You are on page 1of 39

UEH

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
TRONG QUẢN TRỊ
TS. Đinh Thái Hoàng
Làm quen với Nhóm 6

Vũ Hồ Phan Đoàn
Nguyễn
Thị Lê Thế Minh
Đức
Hoàng Yến Hoàng Bảo
Thành
Yến Nhi Long Ngọc

Trần Lê Nguyễn Cao


Tiền
Thị Thị Thụy Thị
Who areHoàng
we? Lâm
Thanh Thanh Ngọc
Kha
Trúc Diệu Xuân Quỳnh
Chủ đề thuyết trình

XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG


NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA
CĂN HỘ STUDIO VINHOMES CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI| NHOM 6


NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH

I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI V. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU


NGHIÊN CỨU
VI. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
II. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA
NGHIÊN CỨU VIII. NGÂN SÁCH NGHIÊN CỨU

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Tên đề tài nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua căn hộ studio Vinhomes của khách hàng tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục đích của dự án nghiên cứu này là tìm hiểu các đặc điểm ảnh hưởng đến việc cá nhân mua
căn hộ studio tại Vinhomes tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu sẽ xem xét các yếu tố khác nhau như vị trí, tiện nghi, giá cả và thiết kế để xác định
những đặc điểm nào có tác động lớn nhất đến ý định mua căn hộ studio tại Vinhomes.
- Nghiên cứu cũng sẽ khám phá nhân khẩu học của những cá nhân có nhiều khả năng
mua căn hộ studio tại Vinhomes và lý do đằng sau sự lựa chọn của họ.

Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp những hiểu biết có giá trị
cho các nhà phát triển, nhà đầu tư và nhà tiếp thị bất động sản tại thị
trường TP. HCM nói riêng và Việt Nam nói chung.
II. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bối cảnh nghiên cứu

- Thành phố Hồ Chí Minh với mật độ dân cư khá đông khi có 4,097
người/km2. Trung bình cứ 100.000 hộ dân cư thì có khoảng 2 hộ không có
nhà ở và diện tích nhà ở bình quân đầu người năm 2019 là 19,4m2/người.
Đô thị hóa phát triển cao và người dân tập trung đông kéo theo nhu cầu về
nhà ở của người dân tăng lên không ngừng.

- Thành phố này càng phát triển thì ngược lại người dân lại càng có ít thời
gian, thông tin, nguồn lực và sự lựa chọn khi giá nhà đất hiện tại cao hơn so
với mặt bằng chung khiến cho nhiều người không đủ khả năng để mua được
nhà.
II. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bối cảnh nghiên cứu

- Nhiều dự án bất động sản ra đời phục vụ các tiêu chí lựa chọn từ nhà đất
cho đến căn hộ chung cư phù hợp và tối ưu nhất.

- Căn hộ chung cư có các ưu điểm so với lựa chọn nhà đất đó là giá rẻ, có
thể ở được ngay, an ninh khu vực tốt, cùng các tiện ích như công viên, khu
giải trí, siêu thị, hệ thống phòng cháy chữa cháy, v.v...và không phải lo lắng
vấn đề nhà ngập nước khi triều cường, mưa lũ.

Lý do thực hiện nghiên cứu


Lý do thực hiện nghiên cứu
- Hiện nay các trí thức trẻ có nhu cầu tự lập hoặc các đôi vợ chồng trẻ với thu nhập ở mức trung
bình thường chủ động tìm kiếm các căn hộ studio có giá thành hợp lý, thiết kế nội thất và kết cấu hạ
tầng tốt.

- Căn hộ studio Vinhomes đang được nhiều người quan tâm và tìm hiểu nhưng lượng khách hàng
quyết định mua căn hộ này lại chưa cao

- Vinhomes vẫn gặp nhiều khó khăn việc thuyết phục khách hàng ra quyết định mua căn hộ của
mình.
III. TẦM QUAN
TRỌNG CỦA
NGHIÊN CỨU MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến ý định


Mục tiêu nghiên cứu mua căn hộ studio Vinhomes của khách hàng
tại TP. Hồ Chí Minh.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


III. TẦM QUAN
MỤC TIÊU CỤ THỂ
TRỌNG CỦA
- Xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn
mua căn hộ studio Vinhomes của khách hàng tại TP. HCM.
NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu và phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến ý
định của khách hàng khi chọn mua căn hộ studio Vinhomes.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA
NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ studio Vinhomes của
người tiêu dùng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh?

Tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ studio
Vinhomes của khách hàng là gì?
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng khảo sát

Trên địa bàn Các yếu tố ảnh hưởng Các cá nhân đã từng
thành phố Hồ Chí Minh đến ý định mua căn hộ mua, có ý định hoặc
studio Vinhomes của chưa mua căn hộ studio
khách hàng tại TP.HCM Vinhomes
V. Ý NGHĨA
NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu này nhằm giúp cho nhà đầu tư bất động
sản đặc biệt là nhà đầu tư căn hộ studio Vinhomes hiểu
rõ được bức tranh đầy đủ thông qua các yếu tố tác
động đến quyết định mua căn hộ chung cư tại TP. HCM.

- Nhà đầu tư có thể cải thiện chất lượng, xây dựng các
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán và
chiến lược marketing hiệu quả trong việc tăng sự hài
lòng và ưa thích của khách khi ra quyết định mua.
VI. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu

Đầu tiên: Tìm kiếm và xác định đề tài nghiên cứu

Thứ hai: Phát triển câu hỏi nghiên cứu

Thứ ba: Trình bày lý do, cơ sở nghiên cứu

Thứ tư: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết (hành vi tiêu dùng, quyết định mua căn hộ studio,
v.v…) từ các bài nghiên cứu trước và kết hợp nghiên cứu với lý thuyết

Thứ năm: Thiết kế phương pháp nghiên cứu

Thứ sáu: Tiến hành thu thập, phân tích dữ liệu và viết báo cáo

Cuối cùng: Dữ liệu sơ cấp


Loại hình nghiên cứu

- Dựa trên phương pháp thống kê mô tả, cụ thể mô tả các đặc điểm cơ
bản của dữ liệu, tóm tắt cơ bản về các mẫu và phép đo.

- Ứng dụng các loại thang đo để xác định tỷ lệ các biến:

Thang đo
Thang đo khoảng cách Thang đo Thang đo
thứ bậc (Likert Scale) tỷ lệ định danh
Phương pháp thu thập dữ liệu

Khảo sát Questionnaire qua


Google Forms

Thiết kế mẫu
Thiết kế mẫu
- Mục đích của nghiên cứu định lượng là đo lường các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định của người mua căn hộ studio Vinhomes. Nghiên cứu này được
thực hiện tại TP. HCM với phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
- Đối tượng khảo sát: Khách hàng đang có nhu cầu mua căn hộ studio Vinhomes hoặc những người
đã có hiểu biết về lĩnh vực căn hộ studio Vinhomes nói riêng và thị trường chung cư nói chung tại
TP. HCM.
- Kích cỡ mẫu: Phụ thuộc vào phương pháp lấy mẫu phi xác suất. Cỡ mẫu dự kiến thu thập cho
nghiên cứu định lượng là 350 (230 người đồng ý mua căn hộ studio Vinhomes, 120 người chưa
mua) tại TP. Hồ Chí Minh.
- Thang đo để xử lý dữ liệu và các biến số khác nhau: Sử dụng thang đo Likert
theo thang điểm từ 1 đến 5 thể hiện mức độ quan tâm từ thấp đến cao.

Hoàn toàn Không Hoàn toàn


Bình thường Đồng ý
không đồng ý đồng ý đồng ý
Phiếu khảo sát

Phương pháp
phân tích dữ liệu

Thiết kế bảng câu hỏi

Demographic
(Nhân khẩu học)
Mô hình nghiên cứu được áp dụng cho bảng
câu hỏi định lượng

