Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI
CÁC HỌC THUYẾT VỀ NGUỒN GỐC HÌNH
THÀNH NHÀ NƯỚC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo –
Lê Hoài Nam, người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm đề tài. Thầy đã
trực tiếp hướng dẫn tận tình, sửa chữa và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp nhóm
chúng em hoàn thành tốt phần báo cáo của mình. Một lần nữa chúng em chân thành
cảm ơn thầy và chúc Thầy dồi dào sức khỏe.
Trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm đã vận dụng những kiến thức nền tảng
được tích lũy, đồng thời kết hợp với việc học hỏi và nghiên cứu những kiến thức mới
từ Thầy, bạn bè cũng như nhiều nguồn tài liệu tham khảo. Từ đó, vận dụng tối đa
những gì đã thu thập được để hoàn thành một bài báo cáo tốt nhất. Tuy nhiên, vì kiến
thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên
nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo thêm của Thầy nhằm hoàn thiện những kiến thức của mình để chúng em
có thể dùng làm hành trang cho bài báo cáo cuối kỳ cũng như hỗ trợ việc thực hiện các
đề tài khác trong tương lai.
Một lần nữa xin gửi đến Thầy lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021
Nhóm sinh viên thực hiện
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................4
NỘI DUNG.............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................5
II. CÁC HỌC THUYẾT VỀ NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC...........6
1. Quan điểm của Mác-Lenin về nguồn gốc hình thành nhà nước...................6
4
NỘI DUNG
5
II. CÁC HỌC THUYẾT VỀ NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC
1. Quan điểm của Mác-Lenin về nguồn gốc hình thành nhà nước
1.1. Quan điểm [1] [2]
Nhà nước và pháp luật không phải là những hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. nhà
nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển và sẽ tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa
Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, không phải là hiện tượng xã hội vĩnh
cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triểntiêu vong khi những điều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà
nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội
thành các giai cấp đối kháng.
1.2. Quá trình hình hình nhà nước theo quan điểm Mác-Lênin (nguồn gốc)
1.2.1. Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc – bộ lạc
Trước khi hình thành nhà nước, hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân
loại là Cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc bộ lạc
a. Cơ sở kinh tế
Cộng sản nguyên thuỷ là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động dựa trên nguyên tắc phân phối bình quân. Ở chế độ này, mọi người đều bình
đẳng trong lao động và hưởng thụ: xã hội không có kẻ giàu người nghèo, không có
giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Mặc dù cách tổ chức xã hội còn đơn giản nhưng vẫn xuất hiện nhu cầu quản lý,
điều hành các hoạt động chung trong các bộ tộc, thị lạc
Tế bào cơ sở của xã hội là thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất và là
một bộ máy kinh tế xã hội. Sự phân công lao động tự nhiên giữa những đàn ông và đàn
bà, người già và trẻ nhỏ thực hiện các công việc khác nhau mà vẫn chưa mang tính xã
hội.
6
b. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT
Nhà nước và pháp luật chưa xuất hiện trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, tuy
nhiên đã xuất hiện quyền lực và hệ thống quản lý các thị tộc. Đó là thứ quyền lực xã
hội mà tổ chức thực hiện với cơ sở nguyên tắc dân chủ thực sự
Quyền lực này xuất phát từ xã hội với mục đích phục vụ cho lợi ích của cả cộng
đồng.
1.2.2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước
Nguyên nhân:
- Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất đã tạo tiền đề làm thay đổi
phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy và à sự phân công lao động xã
hội.
- Lần thứ nhất: Chăn nuôi trở thành một ngành sản xuất.
- Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
- Lần thứ ba: Thương nhân xuất hiện.
Ba lần phân công lao động xã hội này đã phân chia xã hội thành các giai cấp có sự
đối lập với nhau nhau. Chúng mâu thuẫn với nhau và luôn đấu tranh gay gắt với nhau.
Chính vì thế mà xã hội này cần phải có một tổ chức đủ sức dập tắt các xung đột công
khai giữa các giai cấp và giữ cho các xung đột ấy trong vòng “trật tự”. Tổ chức này
được gọi là nhà nước.
1.3. Hệ quả
Sự xuất hiện của nhà nước mang tính chất khách quan, là kết quả của sự phát triển
một xã hội đã đến một giai đoạn nhất định.
Nhà nước phân chia dân cư theo vùng lãnh thổ và thiết lập quyền lực công cộng.
