You are on page 1of 14

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT THƯƠNG MẠI.

I. Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?

1. Thương nhân là cá nhân thực hiện hoạt động thương mại một cách thường xuyên, liên tục, có
mục đích lợi nhuận. ĐÚNG: Thương nhân là cá nhân thực hiện hoặc tổ chức thực hiện hoạt
động thương mại một cách thường xuyên, liên tục với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận.
2. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. ĐÚNG: Thương nhân bao gồm cả tổ
chức kinh tế được thành lập hợp pháp, hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
và có đăng kí kinh doanh.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được coi là thương nhân. SAI: Chi nhánh và
văn phòng đại diện của doanh nghiệp không được coi là thương nhân. Chúng là các đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp chính và không có tư cách pháp nhân độc lập.
4. Tất cả thương nhân đều chịu trách nhiệm hữu hạn. SAI: Tất cả thương nhân không đều chịu
trách nhiệm hữu hạn. Trách nhiệm của thương nhân có thể là không giới hạn hoặc hữu hạn,
tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và cách tổ chức của doanh nghiệp.
5. Tất cả thương nhân đều chịu trách nhiệm vô hạn. SAI: Tất cả thương nhân không đều chịu
trách nhiệm vô hạn. Trách nhiệm của thương nhân có thể là không hữu hạn hoặc vô hạn, tùy
thuộc vào loại hình kinh doanh và cách tổ chức của doanh nghiệp.
6. Chủ thể của hợp đồng thương mại bắt buộc phải là thương nhân. SAI: chủ thể của hợp đồng
thương mại không bắt buộc phải là thương nhân. Hợp đồng thương mại có thể được ký kết
giữa các tổ chức kinh tế, các cá nhân hoặc các đơn vị không phải là thương nhân. Ngoài ra,
theo quy định của Luật thương mại, hợp đồng thương mại cũng có thể được ký kết giữa các tổ
chức, cá nhân nước ngoài và các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
7. Cá nhân, tổ chức không phải là thương nhân cũng có thể là một bên chủ thể của hợp đồng
thương mại. ĐÚNG: Cá nhân và tổ chức không phải là thương nhân cũng có thể là một bên
chủ thể của hợp đồng thương mại. Hợp đồng thương mại có thể được ký kết giữa các tổ chức
kinh tế, các cá nhân hoặc các đơn vị không phải là thương nhân. Quy định này cho phép các
bên không phải là thương nhân tham gia vào các giao dịch thương mại và thiết lập các quan
hệ hợp đồng với nhau.
8. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản. SAI:
Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa không bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thiết lập và chấp nhận thông qua nhiều hình thức
khác nhau, bao gồm cả lời nói và hành vi. Một hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được hình
thành thông qua việc trao đổi thông tin qua điện thoại, email, tin nhắn văn bản hoặc thậm chí
chỉ bằng cách đồng ý qua lời nói. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, việc lập hợp
đồng bằng văn bản có thể được yêu cầu đảm bảo tính chính xác và bảo mật của các điều
khoản và điều kiện hợp đồng.
9. Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được giao kết bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể, bằng văn
bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. ĐÚNG: Hợp đồng mua bán hàng
hóa có thể được giao kết bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể, bằng văn bản hoặc các hình thức
hợp đồng khác có giá trị pháp lý tương đương.
10. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại bao gồm động sản, kể cả động
sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai. ĐÚNG: Đối tượng của hợp
đồng mua bán hàng hóa trong thương mại bao gồm động sản, bao gồm cả động sản hình trong
tương lai, và những vật gắn liền với đất đai.
11. Trong quan hệ với bên giao đại diện, bên đại diện nhân danh và vì quyền lợi của bên giao đại
diện. ĐÚNG: Trong quan hê với bên giao đại diện, bên đại diện nhân danh và vì quyền lợi
của bên giao đại diện.
12. Trong quan hệ với bên thứ ba, bên đại diện nhân danh và vì quyền lợi của chính bản thân
mình. SAI: Trong quan hệ với bên thứ ba, bên đại diện nhân danh và vì quyền lợi của của bên
giao đại diện, không phải chính mình.
13. Hợp đồng đại diện cho thương nhân có thể được giao kết bằng lời nói, hành vi cụ thể, văn bản
hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. ĐÚNG: Hợp đồng đại diện cho
thương nhân có thể được giao kết bằng lời nói, hành vi cụ thể, văn bản hoặc các hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
14. Trong mọi trường hợp bên đại diện đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện sẽ không được
hưởng thù lao đại diện. SAI: Trong mọi trường hợp, nếu bên đại diện đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại diện, bên đại diện sẽ không được hưởng thù lao đại diện.
15. Trong quan hệ môi giới thương mại, bên môi giới bắt buộc phải là thương nhân. SAI: Trong
quan hệ môi giới thương mại, bên môi giới không bắt buộc phải là thương nhân.
16. Hợp đồng môi giới thương mại bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản. SAI: Hợp đồng
môi giới thương mại không bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản.
17. Trong quan hệ với bên thứ ba, bên môi giới nhân danh bên được môi giới. SAI: Trong quan
hệ với bên thứ ba, bên môi giới nhân danh bên môi giới, không phải là bên được môi giới.
18. Trong quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác có thể là thương nhân hoặc
không. ĐÚNG: Trong quan hệ ủy thác mua báng hàng hóa, bên nhận ủy thác có thể là thương
nhân hoặc không.
19. Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy
thác. ĐÚNG: Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng
hóa ủy thác.
20. Trong quan hệ với bên thứ 3, bên nhận ủy thác nhân danh và vì quyền lợi của bên ủy thác.
ĐÚNG: Trong quan hệ với bên thứ ba, bên nhận ủy thác nhân danh và vì quyền lợi của bên
ủy thác.
21. Trong quan hệ đại lý thương mại, bên đại lý có thể là thương nhân hoặc không. ĐÚNG:
Trong quan hệ đại lý thương mại, bên đại lý có thể là thương nhân hoặc không.
22. Bên giao đại lý chỉ có thể là bên giao hàng cho bên đại lý để làm đại lý bán. SAI: Bên giao
đại lý không chỉ có thể là bên giao hàng cho bên đại lý để làm đại lý bán
23. Trong quan hệ với bên thứ 3 bên đại lý nhân danh và vì quyền lợi của bên giao đại lý. ĐÚNG:
Trong quan hệ với bên thứ 3, bên đại lý nhân danh và vì quyền lợi của bên giao đại lý.
24. Xúc tiến thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho
một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân,
môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại . ĐÚNG: Xúc tiến
thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một
hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi
giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.
25. Đại lý thương mại là một trong các hoạt động xúc tiến thương mại. ĐÚNG: Đại lý thương
mại là một trong các hoạt động xúc tiến thương mại.
26. Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại có thể là thương nhân hoặc không. ĐÚNG: Chủ thể
thực hiện hành vi khuyến mại có thể thương nhân hoặc không.
27. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dùng hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về
hàng hóa, dịch vụ đó. ĐÚNG: Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dùng hàng hóa, dịch vụ để
giới thiệu với khách hàng về hoàng hóa, dịch vụ đó.
28. Trong mọi trường hợp trước khi thực hiện hành vi khuyến mại, thương nhân phải làm thủ tục
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. SAI: Trong mọi trường hợp, trước khi thực
