Professional Documents
Culture Documents
Benh An
Benh An
Bộ môn: Y học cơ sở
BỆNH ÁN
VIÊM PHỔI
Khoa Hô hấp
1
BỆNH ÁN
I. Hành chính
1. Họ và tên: T.T.L
2. Tuổi: 71
3. Giới: Nữ
4. Nghề nghiệp: Tự do
5. Địa chỉ: Xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
6. Ngày vào viện: 04/11/2022
II. Hỏi bệnh
1. Lý do vào viện
Khó thở
2. Bệnh sử
Cách đây 3 tuần, bệnh nhân thấy khó thở tăng lên, sốt cao, ho có đờm vàng,
gầy sút 3kg trong vòng 1 tháng. Bệnh nhân nhập viện điều trị tại BV Đa khoa
tỉnh Nam Định. Tại đây bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi, đã điều trị bằng
Ceftazidim, Piperacillin/ Tazobactam trong 18 ngày, sau khi cắt sốt 5 ngày đã
được xuất viện. Một ngày sau bệnh nhân có biểu hiện khó thở tăng trở lại và
đã được nhập viện khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai.
3. Tiền sử
a. Bản thân
- Bệnh tật: Bướu cổ 20 năm, đái tháo nhạt trung ương đã phát hiện 2 năm
trước (điều trị bằng desopressin không thường xuyên), đái tháo đường
typ II mới phát hiện
- Dị ứng: Không có tiền sử dị ứng
b. Gia đình
- Chưa ghi nhận thông tin bất thường
III. Khám bệnh
LÚC NHẬP VIỆN - NGÀY 04/11/2022
1. Toàn thân
- Bệnh nhân tỉnh, mệt
- DHST:
Mạch: 99 l/p Huyết áp: 95/60 mmHg
SpO2: 91% (khí phòng) Nhiệt độ: 36.8oC
Nhịp thở: 34 l/p
- Thể trạng: cân nặng 45kg, chiều cao 158cm, BMI 18 kg/m 2
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
2. Các cơ quan
a. Tim mạch
● Tần số tim 99 l/p
● Nhịp tim nhanh đều, T1, T2 rõ, không có tiếng thổi bất thường
● Huyết áp 95/60 mmHg
2
b. Hô hấp
● Ho có đờm đục màu
● Khó thở nhiều, tần số thở 34 l/p
● Lồng ngực bình thường, cân đối
● Rung thanh rõ
● Gõ đục thùy giữa phổi phải
● Thở khò khè
● Nghe ran ẩm, ran nổ rải rác hai bên phế trường
c. Tiêu hóa
● Bụng mềm, không chướng
● Gan, lách không sờ thấy
d. Thận - Tiết niệu - Sinh dục
● Chưa phát hiện bất thường
e. Thần kinh - tâm thần
● Chưa phát hiện bất thường
f. Cơ xương khớp
● Chưa phát hiện bất thường
g. Nội tiết, dinh dưỡng và các bệnh lý khác
● Chưa phát hiện bất thường ngoài tiền sử đái tháo nhạt trung
ương
3. Diễn biến bệnh
5/11/2022 BN tỉnh, tiếp xúc Khó thở nhiều Tim đều, T1, T2 rõ
được.
