Professional Documents
Culture Documents
3.1.2. Thước đo
* Sử dụng chỉ tiêu mật độ dân số để thể hiện sự phân bố dân cư.
a. Mật độ dân số tự nhiên
- Xác định mức độ tập trung của số dân sinh sống trên một lãnh thổ
- Được tính bằng tương quan giữa số dân trên 1 đơn vị diện tích ứng với số dân đó. Đơn vị tính là
người/km2
P
D=
Q
D: mật độ dân số
P: dân số sinh sống trên lãnh thổ
Q: diện tích lãnh thổ
b. Các loại mật độ dân số khác
- Mật độ DS đô thị: là tương quan giữa số dân đô thị trên diện tích đất đô thị. Đơn vị tính:
người/km2.
- Mật độ DS nông thôn: là tương quan giữa số dân nông thôn trên diện tích đất nông thôn. Đơn vị
tính: người/km2.
- Mật độ lao động nông nghiệp: là tương quan giữa số LĐNN trên diện tích đất NN. Đơn vị tính:
lao động/ha.
*Sự biến động về phân bố dân cư theo thời gian
- Mật độ dân số có sự khác nhau qua các thời kỳ
-Khi loài người mới ra đời, mật độ dân số là 0,00025người/km2
Tiếp theo, loài người cư trú rải rác ở châu Phi, Á, Âu với mật độ 0.012 người/km2
- Sang thời kì trồng trọt, loài người sống tập trung hơn nhưng mật độ không đồng đều giữa các châu:
+ Châu Phi, Á, Âu: 1 người/km2
+ Các châu lục còn lại: 0.4 người/km2
- Đến năm 1650: 3.7 người/km2
- Năm 1950: 18.8 người/km2
- Năm 2005: 48 người/km2
*Sự phân bố không đồng đều của dân cư theo không gian
Sự phân bố dân cư rất không đồng đều:
+ Những khu vực đông dân:
* Đồng bằng châu Á gió mùa: có nơi mật độ tới vài nghìn người/km2 như hạ lưu Trường
Giang, châu thổ Tây Giang, đảo Java, đồng bằng Bănglađet...
* Tây Âu: nơi đông dân nhất là xung quanh Luân Đôn, dọc sông Rua ở Đức, hai bên bờ
sông Ranh ở Đức, Bỉ, Hà Lan...
+ Những khu vực thưa dân:
* Vùng băng giá, đồng rêu ven BBD: vòng cực Bắc, Grơnlen, quần đảo bắc Canađa, bắc
Xibia và Viễn Đông thuộc Nga.
* Vùng hoang mạc: ở châu Phi (Xahara) và châu Úc
* Vùng rừng rậm xích đạo: ở Nam Mĩ (Amadôn) và Châu Phi
4. Đô thị hoá ở các nước phát triển và đang phát triển
Quá trình đô thị hoá liên quan với quá trình phát triển KT-XH, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, mức độ đô thị hoá càng lớn.
*Quá trình đô thị hoá diễn ra sớm, gắn liền với quá trình CNH.
- Đặc trưng cơ bản:
+ Tốc độ gia tăng tỉ lệ dân số đô thị tương đối cao.
+ Tăng cường các quá trình hình thành các đô thị cực lớn (cụm đô thị, siêu đô thị).
- Tỉ lệ đô thị hoá rất cao (77.0%), song vẫn có sự khác nhau.
+ Những khu vực có tỉ lệ ĐTH cao: Bắc Âu-83% (Anh: 89%, Đan Mạch: 85); Tây Âu-78% (Mônacô:
100%, Bỉ: 97); Bắc Mĩ-75% (Canađa: 78%, Mĩ: 79) và một số nước như Úc...
+ Một số nước có tỉ lệ ĐTH trung bình: Bồ Đào Nha-48%,...
- Có xu hướng chuyển cư từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về thành phố vệ
tinh...
*Đặc trưng cơ bản của quá trình đô thị hoá là sự thu hút dân cư nông thôn vào các thành phố lớn, trước
hết là vào thủ đô.
- Ở nhiều nước, tỉ lệ đô thị hoá rất cao. Quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ nhanh, nhanh hơn cả quá
trình CNH.
Các thành phố cực lớn tăng lên nhanh: như Mêhicô Xity (Mêhicô); Xao Paolô, Riô Đơ Gianerô (Braxin);
Côncata, Mumbai (Ấn Độ), Buênôt Airet (Achentina), Cairô (Ai Cập).
- Các nước kém phát triển, tốc độ đô thị hoá rất thấp: Burunđi-9%, Nêpan-11%, Uganđa-12%,
Lào-16%...
- Tốc độ ĐTH ở Việt Nam còn chậm và ở trình độ thấp: 1960-15%, 1979-19,2%, 1989-19,4%, 1999-
23,5%, 2005-27
*ẢNH HƯỞNG ĐTH
a. Ảnh hưởng tích cực
- Về phương diện kinh tế: ĐTH làm chuyển dịch các hoạt động của dân cư từ khu vực 1 sang khu vực 2
- Về phương diện văn hoá, xã hội: ĐTH dẫn đến việc phổ biến lối sống thành thị.
- Quá trình ĐTH gắn liền với việc mở rộng và phát triển không gian đô thị. Trên cơ sở đó đã hình thành
môi trường đô thị
b. Ảnh hưởng tiêu cực
- Việc làm là một trong các vấn đề nan giải ở các ĐT.
Nhà ở cũng là mối quan tâm đặc biệt đối với các ĐT
- Kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là ở các nước đang phát triển trở nên quá tải trước sức ép rất lớn về số
dân và các hoạt động KT-XH
- Chất lượng môi trường đô thị đang đứng trước nguy cơ suy thoái nghiêm trọng.
Chương 2: ĐỊA LÝ TÔN GIÁO
1. Định nghĩa
Là thế giới quan và các hành vi tương ứng, liên quan đến niềm tin vào lực lượng siêu TN cũng như ảnh
hưởng của nó đến đ/s con người, đồng thời là sự thể hiện một cách tưởng tượng các lực lượng TN và XH
trong nhân thức của con người
- Được biểu hiện ở một số khía cạnh sau:
+ Tôn giáo là sự phản ánh thế giới vật chất vào ý thức con người một cách đặc biệt.
+ Tôn giáo là hệ thống giáo lý về lực lượng siêu TN và XH chi phối con người, là sự tín ngưỡng và sùng bái
các lực lượng siêu TN chi phối thế giới.
+ Tôn giáo phản ánh những điều kiện XH nhất định của đ/s con người và tạo ra niềm tin vào các lực
lượng siêu TN.
2. Vai trò của tôn giáo trong đời sống KT-XH
a. Vai trò của tôn giáo trong nhận thức
-Lí giải quá trình nhận thức của con người thông qua giáo lý
-Giáo lý là khái niệm phản ánh tập hợp những quan niệm, ý tưởng, khuyến nghị, khuyến cáo chỉ rõ
những ND cơ bản của một tôn giáo nhất định
-Mỗi tôn giáo có một giáo lý riêng
b. Vai trò của tôn giáo đối với các thế lực chính trị
-Khi giai cấp thống trị sử dụng tôn giáo một cách hợp lí, phát huy chúng thì tôn giáo sẽ thúc đẩy XH phát
triển.