hiện hành vi khuyến mại, thương nhân không cần phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
29. Hạn mức khuyến mại cho phép không vượt quá 50% giá trị của hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại. ĐÚNG: Hạn mức khuyến mại cho phép không vượt quá 50% giá trị của hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại.
30. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể sử dụng làm sản phẩm dùng để khuyến mại. ĐÚNG: Tất
cả loại hàng hóa đều có thể sử dụng làm sản phẩm dùng để khuyến mại.
31. Thương nhân chỉ có thể tự mình thực hiện hành vi quảng cáo cho chính hàng hóa, dịch vụ của
mình. SAI: Thương nhân không chỉ có thể tự mình thực hiện hành vi quảng cáo cho chính
hàng hóa, dịch vụ của mình.
32. Tất cả các hàng hóa, dịch vụ không bị cấm kinh doanh đều có thể trở thành đối tượng của
hoạt động quảng cáo thương mại. ĐÚNG: Tất cả hàng hóa, dịch vụ không bị cấm kinh doanh
đều có thể trở thành đối tượng của hoạt động quảng cáo thương mại.
33. Đặc trưng của trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là thương nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. ĐÚNG: Đặc trưng của trưng bày giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ là thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định.
34. Thương nhân có thể sử dụng hàng hóa,dịch vụ của thương nhân khác để trưng bày, giới thiệu
cùng với hàng hóa, dịch vụ của mình giúp khách hàng nhận thức được ưu điểm về hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân đó. ĐÚNG: Thương nhân có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác để trưng bày, giới thiệu cùng với hàng hóa, dịch vụ của mình giúp khách
hàng nhận thức được ưu điểm về hàng hóa, dịch vụ của thương nhân đó.
35. Bên khách hàng, bên sử dụng dịch vu logistics bắt buộc phải là thương nhân. SAI: Bên khách
hàng, bên sử dụng dịch vụ logistics không bắt buộc phải là thương nhân
36. Bên kinh doanh dịch vụ logistics cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định. ĐÚNG: Bên kinh
doanh dịch vụ logistics cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
37. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tham gia vào tất cả các công đoạn trong chuỗi
logistics. ĐÚNG: Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tham gia vào tất cả các công
đoạn trong chuỗi logistics.
38. Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật. ĐÚNG: Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics phải được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
39. Các chủ thể trong quan hệ nhượng quyền thương mại phải là thương nhân. ĐÚNG: Các chủ
thể trong quan hệ nhượng quyền thương mại phải là thương nhân.
40. Hợp đồng nhượng quyền thương mại bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương. ĐÚNG: Hợp đồng nhượng quyền thương mại bắt
buộc phải được giao kết bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
41. Để có thể nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền phải được phép cấp quyền thương
mại. ĐÚNG: Để có thể nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền phải được cấp quyền
thương mại.
42. Bên nhận quyền thương mại có thể là thương nhân hoặc không. ĐÚNG: Bên nhận quyền
thương mại có thể là thương nhân hoặc không.
43. Bên nhận quyền thương mại được quyền nhượng quyền lại cho chủ thể khác. ĐÚNG: Bên
nhận quyền thương mại được quyền nhượng quyền lại cho chủ thể khác.
44. Bên nhượng quyền thương mại phải chịu trách nhiệm về khả năng hoạt động kinh doanh của
bên nhận quyền. ĐÚNG: Bên nhượng quyền thương mại phải chịu trách nhiệm về khả năng
hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền.
45. Kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh, thương nhân được phép nhượng quyền thương mại cho
chủ thể khác. ĐÚNG: Kể từ thời điẻm đăng ký kinh doanh, thương nhân được phép nhượng
quyền thương mại cho chủ thể khác.
46. Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng nếu trong hợp
đồng các bên có thỏa thuận áp dụng chế tài này. SAI: Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đông thương mại có thể được áp dụng mà không cần phải có thỏa thuận cụ thể trong hợp
đồng.
47. Thiệt hại là một trong các điều kiện bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại.
ĐÚNG: Thiệt hại là một trong các điều kiện bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường
thiệt hại.
48. Chế tài bồi thường thiệt hại không thể áp dụng đồng thời với các chế tài khác. SAI: Chế tài
bồi thường thiệt hại có thể áp dụng đồng thời với các chế tài khác tùy thuộc vào quy định cụ
thể của pháp luật
49. Chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng nếu trong hợp đồng các bên có thỏa thuận áp
dụng chế tài này. SAI: Chế tài vi phạm hợp đồng có thể được áp dụng mà không cần phải có
thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng.
50. Mức phạt hợp đồng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.SAI: Mức phạt hợp đồng có thể do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
51. Chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng nếu bên bị vi phạm chứng minh được thiệt
hại do bên vi phạm gây ra. SAI: Chế tài vi phạm hợp đồng có thể được áp dụng mà không cần
phải chứng minh thiệt hại do bên vi phạm gây ra.
52. Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng chỉ được áp dụng khi một trong các bên vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. ĐÚNG: Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng thường chỉ
được áp dụng khi một trong các bên vi phạm nghiêm trọng trong nghĩa vụ hợp đồng.
53. Khi hợp đồng bị tạm ngừng, hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm một bên nhận được thông
báo tạm ngừng. SAI: Khi hợp đồng bị tạm ngừng, hợp đồng không chấm dứt ngay lập tức mà
sẽ phụ thuộc vào quy định cụ thể trong hợp đồng và pháp luật.
54. Khi hợp đồng bị đình chỉ, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. SAI: Khi hợp
đồng bị đình chỉ, hợp đồng không tự động mất hiệu lực từ thời điểm giao kết mà sẽ phụ thuộc
vào quy định cụ thể trong hợp đồng và pháp luật.
55. Khi hợp đồng bị hủy bỏ, hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm một bên nhận được
thông báo hủy bỏ. SAI: Khi hợp đồng bị hủy bỏ, hợp đồng mất hiệu lực từ thời điềm hủy bỏ
hợp đồng theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
56. Tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại nếu
trong hợp đồng các bên có thỏa thuận về thẩm quyền của Tòa. SAI: Tòa án có thẩm quyền
giải quyết chanh trấp trong hoạt động kinh doanh thương mại dựa trên quy định của pháp luật
và không nhất thiết phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
57. Các bên có thể lựa chọn Tòa án theo ý muốn của mình để yêu cầu giải quyết tranh chấp. SAI:
Thường thì các bên không thể lựa chọn tòa án theo ý muốn của mình mà thẩm quyền giải
quyết tranh chấp sẽ tuân theo quy định của pháp luật.
58. Trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp
các bên có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài có hiệu lực pháp luật. ĐÚNG: Trọng
tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh trấp nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên
có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài có hiệu lực pháp luật.
59. Phán quyết của Trọng tài thương mại có thể bị kháng cáo, kháng nghị. SAI: Phán quyết của
trọng tài thương mại không thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
60. Phán quyết của Tòa án có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị. SAI: Phán
quyết của toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

