You are on page 1of 18

Chương IX: Pháp luật về mua bán hàng hóa

1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật thương
mại.
Sai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực của hợp
đồng, biện pháp bảo đảm… Không được LTM điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS
điều chỉnh.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của
BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Đúng. Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán
hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên các điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên
quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
3. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sáng bên mua
kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu hàng hóa chỉ được chuyển từ
bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các chứng từ…
3. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện việc ký
kết hợp đồng. 
Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương nhân khác kí kết hợp
đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.
4. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được
chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Đ
57 Luật thương mại
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người
vận chuyển đầu tiên. Đ5. Đ 58 Luật thương mại
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là
người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc
người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Đ59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về
mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa  được chuyển
cho bên mua  kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp
đồng do không nhận hàng. Đ61.
5. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy quyền. 
Đúng.Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp đồng ủy quyền cũng tương tự như
quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện cho thương nhân.
CSPL: Điều 141 LTM 2005.
6. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân trừ một số trường hợp
như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế trong phạm vi đại diện…
7. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân.
 Sai.  Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân chỉ bắt buộc có tư cách
thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp nhân). CSPL: Điều 141
LTM.
Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí hợp đồng môi
giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai.Theo quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005 thì môi giới thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy thì bên môi
giới bắt buộc phải là thương nhân, còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân
(bên được môi giới có thể là thương nhân, cá nhân, tổ chức,…)
8. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại
diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Sai.  Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương mại thì hợp
đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật
thương mại.
9. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt của hợp đồng mua
bán tài sản.
Đúng. Vì
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa.
+ Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song có thể xác
định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên cơ sở quy định của
BLDS (điều 428) về hợp đồng mua bán tài sản.
10. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một bên chủ thể
là thương nhân.
Đúng. Vì chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa bắt buộc phải có một bên là thương nhân.
Điều này có nghĩa là một bên chủ thể là thương nhân, bên còn lại có thể là thương nhân cũng có
thể không phải là thương nhân.
11. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên cuối cùng
ký vào văn bản hợp đồng.
Sai. Dựa theo quy định tại điều 405 BLDS 2015, có nhiều trường hợp thời điểm giao kết Hợp
đồng mua bán hàng hóa không trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, VD như hợp đồng
kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thỏa thuận được nội dung chính của hợp đồng. Hoặc hợp
đồng được kí bằng văn bản nhưng hai bên thỏa thuận hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10
ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
Chương X: Dịch vụ trung gian thương mại
 
12. Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Sai=> Theo khoản 1, điều 78 Luật thương mại 2005:
+hợp đồng cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
+ hợp đồng cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ
+Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.

12. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng uỷ quyền.
13. Đúng. Quy định về hợp đồng ủy quyền được ghi nhận tại điều 581, BLDS 2015
Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân
là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS.
Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hợp đồng trong thương mại mà mình uỷ
quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện. Hợp đồng đại
diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ quyền nhưng cũng đồng thời là hợp
đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên
đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.

14. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Đúng. Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân.
Luật chỉ quy định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương mại với danh nghĩa
của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này không có nghĩa là bên đại
diện không được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trong hợp đồng
không có hạn chế như vậy.
15. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người
thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
Sai. Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không. Tuy
nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo
quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà
theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho
người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
16. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
Sai. Vì: Khoản 3 điều 145 Luật thương mại quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên
giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có
quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định
của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện
17. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện nên
bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng
mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách hàng.
Sai. Vì theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá
phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao
dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.
18. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa
bên giao đại diện với bên thứ 3 sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt
Đúng. Theo khoản 3 điều 144 Luật thương mại, sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt nếu những
hợp đồng đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện đem lại và việc chấm
dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện
19. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên bán là
thương nhân mà mình đang làm đại diện.
Sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại, bên đại diện không được thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện
20. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký kết
Đúng. Vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí hợp đồng à không cần thiết
cần phải có giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực này. Việc Giám đốc, người đại
diện đương nhiên của công ty TNHH A cử Phó Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng
thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty TNHH A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp
đồng
21. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp
đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là thương nhân
hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với
nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nhuận.
22. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng
đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
Sai. Cần phải xem xét xem đại diện nhằm mục đích gì, A và B kí với nhau với tư cách là thương
nhân hay cá nhân với nhau. Hợp đồng đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại,
và A và B kí với nhau với tư cách là thương nhân
23. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được
môi giới
Sai. Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách
pháp lí của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ.
Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá trình
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các
bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới
thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi
phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau.
24. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các
bên được môi giới
Sai. Theo khoản 4 điều 151 Luật thương mại bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp
đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp
này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.
25. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính mình
trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.
Sai. Bên nhận uỷ thác không nhân danh bên uỷ thác. Theo điều 155, Luật thương mại 2005 thì
bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều
kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

26. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân
Sai. Vì theo điều 155 và 141 Luật thương mại 2005 thì đại diện nhân danh và danh nghĩa của bên
giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình
27. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa.
Sai. Vì Theo điều 518 BLDS hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng dịch vụ,
do đó đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là công việc mua bán hàng hóa do bên
nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hóa được mua bán theo yêu cầu
của bên uỷ thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3
chứ không phải đối tượng của hợp đồng uỷ thác.
28. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác
cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.
Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương nhân khác
xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu hoặc  hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng
điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc
danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác không
thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hóa này được
29. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính
mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát
sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
Sai. Vì trách nhiệm được phân chia theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật tuỳ theo lỗi
của bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 Luật thương mại bên đại lí chỉ phải liên đới chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lí mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lí
cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
30. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa.
Sai. Vì hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa cũng là một hợp đồng dịch vụ theo quy định tại điểu
518 BLDS nên đối tượng của hợp đồng đại lí là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc
cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí
không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục
bán cho bên thứ 3.
31. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hàng
hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên
đại lí.
Sai. Theo điều 170 Luật thương mại, hàng hóa giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại
lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí
mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán,  quyền
sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.
32. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại
lí.
Đúng. Vì theo điều 177 Luật thương mại thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đại
lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc  chấm dứt hợp đồng đại lí trong thời
hạn quy định. Điều 525 BLDS cũng quy định các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…
33. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp
đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh. 
Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là thương nhân
hay không. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với
nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi ký hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nhuận
34. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi
giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng
với nhau.
Đúng. Theo khoản 1 điều 153 Luật thương mại: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền
hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.”
Như vậy, trong hoạt động môi giới thương mại, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã hoàn tất
việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau. Trong trường hợp
các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên môi giới không được hưởng
thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến
việc môi giới
Chương XI: Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân
35. Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.
Sai. Hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân có thể tự thực hiện mà không cần thông
qua bất cứ bên nào. Trong trường hợp này, xúc tiến thương mại là không một loại dịch vụ trong
thương mại.
36. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của
mình
Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không
được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…
37. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại
2005
Sai. Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân không được khuyến mại nhằm
cạnh tranh không lành mạnh. Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh lại được quy
định cụ thể trong luật cạnh tranh. Do đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự
điều chỉnh của Luật cạnh tranh
38. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt
hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối tượng quy định
tại khoản 2, 3 điều này:
Khoản 2: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
Khoản 3: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối
thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định
khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
39. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo trên các phương
tiện thông tin không phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương mại của thương
nhân
Đúng. Vì các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn hóa, xã hội
phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy định hạn chế là hợp lý. Các quy
định hạn chế thương tự không áp dụng dối với quảng cáo trên cac báo, phương tiện quảng cáo
chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích…
40. Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các thương
nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
Sai Trong trường hợp thương nhân tự thực hiện việc quảng cáo thì không cần thông qua ký kết
hợp đồng.
41. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của
sản phẩm quảng cáo.
Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách
nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản
1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các
quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật
42. Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so
sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách
nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản
1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các
quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật
43. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo
điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
Đúng. Theo danh mục các quảng cáo thương mại bị cấm, tại khoản 4 điều 109 Luật thương mại
có quy định cấm quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá
chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời
điểm quảng cáo. Như vậy được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ
44. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thỏa
thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa”
Sai. Vì: Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là thỏa thuận giữa các bên ký kết, theo đó bên
làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền
công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có
những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng
dịch vụ. Trong đó có quy định về thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi ích hoạch
toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không
quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi
phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép.
Chương XII: Pháp luật về đấu giá hang hóa và đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
45. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả giá cao thứ
hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá
Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 204: Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu
người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người
trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu
tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã
đặt liền kề trước đó.
46. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được hàng hóa bán
đấu giá
Sai. Theo quy định khoản 2 điều 185 Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai
phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá
khởi điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận
ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền
mua hàng.
Như vậy theo phương thức a thì phải trả giá cao nhất so với giá khởi điểm
47. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có thể
được bán thông qua phương thức bán đầu giá.
Sai. Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ không đấu giá dịch vụ thương
mại
48. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương mại.
Sai, Vì, điều 198 Luật thương mại quy định có những chủ thể không được tham gia đấu giá:
1.Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2.Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những
người đó.
3.Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của
người đó.
4.Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
49. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp đồng dịch vụ
tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
Sai. Vì theo điều 185 Luật thương mại người bán hàng có thể tự mình hoặc thuê người tổ chức
đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện hoạ động
đấu giá thì không cần kí kết hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương nhân kinh doanh
dịch vụ đấu giá.
50. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật
Đúng. Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể
làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Chương VIII: Pháp luật về vận chuyển, giao nhận và giám định hàng hóa
51. Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân Việt Nam và
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là như nhau.
Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các
biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật
thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam
có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này
tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:
Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thương nhân
Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu .
Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu là
thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải
tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác.
Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty
liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp
kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch
vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với
kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào
năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thương nhân
Việt Nam và thương nhân nước ngoài.
52. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
Sai. Theo điều 256 Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của Pháp
luật, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 Luật thương mại
và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện
dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định
53. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương cấp.
Sai. Vì theo điều 259 Luật thương mại và Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thi Giám định viên chỉ cần
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
54. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng.
Sai. Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng nếu
như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải bồi
thường thiệt hại phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của
mình.
 