Ho khạc đờm đục, Bụng mềm
Mệt mỏi vàng
3
8/11/2022 Bệnh nhân tỉnh, tiếp Thở khò khè Tim đều, T1, T2 rõ
xúc được
Ho khạc ít đờm đục Bụng mềm
Mệt mỏi
Phổi ran ẩm, ran nổ rải Ợ hơi, ợ chua, đau
Không sốt, không rác 2 bên vùng thượng vị
phù
SpO2: 96% (thở oxy 2
lít/phút)
9/11/2022 Bệnh nhân tỉnh, tiếp Thở khò khè Tim đều, T1, T2 rõ
xúc tốt
Ho khạc ít đờm đục Bụng mềm
Mệt mỏi
Phổi ít ran ẩm, ran nổ Đau vùng thượng vị
Không sốt, không rải rác 2 bên
phù Ợ chua
SpO2: 97% (thở oxy 1
lít/phút)
10/11/202 Bệnh nhân tỉnh, tiếp Ho giảm, vẫn còn đờm Tim đều, T1, T2 rõ
2 xúc tốt trong cổ họng
Bụng mềm, đại tiện
Mệt mỏi Phổi ít ran ẩm, ran nổ bình thường
rải rác hai bên
Không sốt, không
phù SpO2: 95% (khí
phòng)
4
Yêu cầu xét Ngày Ngày Khoảng Đơn vị
nghiệm 04/11/202 08/11/202 tham chiếu
2 2
(số lượng
hồng cầu)
(thể tích
trung bình
hồng cầu)
(lượng HGB
trung bình
hồng cầu)
(nồng độ
HGB trung
bình hồng
cầu)
(Phân bố
kích thước
HC)
(số lượng
tiểu cầu)
5
MPV (thể 11.3 9.0 5-20 fL
tích trung
bình TC)
(số lượng
bạch cầu)
(tỷ lệ % bạch
cầu trung
tính)
(tỷ lệ % bạch
cầu ưa acid)
(tỷ lệ % bạch
cầu ưa
base)
(tỷ lệ % bạch
cầu mono)
(tỷ lệ % bạch
cầu lympho)
(số lượng
BC trung
tính)
6
(số lượng
BC ưa axit)
(số lượng
BC ưa base)
(số lượng
BC mono)
(số lượng
BC lympho)
Định lượng
53 52 25-90 µmol/L
Creatinin
Đo hoạt độ
38.4 20 <31 U/L
AST (GOT)
Đo hoạt độ
32.8 18 <31 U/L
ALT (GPT)
Định lượng
19.37 3.568 <0.5 mg/dL
CRP.hs
Định lượng
8.1 4.0-6.0 mmol/L
Glucose
7
Định lượng
Calci toàn 2.24 2.15-2.55 mmol/L
phần
Đo hoạt độ CK
(Creatine 54 26-140 U/L
kinase)
Định lượng RF
(Reumatioid 22.1 <14 IU/mL
Factor)
Định lượng
Lactat (Acid 1.3 0.70-2.50 mmol/L
Lactic)
3. Miễn dịch
Định lượng
13.11 =<14 ng/L
Troponin T hs
8
4. Điện giải đồ
Khoảng tham
Yêu cầu xét nghiệm Ngày 04/11/2022 Đơn vị
chiếu
pH 7.492 7.35-7.45
SO2 98 95-100 %
HCT 31 35-45 %
RI 0.5
9
PO2/FIO2 381.0 mmHg
A 138.9 mmHg
a/A 0.7
Temperature 37.0 *C
FIO2 25.0 %
SG 1.006 1.003-1.030
PH 7.0 5.5-6.5
10
ERY Negative Âm tính cells/ul
120-220
Natri 71 mmol/L
mmol/24h
35-120
Kali 12.1 mmol/L
mmol/24h
120-140
Clo 61 mmol/L
mmol/24h
Khoảng
Ngày 6h 11h 17h 21h
đối chiếu
05/11/2022 4.9 6.5 8
06/11/2022 6.7 8.6 6.3 8.0 4.0-6.0
07/11/2022 7 mmol/L
Từ 11h ngày 07/11/2022 bỏ thử đường huyết
9. Siêu âm ổ bụng
Gan: không to, nhu mô gan đều, không thấy khối khu trú.
Đường mật: trong gan không giãn, không có sỏi. OMC không giãn.
Túi mật: thành dày bình thường, dịch mật trong, không có sỏi.
Tụy: kích thước bình thường, nhu mô tụy đều, ống tụy không giãn.
Bàng quang: Ít nước tiểu hạn chế thăm khám vùng tiểu khung. Không có dịch
tự do ổ bụng.
Kết luận: Hiện tại không thấy hình ảnh bất thường ổ bụng trên siêu âm.
pH 7.0 [5.5-6.5]
Na 71 mmol/L 120-220mmol/24h
13
Kali 12.1 mmol/L 35-120 mmol/24h
- Chụp cắt lớp (CTScanner): Các nốt, đám đông đặc rải rác hai bên phổi.