II. LÝ THUYẾT.

1. Phân tích các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại. Lấy ví dụ minh
họa?

Trả lời: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có các đặc điểm sau:
1. Hình thức hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình
thức lời nói, hành vi cụ thể, bằng văn bản, hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
2. Đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa thường liên quan đến việc chuyển quyền sở
hữu hàng hóa từ người bán sang người mua khi ký kết hợp đồng. Hàng hóa có thể là
sản phẩm hữu hình, có tính lưu thông và quyền sở hữu được chuyển giao khi thực
hiện giao dịch mua bán.
3. Quy định pháp luật: Hợp đồng mua bán hàng hóa cần tuân theo quy định của pháp
luật, đặc biệt là Luật Thương mại và các quy định về giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa.
4. Ví dụ minh họa: Ví dụ về hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, trong đó việc giao kết hợp đồng và điều kiện thực hiện có thể được
thể hiện bằng các phương thức như in ấn, telex, fax, hoặc truyền dữ liệu qua internet.

2. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại. Lấy ví
dụ về hợp đồng thương mại vô hiệu do vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Trả lời: 1. Sự đồng ý của các bên: Hợp đồng phải được 2 bên đồng ý một cách tự nguyện và
không bị ép buộc.
2. Năng lực pháp lý của các bên: Cả 2 bên đều phải có năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng,
nếu 1 trong 2 bên không có năng lực pháp lý hợp đồng có thể bị tước hiệu lực.
3. Sự chắc chắn và xác định của điều khoản: Các điều khoản trong hợp đồng cần phải rõ ràng,
không gây hiểu lầm hoặc mơ hồ.
4. Thỏa thuận về giá cả, hàng hóa và điều kiện giao nhận: Hợp đồng cần phỉa quy định rõ giá
cả, hàng hóa và các điều kiện vận chuyển, giao nhận hàng hóa một cách rõ ràng
5. Thời hạn của hợp đồng: Hợp đồng cần phải quy định rõ thời hạn hiệu lực và điều kiện hủy
bỏ (nếu có)
VÍ DỤ: 1 công ty ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với một các nhân không thành niên, thì
hợp đồng đó có thể bị tước hiệu lực vì cá nhân không thành niên không có năng lực pháp lý
để ký kết hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp đồng sẽ trở thành vô hiệu và các bên có thể
không phải thực hiện các điều khoản của nó.
3. Phân tích các đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân? Lấy ví dụ minh họa về một
hoạt động đại diện cho thương nhân.
Trả lời: 1. Quyền lợi và trách nhiệm: Người đại diện thường được ủy quyền bởi thương nhân
để hành động như một phần của công việc của họ. Họ có quyền và trách nhiệm thực hiện các
giao dịch thương mại hoặc pháp lý theo hướng dẫn ủy quyền từ thương nhân
2. Phạm vi ủy quyền: Phạm vi ủy quyền của người đại diện có thể được xác định rõ trong một
tài liệu pháp lý như 1 hợp đồng hoặc 1 văn bản ủy quyền. Điều này xác định những gì mà
người đại diện có thể làm thay mặt cho thương nhân
3. Trung thực và trung gian: Người đại diện phải hành động với trung thực và tôn trọng quyền
lợi của thương nhân mà họ đại diện. Họ thường là trung gian giữa thương nhân và bên thứ ba
trong quá trình giao dịch.
4. Liên kết pháp lý: Hành động của người đại diện thường phải tuân thủ các quy định pháp lý
liên quan đến việc đại diện cho thương nhân. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định về
quyền lợi và trách nhiệm, quyền lực và thủ tục pháp lý.
VÍ DỤ: 1 công ty sản xuất ô tô có thể ủy quyền cho 1 đại lý độc quyền để đại diện và bán sản
phẩm của họ trong 1 khu vực cụ thể. Đại lý này sẽ đại diện cho công ty sản xuất ô tô trong
việc tìm kiếm khách hàng mới, xúc tiến bán hàng và thậm chí là quản lý quá trình giao dịch
đến khi giao xe cho khách hàng cuối cùng. Trong trường hợp này, đại lý là người đại diện cho
công ty sản xuất ô tô trong các giao dịch kinh doanh hằng ngày.
4. Phân tích các đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại? Lấy ví dụ minh họa về một hoạt
động môi giới thương mại cụ thể?
5. Phân tích các đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa? Lấy ví dụ minh họa về một
hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa cụ thể?
Trả lời: 1. Quyền lợi và trách nhiệm: Bên được ủy thác thường được ủy quyền để mua bán
hàng hóa thay cho bên ủy thác. Họ phải hành động với trung thực và tôn trọng quyền lợi của
các bên ủy thác.
2. Phạm vi ủy quyền: Phạm vi ủy quyền của bên được ủy thác được xác định rõ trong các thỏa