*Chế tài thương mại
55. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một
bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết
hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng nhưng không khiến
bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi không áp dụng chế tài huỷ hợp
đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy
định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên trong t/h này
mặc dù có sự vi phạm cơ bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Hơn
nữa, về mục đích giao kết hợp đồng, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt
được mục đích hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.
56. Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với
mọi thiệt hại phát sinh.
Sai. Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm hợp
đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miến trách nhiệm và
hậu quả có thể xảy ra, nêu không thông báo kịp thời thì phải bồi thường thiệt hại.
57. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
78. Sai. Vì:
Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi
của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không cần có thiệt hại xảy
ra trên thực tế.
Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự thỏa thuận
áp dụng chế tài này trong hợp đồng.
Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể không áp
dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo
điều 249 Luật thương mại.
58. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các chế tài khác.
Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng theo quy
định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương mại khoản 1 thì trong thời gian áp dụng chế tài
buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng.

59. Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần hợp đồng bị vi
phạm.
Đúng. Luật Thương Mại quy định: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức
phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này
60. Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
Đúng. Vì, theo điều 238 Luật thương mại bên bị thiệt hại trong kinh doanh  dịch vụ logistic có
thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. Mà thiệt
hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.
61. Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại
Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 Luật thương mại thì nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì
bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại
Chương XVII: Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
62. Thương nhân là chủ thể duy nhất của tranh chấp thương mại
Sai. Theo khoản 1, 2 điều Luật thương mại quy định về đối tượng áp dụng gồm: Thương nhân
hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này; Tổ chức, cá nhân khác hoạt động
có liên quan đến thương mại. Vì vậy chủ thể của tranh chấp thương mại còn là ngoài thương
nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất định, các cá
nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại,
như: tranh chấp giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình
thức tổ chức công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi với
thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên không nhằm mục đích sinh
lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương mại.
63. Bên nào vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện theo đúng hợp đồng đã giao kết
Đúng. Căn cứ vào Điều 297 Luật Thương mại 2005, bên nào vi phạm hợp đồng phải tiếp tục
thực hiện theo đúng hợp đồng đã giao kết hoặc thực hiện các biện pháp khác để đảm bảo hợp
đồng vẫn được thực hiện, đồng thời chịu các chi phí phát sinh.
64. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bắt được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước
Sai. Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, mà phán quyết trọng tài không được các bên thi
hành nhưng nếu có đơn yêu cầu tòa án buộc bên kia phải thi hành phán quyết của trọng tài, thì
lúc này cưỡng chế nhà nước sẽ được áp dụng.
65. Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả bốn biện pháp giải quyết
tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án
Sai. Tùy theo nhu cầu và sự lựa chọn của các bên tranh chấp, có thể giải quyết theo biện pháp
trọng tài hoặc thương mại mà không bắt buộc phải là cả bốn.
66. Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của
chính trung tâm.