Nhà nước có hai đặc trưng cơ bản khác biệt với thị tộc:
- Tổ chức dân cư theo lãnh thổ: Nhà nước lấy sự phân chia lãnh thổ làm điểm
xuất phát. Cách thức tổ chức công dân theo lãnh thổ là đặc điểm chung của mọi
nhà nước (thị tộc hình thành và tồn tại trên cơ sở huyết thống)
- Quyền lực công cộng đặc biệt: Quyền lực này không còn hòa nhập với dân cư
(Quyền lực công cộng trong chế độ CSNT là quyền lực xã hội, do dân cư tự tổ
chức ra, không mang tính chính trị, giai cấp). Quyền lực công cộng đặc biệt
7
thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị sau khi nhà
nước xuất hiện
8
Điều này đã được chứng minh qua các triều đại lịch sử phong kiến ở phương Đông
như Trung Quốc, Việt Nam, …
10
chính trị hợp lí là con người được xác lập trên cơ sở công ước. Ý chí chung của toàn
thể dân chúng được công bố lên sẽ là một hành động của chủ quyền tối cao. Đó tức là
luật. Chủ quyền tối cao là nhằm thực hiện ý chí chung” [9].
12
Kế thừa tư tưởng chủ quyền nhân dân của những người đi trước, đến lượt mình
Ruxô đã phát triển, nâng cao nó khi khẳng định: chủ quyền nhân dân là một thực thể
tập thể, nó không thể được đại diện bởi cá nhân nào, mà quyền lực được tiến hành bởi
ý chí chung hay ý chí của đa số không thể phân chia. Nó luôn luôn thuộc về nhân dân
và không thể bị hạn chế bởi bất kì đạo luật nào.
Đặt ngược lại vấn đề, Ruxô đề cập trường hợp cá biệt, nhưng vẫn thường xảy ra:
thật ra mỗi cá nhân có thể có ý chí riêng, không giống hoặc trái với ý chí chung. Lợi
ích riêng tư có thể nói với anh ta không như tiếng nói của lợi ích chung, cho nên
thường có những người hưởng quyền công dân mà không muốn làm nghĩa vụ thần
dân, và ông nhận xét, thái độ bất công đó nếu phát triển mãi ra thì sẽ dẫn tới sự suy đồi
của cơ chế chính trị. Vì vậy, muốn cho công ước xã hội không thể trở thành một công
thức suông thì nó phải bao hàm điều ràng buộc với cá nhân. Nhưng ông cũng lưu ý:
Muốn cho một ý chí trở thành ý chí chung, không nhất thiết lúc nào cũng phải tuyệt
đối trăm người như một và điều cần thiết là mỗi tiếng nói đều được đếm xỉa tới. Nếu
gạt bỏ một tiếng nói nào thì tính chất chung sẽ bị tổn thương.
13
con người sinh ra tâm lý muốn được bảo vệ và tôn sùng những người có sứ mệnh dẫn
dắt xã hội. Dẫn đến lệ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ, tù trưởng …
Nhà nước là tổ chức của những người có sứ mệnh lãnh đạo xã hội
- Các nhà tư tưởng theo học thuyết này : Phơređơ, L.Petơrazitki
- Là một trong những học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước.
Khuyết điểm :
- Giải thích sự ra đời của nhà nước dựa trên ham muốn của con người và cơ sở
duy tâm.
- Chưa xem xét, nghiên cứu đến những khía cạnh về kinh tế xã hội dẫn đến sự ra
đời của nhà nước.
14
III. NHẬN XÉT CỦA NHÓM
1. Quan điểm Mác- LêNin
Ưu điểm:
- Nền kinh tế đã chuyển từ nền kinh tế tự nhiên (tự cấp và tự túc, săn bắn và hái
lượm) sang nền kinh tế sản xuất và trao đổi. Các ngành nghề sản xuất khác
nhau lần lượt xuất hiện và phát triển như: chăn nuôi, trồng trọt, thủ công
nghiệp, thương nghiệp à Sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
- Các công cụ sản xuất được cải tiến hơn, đồ được làm từ đá đến đồ đồng sau đó
là đồ từ sắt. à Năng suất lao động hiệu quả hơn, dẫn đến nhu cầu và giá trị sức
lao động ngày càng tăng.
- Gia đình riêng rẽ đã bắt đầu trở thành một đơn vị kinh tế của xã hội.