thuận hoặc hợp đồng. Điều này bao gồm việc xác định rõ những gì mà bên được ủy thác được
phép làm và không được phép làm.
3. Thỏa thuận giữa các bên: Các điều khoản và điều kiện của hoạt động ủy thác mua bán hàng
hóa thường được thỏa thuận trước giữa bên ủy thác và bên được ủy thác. Điều này bao gồm
cả việc xác định giá cả, điều kiện thanh toán, và các điều khoản vận chuyển
4. Liên kết pháp lý: Cả 2 bên trong hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa phải tuân thủ các quy
định pháp lý liên quan đến việc ủy thác và mua bán hàng hóa. Điều này bao gồm việc tuân thủ
các quy định về quyền lợi và trách nhiệm, quyền lực và thủ tục pháp lý.
VÍ DỤ: Khi 1 công ty thương mại điện tử ủy thác cho 1 đối tác vận chuyển để giao hàng cho
khách hàng của mình. Cụ thể, công ty thương mại điện tử A ủy thác cho công ty vận chuyển
B để vận chuyển hàng hóa từ kho của A đến địa chỉ của khách hàng. Trong trường hợp này,
công ty vận chuyển B là bên được ủy thác và họ có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa theo
đúng yêu cầu của công ty A và thỏa mãn khách hàng của công ty A, công ty A là bên ủy thác
và có quyền kiểm soát quá trình giao hàng nhưng không phải thực hiện trực tiếp.
6. Phân tích các đặc điểm của hoạt động đại lý thương mại? Lấy ví dụ minh họa về một hoạt
động đại lý thương mại.
Trả lời: 1. Môi giới trung gian: Đại lý thương mại hoạt động như 1 trung gian giữa các bên
trong quá trình thương mại. Họ cung cấp dịch vụ môi giới để hỗ trợ cho việc giao dịch, tìm
kiếm thị trường và xúc tiến kinh doanh.
2. Quyền lợi và trách nhiệm: Đại lý thương mại thường được ủy quyền bởi các thương nhân
để đại diện cho họ trong các giao dịch thương mại. Họ có trách nhiệm hành động với trung
thực và tôn trọng quyền lợi của các bên mà họ đại diện.
3. Kiến thức thị trường: Đại lý thương mại thường có kiến thức sâu rộng về thị trường và
ngành công nghiệp mà họ hoạt động. Điều này giúp họ hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và có
khả năng tư vấn và đưa ra các giải pháp phù hợp.
4. Hợp đồng và thỏa thuận: Các quan hệ giữa đại lý thương mại và các bên mà họ đại diện
thường được quy định trong các hợp đồng và thỏa thuận. Các điều khoản và điều kiện trong
các hợp đồng này xác định vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên.
VÍ DỤ: 1 công ty nhập khẩu đại lý thương mại chuyên nhập khẩu các sản phẩm công nghệ từ
Trung Quốc và phân phối chúng đến các cửa hàng bán lẻ trong nước. Công ty này sẽ đại diện
cho các nhà sản xuất Trung Quốc để tìm kiếm các khách hàng tiềm năng trong thị trường
đích, thực hiện các thương thảo về giá cả và điều kiện giao hàng và quản lý quá trình vận
chuyển và phân phối sản phẩm cho các cửa hàng bán lẻ. Trong trường hợp này, công ty đại lý
thương mại và làm vai trò môi giới giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.
7. Phân tích các hình thức đại lý mà em biết. Lấy ví dụ minh họa về 1 trong các hình thức đại lý
đó?
Trả lời: 1. Đại lý phân phối: Là đại lý chuyên phân phối sản phẩm của một hoặc nhiều nhà
sản xuất đến các điểm bán lẻ hoặc người tiêu dùng cuối cùng.
2. Đại lý môi giới: Là đại lý hoạt động như một trung gian giữa các bên trong quá trình giao
dịch, không giữ hàng tồn kho. Họ tìm kiếm các giao dịch thương mại giữa người mua và
người bán và nhận phí hoa hồng từ mối giao dịch thành công.
3. Đại lý bán lẻ: Là đại lý bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Họ có thể là
chủ của cửa hàng bán lẻ hoặc đại diện cho một thương hiệu cụ thể trong các điểm bán lẻ.
4. Đại lý xuất khẩu: Là đại lý chuyên giúp các nhà sản xuất hoặc các doanh nghiệp trong quá
trình xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Họ có thể giúp trong việc tìm kiếm khách hàng quốc
tế, xúc tiến kinh doanh và xử lý các thủ tục xuất khẩu
VÍ DỤ: 1 công ty phân phối đại lý có thể đại diện cho 1 nhà sản xuất xe hơi nổi tiếng để phân
phối các dòng sản phẩm xe hơi của họ đến các đại lý bán lẻ trên toàn quốc. Công ty phân phối
sẽ mua xe hơi từ nhà sản xuất với giá sỉ và sau đó bán lại cho các đại lý bán lẻ với giá bán lẻ.
Trong trường hợp này, công ty phân phối làm vai trò một đại lý quan trọng giữa nhà sản xuất
và các đại lý bán lẻ, đảm bảo rằng sản phẩm được phân phối đến đúng địa điểm và thị trường
mục tiêu.
8. Phân tích đặc điểm của hoạt động khuyến mại? Lấy ví dụ minh họa?
Trả lời: 1. Mục tiêu định hướng: Hoạt động khuyến mại thường được thiết kế với mục tiêu cụ