Đúng. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về trọng tài viên của trung tâm, việc
chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài hoặc trong tài viên duy nhất để giải
quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
67. Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định của chính
phủ.
68. Đúng. Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại một số
trung tâm thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội phát triển như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng,.. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại các địa phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh
tế xã hội của địa phương và đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm trọng tài theo quy định tại
khoản 2 điều 14 luật thương mại.
69. Do không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nên Tòa án không có thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp thương mại
Sai. Tuy không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33 BLTTDS thì
TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh thương
mại
70. Nếu 1 bên trong các bên tranh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể
bị cưỡng chế thi hành.
Đúng. Theo khoản 1 điều 57 Pháp lệnh về trọng tài thương mại 08/2003/PL-UBTVQH11 thì Sau
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, nếu một bên không
tự nguyện thi hành, cũng không yêu cầu huỷ theo quy định tại Điều 50 của Pháp lệnh này, bên
được thi hành quyết định trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có
trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài.
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Tính
hợp pháp của qđ trong tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài
hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định không huỷ quyết định
trọng tài của toà án.
71. Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài
trước khi xảy ra tranh chấp
Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị định số 
25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại đều
quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các
bên có thỏa thuận trọng tài”. Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 và Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài
thương mại có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại
nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận
trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa
thuận riêng, có thể là một phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp đồng hoặc được các bên ký kết
sau khi phát sinh tranh chấp.
72. Trọng tài thương mại có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như
tranh chấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
Sai. Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ- HĐTP thì những tranh chấp thương mại sau đây mặc dù
các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án:
+ thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 Pháp lệnh
+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thỏa thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối và được cho là các bên có
thỏa thuận mới thay cho thỏa thuận trọng tài.
73. Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được Trọng tài viên,
bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn Trọng tài viên sẽ là Chủ tịch Trọng tài thương mại mà
các bên chỉ định.
Sai. Trong nhiều trường hợp trọng tài viên do Toà án chỉ định (điểm 2.1 NQ 05/2003/NQ-
HĐTP). Khoản 3 điều 25 Pháp lệnh, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên được các bên
lựa chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định
74. Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng Trọng tài, nguyên đơn được triệu tập
hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì hợp đồng Trọng tài ra quyết
định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
Sai. Căn cứ khoản 1 điều 56 LTTTM2010 nguyên đơn lúc này được coi là đã rút đơn kiện và 
HĐTT tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại
75. Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định hủy quyết định
Trọng tài thương mại
Sai. CCPL: điều 68 LTTTM 2010 chỉ dựa vào các căn cứ vào khoản này mà không xem xét lại
nội dung vụ tranh chấp. Khi xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toà án không xem xét lại
nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để ra
quyết định.

You might also like