-Khi giai cấp thống trị lợi dụng tôn giáo bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình thì mặt tiêu cực của tôn giáo
sẽ bị khuếch đại.
c. Vai trò của tôn giáo trong đời sống kinh tế
-Ủng hộ quan hệ KT này hay phá bỏ quan hệ KT khác.
-Trong nghi lễ, giáo lý của tôn giáo cũng ảnh hưởng trực tiếp đến KT
d. Vai trò của tôn giáo trong đời sống văn hoá
-Tôn giáo là nguyên nhân và là cảm hứng của những sáng tạo văn hoá, sáng tạo nghệ thuật
-Con người đã thể hiện niềm tin tôn giáo, cảm xúc tôn giáo, đạo đức tôn giáo qua các công trình kiến
trúc, hội hoạ, âm nhạc, thơ văn...
2. Đạo Cơ đốc
Có nhiều tín đồ nhất, phân bố rộng rãi nhất thế giới
- Ra đời vào thế kỉ I sau CN dưới ảnh hưởng của các nền văn hoá Ai Cập, Babilon, Hi Lạp
- Đến thế kỉ thứ II sau CN trở thành một tôn giáo có tổ chức với đầy đủ giáo lí, nghi thức và chức sắc
- Phân bố ở châu Âu, gần như cả châu Mĩ, phần châu Á thuộc LB Nga, đông và tây Ôxtrâylia, phần cực
nam châu Phi
- Cho đến nay, đạo Cơ đốc bị phân hoá thành một số giáo phái, quan trọng nhất là Công giáo (hay Thiên
chúa giáo), Chính thống và Tin lành.
a. Công giáo (còn gọi là đạo Thiên chúa)
- Có số lượng tín đồ, giáo sĩ lớn nhất thế giới
- Giáo lý của Công giáo được thể hiện trong Kinh thánh.
- Giáo lý có 12 điều cơ bản, xoay quanh một điều cốt tử là niềm tin vào Đức Chúa trời và sự màu nhiệm
của Thiên chúa.
- Giáo lý Công giáo mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
- Có 970 triệu tín đồ: châu Mĩ-52%, châu Âu-27%...
- Jêrusalem là thánh địa của Công giáo.
#Thiên Chúa là duy nhất, là một, nhưng Chúa có Ba Ngôi: Chúa Cha – Chúa Con – Chúa Thánh Thần
b. Đạo Chính thống
- Giữ vai trò quan trọng trong đời sống XH của các nước Đông Âu, LB Nga, Hoa Kỳ và một vài nước châu
Phi
- Cũng thực hiện nghi thức tế lễ, thể hiện hành động cứu vớt linh hồn do Chúa trời thực hiện
- Hình tượng Đức mẹ, các thiên thần và các thánh được tôn kính
- Các nghi lễ ban phúc cũng giống với Công giáo
- Có 180 triệu tín đồ với nhiều giáo hội độc lập ở nhiều quốc gia: Thổ Nhĩ Kì, Ai Cập, LB Nga, Grudia,
Xecbia, Rumani, Bungari, Síp, Hy Lạp, Anbani, Xiri, Libăng, Hoa Kỳ...
-Đức mẹ Maria
Trinh nữ đã thành hôn với một người tên là Giu-se, thuộc dòng dõi vua Đa-vít. Trinh nữ ấy tên là Ma-ri-a.
Sứ thần vào nhà trinh nữ và nói: “Mừng vui lên, hỡi Đấng đầy ân sủng, Đức Chúa ở cùng bà.” … Sứ thần
liền nói: “Thưa bà Ma-ri-a, xin đừng sợ, vì bà đẹp lòng Thiên Chúa. 31 Và này đây bà sẽ thụ thai, sinh hạ
một con trai, và đặt tên là Giê-su.32 Người sẽ nên cao cả, và sẽ được gọi là Con Đấng Tối Cao. Đức Chúa
là Thiên Chúa sẽ ban cho Người ngai vàng vua Đa-vít, tổ tiên Người. 33 …”
c. Đạo Tin lành
- Ra đời muộn hơn nhưng có sức thu hút mạnh các tín đồ trên TG
+ Nhà thờ rất đơn giản, thanh thoát.
+ Cũng lấy Kinh thánh làm nền tảng giáo lý, nhưng bỏ 10 cuốn trong kinh Cựu ước. Mọi tín đồ đều có
quyền được hiểu, giảng và làm theo Kinh thánh.
+ Nghi lễ rất đơn giản.
+ Tổ chức nhân sự rất đơn giản, chỉ có hai loại giáo sĩ là mục sư và giảng sư (còn gọi là truyền giáo).
- Số lượng tín đồ khá đông (454 triệu), tập trung ở Tây Âu (25.3%), Bắc Mĩ (23.6%), khu vực phía nam
châu Phi (23%).
3. Đạo Hồi (Ixlam)
-Xuất hiện ở bán đảo Ả Rập vào đầu thế kỉ thứ VII sau CN
- Phải dùng vũ lực để mở rộng ảnh hưởng ra TG xung quanh
- Lấy kinh Coran làm nền tảng giáo lý
- Về nghi lễ, tín đồ phải thực hiện nghiêm ngặt 5 mệnh lệnh:
+ Tin tưởng tuyệt đối vào thánh Ala
+ Mỗi ngày cầu nguyện 5 lần
+ Phải đóng thuế, góp tiền lạc quyên, bố thí
+ Phải ăn chay, nhất là trong tháng Ramadan
+ Ít nhất một lần trong đời phải hành hương đến thánh địa Mecca
- Có trên 1 tỷ tín đồ: tập trung đông nhất ở Tây Nam Á và Bắc Phi (chiếm 35.3%), Nam Á (29.7%), Đông
Phi (15.6%)...
4. ĐẠO PHẬT
- Ra đời ở Ấn Độ vào khoảng thế kỉ thứ V trước CN
- Có giáo lý rõ ràng, thể hiện trong bộ kinh sách đồ sộ “Tam tạng kinh điển”
- Có 2 giáo phái lớn đang hoạt động với nhiều tín đồ, đó là Tiểu thừa và Đại thừa
- Có 344 triệu tín đồ: tập trung chủ yếu ở các quốc gia Đông Á (chiếm 44%), Đông Nam Á (49%, nhất là
các nước Thái Lan, Mianma, Cămpuchia, Lào, Việt Nam) và Nam Á (6.7%)
5. Đạo Hinđu ( ấn giáo)
- Có lịch sử lâu đời nhất, xuất hiện vào năm 3.500 trước CN
- Đặc trưng nổi bật của đạo Hinđu là tính chất đa thần
- Cũng tin ở kiếp luân hồi trong cuộc sống giống như đạo Phật
- Chỉ là một tôn giáo địa phương, nhưng đạo Hinđu có tới 754 triệu tín đồ, tập trung chủ yếu ở Ấn Độ
(chiếm 80% DS); Nêpan (90%); Xri Lanca (20%); Bănglađet (18%)
Đưa ra giáo lí về một “trật tự sinh hoạt” cho mỗi đẳng cấp. Có 4 đẳng cấp cha truyền con nối:
6. ĐẠO DO THÁI
- Xuất hiện vào thế kỉ thứ II trước CN
- Nó được coi như nguồn gốc giáo lý của đạo Cơ đốc và một phần đạo Hồi.