thể, như tăng doanh số bán hàng, tăng nhận thức về thương hiệu, hoặc khuyến khích khách
hàng quay lại mua hàng lần tiếp theo.
2. Thời gian giới hạn: Thường hoạt động khuyến mại có thời gian giới hạn, điều này tạo ra sự
cấp bách và tạo ra áp lực cho khách hàng để tham gia trước khi kết thúc chương trình.
3. Ưu đãi và khuyến mãi: Hoạt động khuyến mại thường kèm theo các ưu đãi, khuyến mãi
hoặc giảm giá để thu hút khách hàng. Điều này có thể bao gồm giảm giá trực tiếp, quà tặng
kèm theo, hoặc các chương trình thưởng điểm.
4. Quảng cáo và truyền thông: Để đạt hiệu quả tối đa, hoạt động khuyến mại thường được
quảng cáo và truyền thông rộng rãi để tạo ra sự nhận thức và tạo ra sự quan tâm từ khách
hàng.
VÍ DỤ: Chương trình giảm giá mùa hè của một cửa hàng thời trang. Trong trường hợp này,
cửa hàng có thể quảng cáo giảm giá lên đến 50% cho tất cả các sản phẩm mùa hè, hấp dẫn
khách hàng đến mua sắm. Thời gian giảm giá có thể được giới hạn trong 1 khoảng thời gian
nhất định, chẳng hạn như 1 tuần hoặc 1 tháng. Khách hàng sẽ cảm thấy kích thích để mua sắm
trong thời gian giảm giá để có được giá trị tốt nhất cho tiền của họ. Điều này cũng giúp cửa
hàng tăng doanh số bán hàng trong mùa hè và giảm tồn kho.
9. Phân tích các hình thức khuyến mại? Lấy ví dụ minh họa về các hình thức đó?
Trả lời: 1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả
tiền
2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền
3. Bán hàng, cung ứng dịch vị với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó,
được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách
hàng được hưởng 1 hay 1 số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà
việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa
trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng
căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể
hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình
thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự
kiện vì mục đích khuyến mại
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp
thuận.
VÍ DỤ: 1 cửa hàng thời trang tổ chức 1 chương trình khuyến mại “Mùa hè sôi động” trong đó
họ cung cấp giảm giá 30% cho tất cả các sản phẩm áo phông và quần shorts trong 1 khoảng
thời gian nhất định. Đồng thời, khách hàng mua hàng trị giá trên 1 triệu đồng sẽ nhận được 1
cặp kính râm miễn phí.
10. Phân tích đặc điểm của hoạt động quảng cáo thương mại? Lấy ví dụ minh họa?
Trả lời: 1. Mục tiêu định hướng: Hoạt động quảng cáo thường được thiết kế với mục tiêu cụ
thể như tăng doanh số bán hàng, xây dựng thương hiệu, hoặc tăng nhận thức về sản phẩm
2. Sử dụng phương tiện truyền thông: Quảng cáo có thể được thực hiện qua nhiều phương tiện
truyền thông khác nhau như truyền hình, radio, báo chí, biển quảng cáo, trực tuyến, mạng xã
hội,...
3. Thiết kế và nội dung: Quảng cáo cần được thiết kế 1 cách hấp dẫn và có nội dung gây ấn
tượng để thu hút sự chú ý của khách hàng. Nội dung quảng cáo cần phản ảnh đúng thông điệp
của thương hiệu sản phẩm.
4. Phân phối địa lý và mục tiêu: Quảng cáo thường được phân phối ở những địa điểm chiến
lược và đối tượng mục tiêu phù hợp để đảm bảo tiếp cận đúng đối tượng khách hàng.
5. Đo lường và đánh giá: Hiệu quả của hoạt động quảng cáo thường được đo lường bằng các
chỉ số như tỉ lệ chuyển đổi, nhận thức thương hiệu, doanh số bán hàng tăng trường và sự
tương tác trực tuyến.
VÍ DỤ: : Một công ty sản xuất đồ điện tử tiếp thị một sản phẩm mới của họ thông qua một
chiến dịch quảng cáo truyền hình. Quảng cáo này được phát sóng trên các kênh truyền hình
phổ biến vào các giờ cao điểm để đảm bảo tiếp cận đến đối tượng mục tiêu, những người
quan tâm đến sản phẩm điện tử mới. Quảng cáo được thiết kế với hiệu ứng hình ảnh động và
âm nhạc bắt tai để thu hút sự chú ý của khán giả. Nội dung quảng cáo tập trung vào các tính
năng và lợi ích của sản phẩm, cung cấp thông tin về giá cả và nơi mua hàng. Đồng thời, công
ty cũng sử dụng mạng xã hội và trang web của họ để tăng cường chiến dịch quảng cáo và
tương tác với khách hàng.
11. Phân tích khái niệm, đặc điểm của dịch vụ logistics? Lấy ví dụ minh họa?
Trả lời: Logistics là quá trình quản lý và điều phối các hoạt động vận chuyển, lưu trữ và xử lý hàng
hóa và thông tin liên quan từ nguồn gốc đến điểm đích một cách hiệu quả và kinh tế. Dịch vụ logistics
là các dịch vụ cung cấp để hỗ trợ quá trình này. Dưới đây là một số đặc điểm của dịch vụ logistics:

1. Vận chuyển: Dịch vụ logistics bao gồm vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất phát đến điểm
đích, bao gồm cả vận chuyển đường bộ, đường sắt, hàng không, và đường thủy.
2. Lưu trữ và quản lý kho: Dịch vụ logistics cung cấp các giải pháp lưu trữ hàng hóa tạm thời
hoặc lâu dài trong các kho lưu trữ, bao gồm cả quản lý và kiểm soát hàng tồn kho.
3. Xử lý đóng gói và đóng gói: Dịch vụ logistics cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc xử lý,
đóng gói, và đóng gói hàng hóa để chuẩn bị cho vận chuyển hoặc lưu trữ.
4. Quản lý thông tin và đơn hàng: Dịch vụ logistics cung cấp các giải pháp phần mềm và công
nghệ để quản lý thông tin và đơn hàng, bao gồm cả theo dõi vị trí hàng hóa và quản lý đơn
hàng.
5. Dịch vụ tư vấn: Dịch vụ logistics cung cấp các dịch vụ tư vấn về việc cải thiện hiệu suất và
hiệu quả của chuỗi cung ứng, bao gồm cả tối ưu hóa lộ trình vận chuyển và quản lý rủi ro.

Ví dụ minh họa: Một công ty logistics cung cấp dịch vụ vận chuyển và lưu trữ cho một công ty sản
xuất thực phẩm. Công ty logistics này có trách nhiệm vận chuyển sản phẩm từ nhà máy sản xuất đến
các điểm phân phối và cửa hàng bán lẻ. Họ cũng cung cấp các dịch vụ lưu trữ tạm thời cho sản phẩm
trong kho của họ trước khi giao hàng đến các điểm đích cuối cùng. Ngoài ra, công ty logistics còn
cung cấp dịch vụ quản lý thông tin và đơn hàng để theo dõi vị trí của hàng hóa và đảm bảo giao hàng
đúng hẹn. Cuối cùng, họ cũng cung cấp dịch vụ tư vấn để cải thiện quy trình logistics của công ty sản
xuất và tối ưu hóa chi phí và hiệu suất.
12. Phân tích các đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại? Lấy ví dụ và phân tích các
điều kiện để được nhận quyền thương mại của một thương nhân cụ thể trên thị trường mà em
biết?

Trả lời: Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại hợp đồng mà một bên (bên nhượng quyền)
ủy quyền cho một bên khác (bên nhận quyền) quyền sử dụng, phát triển và tiếp thị một thương hiệu,
sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khu vực nhất định và trong một khoảng thời gian cụ thể, theo các
điều kiện đã được thỏa thuận. Dưới đây là một số đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại:

1. Quyền lợi và trách nhiệm: Bên nhượng quyền (franchisor) cung cấp quyền lợi sử dụng
thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ cùng với hỗ trợ và huấn luyện cho bên nhận quyền
(franchisee). Bên nhận quyền phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn và quy trình được đề ra
trong hợp đồng.
2. Chi phí và phí: Bên nhận quyền thường phải trả các khoản phí ban đầu cho việc nhượng
quyền, cũng như các khoản phí duy trì hàng năm hoặc hàng tháng. Các khoản phí này có thể
bao gồm phí nhượng quyền ban đầu, phí hoa hồng hàng tháng hoặc hàng năm, và các khoản
phí quảng cáo.
3. Khu vực và thời gian: Hợp đồng nhượng quyền thương mại xác định khu vực hoạt động của
bên nhận quyền, cũng như thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
4. Hỗ trợ và huấn luyện: Bên nhượng quyền thường cung cấp hỗ trợ và huấn luyện cho bên
nhận quyền về các quy trình kinh doanh, quản lý, tiếp thị và phục vụ khách hàng để giúp họ
thành công trong việc vận hành công việc kinh doanh.

Ví dụ và phân tích điều kiện để được nhận quyền thương mại của một thương nhân cụ thể trên thị
trường có thể như sau:

Ví dụ: Một thương nhân trong ngành lĩnh vực nhà hàng quyết định mở rộng hệ thống của mình thông
qua hợp đồng nhượng quyền thương mại. Họ muốn tìm kiếm các cá nhân hoặc tổ chức có năng lực và
ý thức thương hiệu để trở thành bên nhận quyền của họ. Điều kiện để được nhận quyền thương mại có
thể bao gồm:

1. Kinh nghiệm: Ứng viên cần có kinh nghiệm trong việc vận hành nhà hàng hoặc trong
ngành dịch vụ.
2. Tài chính: Ứng viên cần có khả năng tài chính đủ để thanh toán các khoản phí ban đầu và
duy trì hoạt động kinh doanh.
3. Cam kết: Ứng viên cần phải cam kết tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn và quy trình của
hệ thống nhượng quyền.
4. Khả năng quản lý: Ứng viên cần có khả năng quản lý hiệu quả nhà hàng, từ việc tuyển
dụng và huấn luyện nhân viên đến quản lý chi phí và tăng trưởng doanh số bán hàng.

Bằng việc tuân thủ các điều kiện và cam kết được nêu trong hợp đồng, bên nhận quyền sẽ có cơ hội
phát triển một nhà hàng thành công dưới sự hỗ trợ của thương hiệu và hệ thống của bên nhượng
quyền.

13. Phân tích các hình thức trách nhiệm (chế tài) do vi phạm hợp đồng thương mại? Nêu rõ căn
cứ, điều kiện áp dụng đối với từng hình thức đó?

Trả lời: Chi trả bồi thường: Bên vi phạm có thể phải chi trả một khoản tiền bồi thường cho
bên bị tổn thất do vi phạm hợp đồng. Căn cứ cho hình thức này thường được quy định trong
điều khoản về bồi thường tổn thất trong hợp đồng.
1. Chấm dứt hợp đồng: Nếu vi phạm là nghiêm trọng và không thể sửa chữa được, bên bị tổn
thất có thể chấm dứt hợp đồng và đòi hỏi bồi thường thiệt hại. Điều kiện áp dụng thường là
việc vi phạm điều khoản quan trọng và không khả thi để tiếp tục hợp tác.
2. Phạt hợp đồng: Hợp đồng thường có các điều khoản về phạt trong trường hợp vi phạm, mà
bên vi phạm sẽ phải trả cho bên bị tổn thất. Căn cứ cho hình thức này thường được quy định
trong phần điều khoản phạt của hợp đồng.
3. Yêu cầu thực hiện bắt buộc: Bên bị tổn thất có thể yêu cầu bên vi phạm thực hiện các nghĩa
vụ theo hợp đồng nếu có khả năng sửa chữa hoặc hoàn thành công việc theo yêu cầu.
4. Yêu cầu giảm thiểu thiệt hại: Bên bị tổn thất có thể yêu cầu bên vi phạm thực hiện các biện
pháp hợp lý để giảm thiểu thiệt hại gây ra bởi vi phạm.

Điều kiện áp dụng cho mỗi hình thức trách nhiệm thường phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể trong
hợp đồng. Đối với việc áp dụng các biện pháp trách nhiệm, thường cần xem xét các yếu tố như tính
nghiêm trọng của vi phạm, khả năng sửa chữa, tình hình và quy mô thiệt hại, cũng như các quy định
pháp lý cụ thể được quy định trong hợp đồng.