Attitude
P1 Theo mô hình trên, ý định mua căn
Attitude
Subjective norm P2
hộ được xác định bởi 6 biến độc
lập đó là:
P3
Subjective norm control
Perceived behavior • Thái độ
Intention • Ảnh hưởng từ xã hội
Perceived behavior P4
Perceived physical quality
control • Kiểm soát nhận thức hành vi
P5
Perceived physical • Cảm nhận về chất lượng vật lý
Access to money
quality P6 • Khả năng tài chính
Access togovernment
Favorable money policy • Các ưu đãi, chính sách và quy
định của Nhà nước
The proposed extended TPB Model in the real estate context
Và 1 biến phụ thuộc là Ý định mua.
Nguồn: Muhammad Ariful Islam, Zainil Hanim Saidin, Meor Azli Ayub, Md Shamimul Islam (2022). Modelling behavior
intention to buy apartments In Bangladesh: An extended theory of planned behaviour (TPB). Science Direct, 3-11.
Link: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2405844022018072
Nhà tâm lý học Gordon Allport (1935), định

Định nghĩa
nghĩa thái độ là "trạng thái sẵn sàng về tinh
thần, thông qua kinh nghiệm, tạo ra ảnh hưởng
trực tiếp hoặc tác động đến phản ứng của cá
ATTITUDE (THÁI ĐỘ) nhân đối với tất cả các đối tượng và tình
huống có liên quan."

Định nghĩa của Allport nêu bật ý tưởng rằng


thái độ được học thông qua kinh nghiệm và
ảnh hưởng đến cách một người phản ứng với
các nguồn kích thích khác nhau cho dù đó là
tiêu cực hay tích cực.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6

Câu hỏi định lượng


Biến độc lập
P1. Attitude (Thái độ đối với việc mua căn hộ chung cư)
Nguồn: Ajzen (1988), Al-Nahdi et al. (2015a, 2015b, 2015c, 2015d), Kamal and Pramanik (2015a, 2015b) Pleasant and Yadav et al. (2018).

Hoàn toàn Hoàn


Không Bình Đồng
không toàn
Câu hỏi đồng ý thường ý
đồng ý đồng ý
(2) (3) (4)
(1) (5)
1. Việc mua căn hộ có lợi cho tôi 1 2 3 4 5

2. Việc mua căn hộ khiến tôi hài lòng 1 2 3 4 5

3. Việc mua căn hộ tốt cho tôi 1 2 3 4 5

4. Việc mua căn hộ có vai trò quan trọng với tôi 1 2 3 4 5

5. Việc mua căn hộ khiến tôi thích thú 1 2 3 4 5

Câu hỏi định lượng


Chuẩn mực chủ quan là một khái niệm từ tâm

Định nghĩa
lý xã hội đề cập đến nhận thức của một cá
nhân về việc liệu những người quan trọng
trong cuộc sống của họ sẽ tán thành hay
SUBJECTIVE NORM không tán thành một hành vi cụ thể (Ajzen,
1991). Nó dựa trên lý thuyết ảnh hưởng xã
(CHUẨN MỰC CHỦ QUAN)
hội, cho rằng thái độ và hành vi của mọi người
được hình thành bởi nhận thức của họ về
những gì người khác nghĩ và làm.

Trong bối cảnh nghiên cứu, chuẩn mực chủ


quan thường được sử dụng để hiểu áp lực
hoặc ảnh hưởng xã hội có thể ảnh hưởng đến
thái độ và hành vi của cá nhân như thế nào.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


Biến độc lập
P2. Subjective Norm (Ảnh hưởng từ xã hội)
Nguồn: Numraktrakul et al. (2012), Chowdhury (2013), AL-Nahdi, (2015), Wibawa et al. (2017) and Judge Spouse’s influence et al. (2019).

Hoàn toàn Hoàn


Không Bình Đồng
không toàn
Câu hỏi đồng ý thường ý
đồng ý đồng ý
(2) (3) (4)
(1) (5)
1. Người giám hộ của tôi khuyến khích tôi có nhà riêng. 1 2 3 4 5

2. Vợ/ chồng của tôi khuyến khích tôi sở hữu một căn hộ. 1 2 3 4 5

3. Các thành viên trong gia đình của tôi mong muốn tôi sở
1 2 3 4 5
hữu một căn hộ.

4. Bạn bè của tôi tác động đến tôi trong việc mua một căn
1 2 3 4 5
hộ.

Câu hỏi định lượng


Kiểm soát nhận thức hành vi là phép đo cơ hội
và khả năng thực hiện một hành vi của một cá