- Tín điều cơ bản của đạo Do Thái là niềm tin tuyệt đối vào Chúa.
- Thánh địa của đạo Do Thái là Jêrusalem.
- Chỉ có 18 triệu tín đồ, nhưng phân bố rải rác ở trên 100 quốc gia của tất cả các châu lục. Bắc Mỹ chiếm
40.7% (nhiều nhất ở Hoa Kỳ), Tây Á-28.2% (tập trung ở Ixraen), LB Nga-13.8%, châu Âu-11.6% (chủ yếu ở
Anh, Pháp...)
Chủ nghĩa apacthai Tổ chức Ku-Klux-klan Chủ nghĩa bài Do Thái Chủ nghĩa Khơ me đỏ
( Nam Phi) (Mỹ) (Đức) ( Campuchia )
Apacthai nghĩa là hợp ý Chủ trương tính Tiêu biểu của chủ nghĩa Được xem là một trong
chúa. Muốn bảo vệ văn “thượng đẳng” của này là hệ tư tưởng của những chế độ hung
minh phương Tây thì người da trắng và chủ nghĩa phát xít của bạo nhất trong thế kỷ
phải duy trì thế ưu việt thăng tiến đạo Tin Lành Hitle-đã dẫn đến cuộc XX- thường được so
của người da trắng. bằng cách loại bỏ diệt chủng của hàng sánh với các chế độ của
những tôn giáo khác ; loạt người Do Thái tại hitle, nếu tính tỷ lệ
bài xích người Do Thái Châu Âu. người bị giết so với dân
và người da đen. số.
#Lúa gạo
Lúa gạo
Nguồn gốc Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực đông nam châu Á và châu Phi.
Đặc điểm sinh thái -Thích hợp khí hậu nóng ẩm, chân ruộng ngập nước.
-Cây lúa thích hợp sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ từ (20-30 độ C),
trong phạm vi nhiệt độ này, nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng
mạnh.
#Ngô
Ngô
Nguồn gốc Có nguồn gốc từ khu vực thung lũng sông Balsas ở miền nam México
Đặc điểm sinh thái Ưa khí hậu nóng, đất ẩm, nhiều mùn, dễ thoát nước
Phân bố Phân bố chủ yếu miền nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới nóng
# LÚA MẠCH
-Lúa mạch là tên gọi chung cho một số cây lương thực ôn đới gồm có đại mạch, kiều mạch, mạch đen và
yến mạch. Lúa mạch được trồng nhiều ở các nước CN phát triển xứ lạnh.
-Được sử dụng làm nguyên liệu cho CN thực phẩm như sản xuất rượu bia (đại mạch), làm bánh ngọt
(kiều mạch) và làm thức ăn cho gia súc (gà, vịt , lợn, ngựa)
-Lúa mạch là cây LT ngắn ngày (thời gian sinh trưởng TB 85-100 ngày), chịu lạnh giỏi, không kén đất như
lúa mì.
- Sản lượng lúa mạch của thế giới có xu hướng giảm do nhu cầu hạn chế của thị trường thế giới.
Ngày nay, lúa mạch ít được sử dụng làm lương thực.
- Trong cơ cấu sản lượng lúa mạch của thế giới, đại mạch chiếm ưu thế tuyệt đối (88%), vì đây là
nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia cho thị trường đồ uống thế giới.
- Các nước trồng nhiều lúa mạch (2005) là LB Nga (20 triệu tấn), Đức (26.6), Canađa (12.1), Pháp
(10), Ucraina (10.4)...
- Nhờ là nguyên liệu để nấu bia mà lúa mạch (chủ yếu là đại mạch) được xuất khẩu nhiều từ thị
trường Âu- Mỹ sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Ảrập Xêut, Iran...
# CAO LƯƠNG
-Có nguồn gốc ở châu Phi, sau đó đem trồng ở Ấn Độ, Mianma, Philippin, Trung Quốc...
-Là cây ưa nóng, chịu được hạn, thích hợp với các vùng xa van và thảo nguyên
-Hạt cao lương dùng làm thức ăn cho gia súc và gia cầm, chỉ những nước nghèo thuộc châu Á, châu Phi
mới dùng làm lương thực.
-Sản lượng trung bình khoảng 60 triệu tấn/năm.
-Trồng nhiều ở: Trung Quốc, Ấn Độ và các nước châu Phi, Nam Mỹ...
a) Vai trò
Các vật nuôi vốn là động vật hoang được con người thuần dưỡng, chọn giống, lai tạo làm cho chúng tách
khỏi cuộc sống hoang dã.
Chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại. Nó cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao
từ nguồn đạm động vật và bảo đảm sự cân đối trong khẩu phần ăn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi còn
là nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ (tơ tằm, lông cừu, da), cho công nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược
phẩm và cho xuất khẩu. Cho dù con người đã sản xuất và sử dụng rộng rãi tơ, sợi, len, da nhân tạo,
nhưng các sản phẩm tự nhiên từ ngành chăn nuôi có nhiều ưu điểm mà các vật liệu nhân tạo không thể
có được. Chăn nuôi còn cung cấp sức kéo, phân bón và tận dụng phụ phẩm của ngành trồng trọt. Việc
kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi sẽ làm cho sản xuất nông nghiệp tăng thêm hiệu quả.
b) Đặc điểm:
-Đặc điểm quan trọng nhất của ngành chăn nuôi là sự phát triển và phân bố của nó phụ thuộc chặt chẽ
vào cơ sở thức ăn: đồng cỏ tự nhiên và diện tích mặt nước
- Trong nền nông nghiệp hiện đại, ngành chăn nuôi có nhiều thay đổi về hình thức (từ chăn nuôi chăn
thả, sang chăn nuôi nửa chuồng trại, rồi chuồng trại đến chăn nuôi công nghiệp) và theo chuyên môn
hoá (thịt, sữa, len, trứng...).
-Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đã có những tiến bộ vượt bậc nhờ những thành tựu về khoa học công
nghệ.
• Vỏ đại dương
- Chiều dày TB 7km
- Trên là nước biển độ sâu khoảng 5km.
- Hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 50%
Chia thành 3 lớp
- Trầm tích bở rời không gắn kết, độ dày nhỏ
- Lớp “móng” (lớp bazan): baza phun nổ và dòng chảy
- Lớp “Đại dương”
2.Lớp manti
- ở dưới vỏ Trái Đất đến độ sâu 2900km
- Chiếm: 80% thể tích và 68,5% khối lượng của Trái Đất.
- Cấu tạo gồm 2 tầng:
+ Manti trên từ 15km-> 700km, ở trạng thái quánh dẻo
+ Manti dưới từ 700km->2900km ở trạng thái rắn
- Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti gọi chung là thạch quyển
3. Nhân
- Vị trí ở trong cùng độ dày khoảng 3470 km.
- Thành phần chủ yếu là kim loại nặng (Niken, sắt..)
- Cấu tạo gồm: Nhân ngoài và nhân trong
- Thạch quyển là lớp vỏ ngoài cùng của Trái đất, bao gồm vỏ Trái đất và phần trên của Manti.
