xuâ n Diệu- mộ t đạ i biểu xuấ t sắ c củ a thơ ca lã ng
mạ n thờ i ấ y cũ ng có hình ả nh tương tự khi diễn tả tình cả m trong trẻo, hồ n nhiên
củ a cặ p tình nhâ n: 
“Từ  lú c yêu nhau hoa nở  mã i
Trong vườ n thơm ngá t củ a hồ n tô i”
“Đậ m” là sự ngà o ngạ t củ a hương thơm, “rộ n” là cá i ríu rít củ a â m thanh,hai tính
từ đã diễn tả sứ c số ng mã nh liệt, niềm vui và hạ nh phú c tộ t đỉnhcủ a tâ m hồ n thi
sĩ. Cá c giá c quan đã đượ c đá nh thứ c, khu vườ n ả o củ a tâ m trạ ng đã thêm phầ n
cụ thể, trà n đầ y â m thanh, hương vị,… Vớ i giọ ng điệu rấ t tỉnh và rấ t say, nhà thơ
đã ví “hồ n” vớ i “vườ n hoa”, mộ t vườ n hoa xuâ n thuầ n đẹp, má t trong, ngọ t ngà o
đầy hương sắ c, rộ n rã tiếng chim ca. Quả là mộ t biến đổ i diệu kì. Từ chỗ “câ y
sậ y khô bên đườ ng” mà thà nh “mộ t vườ n hoa lá rấ t đậ m hương”, từ chỗ “con
chim non khô ng bao giờ đượ c hó t mộ t tiếng ca lả nh ló t cho đờ i” nay đã “rộ n
tiếng chim”, từ chỗ “con thuyền trô i lay lắ t trên dò ng sô ng mù khơi” nay đã toà n
tâ m, toà n chí đi theo á nh sá ng củ a “mặ t trờ i châ n lí”. Ở đây, cá i hiện thự c và cá i
lã ng mạ n đã hò a quyện và o nhau, tạ o nên cá i gợ i cả m, cá i sứ c số ng mớ i mẻ củ a
lờ i thơ, củ a niềm vui sướ ng, say mê khi bắ t gặ p lí tưở ng củ a Đả ng. Trong sự tỏ a
sá ng củ a châ n lí, ngô n từ thơ Tố  Hữ u cũ ng như cự a mình trỗ i dậ y. Sự số ng cứ
ă m ắ p dâ ng lên, nhà thơ sung sướ ng đó n nhậ n cá i châ n lí như cỏ câ y hoa lá đó n
á nh nắ ng mặ t
trờ i. Mượ n hình ả nh thiên nhiên để thể hiện tâ m hồ n vừ a nhấ n mạ nh tính tấ t
yếu củ a cá ch mạ ng, vừ a tạ o nên nhữ ng hình ả nh thơ lấ p lá nh, số ng độ ng. Bằ ng
phép so sá nh ngang bằ ng, mở rộ ng, hình ả nh ẩ n dụ , tá c giả đã diễn tả cụ thể
niềm vui, hạ nh phú c ngâ y ngấ t khi đến vớ i lý tưở ng cộ ng sả n, đó n nhậ n bằ ng
tâ m hồ n trà n đầ y niềm tin và o cuộ c số ng và con ngườ i. Ở Tố Hữ u,  khô ng chỉ
giá c ngộ  đượ c lí tưở ng cá ch mạ ng, Tố  Hữ u đồ ng thờ i cò n thể hiện nhậ n thứ c
mớ i mẻ về lẽ số ng:
“Tô i buộ c lò ng tô i vớ i mọ i ngườ i
Để tình trang trả i khắ p tră m nơi”
Tố Hữ u vố n là mộ t thanh niên số ng ở  mô i trườ ng thà nh thị nên cũ ng mang
trong mình tinh thầ n tiểu tư sả n vớ i mộ t cá i tô i cá nhâ n. Muố n bướ c ra khỏ i vò ng
trò n củ a cá i tô i ấ y đâ u phả i dễ dà ng. Vậ y mà từ khi gặ p lí tưở ng cuộ c số ng,
Tố  Hữ u đã có mộ t bướ c ngoặ t quan trọ ng về nhậ n thứ c hay nó i đú ng hơn là mộ t
cuộ c lộ t xá c về tư tưở ng, mộ t cuộ c “thay má u” củ a lẽ số ng. Ô ng đã xâ y dự ng
mộ t tương quan mớ i giữ a cá i “tô i” vớ i “mọ i ngườ i” vớ i “tră m nơi” vớ i “bao hồ n
khổ ”, giữ a cá i riêng vớ i cá i chung, giữ a cá i tô i vớ i cá i ta. “Buộ c” và “trang trả i” là
hai độ ng mạ nh từ chỉ hai khá i niệm hoà n toà n khá c nhau nhưng đều nằ m trong
nhậ n thứ c mớ i về lẽ số ng củ a Tố Hữ u.“Buộ c” khô ng có nghĩa là ép buộ c mộ t
cá ch gắ ng gượ ng mà là tự nguyện tạ o ra sự gắ n bó , đoà n kết, đồ ng cả m vớ i mọ i
ngườ i, thể hiện quyết tâ m cao độ củ a “cá i tô i” cá nhâ n để chan hò a vớ i mọ i
ngườ i. Từ lá y “Trang trả i” là tâ m hồ n nhà thơ luô n trả i rộ ng vớ i cuộ c đờ i, đồ ng
cả m sâ u xa vớ i hoà n cả nh.
“Để hồ n tô i vớ i bao hồ n khổ
Gầ n gũ i nhau thêm mạ nh khố i đờ i”