Khối đông đặc ở thùy giữa phổi
- Vi sinh: Cấy đờm (+) A. Baumannii
2. Chẩn đoán
- Suy hô hấp cấp - Phế quản phế viêm do A.Baumannii trên nền đái tháo
nhạt 2 năm và đái tháo đường
- Nguy cơ loét dạ dày, tá tràng xuất hiện trong quá trình điều trị
3. Tiên lượng
- Dè dặt
4. Hướng điều trị
14
Sodium Chloride 0,9% 250ml x 4 Chai: Thuốc truyền tĩnh
mạch chia làm 4 lần, pha ks
Medovent 30mg x 3 Viên: Thuốc uống chia làm 3 lần, 8h
– 14h – 20h
15
Chăm sóc cấp 2
08/11/2022 Thở oxy kính 2l/ph
Desmopressin 1v/ngày
Ngày 5
Tienam 500mg x 6 Lọ: Thuốc truyền tĩnh mạch chia làm
3 lần, pha 2 lọ với 250ml NaCl 0,9%, xxxg/ph, 8h – 16h –
0h
Sodium Chloride 0,9% 250ml x 3 Chai: Thuốc truyền tĩnh
mạch chia làm 3 lần, pha Tienam
Levofloxacin/ cooper solution for inf 500mg/100ml x 2
Chai: Thuốc truyền tĩnh mạch chia làm 1 lần, lấy 1,5 lọ,
truyền TM xx g/ph, 10h
Medovent 30mg x 3 Viên: Thuốc uống chia làm 3 lần, 8h
– 14h – 20h
16
Chăm sóc cấp 2
10/11/2022 Ngừng thở oxy
Desmopressin 1v/ngày
Ngày 7
Tienam 500mg x 6 Lọ: Thuốc truyền tĩnh mạch chia làm
3 lần, pha 2 lọ với 250ml NaCl 0,9%, xxxg/ph, 8h – 16h –
0h
Sodium Chloride 0,9% 250ml x 3 Chai: Thuốc truyền tĩnh
mạch chia làm 3 lần, pha Tienam
Medovent 30mg x 3 Viên: Thuốc uống chia làm 3 lần, 8h
– 14h – 20h
Tavanic 500mg x 2 Viên: Thuốc uống chia làm 2 lần, 8h-
20h
Kagasdine 20mg x 1 Viên: Thuốc uống chia làm 1 lần,
8h
17
CASE LÂM SÀNG
Bệnh nhân nữ (71 tuổi), có tiền sử đái tháo nhạt trung ương đã được phát hiện 2 năm
trước và đái tháo đường typ II mới phát hiện. Cách đây hơn 3 tuần, bệnh nhân xuất
hiện khó thở gia tăng, sốt cao kèm ho có đờm vàng, sút 3kg trong 1 tháng và đã nhập
viện điều trị tại BVĐK tỉnh 18 ngày. Tại đây, bệnh nhân được điều trị viêm phổi do
nhiễm khuẩn. Sau khi cắt sốt 5 ngày, bệnh nhân được xuất viện. Tuy nhiên, một ngày
sau đó bệnh nhân có khó thở trở lại, không sốt, đi khám tại BV Bạch Mai
Chẩn đoán: suy hô hấp cấp, phế quản phế viêm trên nền đái tháo nhạt, ĐTĐ
typ 2 mới phát hiện
CASE LÂM SÀ
18
MỘT SỐ CÂU HỎI XOAY QUANH CASE LÂM SÀNG
Câu 1: Anh chị hãy nêu các triệu chứng và xét nghiệm phù hợp với chẩn đoán phế
quản phế viêm của bệnh nhân này
Câu 2: Anh chị hãy nêu nguyên nhân và điều kiện thuận lợi gây viêm phổi trên bệnh
nhân này. Từ đó giải thích vì sao bệnh nhân này dễ có nguy cơ bị phế quản phế
viêm.
Câu 3: Với trường hợp này, anh chị sẽ đề xuất chỉ định ưu tiên sử dụng những loại
thuốc gì khi bệnh nhân nhập viện? Và giải thích cho sự lựa chọn đó.