- Thạch quyển bị chia nhỏ ra thành các mảng khác nhau (thuyết trôi dạt lục địa)
- Độ dày của thạch quyển dao động từ khoảng 1,6 km (1 dặm) ở các sống lưng giữa đại dương tới khoảng
130 km (80 dặm) gần lớp vỏ đại dương cổ. Độ dày của mảng thạch quyển lục địa là khoảng 150 km (93
dặm).
ĐẶC ĐIỂM
4.Đặc điểm cấu tạo của bề mặt trái đất (địa hình)
*ĐN: Địa hình là tổng thể các dạng lồi lõm của bề mặt trái đất có kích thước, nguồn gốc phát sinh, tuổi
và lịch sử phát triển khác nhau
*Các nguyên tắc phân loại
-Theo hình thái:
Địa hình dương và địa hình âm
-Theo kích thước
+Hành tinh: 107 – 106 km2 châu lục và đại dương
+ Cực lớn: 106 – 105 km2 vùng núi, sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng Bắc Mỹ
+Đại địa hình: 105 – 102 km2 miền núi Himalaya, biển Đông Việt Nam, biển Nhật bản, đồng bằng nga
+Trung địa hình: 102 – 10 km2 dải núi Hoàng Liên Sơn, đồng bằng Châu Thổ Bắc bộ
+Tiểu địa hình: <10km vùng đất cao, trũng
+Vi địa hình: vài mét
-Theo hình thái và trắc lượng hình thái:
+Địa hình đồng bằng, địa hình đồi, địa hình núi, cao nguyên và sơn nguyên.
+Phân biệt bằng độ cao, hình dạng bề mặt, độ sâu của các khe rãnh xâm thực.
-Theo nguồn gốc phát sinh
+Ngoại sinh: Các quá trình ngoại sinh: phong hóa, nước chảy tren mặt, nước ngầm, gió thổi, hoạt động
của biển, băng hà, sinh vật, và do con người.
+Nội sinh: quá trình nội sinh: do tác động trực tiếp của các tác nhân phát sinh trong lòng trái đất – từ
quyển manti vào mà quan trong là hoạt động macma và các vận động kiến tạo làm biến dạng bề mặt trái
đất
* Địa hình ngoại sinh
-Phong hóa: là quá trình phá hủy đá, đất và các khoáng vật chứa trong đó khi tiếp xúc trực tiếp với môi
trường không khí.
+Phong hóa vật lý (cơ học): không làm biến đổi thành phần đá gốc. Khoáng vật bị vỡ vụn thành nhiều
mảnh.
+Phong hóa hóa học: nhân tố tác dụng chính là nước, oxy, cacsbonic, axit hữu cơ.. Phá hủy các khoáng
vật và làm thay đổi hóa trị của các nguyên tố.
-Nước chảy trên mặt
+ Nước xâm thực tạo nên các rãnh xói, khe xói, các thung lũng sông, chia cắt thành các loại địa hình đồi
núi và cao nguyên …
-Nước ngầm
+Địa hình karst (các tơ): quá trình ăn mòn hòa tan nước ngầmvà nước trên bề mặt chứa khí CO 2
-Gió:
+Tốc độ gió : 11 – 13 m/s đủ sức cuốn theo các hạt cát có kích thước 1,5mm, trong 10 phút cuốn đi một
khối lượng cát bằng 1,871cm2
+Tạo nên các dạng địa hình âm dương đa dạng do thổi mòn: chim đá, túi đá, ống đá, ổ đá, mắt đá, cửa
sổ đá, hỗ trũng, lòng chảo, mảng trúng, cột đá, tháp đá, kim đá, bàn đá, nấm đá…
+Do tích tụ: đụn cát, cồn cát dọc theo triền sông, bờ biển
-Biển và đại dương
+Mài mòn
+Bồi tụ
Khí áp được phân bố trên bề mặt trái đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo đến cực
- áp cao 2 cực
- áp thấp ôn đới
- áp cao chí tuyến
- áp thấp xích đạo
*Các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành các khu riêng biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa
và đại dương
Gió Đông cực: hoạt động từ vĩ độ 600B -> 900B và 600N -> 900N
Gió Tây ôn đới: hoạt động từ vĩ độ 300B -> 600B và 300N -> 600N
Gió Tín phong: hoạt động trong vùng vĩ độ 300B -> xích đạo và 300N -> xích đạo
*Gió mùa
-Gió mùa hình thành do sự chênh lệch nhiều về nhiệt và khí áp giữa 2 bán cầu( vùng nhiệt đới).
-Có hai loại gió mùa: gió mùa đông và gió mùa hè.
-Ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á, mùa hạ có gió thổi từ Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương tới, đem
theo không khí mát mẻ và mưa lớn.
-Vào mùa đông, gió mùa thổi từ lục địa châu Á ra, đem theo không khí khô và lạnh. Càng gần về xích
đạo, gió ấm dần lên. Gió mùa đông thổi thành từng đợt. Mỗi khi gió về, ở vùng gần chí tuyến trời trở
lạnh trong vài ba ngày, đôi khi kéo dài tới hàng tuần.
*Gió Phơn:
- Là loại gió biến tính khi vượt qua núi trở nên khô và nóng.
- Gió hình thành và chuyển song song với mặt đất. Khi bị núi chắn ngang thì gió phải vượt lên cao, lên
tầng không khí loãng và lạnh hơn, khiến cho hơi nước ngưng tụ, gây mưa bên triền núi hứng gió và đồng
thời làm gió giảm áp suất.
- Khi đã qua đỉnh núi thì gió trở thành một luồng khí khô hạ áp nên khi đi từ trên cao xuống, gặp không
khí đặc hơn gió sẽ bị nén lại.
-Thủy quyển là “quyển nước” của địa cầu nằm trên bề mặt và cả trong vỏ của quả đất (đại dương, biển,
sông ngòi, hồ, ao, đầm lầy, nước ngầm, lớp phủ tuyết và băng)
-Khối nước nước trong tự nhiên 1.386.106 km3 hay 1386.1018 tấn.
- Đại dương ; nước ngầm ; băng ; hồ ; hơi ẩm trong đất ; hơi ẩm trong không khí ; sông suối
- Nước trên trái đất Chia làm 2 loại là: Nước ngọt (3%) ; Nước mặn ( hay Đại Dương- chiếm 97%)
- Trong thành phần nước ngọt thì: Đỉnh núi băng và sông băng (68,7%) ; Nước ngầm (30,1%); Mặt ngọt
(0,3%); khác (0,9%)
-Tong nước măt ngọt (lỏng): Hồ (87%); Đầm lầy (11%); Sông(2%)
-Trong khí quyển, tổng lượng nước ước tính 12.300 km3. Lượng nước này tồn tái dưới 3 trạng thái: hơi
nước, giọt lỏng (mây, sương), và rắn (tuyết, mưa đá).
-Nước chủ yếu tồn tại gần mặt đất (trong tầng đối lưu): đến độ cao 3,5 km thì có 70% nước khí quyển,
và đến 5 km thì có 90% nước. Do đó các hiện tượng mây, mưa đều xảy ra ở nửa phần dưới của tầng đối
lưu.