Định nghĩa nhân khi họ tin rằng mình có quyền hành động
hoặc quyết định với hành vi đó (Mamun, 2018).
PBC là một khái niệm trong tâm lý học đề cập
PERCEIVED BEHAVIORAL
đến niềm tin hoặc nhận thức của một cá nhân về
CONTROL (KIỂM SOÁT NHẬN khả năng thực hiện một hành vi cụ thể của họ và
THỨC HÀNH VI) là một thành phần quan trọng của Lý thuyết về
hành vi có kế hoạch

Kỹ Kiến
năng Các yếu tố thức
ảnh hưởng
đến PBC
Nguồn Cơ hội
lực cá nhân

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


Biến độc lập
P3. Perceived Behavioural Control (Kiểm soát nhận thức hành vi)
Nguồn: AL-Nahdi (2015), Wibawa et al. (2017), Judge et al. (2019) and Khoo et al. (2019).

Hoàn toàn Hoàn


Không Bình Đồng
không toàn
Câu hỏi đồng ý thường ý
đồng ý đồng ý
(2) (3) (4)
(1) (5)

1. Tôi có đủ cơ hội để ra quyết định mua căn hộ. 1 2 3 4 5

2. Tôi có khả năng để ra quyết định mua căn hộ. 1 2 3 4 5

3. Tôi có đủ quyền để ra quyết định mua căn hộ. 1 2 3 4 5

4. Tôi có đủ kiến thức để ra quyết định mua căn hộ. 1 2 3 4 5

Câu hỏi định lượng


Định nghĩa Cảm nhận về chất lượng vật lý đề cập đến
đánh giá chủ quan của người tiêu dùng về các
thuộc tính vật lý của sản phẩm, chẳng hạn như
PERCEIVED PHYSICAL QUALITY hình thức bên ngoài, kết cấu, trọng lượng và
cảm giác tổng thể. Khi khách hàng ra quyết
(CẢM NHẬN VỀ CHẤT LƯỢ NG
định mua bất động sản sẽ bị ảnh hưởng lớn
VẬT LÝ) bởi chất lượng vật lý (Rachmawati et al.,
2019).

PCQ được xem là 1 yếu tố quan trọng trong


việc ra quyết định mua hàng của người tiêu
dùng.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


Biến độc lập
P4. Perceived Physical Quality (Cảm nhận về chất lượng vật lý)
Nguồn: Kamal and Pramanik (2015a, 2015b), Chia et al. (2016), Kumar and Khandelwal (2018), Rachmawati et al. (2019) and Sonia (2020).

Hoàn toàn Hoàn


Không Bình
không đồng Đồng ý toàn
Câu hỏi ý
đồng ý thường
(4) đồng ý
(2) (3)
(1) (5)
1. Tôi thích mua một căn hộ có không gian đỗ xe thuận lợi. 1 2 3 4 5
2. Tôi thích mua một căn hộ không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí. 1 2 3 4 5
3. Tôi thích mua một căn hộ không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm tiếng ồn. 1 2 3 4 5
4. Tôi thích mua một căn hộ được xây dựng ở vị trí mà tôi yêu thích. 1 2 3 4 5
5. Tôi thích mua một căn hộ có hệ thống thông gió đầy đủ. 1 2 3 4 5
6. Tôi thích mua một căn hộ có thiết kế thực dụng. 1 2 3 4 5

7. Tôi thích mua một căn hộ được xây dựng bởi vật liệu có chất lượng tốt. 1 2 3 4 5

Câu hỏi định lượng


Khả năng tài chính đề cập đến khả năng của một cá nhân

Định nghĩa
để có được tiền hoặc nguồn tài chính, thông qua thu
nhập, tiết kiệm hoặc vay mượn. Đây là một yếu tố quan
trọng trong việc xác định sự ổn định tài chính và hạnh
ACCESS TO MONEY phúc tổng thể của một cá nhân.

(KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH) Khi nói đến việc mua nhà, tiền là yếu tố chính được khách
hàng cân nhắc (Khare Kader, 2016). Người mua bất động
sản phải vay một khoản tiền đáng kể và trả lãi cho khoản
vay của họ. Phần bù giá này được sử dụng để xác định
xem khách hàng có sẵn sàng mua sản phẩm hay không
(Numraktrakul et al., 2012).