Khuyết điểm:
- Khi có sự xuất hiện của sở hữu tư nhân đã dẫn đến sự phân hóa thành kẻ giàu
và người nghèo trong xã hội
- Tù binh trong chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc được giữ lại để làm nô lệ do
đó nô lệ đã xuất hiện và ngày càng đông hơn à Xã hội có thêm sự phân hoá
thành người tự do và nô lệ.
- Sự xuất hiện của thương nhân, sự sở hữu tự do và hoàn toàn về mộng đất thì
đồng tiền, nạn cầm cố mộng đất, nạn cho vay nặng lãi xuất hiện làm cho sự
phân hoá giữa giàu nghèo, phân hoá thành người tự do và nô lệ càng thêm sâu
sắc. à của cải trong xã hội sẽ tập trung vào tay một số ít người, vì vậy người
nghèo và nô lệ tăng lên rất đông.
- Những người giàu có, chủ nô lợi dụng địa vị kinh tế của mình để khống chế bộ
máy quản lý của xã hội với mục đích chủ yếu là vì lợi ích của họ và trở thành
lực lượng thống trị, những người nghèo và nô lệ trở thành lực lượng bị trị à
xảy ra mâu thuẫn giữa hai lực lượng đó và sự đấu tranh ngày càng gay gắt hơn.
15
2. Thuyết thần quyền
2.1. Ưu điểm
- Một chế độ thần quyền giữ cho mọi người đoàn kết bởi vì niềm tin được gắn
kết vào chính phủ.
- Là một hình thức chính phủ có mức độ tuân thủ xã hội cao.
- Là nền tảng để phát triển những học thuyết hiện đại sau này.
- Mang sự chuyên quyền, quyền lực tập trung vào tay nhà vua.
- Nâng cao và tập trung quyền lực của người cai trị, người đứng đầu nhà nước.
- Dễ cai quản đất nước, người dân.
- Mọi chuyện được giải quyết chỉ cần thông qua nhà vua nên thời gian giải quyết
nhanh hơn
17
Bởi vì đất nước là hình mẫu của đại gia đình, và sức mạnh của đất nước đến từ chế độ
gia trưởng gia tăng. Tuy nhiên, thuyết gia trưởng mang tính dân chủ, tiến bộ hơn
thuyết thần quyền. Vì vậy, pháp luật là quy tắc của đại gia đình. Từ góc nhìn pháp
luật , học thuyết gia trưởng chú trọng tới dạy dỗ con người sống hiếu đạo, lễ nghĩa và
coi đó như một quy tắc ứng xử và quy tắc. Nhà nước ra đời theo thuyết gia trưởng
mang tính chất tự nhiên theo phát triển của xã hội, từ gia đình tới dòng tộc và tới xã
hội.
18
tính. Về mặt lịch sử, đây là nền móng cho tư tưởng cách mạng tư sản lật đổ chế độ
phong kiến trong thời kì cận đại. Nhà nước ra đời là thể hiện sự phản ánh từ lợi ích của
các thành viên trong xã hội. Nếu nhà nước không thể thực hiện đúng cam kết, khiến
cho các quyền tự nhiên bị vi phạm thì kế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật
đổ nhà nước, đồng thời ký một bản khế ước khác lập nên một nhà nước mới. Như vậy,
điểm nổi bật của thuyết khế ước xã hội là đã giải thích được nguồn gốc của nhà nước
dựa trên cơ sở duy lý. Bản chất của một khế ước là liên kết các thành viên trong cộng
đồng xã hội, với mục đích là bảo vệ con người, lợi ích của mỗi người, hướng con
người tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
5.1.1. Ưu điểm
- Đầu tiên, thuyết chứa đựng sự thật rằng một số nhà nước tại một số thời điểm
nhất định chắc chắn được tạo ra bởi vũ lực hoặc sự phô trương vũ lực. Các
19
vương quốc Na Uy, Thụy Điển và Đan Mạch là những ví dụ lịch sử về việc
thành lập các quốc gia bằng cách sử dụng vũ lực.