-Nước trong khí quyển luôn luôn biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác và có liên hệ chặt chẽ
với nước ở thuỷ quyển, sinh quyển và thạch quyển. Từ thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển nước bốc
hơi lên cao gặp lạnh hơi nước ngưng tụ lại thành mưa, tuyết, mưa đá,…
#(Sự vận động của nước trong khí quyển giữ một vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết nhiệt độ giữa
các vùng trên mặt.)
- Thuỷ quyển bao gồm các dại dương, biển, hồ chiếm một diện tích là 361,45 triệu km 2 hay 70,8% diện
tích bề mặt Trái đất.
- Nước trong thuỷ quyển cũng luôn luôn vận động dưới các dạng: dòng hải lưu, sông, thuỷ triều và đối
lưu.
- Thuỷ quyển chiếm một lượng nước chủ yếu trong tổng số lượng nước có mặt trên trái đất và chi phối
số lượng cũng như sự vận động của nước ở các quyển khác.
-Như vậy, hơn 2/3 khối lượng của sinh vật sống trên trái đất là nước
Vỏ trái đất có bề dày trung bình ở lục địa là 35km, và dưới đáy đại dương là 4,7km
Tổng thể nước trong vỏ trái đất ước tính khoảng 1,8 tỷkm3. Lượng nước này phân bố như sau:
- Từ mặt đất đến độ sâu 20 km (ranh giới Cônrad) có 570 triệu km3
-Nước trên Trái đất phân bố không đều trong các quyển khác nhau: khí quyển, thuỷ quyển, sinh
quyển,thạch quyển.
-Nước trong các quyển luôn luôn chuyển động trong bản thân mỗi quyển và đồng thời luôn luôn có một
lượng nước nhất định chuyển động từ quyển này sang quyển khác, tạo nên vòng tuần hoàn bất tận.
-Nước ở thể động nên có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác (lỏng, rắn , khí)
K - Tổng lượng nước ở tầng ngầm cung cấp cho lưu vực,mm
f – lượng nước ngầm cung cấp cho dòng chảy trên mặt hay ngược lại, mm
-Sông ngòi chứa nước thường xuyên, có dòng chảy từ nguồn sông đến cửa sông
-Sông đồng bằng, sông miền núi, sông hồ, sông đầm lầy, sông karst
-Hệ thống sông: tập hợp các sông của một lãnh thổ nhất định, hợp nhất với nhau và mang nước ra khỏi
lãnh thổ dưới dạng một dòng chảy chung
-Lưu vực sông là lãnh thổ trên đó sông nhận được nước cho dòng chảy trong hệ thống sông
-Mặt cắt ngang của sông (tiết diện ngang) là một phần mặt phẳng, thẳng góc với dòng chảy, giới hạn bởi
đáy, hai bờ và mặt nước sông
-Mặt cắt dọc là đường cong biểu diễn sự thay đổi độ cao của đáy hay mực nước sông màu cạn theo
chiều dài từ nguồn đến cửa
-Nguồn và cửa sông: Nguồn là nơi bắt đầu cửa sông, nơi sông đổ nước vào đối tượng khác là cửa sông
-Sự phân bố của các sông nhánh dọc theo sông chính ảnh hưởng quyết định sự hình thành dòng chảy
trên hệ thống sông
-Sông trẻ: là một con sông có độ dốc, có ít dòng chảy nhánh và có dòng chảy nhanh. Các lòng dẫn của nó
x-âm thực sâu phát triển mạnh hơn xâm thực ngang. Ví dụ như sông Brazos, Trinity và Ebro.
-Sông trưởng thành: là một con sông có độ dốc nhỏ hơn sông trẻ và có dòng chảy chậm hơn. Sông
trưởng thành có nhiều nhánh sông đổ vào và có lưu lượng lớn hơn sông trẻ.
-Lòng sông xâm thực ngang lớn hơn xâm thực sâu như sông Saint
Lawrence, Danube, Ohio, Thames và Paraná.
-Sông già: là một con sông có độ dốc thấp và có năng lượng xâm thực nhỏ. Các sông già đặc trưng bởi
các bãi bồi như Hoàng Hà, sông Hằng, Tigris, Euphrates, sông Ấn và Nile.
*HỒ
-Hồ là bồn nước tự nhiên trong các vùng đất thấp của lục địa, có dạng lòng chảo
*Đầm lầy
-Đầm lầy là một vùng đất ngập nước với hoặc một khu vực được hình thành do lũ lụt mà nước đọng lại
chưa thể thoát được, đây là một kiểu hệ sinh thái và có cấu trúc đất mềm, địa hình lõm hoặc những chỗ
lồi lõm, đất khô xen lẫn đất ướt.
- Đầm lầy thường được bao phủ bởi thảm thực vật thủy sinh, hoặc thảm thực vật có khả năng chịu đựng
ngập lụt, ngâm nước.
-Nguồn nước và độ sâu của đầm lầy hơn các vùng đồng lầy hay bãi lầy trong các vùng đất ngập nước
-Nước ở đầm lầy có thể là nước ngọt (nếu những đầm lầy được hình thành tại gần các lưu
vực sông), nước lợ hoặc nước biển (nếu đầm lầy hình thành gần các cửa sông, cửa biển). Đặc trưng phổ
biến của đầm lầy là ao tù nước đọng, úng ngập vì đây là những vùng nước thoát chậm
*Băng hà
-Là tất cả các vùng có băng tuyết bao phủ quanh năm trên Trái đất và trên biển. Đó là Bắc cực, Nam cực,
đảo Greenland, miền bắc Canada, miền bắc Siberia và các vùng núi cao quanh năm có nhiệt độ dưới
không độ.
5.Nước dưới đất và nước ngầm
Vỏ trái đất có bề dày trung bình ở lục địa là 35km, và dưới đáy đại dương là 4,7km
Tổng thể nước trong vỏ trái đất ước tính khoảng 1,8 tỷkm 3. Lượng nước này phân bố như sau:
Hơi nước nằm trong đới thông khí lắp đầy các lỗ hổng và khe nứt.
Hơi nước chuyển động từ nơi có sức căng hơi nước lớn đến nơi có sức căng hơi nước nhỏ hơn.
Lượng hơi nước tỷ lệ thuận với nhiệt độ không khí: nhiệt độ không khí càng cao thì sức căng
hơi nước càng lớn và ngược lại, nhiệt độ không khí càng thấp thì sức căng hơi nước càng bé.
Hơi nước có thể chuyển sang thể lỏng khi nhiệt độ hạ thấp và lượng hơi nước quá bão hòa.
Nước còn liên kết với các hạt thổ nhưỡng (hạt bụi, hat sét) dưới tác dụng của lực hút phân tử
và lực hút tĩnh điện.
Tùy theo lực liên kết mạnh hay yếu giữa các phân tử nước và hạt sét mà người ta phân ra:
nước liên kết chặt và nước liên kết yếu.
Nước liên kết chặt (nước hập phụ): các phân tử nước bám chặt trên bề mặt các hạt sét. Khi nước
hấp phụ phủ kín hạt sét thì gọi là nước hấp phụ tối đa.
Nước liên kết yếu (nước màng mỏng): nó bao quang các hạt thổ nhưỡng và có bề dày bằng vài phân tử
nước do tác dụng của lực hút phân tử và lực hút tĩnh điện nhưng nhưng nhỏ hơn so với nước hấp phụ
Là nước nằm trong các ống mao dẫn dưới tác dụng của lực mao dẫn.