Khả năng tài chính là yếu tố rất quan trọng khi lên kế
hoạch tài chính, đưa ra các quyết định mua hàng hay các
trường hợp khẩn cấp về tài chính.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


Biến độc lập
P5. Access to Money (Khả năng tài chính)
Nguồn: Islam and Zahur (2016), Jamil et al. (2018), Khoo et al. (2019), Rachmawati et al. (2019) and Sonia Access to home loan (2020).

Hoàn toàn Hoàn


Không Bình Đồng
không toàn
Câu hỏi đồng ý thường ý
đồng ý đồng ý
(2) (3) (4)
(1) (5)

1. Tôi có đủ tiền để mua một căn hộ. 1 2 3 4 5

2. Tôi có thể nhờ tới các khoản vay mua nhà. 1 2 3 4 5

3. Tôi có thể mượn tiền từ người thân nếu tôi muốn. 1 2 3 4 5

4. Tôi có thể mượn tiền từ bạn bè nếu tôi muốn. 1 2 3 4 5

Câu hỏi định lượng


Chính sách ưu đãi của Nhà Nước đề cập đến các hành

Định nghĩa
động, luật pháp hoặc quy định của chính phủ được coi là
có lợi hoặc hỗ trợ cho một ngành, nhóm hoặc nguyên
nhân cụ thể. Nó có thể có nhiều hình thức khác nhau,
chẳng hạn như ưu đãi thuế, trợ cấp, đầu tư hoặc bãi bỏ
Favorable government
quy định.
policy (Chính sách ư u
đãi của Nhà Nước) Chính sách tạo điều kiện giúp cho thị trường sản xuất và
phân phối nhà ở dễ dàng hơn, đồng thời đảm bảo rằng nó
được thực hiện một cách hiệu quả và công bằng
(Chowdhry, 2013).

Chính phủ cũng có thể tác động đến ngành xây dựng với
tư cách là nhà đầu tư hoặc người sử dung các toà nhà
(Matisoff và Cộng sự, 2016).

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


Biến độc lập
P6. Government Incentives, Policies and Regulations (Các ưu đãi, chính sách và quy định của Nhà nước)
Nguồn: Chowdhury (2013), Matisoff et al. (2016), Glaeser et al. (2017) and Alam (2018).

Hoàn toàn Hoàn


Không Bình
không đồng Đồng ý toàn
Câu hỏi ý
đồng ý thường
(4) đồng ý
(2) (3)
(1) (5)

1. Các ưu đãi của Nhà nước có tác động đến việc ra quyết định mua của tôi. 1 2 3 4 5
2. Những chính sách bắt buộc về mức giá thấp cho các dự án nhà ở có thể giúp
1 2 3 4 5
tôi mua được căn hộ.
3. Áp lực về mặt pháp lý có thể tác động đến quyết định mua của tôi. 1 2 3 4 5
4. Các cơ sở cho vay tín dụng của Nhà nước có thể tác động đến quyết định
1 2 3 4 5
mua của tôi.
5. Việc giảm phí chuyển nhượng tài sản của Nhà nước có thể tác động đến
1 2 3 4 5
quyết định mua của tôi.

Câu hỏi định lượng


Ý định đề cập đến một trạng thái tinh thần hoặc

Định nghĩa
một quyết định có ý thức để hành động theo
một cách cụ thể, với một mục tiêu hoặc mục
đích cụ thể trong tâm trí (Ajzen, 1991). Nó liên
INTENTION quan đến mong muốn đạt được điều gì đó
hoặc mang lại một kết quả nhất định.
(Ý ĐỊNH)
Ý định có thể có ý thức hoặc vô thức, và
chúng có thể bao gồm từ những hành động
đơn giản hàng ngày đến những kế hoạch và
chiến lược phức tạp hơn.

Ý định thường được coi là tiền thân của hành


động, vì nó ảnh hưởng và định hướng hành vi
của các cá nhân nhằm đạt được một mục tiêu
cụ thể.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6


Câu hỏi định lượng

Biến phụ thuộc


Intention (Ý định)
Nguồn: AL-Nahdi (2015), Kamal and Pramanik (2015a, 2015b), Kamal et al. (2016), Judge et al.
(2019) Have the recommendation to buy and Khoo et al. (2019).