Câu 4: Anh chị hãy cho biết tại sao bệnh nhân không có biểu hiện sốt mặc dù được
chẩn đoán phế quản phế viêm
Câu 5: Bệnh nhân được chẩn đoán suy hô hấp trong đó thông qua chỉ số xét nghiệm
cho thấy pH máu và nước tiểu bệnh nhân đều tăng. Anh chị hãy lý giải hợp lý cho
điều này?
Câu 6: Anh chị hãy cho biết ý nghĩa của chỉ số CRP.hs. Từ đó giải thích tại sao sau
5 ngày điều trị CRP.hs và WBC của bệnh nhân giảm?
Câu 7: Anh chị hãy cho biết vì sao Na+, K+ nước tiểu bệnh nhân giảm? Từ đó giải
thích tính hợp lý của việc sử dụng Demopressin (thuốc chống lợi tiểu)
Câu 8: Anh chị hãy cho biết tại sao nồng độ cortisol tăng nhẹ trong máu bệnh nhân?
Câu 9: Đến ngày thứ 7, bệnh nhân được kê thêm Kagasinde (omeprazol 20mg).
Anh chị hãy giải thích sự hợp lý của việc kê thuốc này
Câu 10: Phác đồ điều trị kháng sinh của bệnh nhân như sau
Ngày 1 Ceftazidime Truyền TM (chính)
Levofloxacin Truyền TM (bổ sung)
Ngày 2 +3 Piperacillin/ Tazobactam Truyền TM (chính)
Levofloxacin Truyền TM (bổ sung)
Ngày 4 + 5 + 6 Imipenem Truyền tĩnh mạch (chính)
Levofloxacin Truyền TM (bổ sung)
Sau đó Imipenem Truyền tĩnh mạch (chính)
Levofloxacin Uống (bổ sung)
Biết rằng các kháng sinh chính đều là kháng sinh thuộc nhóm beta – lactam và
levofloxacin thuộc nhóm quinolon. Anh chị hãy cho biết tại sao có sự phối hợp như
vậy. Giải thích hợp lý nguyên nhân có sự thay đổi kháng sinh chính và việc đến
ngày thứ 7 bệnh nhân không truyền levofloxacin nữa mà truyền sang đường uống?
Câu 2: Anh chị hãy nêu nguyên nhân và điều kiện thuận lợi gây viêm phổi trên
bệnh nhân này. Từ đó giải thích vì sao bệnh nhân này dễ có nguy cơ bị phế
quản phế viêm.
Nguyên nhân: vi khuẩn A. Baumannii
Điều kiện thuận lợi
- Tuổi cao
- Điều trị trong viện dài ngày
- Có bệnh nền đái tháo đường
Do tuổi cao, miễn dịch suy giảm khiến giảm khả năng khu trú tổn thương Tổn
thương viêm dễ lan tỏa sang cả 2 phế trường.
Câu 3: Với trường hợp này, anh chị sẽ đề xuất chỉ định ưu tiên sử dụng những
loại thuốc gì khi bệnh nhân nhập viện? Và giải thích cho sự lựa chọn đó.
- Thở O2 để cấp cứu tình trạng suy hô hấp
- Kháng sinh (vì bệnh nhân có tiền sử ngay trước đó viêm phổi, ho có đờm
đục, và cộng thêm thời gian nằm viện trước đó kéo dài tại BVĐK tỉnh trước
mặc dù đã cắt sốt nhưng ngay sau đó khó thở trở lại, xét nghiệm vẫn thấy
dấu hiệu của viêm nhiêm trùng nên nguy cơ đã nhiễm khuẩn bệnh viện trong
thời gian điều trị tại BVĐK tỉnh cao, do đó cần phải sử dụng kháng sinh theo
kinh nghiệm trong thời gian chờ kết quả của kháng sinh đồ)
- Thuốc long đờm (vì bệnh nhân ho có đờm, chụp cắt lớp thấy các nốt, đám
đông đặc do đó cần dùng thuốc long đờm để hạn chế tình trạng đờm, dịch
nhày làm tắc nghẽn đường thở càng gây khó khăn cho bệnh nhân khi đang