Người ta phân ra 3 loại nước mao dẫn: nước mao dẫn treo, nước mao dẫn gốc, và nước ở đới
mao dẫn.
- Nước mao dẫn treo là nước ở tầng trên không có liên hệ với nước ngầm, nước này hình thành
trong các ống mao dẫn có đường kính phía trên và phía dưới không bằng nhau
- Nước mao dẫn góc tạo thành trong các góc lỗ hổng dưới tác dụng của lực mao dẫn.
- Nước đới mao dẫn hình thành trực tiếp ngay phía trên gương nước ngầm. Đới này thay đổi lên
xuống theo sự thay đổi của gương nước ngầm
Ở các miền ôn đới và hàn đới, vào mùa đông nhiệt độ không khí hạ xuống thấp hơn 0 oC, nước
trong các lỗ hổng và khe nứt của đất đá (phần gần mặt đất) chuyển sang trạng thái rắn.
• Nước trong thành phần khoáng vật (nước liên kết hóa học):
- Nước Zeolit là nước tham gia vào thành phần khoáng vật dưới dạng các phân tử nước với số
lượng không xác định.
- Nước kết tinh là nước tham gia vào thành phần khoáng vật dưới dạng các phân tử nước với số
lượng nhất định.
- Nước hóa hợp là nước tham gia vào thành phần khoáng vật dưới dạng các ion: OH -, H+
- Do tiếp xúc trực tiếp với đất đá, nước dưới đất là một dung dịch hoá học phức tạp, nó chứa hầu
hết các nguyên tố trong vỏ quả đất.
Ngoài ra trong nước còn có các chất hữu cơ (humin, bittum, axit béo, phênôn,…)
Các chất chứa trong nước thiên nhiên được chia ra làm hai nhóm nguyên tố chính: đại nguyên
tố (Cl-, HCO3-, SO42, NO3-, Na+, Ca2+, Fe2+, H2SiO3 ) và vi nguyên tố các nguyên tố còn lại
Tổng lượng các chất hoà tan trong nước gọi là tổng lượng khoáng hoá, thường được biểu diễn
bằng g/l
• Độ pH:
pH đặc trưng cho nồng độ ion Hydro trong nước, nó quyết định đặc điểm môi trường nước.
Nước trong thiên nhiên là một dung dịch chứa nhiều chất hoà tan khác nhau. Do đó, nồng độ H +
có thể nhiều hơn hay ít hơn so với [OH -]
- Độ pH phụ thuộc vào hàm lượng của: H2CO3, CO2, H2S, các axit khác.
- Khí CO2 có vai trò quan trọng trong việc làm tăng nồng độ H + trong nước:
Nếu nước bảo hoà CO2 thì [H+] có thể tăng lên 300 lần.
Nếu lượng CO2 thừa sau phản ứng thì gọi là CO2 ăn mòn
Nếu lượng CO2 vừa đủ để hoà tan hết CaCO3 thì gọi là CO2 cân bằng.
- Độ cứng của nước gây ra do các muối hoà tan của Canxi và Magiê
- 3 loại độ cứng: Tổng độ cứng; Độ cứng tạm thời; Độ cứng vĩnh viễn
-Khái niệm nhiễm bẩn được hiểu là khả năng làm cho nước không còn được sử dụng an toàn cho
mục đích ăn uống hay công nghiệp.
-Tất cả các dạng nhiễm bẩn nước dưới đất, tuỳ theo nguồn gốc xuất hiện, hậu quả của nhiễm bẩn và
biện pháp chống lại chúng, có thể chia ra làm 4 nhóm: vi trùng, hoá học, cơ học và phóng xạ.
- Gây ra do sự có mặt vi trùng gây bệnh ở trong nước dưới đất và trong các lớp đất đá nước thấm
qua
- Mức độ nhiễm bẩn phụ thuộc vào tốc độ xâm nhập của vi trùng vào trong nước và thời gian sinh
trưởng của chúng ở trong nước và trong đới thông khí
• Xác định số lượng vi khuẩn (Becterium Coli). Nồng độ nhiễm bẩn vi khuẩn được đặc trưng bằng
hệ số Côli (số lượng centimet khối nước chứa 1 vi khuẩn Coli).
• Nếu hệ số coli từ 10 đến 50 thì nước nhiễm bẩn, song trong một số trường hợp nhất định có thể
sử dụng được.
• Nếu hệ số coli từ 1 đến 10 thì nước không đảm bảo về mặt vi khuẩn và không nên dùng để ăn
uống.
Nhiễm bẩn hoá học
-Nhiễm bẩn hoá học nước dưới đất được thể hiện dưới dạng hoặc là xuất hiện thành phần mới trong
nước dưới đất, hoặc là do tăng hàm lượng các nguyên tố có sẵn ở trong nước.
-Các hợp chất hoá học gây bẩn nước dưới đất có thể có nguồn gốc hữu cơ hoặc vô cơ.
-Nếu chúng không bị đất đá hấp phụ hay không tham gia vào các phản ứng giữa chúng hay với đất đá,
không lắng đọng lại khi thay đổi hoàn cảnh hoá - lí trong tầng chứa nước khi có sự tác động qua lại giữa
nước dưới đất sạch và nước bẩn... thì chúng có thể tồn tại mãi mãi.
• K+, Cl- : do sự hoà tan các vỉa muối hay thuỷ phân các đá silicat –nguồn gốc vô cơ hoặc do phân
hủy các chất hữu cơ
• SO42- : SO42- từ chất thải công nghiệp hay sinh hoạt, qua MT kỵ khí
• Các hợp chất Nitơ (NH4+, NO2-, NO3-): NO3- không có hại đến sức khoẻ nhưng nếu trong môi
trường khử thiếu Oxy thì đi kèm với NO 3- còn có NO2-, NH4+ gây hại đến sức khoẻ con người.
NH4+ + O2 NO2-
NO2- + O2 NO3-
• Nhiễm bẩn cơ học: ít gặp hơn và cũng dễ xử lí hơn và có thể làm dấu hiệu để dự đoán có thể sẽ
bị nhiễm bẩn vi trùng hoặc hoá học.
• Nhiễm bẩn phóng xạ: liên quan với sự xuất hiện các vật chất có tính phóng xạ ở trong nước
dưới đất.
• Trong số 510 triệu km2 diện tích bề mặt Trái Đất, thì Đại dương Thế giới chiếm 361 triệu km 2 (71
%). Phần lục địa chỉ chiếm 149 triệu km 2 (29 %).
- Ở NBC, trong khoảng 35 đến 70o vĩ nam (V.N) đại dương chiếm 95,5 % mặt Trái Đất, phần lục địa chỉ
là 4,5 %.
- Ở bắc bán cầu, trong đới giữa 40 và 70o vĩ bắc (V.B) lục địa chiếm ưu thế hơn đại dương, ở đây lục
địa chiếm tới 56 % diện tích
• Biển và đại dương phân bố xen kẽ với các lục địa dọc theo kinh tuyến
• Đại dương và lục thường ở vị trsi dối dứng nhau qua tâm trái đất. Thế đối xứng xuyên tâm
• Đại dương Thế giới là tập hợp những thủy vực đại dương và biển của Trái Đất với đặc điểm quan
trọng nhất là trải rộng liên tục.