Hoàn toàn Hoàn


Không Bình Đồng
không toàn
Câu hỏi đồng ý thường ý
đồng ý đồng ý
(2) (3) (4)
(1) (5)
1. Tôi có ý định cam kết mua 1 2 3 4 5

2. Tôi được giới thiệu để mua 1 2 3 4 5

3. Tôi có kế hoạch mua căn hộ 1 2 3 4 5

4. Tôi sẽ cố gắng mua căn hộ 1 2 3 4 5


VII. THỜI GIAN
NGHIÊN CỨU Giai đoạn 1
10/04/2023 - 15/04/2023

Thời gian thực hiện nghiên cứu và khảo sát dự


kiến từ 10/04/2023 đến ngày 09/5/2023. 15/04/2023 - 24/04/2023
Giai đoạn 2

Giai đoạn 3
25/04/2023 - 04/05/2023

Giai đoạn 4

05/05/2023 - 09/05/2023
Từ ngày 10/04/2023 đến 15/04/2023: Tiến hành thảo luận để
xác định mục tiêu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp

ĐỊNH LƯỢ NG
- Hình thức chính thức của bài nghiên cứu với mục đích thu thập dữ
liệu thông qua bảng câu hỏi, bảng câu hỏi này sẽ được dựa trên mô
hình nghiên cứu đã được công bố.
• Sử dụng thang đo Likert (Likert Scale) để xác định ý kiến, hành vi
và nhận thức của cá nhân hoặc người tiêu dùng.
• Đối tượng khảo sát là những người chưa mua căn hộ, người đang
Thời gian
có nhu cầu và đã mua nằm trong địa bàn TP.HCM. nghiên cứu
• Sử dụng Google Forms để thu thập dữ liệu và xử lý thông tin thu
thập được bằng phương pháp hồi quy tuyến tính (linear-
regression). Từ đó, kiểm định sự phù hợp của mô hình với dữ liệu
khảo sát.
- Từ ngày 15/04/2023 đến 24/04/2023: Thiết kế, tham
khảo ý kiến để chỉnh sửa và chuẩn bị quà tặng kèm để
Thời
tiến hành khảo sát. gian
- Quá trình khảo sát và thu thập ý kiến dự kiến từ ngày nghiên
25/04/2023 - 04/05/2023
cứu
- Từ ngày 05/05/2023 - 09/05/2023: Thu thập, tổng
hợp và phân tích dữ liệu.

- Thời gian còn lại tiến hành minh họa dữ liệu và trình
bày kết quả để hoàn thành bài khảo sát.

PHUONG PHAP NGHIEN CUU TRONG QUAN TRI | NHOM 6

Ngân sách dự kiến cho quá trình thực hiện bài nghiên
Ngân sách dự kiến cho quá trình thực hiện bài nghiên
cứu được trình bày chi tiết như sau:

NGUỒN KINH
VIII. STT NỘI DUNG CÁC KHOẢN CHI TỔNG KINH PHÍ
PHÍ

NGÂN 1 Chi phí in ấn 200.000

SÁCH
2 Chi phí quà (khảo sát viên) 7.000.000

3 Chi phí điện thoại 500.000

NGHIÊN 4 Chi phí di chuyển 1.000.000 Vinhomes

CỨU 5 Chi phí thảo luận 1.500.000

6 Chi phí khác 300.000

TỔNG 10.500.000
(Đơn vị: VND)

IX. TÀI LIỆU


IX. TÀI LIỆU
THAM KHẢO
• Điều tra dân số nhà ở năm 2019
(http://tongdieutradanso.vn/tphcm-cong-bo-ket-qua-so-
bo-tong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-nam-2019.html)

• Muhammad Ariful Islam, Zainil Hanim Saidin, Meor Azli


Ayub, Md Shamimul Islam (2022). Modelling behavior
intention to buy apartments In Bangladesh: An extended
theory of planned behaviour (TPB). Science Direct, 3-11.
CẢM ƠN THẦY
VÀ CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE

You might also like