14. Phân tích các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại? Lấy ví dụ về
từng trường hợp miễn trách nhiệm đó?

1. Trả lời: Miễn trách nhiệm do lỗi của bên bị tổn thất: Trong trường hợp bên bị tổn thất
cũng góp phần vào việc gây ra thiệt hại, bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm hoặc bị
giảm trách nhiệm. Ví dụ, trong một hợp đồng vận chuyển, nếu bên nhận hàng không cung cấp
thông tin chính xác về địa chỉ giao hàng, khiến cho việc giao hàng gặp trở ngại, bên vi phạm
có thể miễn trách nhiệm hoặc bị giảm trách nhiệm do bên bị tổn thất cũng góp phần vào việc
gây ra vấn đề.
2. Miễn trách nhiệm do tình trạng không thể kiểm soát: Trong một số trường hợp, bên vi
phạm có thể được miễn trách nhiệm nếu vi phạm xảy ra do các yếu tố không thể kiểm soát
được như thiên tai, chiến tranh, hay hành vi phạm pháp của một bên thứ ba. Ví dụ, một công
ty sản xuất không thể kiểm soát được việc nguồn nguyên liệu chính bị tắc nghẽn do sự kiện
thiên tai như động đất hoặc lũ lụt.
3. Miễn trách nhiệm do sự đồng ý của bên bị tổn thất: Trong một số trường hợp, bên bị tổn
thất có thể đồng ý miễn trách nhiệm cho bên vi phạm trong một số trường hợp cụ thể. Ví dụ,
trong một hợp đồng bảo hiểm, bên bị tổn thất có thể đồng ý miễn trách nhiệm cho bên vi
phạm trong trường hợp cụ thể được quy định trong điều khoản bảo hiểm.
4. Miễn trách nhiệm do việc thay đổi hoàn cảnh: Trong một số trường hợp, bên vi phạm có
thể được miễn trách nhiệm nếu hoàn cảnh đã thay đổi đến mức làm cho việc thực hiện hợp
đồng trở nên bất khả thi hay không còn hợp lý. Ví dụ, trong một hợp đồng thuê nhà, nếu một
thảm họa tự nhiên phá hủy tài sản và làm cho việc sử dụng tài sản trở nên không thể thực hiện
được, bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm vì sự thay đổi không lường trước được của
hoàn cảnh.

Trong mỗi trường hợp, việc miễn trách nhiệm phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể trong hợp đồng và
quy định pháp lý liên quan.

15. Phân tích ưu điểm, hạn chế khi giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng
Trọng tài thương mại? Khi có tranh chấp tại Việt Nam, chủ thể có thể lựa chọn trung tâm
trọng tài, hoặc hình thức trọng tài nào để giải quyết tranh chấp?

Trả lời: Ưu điểm của giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:

1. Tính minh bạch và nhanh chóng: Quá trình trọng tài thường nhanh chóng hơn so với hệ
thống tư pháp truyền thống, giúp giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả và minh bạch.
2. Chuyên môn cao: Trọng tài thương mại thường được lựa chọn dựa trên kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn, đảm bảo rằng quyết định được đưa ra dựa trên các yếu tố kỹ thuật và
thương mại.
3. Phạm vi rộng lớn: Trọng tài thương mại có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và đa
phần các loại tranh chấp trong lĩnh vực thương mại.
4. Tùy chỉnh quy trình: Các bên có khả năng tùy chỉnh quy trình trọng tài để phù hợp với nhu
cầu cụ thể của họ, bao gồm cả việc chọn lựa các quy tắc trọng tài, ngôn ngữ và quy trình.

Hạn chế của giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:

1. Chi phí: Quá trình trọng tài có thể đắt đỏ hơn so với việc sử dụng hệ thống tư pháp công
cộng, đặc biệt là khi phải trả chi phí cho các trọng tài và các dịch vụ liên quan.
2. Thiếu sự kiểm soát: Các quyết định của trọng tài có thể không được phản ánh rõ ràng như
trong hệ thống tư pháp công cộng, và các bên có ít sự kiểm soát hơn đối với quy trình và kết
quả.
3. Thiếu tính pháp lý: Mặc dù trọng tài thương mại có chuyên môn cao, nhưng không phải lúc
nào cũng có đầy đủ kiến thức về quy định pháp luật cụ thể của từng quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ.

Trong việc giải quyết tranh chấp tại Việt Nam bằng trọng tài thương mại, chủ thể có thể lựa chọn giữa
các trung tâm trọng tài như Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC), Trung tâm Trọng tài
Quốc tế Singapore (SIAC) hoặc ICC Trung tâm Trọng tài Quốc tế. Họ cũng có thể chọn giữa trọng tài
đơn lẻ hoặc trọng tài ba người, tuân theo các quy định trong Hội đồng Trọng tài Quốc tế ICC hoặc
quy tắc của trung tâm trọng tài cụ thể. Lựa chọn này thường phụ thuộc vào các yếu tố như tính phức
tạp của tranh chấp, yêu cầu về tính minh bạch và tốc độ giải quyết.

16. Phân tích ưu điểm, hạn chế khi giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng
phương thức Tòa án.

Trả lời: Ưu điểm của giải quyết tranh chấp bằng phương thức Tòa án:
1. Tính minh bạch và chính xác: Quy trình tòa án thường được tiến hành theo quy định pháp
luật, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quyết định.
2. Tính pháp lý cao: Quyết định của tòa án dựa trên luật pháp và tiêu chuẩn pháp lý, đảm bảo
tính chính xác và công bằng.
3. Quyết định ràng buộc: Quyết định của tòa án có tính ràng buộc pháp lý cao đối với các bên,
và có thể thực hiện bằng cách thực thi tài sản hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục.
4. Quyền lợi của bên yếu thế: Tòa án có thể cung cấp cơ hội cho bên yếu thế trong tranh chấp,
bằng cách bảo vệ quyền lợi và xem xét các tình huống cụ thể của họ.