- Thứ hai, điểm mấu chốt khác của lý thuyết là nó khiến các nước có ý thức xây
dựng quân đội và quốc phòng đầy đủ để bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của nhà
nước. Dễ nhận thấy qua việc mỗi quốc gia ở thời điểm hiện tại đều dành ra một
lượng tiền đáng kể được sử dụng cho ngân sách quốc phòng
20
6. Quan điểm phù hợp nhất
Dựa trên tất cả các học thuyết về nguồn gốc nhà nước, ta thấy Quan điểm Mác-
Lênin là quan điểm bao quát nhất về nguồn gốc hình thành nhà nước. Vì:
- Quan điểm Mác-Lênin có sự khác biệt rõ ràng về chất so với các bốn học thuyết
còn lại về nguồn gốc và sự ra đời của nhà nước. Quan điểm Mác-Lênin không
tập trung thừa nhận hay phủ nhận sự tồn tại của nhà nước mà chỉ ra nguyên
nhân và nguồn gốc hình thành nhà nước, vai trò của nhà nước là gì và nhà nước
ra đời để phục vụ cho đối tượng nào.
- Quan điểm Mác-Lênin giải thích những câu hỏi trên bằng những cơ sở hiện
thực của nhà nước: cơ sở kinh tế - xã hội quy định sự ra đời, hình thành, phát
triển và tiêu vong của nhà nước. Do đó, nhà nước là một hiện tượng xã hội
nhưng đây không là hiện tượng xã hội bất biến, thụ động mà là thiết chế xã hội
đặc biệt, năng động, sáng tạo và chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển
đến một giai đoạn nhất định và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan
như cơ sở kinh tế -xã hội cho sự tồn tại của nó mất đi.
- Thông qua quan điểm Mác-Lênin, chúng ta hiểu hai điều:
+ Khi giai cấp thống trị này đã không còn thì nhà nước của giai cấp thống
trị đó cũng sẽ biến mất đi/
+ (2) trong tương lai, khi mà các giai cấp không còn tồn tại, nghĩa là sự
mâu thuẫn giữa các giai cấp cũng mất đi thì nhà nước sẽ mất đi chức năng
giai cấp của mình, vì vậy chỉ còn lại một chức năng xã hội, lúc đó nhà nước
trở thành thiết chế tự quản trong xã hội và thực hiện các chức năng xã hội
vì cộng đồng.
+ Sự tự sụp đổ của nhà nước hay sự mất đi của nhà nước nghĩa là sự sụp đổ
đó không phải do ý chí chủ quan của bất kì một chủ thể nào ở trong xã hội
mà đây chỉ là một quá trình tự nhiên, tất yếu theo quy luận vận động khách
quan của xã hội loài người, dù giai cấp thống trị bằng cách nào để cố giữ
địa vị thống trị của mình thì sớm muộn nhà nước của giai cấp thống trị đó
cũng sẽ biến mất theo khi điều kiện về kinh tế, xã hội của giai cấp này mất
đi.
21
Bên cạnh đó quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin cũng nêu ra một số luận điểm và
nguồn gốc nhà nước
- Kinh tế:
+ Có sự thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Công cụ lao động
bằng đồng, bằng sắt được cải tiến và thay thế cho công cụ lao động bằng đá.
Con người phát triển hơn về mặt thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã
được tích lũy qua thời gian.
+ Ba lần phân công lao động được xem là những bước tiến lớn của xã hội, gia
tăng, tích tụ tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu
+ Nền kinh tế mới đã phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao
động và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên
thủy đã không còn phù hợp với ngày nay.
- Xã hội:
+ Sự xuất hiện của gia đình cá thể đã trở thành lực lượng đe dọa lớn tới sự tồn
tại của thị tộc.
+ Sự phân biệt giữa người giàu người nghèo và những mâu thuẫn của xã hội
càng ngày càng gia tăng
+ Sự đấu tranh của giai cấp diễn vẫn diễn ra không ngừng và càng ngày càng
gay gắt hơn, từ đó trật tự của xã hội bị đe dọa
+ Xã hội cần phải có một tổ chức có khả năng giải quyết được các nhu cầu
chung của cộng đồng, để có thể phát triển được trong một trật tự nhất định
+ Xã hội cần phải có một tổ chức phù hợp hơn đối với nền kinh tế và xã hội
mới.
Sự xuất hiện Nhà nước không phải là “quyền lực bên ngoài áp đặt vào xã hội
mà là “ một lực lượng nảy sinh từ xã hội” một lực lượng “ tựa hồ đứng trên xã
hội” có nhiệm vụ làm giảm bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm
trong một trật tự.
22
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
24