6.2. Một vài đặc điểm của nước biển và đại dương
Nước biển là nước từ các biển hay đại dương. TB, nước biển của các đại dương trên thế giới có độ
mặn khoảng 3,5%.
Phần lớn là clorua natri (NaCl) hòa tan trong đó dưới dạng các ion Na+ và Cl-.
Nước biển có độ mặn không đồng đều trên toàn thế giới mặc dù phần lớn có độ mặn nằm trong khoảng
từ 3,1% tới 3,8%
Nước biển nhạt nhất có tại vịnh Phần Lan, một phần của biển Baltic.
Độ mặn cao nhất của nước biển trong các biển cô lập (biển kín) như biển Chết cao hơn một cách đáng
kể.
• Tỷ trọng của nước biển nằm trong khoảng 1.020 tới 1.030 kg/m³ tại bề mặt còn sâu trong lòng
đại dương.
• Điểm đóng băng của nước biển giảm xuống khi độ mặn tăng lên và nó là khoảng -2 °C (28,4 °F) ở
nồng độ 35‰.
• độ pH của nước biển bị giới hạn trong khoảng 7,5 tới 8,4.
• Sóng biển:
- Nguyên nhân hình thành: tác động của khí quyển trên mặt biển, sự khác nhau về độ mặn và
nhiệt độ của khối nước, hoạt động của núi lửa, do lực hấp dẫn của các hành tinh trên trái đất
- Sóng biển phụ thuộc vào nhiều điều kiện: kích thước biển, địa hình đáy, sự hình thành bão, sự
truyền sóng từ đại dương vào…
- Sóng biển phụ thuộc vào nhiều điều kiện: kích thước biển, địa hình đáy, sự hình thành bão, sự
truyền sóng từ đại dương vào…
1. Lớp vỏ thổ nhưỡng. Các quá trình hình thành và sự phân bố thổ nhưỡng trên trái đất
-“Đất là một thực thể tự nhiên có lịch sử riêng biệt và độc lập, có những quy luật phá sinh và phát triển
rõ ràng được hình thành do tác động tương hỗ của các nhân tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và tuổi
địa phương”
-“Thổ nhưỡng là một lớp đát xốp trên bề mặt lục địa có khả năng cho thu hoạch thực vật, tức là có độ
phì. Độ phì là một tính chất hết sức quan trọng của thổ nhưỡng, là đặc trưng cơ bản của thổ nhưỡng”
*Độ phì là khả năng của đất đảm bảo cho cây về nước và thức ăn
Được hình thành do kết quả tác động tổ hợp của các nhân tố tự nhiên trong quá trình thành tạo đất
Do quá trình canh tác (cày, bừa, tưới nước, bón phân, luân canh) của con người tạo nên
Là sự kết hợp chặt chẽ của độ phì tự nhiên và nhân tạo.Nó quyết định năng suất hữu hiệu (phương pháp
cải tạo đất
Thành phần khoáng: bao gồm những hạt khoáng có kích thước khác nhau rất phức tạp và các
hạt muối vô cơ. Chiếm 95% trọng lượng đất khô
Thành phần hữu cơ chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, nó có vai trò quan trọng đối với độ phì của đất. Chứa
nhiều chất phức tạp chứa các nguyên tố dinh dưỡng
Sự hình thành và phân giải các chất hữu cơ trong đất là thực chất của quá trình cải tạo đất.
Nguồn cung cấp chất hữu cơ cho đất là xác thực vật bậc cao màu lục.
Quá trình hình thành đất là sự tác động qua lại của các thể tự nhiên sống và tự nhiên chết, theo
vòng tuần hoàn “đất – cơ thể sống – đất”
+Quá trình sét hóa (Sialit hóa): giai đoạn đầu, phân hủy các khoáng nguyên sinh, phân hủy sinh vật.
+Quá trình feralit hóa: silicat và alumosilicat được p hân hủy ra các oxyt thành phần sắt, nhôm và silic.
Xảy ra ở các miền khí hậu nóng ẩm
+Quá trình mùn hóa: tích lũy mùn trong đất, tích lữu HCHC ở dạng keo đất
+Quá trình tích lũy than bùn: xảy ra trong điều kiện thừa ẩm, quá trình mùn hóa và khoáng hóa vật chất
chậm, các tàn dư hữu cơ phần hủy không triệt để, tích lũy dần thành các tầng dày
+Quá trình glây: điều kiện yếm khí, thừa ẩm, khử các hợp chất khoáng, chuyển từ dạng oxyt cao sang
oxyt thấp
+Quá trình mặn hóa: tích lũy muối ở tầng mặt, do có bốc hơi, nước chứa muối dâng lên theo mao quản
-Đá mẹ:
+ Nguồn gốc các phần tử khoáng vật
+Thành phần cô giới, tính chất nước, thành phần hóa học
-Sinh vật:
+ Nguồn gốc phần tử hữu cơ
+ Điều khiển sự phân hủy tổng hợp, chất khoáng và hữu cơ
-Khí hậu:
+ Quyết định chế độ nhiệt và ẩm ảnh hưởng đến độ phong hóa, hoạt động sinh vật, tính chất giàu nghèo
của sinh vật
+ Vai trò của nước trong thổ nhưỡng
-Địa hình:
+ Phân bố lại sự thâm nhập của nhiệt ẩm
+ Ảnh hưởng tới sự di chuyển vật chất trong lớp vỏ thổ nhưỡng
-Thời gian:
Tuổi của thổ nhưỡng
Cần thiết cho sự hình thành đầy đủ một loại đất kéo dài hàng trăm năm
-Con người:
Tác động tích cực hoặc tiêu cực
Tưới nước, bón phân, phá hủy cây cối, chăn nuôi súc vật…
2. Các loại đất chủ yếu và sự phân bố địa lý của chúng
a. Lớp đất ở vòng đai cực và á cực
-Điều kiện băng giá quanh năm, thực vật thưa thớt, chủ yếu rêu địa y, độ che phủ thấp.
-Lượng vật chất thấp, địa hình bằng phẳng khó thoát nước, dễ phát triển đầm lầy.
- Mưa nhiều hơn bốc hơi, đất bị rửa trôi mạn, vật chất dễ bị tích tụ xuống tầng dưới.
Đất potzon cỏ
-Phía nam đới rừng lá kim, trên đới rừng hỗn giao
-Tầng thảm mục cỏ, tầng tích mùn, tầng chuyển tiếp, tầng đá mẹ
- Phát sinh các quá trình vật lý, hóa học, di chuyển vật chất từ nơi này đến nơi khác
- Mở đầu cho chu trình sinh – địa – hóa
V. Thạch Quyển
1, Đá trầm tích
Khái niệm về đá trầm tích:
Định nghĩa:
Đá trầm tích là những đá được thành tạo từ các vật liệu vụn, hóa học, hữu cơ trong điều kiện nhiệt độ
và áp suất thấp trên bề mặt Trái Đất.