trong tình trạng suy hô hấp)
- Thuốc điều trị đái tháo nhạt (vì bệnh nhân có tiền sử đái tháo nhạt trước đó,
nên việc duy trì dùng thuốc là hợp lý)
- Thuốc điều trị đái tháo đường type II
Câu 4: Anh chị hãy cho biết tại sao bệnh nhân không có biểu hiện sốt mặc dù
được chẩn đoán phế quản phế viêm
- Do tuổi già, hệ miễn dịch suy giảm, phản ứng sốt của cơ thể nói chung không
mạnh mẽ
- TH1: Nếu bệnh nhân không nhiễm thêm vi khuẩn bệnh viện trong thời gian
nằm ở BVĐK tỉnh. Khi đó với việc BN đã điều trị 18 ngày tại bệnh viện tỉnh
và đã cắt sốt 5 ngày, chứng tỏ căn nguyên gây sốt ngoại sinh là vi khuẩn đã
suy giảm đáng kể nên không có biểu hiện sốt
20
- TH2: Mặc dù đã cắt sốt, nhưng có thể trong lúc đó bệnh nhân đã nhiễm
khuẩn bệnh viện, tuy nhiêm do nồng độ vi khuẩn chưa đủ cao cộng thêm
miễn dịch của bệnh nhân kém nên phản ứng sốt không xuất hiện
Câu 5: Bệnh nhân được chẩn đoán suy hô hấp trong đó thông qua chỉ số xét
nghiệm cho thấy pH máu và nước tiểu bệnh nhân đều tăng. Anh chị hãy lý
giải hợp lý cho điều này?
- Bệnh nhân khó thở, tần số thở 35 l/p Tăng đào thải CO2 Giảm phân áp
CO2 trong máu Nhiễm kiềm hô hấp pH máu tăng
- pH nước tiểu tăng có thể do:
+ BN có tiền sử đái tháo nhạt, H2O không được tái hấp thu ở đoạn cuối ống
lượn xa và ống góp do suy giảm chứng năng của ADH dẫn đến nước tiểu bị
pha loãng
+ Cơ chế bù trừ của thận trong trường hợp nhiễm kiềm hô hấp: Tăng đào
thải HCO3-
Câu 6: Anh chị hãy cho biết ý nghĩa của chỉ số CRP.hs. Từ đó giải thích tại
sao sau 5 ngày điều trị CRP.hs và WBC của bệnh nhân giảm?
- Xét nghiệm CRP.hs nhằm định lượng protein phản ứng C siêu nhạy trong
máu bệnh nhân. Protein phản ứng C là một protein ở pha cấp được gan sản
xuất và giải phóng và máu sau một vài giờ khi mô bị tổn thương do nhiễm
trùng, hoặc các nguyên nhân khác gây viêm. Thông qua xét nghiệm này có
thể đánh giá nguy cơ có các phản ứng viêm trong cơ thể của bệnh nhân
- Bệnh nhân được sử dụng kháng sinh để điều trị, tình trạng viêm nhiễm trùng
của bệnh nhân đã thuyên giảm. Do đó CRP.hs và WBC của bệnh nhân cũng
giảm là hợp lý.
Câu 7: Anh chị hãy cho biết vì sao Na+, K+ nước tiểu bệnh nhân giảm? Từ đó
giải thích tính hợp lý của việc sử dụng Demopressin (thuốc chống lợi tiểu)
- Bệnh nhân có tiền sử đái tháo nhạt do giảm bài tiết ADH Dẫn đến thể tích
nước tiểu tăng, pha loãng điện giải Nồng độ điện giải giảm tương ứng
- Thể tích nước tiểu tăng, nước không được tái hấp thu Thể tích tuần hoàn
giảm Kích thích hệ RAAs Bài tiết Aldosteron gây tăng tái hấp thu Na+
Càng làm giảm nồng độ của các ion Na+ trong nước tiểu
- Bệnh nhân được sử dụng Demopressin có vai trò như là ADH giúp kiểm soát
tình trạng đái tháo nhạt.
Câu 8: Anh chị hãy cho biết tại sao nồng độ cortisol tăng nhẹ trong máu bệnh
nhân?