Ẩ n dụ “khố i đờ i” chỉ khố i ngườ i đô ng đả o cù ng chung cả nh ngộ , đoà n kết vì mụ c


tiêu chung. Tình yêu thương củ a Tố Hữ u khô ng phả i là thứ tình thương chung
mà là tình cả m hữ u á i giai cấ p. Khi “cá i tô i” chan hò a trong “cá i ta”, khi cá nhâ n
hò a mình và o mộ t tậ p thể cù ng lí tưở ng thì sứ c mạ nh củ a mỗ i ngườ i sẽ đượ c
nhâ n lên gấ p bộ i. Vớ i giọ ng thơ mạ nh mẽ mà tha thiết, nhịp thơ dồ n dậ p, Tố Hữ u
đã đặ t mình và o giữ a dò ng đờ i và trong mô i trườ ng rộ ng lớ n củ a quầ n chú ng lao
khổ . Ở khổ thơ đấ y, tá c giả đã tìm thấ y niềm vui và sứ c mạ nh mớ i, khô ng chỉ là
nhạ n thứ c mà cò n là tình cả m yêu mến, bằ ng sự giao cả m củ a nhữ ng trá i tim. Qua
đó , tá c giả cũ ng đã khẳ ng định mố i liên hệ sâ u sắ c giữ a vă n họ c và cuộ c số ng, mà
chủ yếu là cộ c số ng củ a quầ n chú ng nhâ n dâ n.
Trướ c khi giá c ngộ lý tưở ng Cá ch mạ ng, Tố Hữ u đã từ ng là mộ t thanh niên đề
cao “cá i tô i cá nhâ n” nhưng chính nhờ “Từ ấ y” đã giú p nhà thơ vượ t qua nhữ ng
tình cả m hẹp hò i, ích kỉ:
“ Tô i đã là con củ a vạ n nhà
Là em củ a vạ n kiếp phô i pha
Là anh củ a vạ n đầ u em nhỏ
Khô ng á o cơm, cù bấ t cù bơ”
Điệp từ “là ” cù ng đạ i từ “con”, “em”, “anh” và số từ ướ c lệ “vạ n” nhấ n mạ nh,
khẳ ng định tình cả m gia đình đầ m ấ m, thâ n thiết. Nhà thơ đã ý thứ c sâ u sắ c bả n
thâ n mình là mộ t thà nh viên củ a mộ t “đạ i gia đình” quầ n chú ng lao khổ . Từ đó
thấ y đượ c ngườ i chiến sĩ cá ch mạ ng số ng trong lò ng nhâ n dâ n để khơi dậ y đứ ng
lên chiến đấ u cho tự do hạ nh phú c. “Kiếp phô i pha” - “cù bấ t cù bơ”, hình ả nh ý
chỉ nhữ ng ngườ i đau khổ , bấ t hạ nh, ngườ i lao độ ng vấ t vả và hình ả nh nhữ ng em
bé khô ng nơi nương tự a, lang thang cơ nhở , nay đâ y mai đó . Khổ thơ thứ ba cho
thấ y sự chuyển biến sâ u sắ c trong tình cả m củ a Tố Hữ u. Nhà thơ mong muố n
tình cả m nồ ng nhiệt củ a mình sẽ trở thà nh sợ i dâ y liên kết chặ t chẽ nhữ ng trá i
tim củ a nhữ ng ngườ i cù ng khổ , tạ o nên sứ c mạ nh to lớ n phá tan chế độ bạ o tà n
đầy á p bứ c bấ t cô ng
Vớ i cá ch sử dụ ng linh hoạ t cá c bú t phá p tự sự , trữ tình và lã ng mạ n, sử
dụ ng linh hoạ t và hiệu quả các biện phá p tu từ như so sá nh, ẩ n dụ , ngô n ngữ rồ i
sử dụ ng từ ngữ già u tình cả m, già u hình ả nh. Bài thơ đã thể hiện đượ c mộ t cá ch
sâ u sắ c, tinh tế sự thay đổ i nhậ n thứ c, tư tưở ng, tình cả m củ a mộ t thanh niên ưu
tú khi đượ c giá c ngộ lí tưở ng cá ch mạ ng và đượ c vinh dự đứ ng trong hà ng ngũ
lã nh đạ o củ a Đả ng. Bà i thơ cũ ng thể hiện nhữ ng nhậ n thứ c mớ i về lẽ số ng, đó là
lẽ số ng gắ n bó hà i hoà giữ a cá i tô i riêng vớ i cá i ta chung củ a mọ i ngườ i.
“Tạ m biệt đờ i ta yêu quý nhấ t
Cò n mấ y vầ n thơ, mộ t nắ m tro
Thơ gử i bạ n đườ ng, tro bó n đấ t,
Số ng là cho, chết cũ ng là cho”
Tố Hữ u - mộ t con ngườ i “khô ng có thơ cho mình , mà chỉ có thơ hết mình”
cho lí tưở ng vì dâ n vì nướ c - mộ t con ngườ i trướ c khi nhắ m mắ t vẫ n canh cá nh
bao điều hiến dâ ng. Tố hữ u là kiểu nhà thơ số ng giữ a mọ i ngườ i bình thườ ng,
thâ n mậ t, là bạ n đờ i, bạ n lò ng. “Từ ấ y” là cá i tô i lạ c quan yêu đờ i, khá c vớ i cá i tô i
bi quan cô đơn trong phong trà o Thơ mớ i. Qua đó thể hiện cá i chấ t trữ tình mà
chính trị đặ c trưng củ a ngườ i chiến sĩ Cá ch mạ ng.

You might also like