Giai đoạn thành đá: biến đổi vật liệu trầm tích thành trầm tích cứng chắc
Giai đoạn hậu sinh và biến chầt sớm: Hậu sinh: ở độ sâu 100 – 1000m, nhiệt độ 1000C, áp suất 1000 at)
Biến chất sớm: ở độ sâu 7000 – 8000 m, tương ứng với điều kiện áp suất 2000 – 3000 at, nhiệt độ từ 200
– 30000C
Màu sắc của đá trầm tích được sử dụng để phân chia địa tầng.
Cho thông tin về cổ khí hậu, điều kiện môi trường.
Màu sắc còn trực tiếp phục vụ cho công tác tìm kiến thăm dò
Màu sắc phản ánh thành phần khoáng vật
Độ lỗ hổng của đá trầm tích:
Độ lỗ hổng tuyệt đối là tỷ số giữa thể tích lỗ hổng và thể tích của đá
Độ lỗ hổng quyết định tính chất chứa dầu khí của đá.
Đánh giá tầng chứa nước
Độ thấm của đá trầm tích:
Một môi trường trầm tích chỉ cho phép khí hay dung dịch chuyển qua khi các lỗ hổng ăn thông
với nhau, lúc đó ta nói rằng nó thấm.
Độ thấm là một thông số quan trọng nhất khi đánh giá khả năng chứa dầu khí.
Ngoài ra đá trầm tích còn có tính dẫn điện, tính phóng xạ.
Nhóm 1: Đá trầm tích cơ học, gồm các đá: Cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết.
Nhóm 2: Đá trầm tích hóa học và sinh hóa, gồm các loại đá: Cacbonat, silixit, sắt, mangan, muối,
than.
Trên cơ sở lý thuyết phân dị trầm tích, Putstovalôp chia đá trầm tích thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các đá là sản phẩm của qúa trình phân dị cơ học.
Nhóm 2: Gồm các đá là sản phẩm của qúa trình phân dị hóa học.
Nhóm 3: Gồm các đá là sản phẩm của qúa trình phân dị hỗn hợp.
Nhóm 4: Gồm các đá là sản phẩm của qúa trình biến đổi hậu sinh.
Trên cơ sở nguồn gốc, Xvexop chia các đá trầm tích làm 3 nhóm cơ bản:
Nhóm 1: Đá trầm tích cơ học, bao gồm các đá tạo được từ sản phẩm của quá trình phân hóa cơ
học và vật liệu vụn núi lửa(cuội kết, cát kết, sản sỏi kết, bột kết).
Nhóm 2: Đá trầm tích là sản phẩm của quá trình phong hóa hóa học các đá giàu khoáng vật
alumosilicat và chuyển thành những khoáng vật hoàn toàn mới.
Nhóm 3: Đá trầm tích sinh hóa, là những đá được thành tạo từ dung dịch thật hoặc dung dịch
keo với sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của sinh vật(trầm tích sắt, mangan, silic, fotforit,
cacbonat, sunfat, halit, than).
2.Đá Macma
2.1. Khái niệm
2.1.1. Định nghĩa về đá magma
- Đá magma là loại được thành tạo do sự đông đặc và kết tinh của dung thể silicat nóng chảy gọi
là magma.
- Thành phần chủ yếu là silicat chứa những chất bay hơi (CO 2, F, Cl, OH,…) đã được hòa tan
2.1.2. Phân loại magma
3. Đá biến chất
3.1. Khái niệm chung về hiện tượng biến chất
Hiện tượng biến chất các đá là sự tái thành tạo (biến đổi) về thành phần khoáng vật cũng như
kiến trúc, cấu tạo của các đá xảy ra do quá trình nội sinh (bên vỏ trái đất) mà các đá vẫn ở trạng
thái cứng, nghĩa là không trải qua giai đoạn nóng chảy hoặc hòa tan.
Định nghĩa đá biến chất: Là loại đá được thành tạo do sự thay đổi thành phần, kiến trúc, cấu
tạo của đá ban đầu bởi quá trình địa chất nội sinh gây nên
3.2. Các yếu tố gây biến chất và các dạng biến chất
- Các yếu tố biến chất:
+Nhiệt độ
+Áp suất
+ DD lỗ hổng
-Các kiểu (dạng) biến chất: tự biến chất và tha biến chất
+ Động lực
+ Nhiêt
+ Nhiệt động
+ Trao đổi
3.3. Thành phần khoáng vật của đá biến chất
-Thành phần
phụ thuộc vào thành phần hóa học của đá nguyên thủy và điều kiện nhiệt độ, áp suất trong quá
trình biến chất.
P, to tăng cao; hợp phần tạo đá trở nên không bền vững, chúng phản ứng với nhau để tạo nên
khoáng vật cân bằng trong điều kiện mới
có thể bị thay đổi lớn do ảnh hưởng của sự mang đến và mang đi các nguyên tố của dung dịch lỗ
rỗng
Các khoáng vật điển hình của đá biến chất: Granat, andaluzit, đisten, silimanit, coocđierit,
skapolit và một vài khoáng vật khác.
- Đặc điểm của các khoáng vật biến chất:
Các khoáng vật biến chất kết tinh đồng thời kiến trúc biến tinh. Tuy nhiên do lực kết tinh của các khoáng
vật không đồng đều nên có khoáng vật đạt kích thước lớn và tương đối tự hình hơn
Trừ những khoáng vật có lực dính kết lớn kể trên, đa số các khoáng vật biến chất, nhất là đá đơn
khoáng thể hiện độ hạt đồng đều nhau. Đặc điểm này thể hiện quá trình kết tinh của khoáng vật
biến chất có sự đồng hóa lẫn nhau.
Các khoáng vật biến chất thường kết tinh định hướng thể hiện có tác dụng của áp suất định
hướng.
3.4. Kiến trúc và cấu tạo của đá biến chất
Nhóm kiến trúc tàn dư (còn sót lại) và kiến trúc biến chất
Kiến trúc tàn dư:
kiến trúc sót của đá nguyên thủy còn giữ lại trong đá biến chất
trong đá biến chất trình độ thấp
gọi tên của kiến trúc nguyên thủy kèm hai chữ “biến sót” hay dùng tiếp đầu ngữ “apo” hay
“blasto” trước tên kiến trúc nguyên thủy
Kiến trúc biến chất:
Kiến trúc cà nát: đá bị dập vỡ vụn
• Kiến trúc xi măng
• Kiến trúc cataclazit
• Kiến trúc milonit(nát nhừ)
• Kiến trúc filonit
• Biểu hiện
1) Sự phân bố của lục địa và đại dương
- Phân chia bề mặt trái đất thành khối nhô lục địa và các vùng trũng đại dương.
- chúng không đều ở các bộ phận khác nhau của quyển trên mặt địa cầu.
các khối khí khác nhau được hình thành trên các bề mặt ấy xuất hiện làm phức tạp hóa các hoàn lưu
chung (địa đới) của khí quyển
2) Địa ô (qui luật theo kinh độ)
Đới cảnh quan không đồng nhất theo chiều ngang, càng vào trung tâm lục địa thì mức độ độ lục địa của
khí hậu càng tăng
3) Đai cao (qui luật đai cao)
Do sự thay đổi tình trạng cân bằng nhiệt – sự giảm nhiệt và sự thay đổi lượng mưa theo chiều cao