- Do bệnh nhân bị viêm phổi, cortisol tăng cao để đáp ứng lại các phản ứng
viêm
- Xét nghiệm này được thực hiện vào buổi sáng thời điểm nồng độ Cortisol
theo chu kì sinh học là cao nhất
- Bệnh nhân khó thở, có thể dẫn đến mất ngủ, căng thẳng gây ra tình trạng
stress cho bệnh nhân, từ đó dẫn đến tăng tiết cortisol
Câu 9: Đến ngày thứ 7, bệnh nhân được kê thêm Kagasinde (omeprazol
20mg). Anh chị hãy giải thích sự hợp lý của việc kê thuốc này
- Omeprazol là một thuốc ức chế bơm proton ở tế bào viền của dạ dày từ đó
làm giảm tiết acid dịch vị
- Đối với bệnh nhân trên, bệnh nhân có thể gặp stress do khó thở, viêm phổi
làm tăng [cortisol] trong máu (thực tế khi BN nhập viện, XN cũng cho thấy
21
nồng độ cortisol trong máu bệnh nhân tăng), nếu tình trạng này kéo dài sẽ
là YTNC có thể gây loét dạy dày – tá tràng
- Ngoài ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân mệt mỏi, ăn uống kém, nằm viện
nhiều ngày cũng làm tăng nguy cơ bị loét dạy dày – tá tràng
- Thực tế bệnh nhân có BHLS: ợ chua, ợ hơi, đau vùng thượng vị Dấu hiệu
của tăng tiết acid dịch vị và có thể có nguy cơ bị trào ngược dạ dày thực
quản (một nguyên nhân góp phần gây viêm phổi)
Do đó bệnh nhân được kê Kadasinde để dự phòng loét dạ dày tá tràng, trào
ngược thực quản là hợp lý
Câu 10: Phác đồ điều trị kháng sinh của bệnh nhân như sau
Ngày 1 Ceftazidime Truyền TM (chính)
Levofloxacin Truyền TM (bổ sung)
Ngày 2 +3 Piperacillin/ Tazobactam Truyền TM (chính)
Levofloxacin Truyền TM (bổ sung)
Ngày 4 + 5 + 6 Imipenem Truyền tĩnh mạch (chính)
Levofloxacin Truyền TM (bổ sung)
Sau đó Imipenem Truyền tĩnh mạch (chính)
Levofloxacin Uống (bổ sung)
Biết rằng các kháng sinh chính đều là kháng sinh thuộc nhóm beta – lactam
và levofloxacin thuộc nhóm quinolon. Anh chị hãy cho biết tại sao có sự phối
hợp như vậy. Giải thích hợp lý nguyên nhân có sự thay đổi kháng sinh chính
và việc đến ngày thứ 7 bệnh nhân không truyền levofloxacin nữa mà truyền
sang đường uống?
- Bệnh nhân có nguy cơ cao mắc viêm phổi bệnh viên do quá trình điều trị
kéo dài ở BV ĐK tỉnh mặc dù đã cắt sốt nhưng xét nghiệm cho thấy vẫn còn
dấu hiệu của viêm nhiễm trùng. Cộng thêm bệnh nhân không có bệnh lý nền
không nghiêm trọng, chứng năng thận bình thường. Do đó việc phối hợp
kháng sinh là hợp lý để tiêu diệt nhanh và mạnh nhất với vi khuẩn để tránh
vi khuẩn trở nên đa kháng, bệnh tình diễn biến nặng không kiểm soát
- Bệnh nhân được điều chỉnh thay đổi kháng sinh chính do có kết quả của
kháng sinh đồ có thể vi khuẩn đã giảm nhạy cảm với các kháng sinh trước
đó
- Đến những ngày sau, bệnh nhân được chuyển từ levofloxacin đường tiêm
sang đường uống phù hợp theo chiến lược “Xuống thang điều trị kháng sinh”
bởi vì
+ Bệnh nhân không còn phải thở oxy, dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng
đã có tiến triển
+ Levofloxacin có sinh khả dụng đường uống cao gần như 100%, thâm nhập
tốt vào mô phổi
Do đó việc chuyển sang đường uống sẽ giúp cải thiện sự thoải mái cho bệnh
nhân, giảm phơi nhiễm với mầm bệnh qua vị trí truyền, giảm nguy cơ viêm
tĩnh mạch hoặc sốc phản vệ do truyền kháng sinh cũng như giảm chi phí
(thuốc, ống truyền, ống tiêm, bơm tiêm,...)
22