Hạn chế của giải quyết tranh chấp bằng phương thức Tòa án:

1. Thời gian và chi phí: Quá trình tòa án thường mất nhiều thời gian và đòi hỏi chi phí lớn cho
việc thuê luật sư và các chi phí pháp lý khác.
2. Tính công khai: Quy trình tòa án thường công khai, điều này có thể gây ra rủi ro pháp lý và
ảnh hưởng đến hình ảnh công ty.
3. Thiếu chuyên môn: Một số tòa án có thể thiếu kiến thức chuyên môn trong các lĩnh vực kỹ
thuật hoặc thương mại phức tạp, dẫn đến việc ra quyết định không chính xác hoặc không công
bằng.
4. Không thể thực hiện đối với một số tranh chấp quốc tế: Trong một số trường hợp, tòa án
có thể không có quyền thẩm phán đối với các vấn đề quốc tế, khiến cho quá trình giải quyết
trở nên phức tạp hơn.

Mặc dù việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức Tòa án có những hạn chế, nhưng nó vẫn là lựa
chọn quan trọng cho các vấn đề pháp lý phức tạp và yêu cầu tính minh bạch và chính xác cao. Điều
này đặc biệt đúng khi các vấn đề pháp lý không thể giải quyết được thông qua các phương thức giải
quyết hòa bình hoặc trọng tài.

17. So sánh đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng
Trọng tài thương mại và Tòa án?

Trả lời: Trọng tài thương mại:

1. Tính minh bạch và nhanh chóng:


 Trọng tài thương mại thường nhanh chóng hơn so với tòa án truyền thống, giúp giảm
thời gian và chi phí cho việc giải quyết tranh chấp.
 Quy trình trọng tài thường ít phức tạp hơn và ít cần phải tuân theo các quy tắc pháp lý
quá nghiêm ngặt.
2. Tính chuyên môn cao:
 Trọng tài thương mại thường được lựa chọn dựa trên kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn, đảm bảo rằng quyết định được đưa ra dựa trên các yếu tố kỹ thuật và
thương mại.
3. Tùy chỉnh quy trình:
 Các bên có khả năng tùy chỉnh quy trình trọng tài để phù hợp với nhu cầu cụ thể của
họ, bao gồm cả việc chọn lựa các quy tắc trọng tài, ngôn ngữ và quy trình.

Tòa án:

1. Tính pháp lý cao:


 Quyết định của tòa án dựa trên luật pháp và tiêu chuẩn pháp lý, đảm bảo tính chính
xác và công bằng.
 Quyết định của tòa án có tính ràng buộc pháp lý cao đối với các bên, và có thể thực
hiện bằng cách thực thi tài sản hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục.
2. Tính công khai:
 Quy trình tòa án thường công khai, điều này có thể gây ra rủi ro pháp lý và ảnh hưởng
đến hình ảnh công ty.
 Các bên có thể phải tiếp tục tham dự các phiên tòa công khai và phản ánh các vấn đề
pháp lý trước một công chúng.
3. Thời gian và chi phí:
 Quá trình tòa án thường mất nhiều thời gian và đòi hỏi chi phí lớn cho việc thuê luật
sư và các chi phí pháp lý khác.
4. Tùy chọn không gian và thẩm quyền:
 Tòa án có thể có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quốc tế hoặc nội địa, phụ
thuộc vào yếu tố như địa điểm, loại tranh chấp và quy định pháp luật.

Dù có những đặc điểm riêng biệt, cả hai phương thức giải quyết tranh chấp đều có vai trò quan trọng
trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý trong kinh doanh thương mại. Sự lựa chọn giữa Trọng tài
thương mại và Tòa án thường phụ thuộc vào tính chất của tranh chấp, yêu cầu của các bên, và các yếu
tố pháp lý cụ thể.
18. Phân tích các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại?

1. Trả lời: Thương lượng:


 Thương lượng là quá trình mà các bên cố gắng đạt được một thoả thuận thông qua
đàm phán trực tiếp hoặc thông qua các đại diện.
 Ưu điểm: Tính linh hoạt, tiết kiệm thời gian và chi phí so với các phương thức khác.
Nó cũng có thể giữ quan hệ làm ăn tốt giữa các bên.
 Hạn chế: Khả năng không đạt được thoả thuận, đặc biệt nếu các bên không thể đồng ý
về điểm tranh chấp cụ thể.
2. Trọng tài thương mại:
 Trọng tài thương mại là quá trình mà các bên đưa tranh chấp của họ trước một hoặc
nhiều trọng tài độc lập để phán quyết.
 Ưu điểm: Tính minh bạch, nhanh chóng và chuyên môn cao. Các bên có thể tùy chọn
các trọng tài có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp cụ thể.
 Hạn chế: Chi phí có thể cao và quyết định của trọng tài không thể được thực thi một
cách trực tiếp như quyết định của tòa án.
3. Tòa án:
 Đưa tranh chấp vào tòa án là quá trình mà các bên đưa vấn đề của họ ra trước một tòa
án công lập để quyết định.
 Ưu điểm: Quyết định của tòa án có tính ràng buộc pháp lý cao và có thể được thực thi
bằng cách thực hiện tài sản.
 Hạn chế: Quá trình thường mất thời gian và có thể đòi hỏi chi phí lớn. Các bên cũng
phải chịu rủi ro pháp lý và không có quyền kiểm soát cao về quá trình.
4. Giải quyết ngoài tòa án (ADR - Alternative Dispute Resolution):
 ADR bao gồm các phương thức như giải quyết qua trọng tài, giải quyết qua trung
gian (mediation) hoặc giải quyết qua quan hệ (conciliation).
 Ưu điểm: Tính linh hoạt, tiết kiệm thời gian và chi phí so với quá trình tòa án. Nó
cũng thường giữ quan hệ làm ăn tốt giữa các bên.
 Hạn chế: Không có tính ràng buộc pháp lý như quyết định của tòa án, và có thể khó
đạt được thoả thuận nếu các bên không thể đồng ý.

Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp có thể phù hợp hơn với một số trường hợp cụ thể hơn tùy
thuộc vào tính chất của tranh chấp, mức độ phức tạp của vấn đề, và các yếu tố khác nhau như tính
minh bạch, tốc độ và chi phí.

III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG


Ôn tập các dạng bài đã làm bài tập nhóm.

You might also like